Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.9 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

...../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ LỆ HUYỀN

HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

………/………

...../…..

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ LỆ HUYỀN



HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
TẠI HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VĂN THỦ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học của
tơi. Các số liệu nghiên cứu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng và kết quả
nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi./.

Tác giả Luận văn

Võ Lệ Huyền


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin trân trọng gửi
lời cảm ơn đến Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia; Khoa sau đại
học; Hội đồng Khoa học thuộc Học viện Hành chính Quốc gia; Phân viện Học
viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận
lợi để tơi được tham dự và hồn thành khóa học thạc sĩ. Xin trân trọng cảm ơn
quý thầy giáo, cơ giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho tôi

những kiến thức quý báu, làm cơ sở để tôi thực hiện được Luận văn. Xin trân
trọng cảm ơn PGS.TS.GVCC Nguyễn Văn Thủ - Người thầy trực tiếp hướng
dẫn khoa học, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân huyện Châu
Đức; lãnh đạo Đảng ủy, Hội đồng nhân dân các xã, thị trấn trên địa bàn huyện
và đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình khảo
sát, thu thập số liệu tại địa phương để tơi hồn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả Luận văn

Võ Lệ Huyền


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn ................................ 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 5
3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................... 5
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 6
4.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 6
4.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6

5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 6
5.1. Phương pháp luận............................................................................... 6
5.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 6
Đề tài phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: ...... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn ............................................... 7
6.1. Ý nghĩa lý luận ................................................................................... 7
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 7
7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ ......................................................................... 8
1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã ...................................................................... 8


1.1.1. Vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................. 8
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã..................... 8
1.1.3. Cơ cấu của Hội đồng nhân dân cấp xã ............................................ 9
1.1.4. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã .................................... 10
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ............................. 12
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về giám sát ................................................. 12
1.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ...................... 16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giám sát của Hội đồng nhân
dân cấp xã ................................................................................................ 23
1.3. Kinh nghiệm hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã ở một
số địa phương khác...................................................................................... 27
Chương 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ
RỊA - VŨNG TÀU .......................................................................................... 30
2.1. Tổng quan về huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................... 30
2.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 30
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 30

2.1.3. Đơn vị hành chính cấp xã.............................................................. 33
2.2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (nhiệm kỳ 2016-2021) ....................... 34
2.2.1. Thực trạng về tổ chức của Hội đồng nhân dân ............................. 34
2.2.2. Thực trạng về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ................. 34
2.2.3. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân ............... 40
2.3. Đánh giá chung hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu .................................................. 59
2.3.1. Những mặt mạnh ........................................................................... 59
2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân ...................................... 60


Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP gĨP PHẦN HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN CHÂU ĐỨC, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU .................................. 64
3.1. Yêu cầu kiện toàn bộ máy, hoàn thiện hoạt động giám sát của của Hội
đồng nhân dân cấp xã .................................................................................. 64
3.1.1. Yêu cầu về kiện toàn tổ chức bộ máy ........................................... 64
3.1.2. Yêu cầu về chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân ..................... 65
3.1.3. Yêu cầu về hoàn thiện hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân
................................................................................................................. 66
3.2. Các nhóm giải pháp góp phần hồn thiện hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ......... 68
3.2.1. Nhóm giải pháp về chủ thể giám sát ............................................. 68
3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức các hoạt động giám sát ..................... 71
3.2.3. Nhóm giải pháp về các điều kiện giám sát ................................... 81
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 83
3.3.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về giám sát của Hội đồng nhân
dân ........................................................................................................... 83
3.3.2. Đầu tư thực hiện đề án nâng cao chất lượng hoạt động giám sát

của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu ........................................................................................................... 84
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Nội dung chữ viết tắt

Chữ viết tắt

1

Chính quyền địa phương

CQĐP

2

Hội đồng nhân dân

HĐND

3

Ủy ban nhân dân


UBND

4

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBMTTQ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số bảng

Nội dung bảng biểu

Trang

Cơ cấu về giới của đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 tại

35

biểu
Bảng 2.1

huyện Châu Đức
Bảng 2.2

Cơ cấu thành phần đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 ở

36


huyện Châu Đức
Bảng 2.3

Cơ cấu độ tuổi đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 tại

36

huyện Châu Đức
Bảng 2.4

Cơ cấu ngành nghề của đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-

37

2021 tại huyện Châu Đức
Bảng 2.5

Trình độ của đại biểu HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021 tại huyện

38

Châu Đức
Bảng 2.6

Thống kê tình hình chất vấn tại kỳ họp của đại biểu HĐND xã

43

nhiệm kỳ 2016-2021 ở huyện Châu Đức
Bảng 2.7


Thống kê tình hình trả lời chất vấn của các cơ quan hữu quan

44

tại kỳ họp
Bảng 2.8

Thống kê số lượng người được lấy phiếu tín nhiệm

45

Bảng 2.9

Thống kê tình hình giám sát chuyên đề của Thường trực

48

HĐND xã nhiệm kỳ 2016-2021
Bảng 2.10

Tình hình giải quyết kiến nghị của cử tri

51

Bảng 2.11

Mức độ đánh giá của cử tri khi được các cơ quan giải quyết

52


kiến nghị
Bảng 2.12

Thực trạng tình hình tiếp xúc cử tri của đại biểu HĐND xã

57

Bảng 2.13

Đánh giá vai trò, trách nhiệm của đại biểu HĐND xã thơng qua

58

các hoạt động giám sát
Bảng 2.14

Tình hình hiểu biết của đại biểu HĐND xã về quy định của
pháp luật đối với hoạt động giám sát của HĐND

58


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Chính quyền địa phương (CQĐP) ở nước ta hiện nay được tổ chức ở các đơn
vị hành chính, bao gồm 3 cấp: CQĐP ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là CQĐP cấp tỉnh); CQĐP ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,

thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là CQĐP cấp huyện)
và CQĐP ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là CQĐP cấp xã) [29, tr.8]. CQĐP
được chia ra thành CQĐP ở nông thơn và CQĐP ở đơ thị, trong đó: “Chính quyền
địa phương ở nơng thơn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã” và “Chính
quyền địa phương ở đơ thị gồm chính quyền địa phương ở thành phố trực thuộc
trung ương, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương, phường, thị trấn” [29, tr.9].
Thứ nhất, CQĐP cấp xã có số lượng lớn, hiện diện trên mọi địa bàn trong
phạm vi cả nước. Tính đến 10/4/2019, ở nước ta có 63 CQĐP cấp tỉnh, 713 CQĐP
cấp huyện và 11.162 CQĐP cấp xã, trong đó có 8.962 CQĐP ở xã (chiếm
80,29%). Hơn thế, CQĐP cấp xã là chính quyền gần dân nhất, sát với dân nhất;
trực tiếp đưa mọi chủ trương, đường lối của Đảng và pháp luật, chính sách của Nhà
nước đi vào đời sống nhân dân; trực tiếp tiếp xúc, lắng nghe ý kiến người dân, vận
động người dân thực hiện pháp luật, bảo vệ môi trường, phát triển kinh tế - xã hội
ở địa phương.
CQĐP gồm Hội đồng nhân dân (HĐND) và Ủy ban nhân dân (UBND),
trong đó, “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại
diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa
phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước
cấp trên” [25, tr.67]. “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do
cử tri ở địa phương bầu ra, là những người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của
Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đồng
nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình” [29, tr.10]. Là


2
bộ phận cấu thành bộ máy nhà nước, với tư cách là “cơ quan quyền lực nhà nước ở
địa phương”, có thẩm quyền quyết định những vấn đề hệ trọng của địa phương và
chức năng giám sát việc thực hiện pháp luật trên địa bàn, HĐND cấp xã bảo đảm
sự tôn trọng và chấp hành pháp luật của Nhà nước tại địa phương; quyết định kế

hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; xét duyệt và phê chuẩn dự toán và
quyết toán ngân sách của địa phương; quyết định các biện pháp duy trì trật tự an
ninh ở địa phương, bảo vệ quyền lợi của công dân. Do đó, HĐND cấp xã có vai trị
đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước, bảo đảm
trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn xã, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và chăm lo đời sống nhân dân ở địa phương.
Thứ hai, mấy năm gần đây, HĐND nói chung và hoạt động giám sát của
HĐND nói riêng, ngày càng được sự quan tâm của xã hội, đặc biệt trong thời gian
bàn và triển khai Đề án thí điểm khơng tổ chức HĐND ở quận, huyện, phường tại
một số địa phương theo chủ trương của Bộ Chính trị, Nghị quyết 26/2008/QH12
của Quốc hội và Nghị quyết 724/2009/UBTVQH12 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội; cũng như trong việc xây dựng và ban hành Luật hoạt động giám sát của Quốc
hội và Hội đồng nhân dân, năm 2015. Đáng chú ý là Luật hoạt động giám sát của
Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 đã có nhiều điểm mới về giám sát của
HĐND như quy định về các chủ thể giám sát, bổ sung các đối tượng giám sát và
nâng cao tính chất của hoạt động giám sát, quy định về cách thức tiến hành chất
vấn và trách nhiệm giải trình trong phiên họp của Thường trực HĐND. Tất cả
nhằm tăng cường hoạt động giám sát, nâng cao chất lượng, hiệu quả giám sát của
HĐND các cấp, trong đó có HĐND ở xã.
Thứ ba, mấy năm qua, hoạt động giám sát của HĐND các cấp cả nước nói
chung đã có nhiều chuyển biến tích cực, đã tập trung giám sát nhiều vấn đề phức
tạp, bức xúc kéo dài; hoạt động chất vấn tại các phiên họp của HĐND cũng có
chiều hướng mạnh dạn, thẳng thắn và thực chất hơn. Những chuyển biến tích cực
đó đã góp phần làm rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức liên quan và có tác động
tốt trong thực tiễn hoạt động của CQĐP.


3
Thực tế hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu không phải là trường hợp ngoại lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt

mạnh như trên, hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức vẫn còn
nhiều hạn chế. Đó là, một số cuộc giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của
HĐND chưa hiệu quả như: nội dung giám sát chưa bao quát hết các lĩnh vực, kết
luận giám sát chưa làm rõ trách nhiệm của đối tượng chịu sự giám sát, công tác
theo dõi, đôn đốc thực hiện kiến nghị sau giám sát thực hiện chưa quyết liệt; số
lượng ý kiến chất vấn và nội dung chất vấn chưa đạt yêu cầu; trách nhiệm của đại
biểu HĐND chưa được nâng cao, chưa thực sự thể hiện là người đại diện cho ý chí,
nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Thực tế đó đặt ra yêu
cầu về việc nghiên cứu, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu.
Qua các nội dung trình bày trên, có thể nói, đề tài “Hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp xã tại Huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là
một đề tài cần thiết và có tính cấp thiết. Đó cũng chính là lý do của việc lựa chọn
đề tài nghiên cứu này làm Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn
Tổ chức và hoạt động của HĐND nói chung và hoạt động giám sát của
HĐND nói riêng là vấn đề được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu, là đề tài được
thảo luận và trao đổi tại nhiều hội thảo, hội nghị. Sau đây là một số công trình
nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận văn.
1. Hà Ngọc Anh: “Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về hoạt động giám sát của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước số 1/2016. Tác giả đã
phân tích thực trạng về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh và đề xuất điều
chỉnh một số quy định của pháp luật về hoạt động giám sát của HĐND cấp tỉnh.
2. Đào Cảnh: “Vun đắp niềm tin nơi cử tri”, báo Đại biểu Nhân dân, số 341,
07/12/2018. Tác giả đề cập đến giám sát của HĐND tỉnh Quảng Ninh về kết quả
giải quyết kiến nghị của cử tri của các cơ quan hữu quan.


4

3. Hà Duy và Hảo Long: “Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân
các cấp”, báo Nhân dân điện tử, đăng ngày 06/11/2018, đề cập đến vai trò của
HĐND các cấp trong hoạt động giám sát nhằm góp phần thiết thực đưa Nghị quyết
Trung ương 4, khóa XI và khóa XII về xây dựng, chỉnh đốn Đảng đi vào cuộc
sống.
4. Thái Minh: “Quyết định các vấn đề quan trọng của địa phương - gắn kết
trách nhiệm”, báo Đại biểu Nhân dân, số 225, 13/8/2018. Tác giả đã đề cập đến
trách nhiệm của HĐND trong việc quyết định các vấn đề quan trọng của địa
phương thể hiện qua nghị quyết của HĐND.
5. Nguyễn Trường Nhật Phượng: “Giám sát việc ban hành nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp”, báo Đại biểu Nhân dân, số 220, 08/8/2018.
Tác giả đã đề cập đến hoạt động giám sát của Thường trực HĐND và Ban của
HĐND qua xem xét việc ban hành nghị quyết của HĐND cấp dưới trực tiếp.
6. Trịnh Đức Thảo (chủ biên): “Kỹ năng và nghiệp vụ hoạt động của đại
biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân các cấp”, NXB Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2004. Tác giả và các nhà khoa học khác chủ yếu đi sâu phân
tích nghiệp vụ hoạt động của đại biểu HĐND và thành viên của UBND các cấp,
qua đó đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng hoạt động của đại biểu HĐND và
thành viên của UBND các cấp.
7. Nguyễn Khắc Thắng: “Nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của Hội
đồng nhân dân”, đăng trên Trang thơng tin điện tử của Trường Chính trị Nghệ An.
Tác giả đề cập đến thực trạng hoạt động giám sát của HĐND các cấp và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND.
8. Hồng Văn Tú: “Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức hoạt
động của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân”, trong Tài liệu bồi
dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2016. Tác giả
đã tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và hình thức hoạt động của HĐND.



5
9. Đỗ Thị Ngọc Phụng: “Giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã, ở huyện
Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công,
2017.
10. Phạm Thị Thảo: “Giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh - qua thực tiễn ở
tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ Luật học, ngành Lý luận và lịch sử nhà nước và
pháp luật, 2015.
11. Lê Thị Bình Tuyết: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp
huyện - qua thực tiễn tỉnh Thanh Hóa”, Luận văn thạc sĩ Luật học, ngành Lý luận
và lịch sử nhà nước và pháp luật, 2014.
12. Phí Văn Thuận: “Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã - từ
thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp và
Luật Hành chính, 2017.
Có thể nhận thấy, các nghiên cứu trên đều xoay quanh các quy định của
pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp; đề cập được nhiều vấn đề
mang tính lý luận về vị trí, vai trị, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hình thức
hoạt động của HĐND, trong đó có hoạt động giám sát của HĐND ở các cấp khác
nhau. Bên cạnh việc hệ thống hóa những vấn đề lý luận, các tác giả đã phân tích,
làm rõ nhiều vấn đề của thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND thông qua nắm
bắt, nghiên cứu thực tế; tìm hiểu những vấn đề đặt ra về tổ chức và hoạt động của
HĐND. Đặc biệt, nhiều nghiên cứu đã đi sâu tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất
được nhiều giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
HĐND, nhất là hoạt động giám sát của HĐND.
Các nghiên cứu trên là những tài liệu tham khảo thiết thực đối với Luận văn
“Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà
Rịa - Vũng Tàu”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận về vị trí, vai trị, chức năng,
nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của HĐND, đặc biệt là hoạt động giám sát của



6
HĐND cấp xã, tập trung phân tích, làm rõ thực trạng hoạt động giám sát của
HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức
trong giai đoạn hiện nay, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước ở
địa phương.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của HĐND
cấp xã, trong đó có hoạt động giám sát của HĐND cấp xã;
- Điều tra, khảo sát, thu thập thơng tin, phân tích, đánh giá thực trạng về hoạt
động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động giám sát của HĐND cấp
xã tại huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động giám sát của HĐND cấp xã, tại
huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh
Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2016 - 2019, tầm nhìn đến năm 2026.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được tiến hành dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin (Chủ nghĩa Duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử), tư tưởng
Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về Nhà nước, pháp luật, HĐND
và hoạt động giám sát của HĐND các cấp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài phối hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích tài liệu;


7
- Phương pháp thống kê - tổng hợp;
- Phương pháp thu thập và xử lý thông tin;
- Phương pháp khảo sát, điều tra thực tế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Trên cơ sở hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và căn cứ pháp
lý về tổ chức và hoạt động của HĐND các cấp, đặc biệt là hoạt động giám sát của
HĐND, trong đó có HĐND cấp xã, Luận văn có những đóng góp nhất định về mặt
lý luận, góp phần hồn thiện cơ sở lý luận về hoạt động nói chung và hoạt động
giám sát nói riêng của HĐND cấp xã.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua đánh giá thực trạng, tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động giám sát của HĐND cấp xã tại huyện
Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn có thể có những đóng góp vào thực
tiễn hoạt động giám sát của HĐND nói chung và của HĐND cấp xã nói riêng, trên
địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cũng như các địa bàn khác trong
phạm vi cả nước.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
Luận văn được trình bày thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp

Chương 2. Thực trạng hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Chương 3. Các giải pháp góp phần hồn thiện hoạt động giám sát của Hội

đồng nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện Châu Đức, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.


8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT
CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ
1.1. Hội đồng nhân dân cấp xã
1.1.1. Vị trí, vai trị của Hội đồng nhân dân cấp xã
Điều 113 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan
quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân
dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. Hội đồng nhân dân quyết định các
vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.” [25, tr.67].
Với vị trí, vai trị là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho
ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, HĐND cấp xã là cơ quan
quyền lực nhà nước gần dân nhất, thường xuyên gặp gỡ, tiếp xúc với nhân dân,
nắm bắt tâm tư, tình hình đời sống của nhân dân ở xã, tính đại diện của HĐND cấp
xã thể hiện rõ qua 02 chức năng cơ bản:
- HĐND xã thay mặt cho nhân dân quyết định những vấn đề quan trọng ở
xã. Đó là những chủ trương, biện pháp để phát huy tiềm năng của xã, xây dựng xã
ngày càng phát triển về kinh tế - xã hội, củng cố và giữ vững quốc phòng, an ninh,
không ngừng chăm lo, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong
xã, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với huyện.
- HĐND xã thay mặt nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động
của Thường trực HĐND, UBND xã; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của
HĐND; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở xã.
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp xã

Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định HĐND
cấp xã có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:


9
- Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND xã.
- Quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu,
tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan,
tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích
hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,
Trưởng ban, Phó Trưởng ban của HĐND xã; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch
UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên Ủy ban nhân dân xã.
- Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán thu, chi
ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết; phê
chuẩn quyết toán ngân sách xã. Quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án
của xã trong phạm vi được phân quyền.
- Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực
hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,
UBND cùng cấp, Ban của HĐND cấp mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật
của UBND cùng cấp.
- Lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do
HĐND xã bầu theo quy định.
- Bãi nhiệm đại biểu HĐND xã và chấp nhận việc đại biểu HĐND xã xin
thôi làm nhiệm vụ đại biểu.
- Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch
UBND xã. [29, tr.46].
1.1.3. Cơ cấu của Hội đồng nhân dân cấp xã

Cơ cấu của HĐND cấp xã bao gồm các đại biểu HĐND xã, Thường trực
HĐND xã và các Ban của HĐND xã.
- Các đại biểu HĐND xã: Đại biểu HĐND xã do cử tri ở xã bầu ra. Đại biểu
HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân trong xã, có mối


10
liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thực hiện chế độ tiếp xúc,
báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của HĐND xã, trả lời những yêu cầu,
kiến nghị của cử tri; xem xét, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo. Đại biểu
HĐND xã có nhiệm vụ vận động nhân dân thực hiện Hiến pháp và pháp luật, chính
sách của nhà nước, nghị quyết của HĐND xã, động viên nhân dân tham gia quản lý
nhà nước.
- Thường trực HĐND xã: Thường trực HĐND xã là cơ quan thường trực của
HĐND ở xã. Thường trực HĐND xã gồm Chủ tịch HĐND, 01 Phó Chủ tịch
HĐND. Phó Chủ tịch HĐND xã là đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách. Thành
viên của Thường trực HĐND xã không thể đồng thời là thành viên của UBND xã.
- Ban của HĐND xã: HĐND cấp xã thành lập 02 ban: Ban pháp chế, Ban
kinh tế - xã hội. Ban của HĐND cấp xã gồm có Trưởng ban, 01 Phó Trưởng ban
và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của HĐND xã do HĐND xã quyết
định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của HĐND xã hoạt
động kiêm nhiệm.
1.1.4. Hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã
Cũng như HĐND cấp tỉnh và HĐND cấp huyện, HĐND cấp xã có nhiệm kỳ
05 năm, hoạt động của HĐND cấp xã thông qua kỳ họp HĐND xã, hoạt động của
Thường trực HĐND xã, hoạt động của Ban của HĐND xã và hoạt động của các đại
biểu HĐND xã.
- Hoạt động tại kỳ họp của HĐND xã: Kỳ họp của HĐND xã ở mỗi khóa
bao gồm kỳ họp thứ nhất, kỳ họp thường lệ và kỳ họp bất thường.
Kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa HĐND do Chủ tịch HĐND xã khóa trước

triệu tập và Chủ tọa cho đến khi HĐND xã bầu được Chủ tịch HĐND xã khóa mới.
Kỳ họp thứ nhất bầu ra Chủ tịch HĐND xã trong số các đại biểu HĐND xã theo sự
giới thiệu của Chủ tọa kỳ họp; bầu ra Phó Chủ tịch HĐND xã trong số các đại biểu
HĐND xã theo sự giới thiệu của Chủ tịch HĐND xã; bầu ra Trưởng ban, Phó
Trưởng ban của HĐND xã trong số đại biểu HĐND xã theo sự giới thiệu của Chủ
tịch HĐND xã; bầu ra Chủ tịch UBND xã trong số các đại biểu HĐND xã theo sự


11
giới thiệu của Chủ tịch HĐND xã; bầu ra Phó Chủ tịch và các Ủy viên khác của
UBND xã theo sự giới thiệu của Chủ tịch UBND xã, trong đó, Phó Chủ tịch
UBND và các Ủy viên khác của UBND xã không nhất thiết là đại biểu HĐND xã;
bầu ra thư ký kỳ họp của mỗi khóa HĐND xã theo sự giới thiệu của Chủ tọa kỳ
họp.
Kỳ họp thường lệ của HĐND xã được tổ chức họp ít nhất mỗi năm 02 kỳ.
Kỳ họp do Thường trực HĐND xã triệu tập và phải có ít nhất hai phần ba (2/3)
tổng số đại biểu HĐND xã tham gia. Tham dự kỳ họp, ngồi đại biểu HĐND xã,
cịn có đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND cấp trên đã được bầu tại địa phương; đại
diện Thường trực HĐND và UBND huyện; đại diện Đảng ủy, đại diện UBMTTQ
Việt Nam xã, đại diện các đồn thể chính trị - xã hội của xã; đại diện các cơ quan,
tổ chức được mời tham dự các phiên họp công khai của HĐND xã khi bàn về các
vấn đề có liên quan. Hình thức biểu quyết tại kỳ họp là giơ tay, bỏ phiếu kín hoặc
bằng cách khác theo đề nghị của chủ tọa phiên họp. Nghị quyết của kỳ họp được
thơng qua khi có q nửa tổng số đại biểu HĐND xã biểu quyết tán thành.
Giữa hai kỳ họp thường lệ, HĐND xã có thể tổ chức kỳ họp bất thường khi
có đề nghị của Thường trực HĐND xã, Chủ tịch UBND xã hoặc có ít nhất một
phần ba (1/3) tổng số đại biểu HĐND xã đề nghị.
Nói tóm lại, kỳ họp của HĐND xã là nơi trực tiếp đưa ra các nghị quyết giải
quyết giải quyết các vấn đề bức xúc của công dân. Do tác động của kỳ họp ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân trong xã nên đòi hỏi HĐND xã và đại

biểu HĐND xã phải đặc biệt quan tâm đến hoạt động thông qua kỳ họp.
- Hoạt động của Thường trực HĐND xã: Giữa hai kỳ họp của HĐND xã,
Thường trực HĐND xã hoạt động theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, gồm các nội dung: Triệu tập các kỳ họp của HĐND xã và phối
hợp với UBND xã chuẩn bị các công việc liên quan đến kỳ họp; thực hiện hoạt
động giám sát theo quy định của luật; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của
các Ban của HĐND xã; tổ chức để đại biểu HĐND xã tiếp công dân theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, kiểm tra và xem xét tình hình giải quyết kiến nghị, khiếu


12
nại, tố cáo của công dân; báo cáo về hoạt động của HĐND xã lên HĐND và
UBND huyện; giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với Thường trực UBMTTQ
Việt nam xã.
Thường trực HĐND xã họp thường kỳ mỗi tháng 01 lần, đây là hình thức
hoạt động chủ yếu của Thường HĐND xã. Tại phiên họp, Thường trực HĐND xã
thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo
quy định của pháp luật.
- Hoạt động của Ban của HĐND xã: Ban của HĐND xã tham gia chuẩn bị
nội dung kỳ họp của HĐND xã liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách; thực hiện
các nhiệm vụ do HĐND xã hoặc Thường trực HĐND xã phân công; thực hiện hoạt
động giám sát theo quy định của luật; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
HĐND xã.
- Hoạt động của đại biểu HĐND xã: Đại biểu HĐND xã tham gia mọi hoạt
động của HĐND xã với tư cách là đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân
và chịu trách nhiệm trước nhân dân. Đại biểu HĐND xã có nhiệm vụ tham gia đầy
đủ các kỳ họp của HĐND và Thường trực HĐND xã; tự mình giám sát hoặc tham
gia vào hoạt động giám sát của HĐND xã, Thường trực HĐND xã, Ban của
HĐND xã thành lập; thực hiện chất vấn tại phiên họp HĐND xã và phiên họp
Thường trực HĐND xã; liên hệ chặt chẽ với nhân dân để tập hợp, tiếp thu ý kiến,

nguyện vọng của nhân dân, đồng thời báo cáo trước HĐND xã, Thường trực
HĐND xã về những vấn đề mà nhân dân bức xúc.
1.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.1. Những vấn đề cơ bản về giám sát
1.2.1.1. Khái niệm chung về giám sát
Có nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về giám sát.
- Theo Từ điển Tiếng Việt, giám sát là “theo dõi, kiểm tra việc thực thi
nhiệm vụ” [37, tr.728];
- Theo Từ điển Bách khoa Luật, giám sát là “sự theo dõi, xem xét, làm đúng
hoặc sai những điều đã quy định” [36, tr.305];


13
- Theo Võ Khánh Vinh, giám sát là “việc theo dõi và kiểm tra xem có thực
hiện đúng những điều quy định khơng” [39, tr.389];
- Theo Đặng Đình Tân, “giám sát mang tính quyền lực nhà nước, là sự theo
dõi, quan sát hoạt động của một chủ thể quyền lực mang tính chủ động, thường
xuyên, liên tục và sẵn sàng tác động bằng các biện pháp tích cực để bắt buộc và
hướng hoạt động của các tổ chức quyền lực chịu sự giám sát đi đúng quỹ đạo,
đúng quy chế nhằm giới hạn quyền lực, đảm bảo cho pháp luật được tuân thủ
nghiêm minh” [30, tr.14].
Từ những quan điểm trên, có thể nhận thấy mỗi quan điểm có cách diễn đạt
và biểu đạt ý nghĩa khác nhau, nhưng nhìn chung đều coi giám sát là hoạt động
theo dõi và kiểm tra việc thực hiện của một đối tượng nhất định đối với một quy
định nhất định.
Theo đó, hoạt động giám sát bao gồm 2 hoạt động là theo dõi và kiểm tra.
- Theo dõi là hình thức của kiểm sốt, giám sát, là quá trình quan sát thường
xuyên, liên tục nhằm xem xét diễn biến của các hoạt động để biết rõ hoặc có sự
ứng phó, xử lý kịp thời.
- Kiểm tra là chức năng của quản lý, là quyền của tổ chức, cá nhân có thẩm

quyền, được thực hiện đối với các đối tượng kiểm tra và nội dung kiểm tra trong
phạm vi thẩm quyền. Kiểm tra là hoạt động xem xét tình hình thực tế để đánh giá,
nhận xét của chủ thể kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra và áp dụng những biện
pháp tác động phù hợp nhằm đạt được mục đích đã định.
Hoạt động giám sát không thể thiếu sự theo dõi, kiểm tra và đánh giá kết quả
thực hiện.
Từ những phân tích trên, có thể nói: Giám sát là việc theo dõi, kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện đúng hoặc chưa đúng những điều đã được quy định về một
việc làm cụ thể, đối với một đối tượng nhất định, để từ đó có biện pháp điều chỉnh
hoặc xử lý đối với việc làm sai, nhằm đạt được mục đích đã đề ra, bảo đảm cho các
quy định được thực hiện đúng và đầy đủ.


14
1.2.1.2. Khái niệm giám sát của Hội đồng nhân dân
Theo khoản 1, Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng
nhân dân năm 2015 quy định: “Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xử
lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý” [28,
tr.7].
Khoản 6 Điều 2 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân
dân năm 2015 quy định: “Giám sát của HĐND bao gồm giám sát của HĐND tại kỳ
họp, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND và
đại biểu HĐND” [28, tr.7].
Như vậy, căn cứ vào quy định của Luật, giám sát của HĐND là việc HĐND,
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ đại HĐND, đại biểu HĐND theo
dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát
trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, xử lý theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền

xử lý.
1.2.1.3. Các thành tố của giám sát
- Chủ thể giám sát: Giám sát ln gắn với một chủ thể nhất định, có nghĩa là
hoạt động giám sát phải trả lời được câu hỏi: Ai giám sát? Tức là người hoặc tổ
chức nào có quyền thực hiện việc theo dõi, xem xét, kiểm tra và nhận định về một
việc làm nào đấy là đúng hay sai với những điều đã quy định.
- Đối tượng giám sát: Giám sát cũng luôn gắn với một đối tượng cụ thể, có
nghĩa là hoạt động giám sát phải trả lời được câu hỏi: Giám sát ai và giám sát cái
gì? Điều này giúp chúng ta phân biệt rõ giám sát với kiểm tra. Bởi đối với kiểm tra
thì chủ thể hoạt động kiểm tra và đối tượng chịu sự kiểm tra có thể đồng nhất với
nhau. Điều này xảy ra trong trường hợp chủ thể tự kiểm tra hoạt động của chính
mình, tức là chủ thể tự xem xét, đánh giá thực tế cơng việc mình đang làm ở mức
độ nào, tốt hay xấu để kịp thời uốn nắn, sửa chữa. Nhưng trong hoạt động giám sát


15
thì khơng có tình trạng chủ thể tự theo dõi, xem xét hoạt động của chính mình mà
bao giờ cũng phải thông qua hoạt động của một chủ thể khác.
- Mục đích của giám sát: Giám sát là hoạt động ln có tính mục đích. Có
nghĩa là hoạt động giám sát phải trả lời được câu hỏi: Giám sát để làm gì? Mục
đích mà hoạt động giám sát hướng tới là nhằm có được những nhận định chính xác
của chủ thể có quyền thực hiện hoạt động giám sát đối với hoạt động của đối tượng
chịu sự giám sát, từ đó có những biện pháp xử lý đối với những việc làm sai trái
nhằm đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất.
- Nội dung giám sát: Nội dung là những mặt, những yếu tố, những q trình
tạo nên sự vật, nó là mặt bên trong của sự vật, được hình thức chứa đựng. Vậy, nội
dung của giám sát là những yếu tố bên trong của hình thức giám sát, đó chính là
hoạt động theo dõi, kiểm tra, đánh giá của chủ thể giám sát đối với hoạt động của
cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp, pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

- Hình thức giám sát: Để thực hiện chức năng giám sát của mình, các chủ thể
giám sát thực hiện nhiều hoạt động khác nhau và được thể hiện ra bên ngồi dưới
những hình thức nhất định. Như vậy, hình thức giám sát là sự biểu hiện ra bên
ngoài các hoạt động của chủ thể giám sát trong việc thực hiện chức năng giám sát
theo thẩm quyền đã được quy định. Hay nói cách khác, hình thức giám sát là cách
thức mà chủ thể giám sát áp dụng để thực hiện hoạt động giám sát các đối tượng
theo quy định của pháp luật.
- Kết quả giám sát: Giám sát là hoạt động ln mang tính quyền lực chính trị
và ln mang lại kết quả có tính pháp lý thơng qua hoạt động theo dõi, xem xét,
đánh giá hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân
theo Hiến pháp và pháp luật.
Kết quả pháp lý của hoạt động giám sát là chủ thể hoạt động giám sát có thể
xử lý những việc làm chưa đúng (không tuân theo hoặc thực hiện chưa đúng quy
định của pháp luật) của đối tượng giám sát theo thẩm quyền được pháp luật quy
định hoặc yêu cầu, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Kết quả của hoạt động


16
giám sát là nhằm đảm bảo tính tối thượng của pháp luật và sự nghiêm minh của
pháp chế trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước.
1.2.2. Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
1.2.2.1. Chủ thể giám sát của Hội đồng nhân dân cấp xã
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015 quy
định chủ thể giám sát của HĐND như sau: “Giám sát của HĐND bao gồm giám sát
của HĐND tại kỳ họp, giám sát của Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, Tổ
đại biểu HĐND và các đại biểu HĐND” [28, tr.7].
Đối chiếu với qua định trên, chủ thể giám sát của HĐND cấp xã bao gồm:
Giám sát của HĐND xã, giám sát của Thường trực HĐND xã, giám sát của các
Ban của HĐND xã và giám sát của đại biểu HĐND xã.
Thẩm quyền giám sát cũng được Luật quy định cụ thể cho từng chủ thể như

sau:
HĐND xã giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc
thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND
xã, UBND xã và Ban của HĐND xã; giám sát quyết định của UBND xã.
Thường trực HĐND xã giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa
phương và việc thực hiện nghị quyết của HĐND xã; giám sát hoạt động và quyết
định của UBND xã; giúp HĐND xã thực hiện quyền giám sát theo sự phân công
của HĐND xã.
Ban của HĐND xã giúp HĐND xã giám sát hoạt động của UBND xã và các
lĩnh vực Ban phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực Ban
phụ trách.
Đại biểu HĐND xã chất vấn Chủ tịch UBND xã và các thành viên khác của
UBND xã; trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc tuân theo
Hiến pháp và pháp luật; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của
công dân ở địa phương.


×