Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.33 KB, 40 trang )

Tình hình tổ chức kế toán nguyên vật liệu ở công ty công
trình giao thông Vĩnh Phúc
I.Đặc điểm tình hìh chung của công ty
Công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp nhà nớc trực
thuộc Sở giao thông vận tải Vĩnh Phúc- Bộ Giao Thông Vận Tải. Là một đơn vị hạch
toán độc lập, tự chủ tài chính, có t cách pháp nhân, có tài khoản ngân hàng. Ngành
nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng mới, sửa chữa, làm lại, làm thêm . . . . Vậy qúa
trình phát triển của công ty có thể tóm tắt nh sau :
1. Quá trình hình thành và phát triển .
Công ty Công Trình Giao Thông Vĩnh Phúc có tiền thân là công ty đờng bộ 1
Vĩnh Phúc, thành lập ngày 27/12/1072. Là công ty địa phơng hoạt động độc lập nên
có con dấu riêng . Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là: Xây dựng mới, sửa chữa, làm
mới, làm thêm . . . . Các công trình phục vụ địa phơng cùng các công trình giao
thông khu vực, đất nớc nh: đờng giao thông ( tỉnh lộ, liên tỉnh ), cầu, cống. . . . .
Công ty đóng giữa tỉnh Vĩnh Phúc thuộc Km 30-Xã Khai Quang, thị xã Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc. Quá trình phát triển có thể tóm tắt qua một số giai đoạn nh sau:
Giai đoạn I ( từ năm 1975-1990): Trong giai đoạn này công ty hoạt động dới sự
chỉ đạo trực tiếp của Bộ GTVT với nhiệm vụ xây dựng mới, xây dựng lại, khôi
phục, sửa chữa các công trình giao thông tại tỉnh nhà cũng nh các tỉnh lân cận.
Với sự cố gắng hết sức đã lần đa công ty vào ổn định hoạt động.
Giai đoạn II ( từ năm 1991-1997 ): Sau 15 năm hoạt động liên tục, công ty đã
từng bớc ổn định phát triển và trởng thành cùng với sự phát triển của tỉnh nhà.
Đến năm 1991 công ty đợc đổi tên là: Công ty xây dựng và quản lý đờng thành
phố Việt Trì". Trong thời điểm chuyển giao giữa nền kinh tế tập trung bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý nhà nớc, đến ngày 5/12/1992. Công ty đ-
ợc thành lập doanh nghiệp nhà nớc theo quyết định số 1310/QĐUB và đợc đổi tên
là : Công ty CTGT Vĩnh Phúc".
Giai đoạn III ( từ năm 1997 đến nay ): Tỉnh Vĩnh Phúc đợc tái lập công ty đợc đổi
tên là : Công tyCTGT Vỉnh Phúc đợc đặt trụ sỡ tại xã Khai Quang-Vĩnh Yên-
Vĩnh Phúc. Công ty đã không ngừng đổi mới về cơ sỡ vật chất, về thiết bị, về lao
động, thị trờng và địa bàn hoạt động. Tuy rằng thành tích của công ty vẩn là


khiêm tốn nhung những năm tới công ty sẽ mạnh dạn mở rộng thị trờng, vơn tới
các tỉnh ngoài nh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái và các
tỉnh phía nam. Dự định của công ty sẽ xây dựng thêm cơ sở vật chất nh xây dựng
nhà điều hành và chuyển đổi nhà ở cho cán bộ công nhân viên chức. Công ty sẽ
đầu t mới, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại , đào tạo năng cao và bổ sung lực l-
ợng lao động. Nh vậy bảng thành tích của công ty sẽ nâng cao hơn chỉ là vấn đề
thời gian.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty .
Cơ cấu sản xuất: Cơ cấu sản xuất của công ty bao gồm các tổ đội sản xuất, công
ty là cấp quản lý cao nhất đóng vai trò điều tiết các hoạt động của các tổ đội để bổ
xung hỗ trợ lẩn nhau, đồng thời các tổ đội cũng có sự độc lập với nhau.
Hình thức tổ chức xản xuất: Tuỳ thuộc vào từng công trình công ty phân chia các
dự án thành các phần cho tổ đội tổ chức sản xuất theo hình thức đối tợng, nghĩa là
mổi tổ đội đều thực hiện các công việc nh nhau trên các đoạn đờng khác nhau.
Phơng pháp tổ chức sản xuất: Do đặc điểm của thi công công trình xây dựng, các
dự án đều tổ chức theo phơng pháp sản xuát dây chuyền ( tuần tự ) nghĩa là làm
xong các bớc công việc này mới tới bớc công việc khác theo trình tự nhất định.
Từng đội có thể chuyên môn hoá lần lợt làm các bớc công việc theo đúng quy
trình công nghệ thi công công trình.
Hiện nay toàn bộ công nhân viên của công ty có 204 ngời thuộc biên chế Nhà N-
ớc, trong đó phân viện quản lý là 36 ngời, số lợng lao động của công ty đã tăng thêm
so với những năm trớc theo yêu cầu mở rộng sản xuất và đợc bố trí tinh giảm gọn
nhẹ.
C¬ cÊu tæ chøc cña c«ng ty bao gåm :
-Ban gi¸m ®èc
-Ba phßng ban chøc n¨ng
-C¸c ®éi x©y dùng

S¬ ®å bé m¸y qu¶n lý cña c«ng ty


Trong ®ã: §éi 2, 3, 5 trùc tiÕp lµm ®êng
Gi
¸
Ph
ã
gi
Ph
ã
gi
P
h
ß
P
h
ß
P
h
ß
§
é
i

1
§
é
i

x
§
é

i

4
§
é
i

3
§
é
i

2
§
é
i

5
Đội 1, 4, làm thảm mặt đờng
Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đạt đợc trong mấy năm qua :
Năm Doanh Thu Lợi Nhuận
1998 10.165.190.000 340.004.000
1999 9.636.586.000 121.381.000
2000 10.611.659.000 213.876.000

Ban giám đốc :
Ban giám đốc của công ty bao gồm: 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
-Giám đốc: là ngời đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm chung trớc nhà nớc, trớc
công ty về việc điều hành toàn bộ hoạt động của công ty.
-Phó giám đốc kinh doanh: Phụ trách các lĩnh vực sản xuát kinh doanh kể cả phần

phụ, vật t thiết bị, thay giám đốc giãi quyết điều hành khi giám đốc đi vắng .
-Phó giám đốc nội chính: Quản lý đào tạo nâng cao tay nghề, đời sống cán bộ
công nhân viên, kỷ thuật bàn giao các công trình, chỉ đạo lập dự án thầu, đấu thầ .
Các phòng ban chuyên môn: Gồm 3 phòng
-Phòng tổ chức hành chính : Tổ chức quản lý, biên chế nhân lực, bố trí cán bộ
công nhân viên công ty, tổ chức bảo vệ tài sản công ty, tiển khách ra vào công ty, giải
quyết các chế độ nhà nớc cho cán bộ công nhân viên.
-Phòng kế hoạch- kỹ thuật vật t: Lập phơng án tiến bộ thi công, lập dự án đầu t,
nghiệm thu khối lợng và chất lợng công trình để quyết toán, thanh toán với chủ đầu t,
thanh lý, ký quyết toán ( thanh toán với chủ đầu t, thanh lý ) hợp đồng. Duyệt và lập
mức đơn giá lơng, vật t. Quản lý chất lợng, khối lợng các loại vật t trong quá trình
mua sắm, sử dụng, khấu hao, thanh lý.
-Phòng kế toán-tài vụ: Phản ánh, ghi chép lại tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
vào các sổ sách kế toán liên quan theo đúng quy định của nhà nớc, dẩm bảo các hoạt
động kinh doanh của công ty, xây dựng kế hoạch khai thác thị trờng có hiệu quả
nhất, ngoài ra còn giám sát, hớng dẩn nghiệp vụ đối với hệ thống kế toán vật liệu,
thống kê của công ty.
3.Tình hình chung về công tác kế toán tại công ty .
a/Chức năng và nhiêm vụ : Công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc là một đơn vị
hạch toán độc lập, có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy kế
toán của công ty đóng vai trò quan trọng trong việc tham mu cho giám đốc trong
công tác tài chính với nhiệm vụ chủ yếu sau:
-Tổ chức ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá
trình hoạt động cuả công ty một cách đầy kịp thời đúng với nguyên tắc phơng pháp
quy định.
-Tổng hợp số liệu hạch toán, tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết quả
kinh doanh theo niên độ kế toán .
-Phân tích thông tinh kế toán tài chính, đề xuất các giải pháp giải quyết nhu cầu
vốn, nguồn vốn phục vụ sản xuất .
b/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán .

Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức kế toán tập trung tại
phòng kế toán và đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công ty.

Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 ngời :
-Kế toán trởng: Phụ trách chung, không làm nghiệp vụ, chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và nhà nớc về mặt quản lý chế độ chi tiêu chính sách tài chính ké toán,
kiểm tra, kiểm soát các chứng từ chi tiêu hớng dẩn các nhân viên làm đúng chế độ và
các thể lệ kế toán. Hớng dẩn các đội sản xuất lập và làm đúng các chứng từ kế toán.
-Phó phòng kế toán: Thay đổi và giải quyết các công viếc chung khi kế toán trởng
đi vắng, chịu trách nhiệm về kế toán ngân hàng, theo dõi công nợ với ngời mua và
ngời đặt hàng.
-Kế toán vỉên kiêm thủ quỹ: Quản lý tiền mặt thủ quỹ và các giấy tờ có giá trị
khác nh tiền, theo dõi công nợ với khác hàng và các tổ đội sản xuất
-Kế toán tổng hợp: Phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của các chứng từ, tờ
kê, nhật ký của các kế toán chi tiết chuyển sang đi vào sổ tổng hợp, lập báo cáo
Kế
toán
tr-
Kế
toá
n
viê
Kế
toá
n
viê
P
h

ó

Kế toán
tổng
quyết toán, chịu trách nhiệm về kế toán TSCĐ, theo dõi công nợ nội bộ, tạm ứng cho
cán bộ công nhân viên, theo dõi thanh toán chế độ đau, ốm thai sản . . . Theo dõi
trích nộp lập các chế độ BHXH, BHYT và KPCĐ, thuế . Tập hợp chi tiết tính giá
thành và tính kết quả lãi lổ.
c/Hình thức kế toán :
Hiện công ty đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ". Niên độ kế toán
là một năm, phơng pháp kế toán hàng tồn kho là kê khai thờng xuyên, phơng pháp kế
toán giá thành theo kiểm kê địng kỳ:
* Các loại sổ chính
-Sổ kế toán chi tiết
-Bảng kê chi tiết
-Bảng kê, ổ kế toán tổng hợp
-Sổ cái các tài khoản
-Nhật ký chứng từ
* Sổ kế toán tại công ty đợc áp dụng theo hình thức Nhật ký chứng từ .
Sơ đồ hạch toán của công ty



1.Ghi hàng tháng
8.Ghi cuối tháng
2, 3, 4, 5, 6, 7 . Ghi cuối tháng

Chứng
từ gốc
1

1
1
1
Sổ
(t
hẻ
Bảng
phân
bố
S


8
2
1
5
4
3
Nhật ký
chứng
B

n
Bả
ng
tổ
ng
6
8
S


7
7
7
7
Báo cáo
kế toán
Hạch toán tổng hợp: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất vật t, kế toán ghi
vào sổ Nhật ký chung". Cuối tháng từ sổ nhật ký chung vào sổ cáI tàI khoản
152. Sau đó từ sổ cáI lập bảng cân đối tàI khoản và lập báo cáo tài chính.
Hạch toán chi tiết: Cũng từ chứng từ nhập xuất vật t lập thẻ chi tiết, cuối tháng lập
bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi đã đối chiếu với sổ cái tài khoản 152 thì số liệu
tổng hợp bảng tổng hợp chi tiết là căn cứ để lập bảng cân đối tài khoản.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Nhằm khắc phục tình trạng công việc dồn
vào cuối tháng và để cung cấp thông tin chính xác kịp thời. Công ty hạch toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, tính thuế giá trị gia tăng theo
phơng pháp khấu trừ và hạch toán chi tiết theo phơng phaps sổ số d.
d/Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho .
Xuất phát từ đặc thù sản xuất của công ty, là một doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp xây lắp, khối lợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn thờng xuyên và yêu cầu xử
lý thông tinh kịp thời thờng xuyên phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh cho
nên công ty đã tổ chức công tác kế toán theo mô hình tập trung.Tức là mọi thông tin
kế toán đều đợc thu nhận và sử lý tại phòng kế toán của công ty.
Với phơng pháp này kế toán nguyên vật liệu có thể theo dõi chính xác về cả số l-
ợng lẫn giá trị vật liệu xuất kho đợc phân bố cụ thể, thuận lợi, tuy nhiên không tránh
khỏi nhợc điểm là phải mất nhiều thời gian, công sức trong hạch toán, lu chuyển và
đối chiếu sổ sách giửa bộ phận quản lý và hạch toán.
II.Thực trạng tổ chức kế toán Vật liệu-Công cụ ở công ty.
1. Công tác tổ chức quản lý Vật liệu - Công cụ
a/ Phân loại vật t ở công ty .

Nguyên vật liệu đợc phân loại theo nội dung và công dụng kinh tế, tức là vật liệu
phân thành:
-Vật liệu chính gồm : Xi măng ,cát , đá , sắt , thép , phụ gia. . .
-Vật liệu phụ gồm : Nhựa đờng . . .
-Nhiên liệu gồm : Xăng ,dầu . . .
-Phế liệu gồm : Dầu cặn . . .
Tuy nhiên việc phân loại vật liệu vẫn cha đợc khoa học và hợp lý bởi vì các loại
công cụ dụng cụ nh: Gỗ lót, dụng cụ bảo hộ công ty lại đa vào tài khoản vật liệu.
ĐIều này làm ảnh hởng đến chi phí nguyên vật liệu vì công cụ dụng cụ là tài sản lu
động nhng có thời gian sử dụng lâu dài và không chuyển dịch một lần vào giá thành
mà phải tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất.
b/ Các nguồn nhập ( kế hoạch cung ứng ) :
Nói chung, vật liệu chính chủ yếu của công ty đều mua từ bên ngoài khi nhập kho
đều theo yêu cầu của công trình, tuỳ theo thời điểm hay từng công đoạn . . . nhng tất
cả đều thông qua quá trình kiểm nghiệm ( đánh giá ) tối thiểu phải đạt đợc yêu cầu
của chất lợng số lợng, đánh giá khác . . . lúc đó mới giao cho ngời quản lý. NgoàI ra
công ty còn thuê ngoài những vật liệu cần thiết nếu nh trờng hợp những công trình
gặp những đIều kiện kho khăn về khâu lu thông hay những vùng sâu vùng xa, có thể
thuê ngoài gia công chế biến . . . Tuy nhiên kế hoạch hay yêu cầu của công trình và
theo lệnh của cấp trên.
c/ Mục đích xuất ( Định mức kèm theo )
Xuất nguyên vật liệu cho các công trình dựa trên kế hoạch theo yêu cầu của các
công trình ( theo lệnh ) cũng qua quá trình đánh giá ( thông qua phiếu kiểm nghiệm )
sau đó chuyển qua để hạch toán. Công ty không sử dụng giá hạch toán để hạch toán
vật liệu, công cụ dụng cụ mà dụa vào định mức xây dựng cơ bản (và đơn giá xây
dựng cơ bản) của UBND tỉnh Vĩnh Phúc và thông báo giá của sở tài chính vật giá,
tuỳ theo từng thời điểm cụ thể để lập kế hoạch vật t (dự toán). Cuối kỳ ( khi công
trình hoàn thành ) căn cứ vào thông báo giá dể bù giá vật liệu theo đIều chỉnh hợp
lý .
Dới đây là một số định mức xây dựng cơ bản của một số nguyên vật liệu cụ thể

nh sau :
C
T
C
định mức vật t
Tên công việc: Xây
móng
Mã hiệu Công tác
xây lắp
Thành phần hao
phí
Đơn vị Chiều dày (cm)
<=60 >60
GA.11 Xây móng Vật liệu
Đá hộc
Đá dăm
Vữa
Nhân công 3,5/7
M
3
M
3
M
3
Công
1,20
0,057
0,42
1091
1,20

0,057
0,42
1,84
10 10
Định mức cấp khối vật liệu
Cho 1 m
3
vừa xi măng cát vàng (có modun độ lớn M
L
>2,0 )

hiệu
Thành phần
hao phí
Đơn
vị
Mác vữa
25 50 75 100 125 150
B221 Xi măng
Cát vàng
Kg
m
3
88,09
1,19
163,02
1,16
227,02
1,13
297,02

1,11
361,04
1,08
425,04
1,06
2 3 4 5 6 7
Đơn giá vật liệu:
Mã hiệu Danh mục đơn giá Đơn
vị
Vật liệu Nhân
công
Máy Đơn
giá
GA. 1113
GA. 1114
GA. 1115
Xây móng chiều dày <60 cm
-Vữa XM mác 50
-Vữa XM mác 75
-Vữa XM mác 100
m
3
m
3
m
3
164135
191170
220195
24775

24775
24775
188910
215945
244970
GA. 1113
GA. 1114
GA. 1115
Chiều dày >60 cm
-Vữa XM mác 50
-Vữa XM mác 75
-Vữa XM mác 100
m
3
m
3
m
3
164135
191170
220195
23867
23867
23867
188002
215037
244062

d/ Công tác quản lý chung về nguyên vật liệu :
Đối với các doanh nghiệp sản xuất vật chất thì nguyên vật liệu đóng vai trò quan

trọng trong sản xuất kinh doanh.Tuỳ thuộc vào đặc đIểm sản xuất, công dụng lý hoá
mà vật liệu có vai trò, vị trí khác nhau. Công ty công trình giao thông Vĩnh Phúc là
một đơn vị xây lắp sản xuất vật chất thuộc khối ngành xây dựng cơ bản, sản phẩm
chính của công ty là: Xi măng, Sắt, thép, cát, đá . . . và đặc biệt là chi phí nguyên
vật liệu chiếm từ (60ữ75)% trong giá thành sản phẩm. Chính vì thế việc tăng giảm
chi phí nguyên vật lệu sẽ trực tiếp ảnh hởng đến giá thành sản phẩm. Do đó công tác
quản lý nguyên vật liệu đợc công ty quan tâm đặc biệt kể từ khâu mua, bảo quản, sử
dụng và dự trữ.
- ở khâu mua: Công ty bố trí một bộ phận chuyên trách để thu ma nguyên vât
liệu, gắn trách nhiệm từng ngời đối với việc thu mua kể từ số lợng, chủng loại vật
liệu .
- ở khâu bảo quản: Để quản lý chặt chẽ vật t mua về công ty đã tổ chức một hệ
thống kho hàng bến bãi từng vật t hàng hoá bố trí, sắp xếp khoa học hợp lý từng vật
t vào kho nhất định và cũng gắn trách nhiệm với từng ngời quản lý kho .
-ở khâu sử dụng và dự trữ: Để quản lý sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguyên vật
liệu, hàng tháng, quý, công ty lập kế hoạch và định mức sử dụng vật t, định mức dự
trữ để đảm bảo tính thờng xuyên, liên tục trong quá trình sản xuất kinh doanh.
e/ Phơng pháp đánh giá vật liệu :
-Đánh giá vật liệu nhập kho tại đơn vị sử dụng phơng pháp tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ:
Vật t nhập kho đợc đánh giá theo giá thực tế nhập tức là gồm cả giá mua và các
khoản chi phí thu mua.
Cụ thể: Trong trang 12, công ty đã nhập đá 1ì2 của công ty vật liệu xây
dụng Tam Đảo và có số liệu trên hoá đơn số 00046 với số tiền là: 17.230.590
Còn chi phí vận chuyển ở hoá đơn vận chuyển là : 14.708.304
Vậy giá thực tế ghi trên phiếu nhập kho số 19 là :
= 17230590 +14708304 = 34038894
Đánh giá vật liệu xuất kho: Do đặc thù của công ty là bao gồm nhiều loại vật t có
khối lợng lớn, nhập xuất thờng xuyên và để giảm bớt khối lợng tính toán đồng
thời cung cấpthông tin chính xác kịp thời cho công ty hạch toán. Hàng ngày theo

giá hạch toán. Đến cuối tháng điều chỉnh lại bằng phơng pháp hệ số theo công
thức sau:
Giá hạch toán = Số lợng xuất kho x Đơn giá hạch toán
Hiện nay ở công ty hệ số giá (H) đợc tính cho tất cả các loại vật liệu .
Ví dụ cụ thể : Trong tháng 12 /2000 số liệu kế toán tổng hợp đợc nh sau:

=
x
H
ệ số
giá
Giá
trị
hạc
Giá
thực
tế
H


s
Giá Giá thực tế

+

=
Giá
hạch

+

Giá hạch toán
nhập trong kỳ
Vật liệu tồn đầu tháng 12 - Giá hạch toán : 1.801.382.153
- Giá thực tế : 1.889.109.015
Vật liệu nhập vào trong tháng 12 - Giá hạch toán : 715.479.916
- Giá thực tế : 723.937.694
Trong tháng 12 xuất kho theo giá hạch toán : 830.556.032
Ta có : Hệ số giá vật liệu trong tháng 12/2000 là :

H=
916.479.715053.382.801.1
694.937.723015.109.888.1
+
+
=1,038
Vậy giá trị thực tế vật liệu sản xuất dùng trong tháng 12/2000 là :
= 830.556.032 x 1,038

862.117.166
Giải thích cụ thể cho số biểu tổng hợp nhập , xuất , tồn kho và cách tính trên
sẽ trình bày ở bảng sau:

Bảng phân bổ vật t tháng 12/2000)
2.Thủ tục nhập xuất kho vật liệu-công cụ và chứng từ kế toán.
a/Thủ tục nhập kho vật t
Vật liệu nhập kho trong công ty chủ yếu là xi măng, cát đá, sắt thép và các vật
liệu này là nhập ở bên ngoài. Tuy nhiên cũng có trờng hợp nhập kho chủ yếu có
nguồn gốc bên ngoài. Tuy nhiên công ty cũng có trờng hợp nhập kho do phế liệu thu
hồi, nhập do luân chuyển nội bộ.
Trờng hợp nhập kho do mua ngoài. Căn cứ vào kế hoạch sản xuấtvà định mức sử

dụng. Phòng công ứng vật t cử ngời đi mua vật t. Khi vật t về đến công ty thì căn
cứ vào hoá đơn do bên bán cung cấp phòng cung ứng kiểm tra các hoá đơn,
chứng từ có lỉên quan rồi làm phiếu nhập kho . Phiếu nhập kho đợc lập thành 3
liên. Ngời phụ trách cung cấp ký vào sau đó chuyển toàn bộ xuống cho thủ kho.
Sau khi đã kiểm phiếu nhận vật t thủ kho ghi số thực nhập vào cả 3 liên phiếu rồi
cùng ngời giao hàng ký vào phiếu nhập kho . . . phiếu nhập kho sau khi có đầy đủ
chữ ký liên quan thì chuyển cho phòng cung ứng 1 liên, 1 liên giao cho ngời giao
hàng và 1 liên thủ kho giữ làm căn cứ ghi thẻ kho và chuyển ho phòng kế toán
làm căn cứ ghi sổ.
Cụ thể : Ngày 13 tháng 12 năm 2000 công có mua đá của công ty vật liệu Tam
Đảo và nhận đợc chứng từ sau:
Hoá đơn( GTGT )
Liên 2 (giao khách hàng)
Ngày 13 tháng 12 năm 2000
Đơn vị bán : Công ty vật liệu xây dựng Tam Đảo-cửa hàng số 1 Tích Sơn.
Địa chỉ : TT Tam Đảo - Số TK : 4311101-000012
Điện thoại : 0211-860660 MS : 54001095151
Ngời mua: Nguyễn Thị An Đơn vị : Cty CTGT Vĩnh Phú
Hình thức thanh toán : chuyển khoản . MS : 54001095151
TT Tên vật t ĐV Số lợng Đơn Giá Thành Tiền
A B C 1 2 3=1x2
Đá 1x2 axêtôn
M
3
(Kg)
145 348086 40747470
Cộng tiền hàng 49747470
Thuế GTGT : 10 % Tiền thuế

×