BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
............./............
BỘ NỘI VỤ
......./......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LƢƠNG XUÂN TRƢỜNG
THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI NGƢỜI
CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
MÃ SỐ: 60 34 34 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HUY HỒNG
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan mọi kết quả của đề tài: “Thực thi chính sách ƣu đãi đối
với ngƣời có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân” là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tơi và chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất cứ cơng trình
khoa học nào khác cho tới thời điểm này.
TP Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Lƣơng Xuân Trƣờng
năm 2018
LỜI CẢM ƠN
Để làm bất kỳ cơng việc gì, dù là nhỏ bé hay lớn lao, đằng sau mỗi
chúng ta ln có hình bóng của những con ngƣời bằng cách này hay cách
khác, trực tiếp hay gián tiếp giúp đỡ cơng sức để mỗi ngƣời có thể tồn tâm,
tồn ý hồn thành cơng việc của mình. Bản thân học viên trong quá trình
nghiên cứu Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý cơng với đề tài “Thực thi
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng trên địa bàn quận
Bình Tân” đã có những nỗ lực, cố gắng để vừa hồn thành nhiệm vụ cơng tác
vừa hồn thành đề tài. Bên cạnh đó khơng thể thiếu sự giúp đỡ, động viên
khích lệ của các thầy, bạn bè đồng nghiệp và ngƣời thân. Qua trang viết này
tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập - nghiên cứu khoa học vừa qua.
Tơi xin tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo TS
Nguyễn Huy Hoàng đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài
liệu thông tin khoa học cần thiết cho Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo trƣờng Học viện Hành chính Quốc
gia đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt cơng việc nghiên cứu khoa học của
mình.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, đơn vị cơng tác đã giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và thực hiện Luận văn.
TÁC GIẢ
Lƣơng Xuân Trƣờng
MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
5
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
7
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
8
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
8
4.2 Phạm vi nghiên cứu
8
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
9
6. Những đóng góp mới của luận văn
9
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
10
8. Kết cấu của luận văn
10
Chƣơng 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU
ĐÃI ĐỐI VỚI NGƢỜI CĨ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG
11
1.1. Cơ sở lý luận về ngƣời có cơng với cách mạng và thực thi
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
11
1.1.1 Lý luận về ngƣời có cơng với cách mạng
11
1.1.2. Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
16
1.1.3. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách
mạng
16
1.2. Sự cần thiết khách quan và các tiêu chí đánh giá thực thi
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
28
1.2.1 Sự cần thiết khách quan phải đánh giá thực thi chính sách ƣu
đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
28
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
có cơng với cách mạng
31
1.3. Cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ máy thực thi chính sách
ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng quận, huyện, thị xã trực
38
thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện)
1.3.1. Quy định của Hiến pháp, pháp luật về thực thi chính sách ƣu
đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
38
1.3.2. Các văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn về thực thi chính
sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
41
1.3.3. Hệ thống bộ máy thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
cơng với cách mạng
42
1.4. Kinh nghiệm thực thi chính sách ƣu đãi tại một số quận,
huyện.
44
1.4.1. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách
mạng tại huyện Châu Thành, tỉnh Tiền Giang.
44
1.4.2. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách
mạng tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
45
1.4.3. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách
mạng tại huyện Bình Chánh, thành phố Hồ Chí Minh
46
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH
49
PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1 Các nhân tố ảnh hƣởng đến thực thi chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng với cách mạng
49
2.1.1 Cơ cấu hành chính
49
2.1.2 Cơ cấu kinh tế
50
2.1.3. Cơ cấu xã hội
51
2.2. Khái quát về thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công
53
với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân giai đoạn 2011 đến 2017
2.2.1. Bộ máy
53
2.2.2. Công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với
cách mạng
2.2.3. Ngƣời có cơng với cách mạng và các chính sách đã thực hiện
56
62
2.3 Đánh giá thực trạng thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân
67
2.3.1. Kết quả điều tra thông qua xử lý phần mềm spss
67
2.3.2. Ƣu điểm (kết quả) trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với.
70
2.3.3. Những yếu kém, bất cập
73
2.4. Nguyên nhân yếu kém, bất cập
78
2.4.1. Chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật thiếu thống nhất, đồng bộ
78
2.4.2. Vai trò của ngƣời đứng đầu cơ quan, đơn vị chƣa cao trong tổ
chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
80
2.4.3. Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng chƣa
cao, chính sách đối với đội ngũ thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
81
có cơng với cách mạng chƣa thỏa đáng
2.4.4. Cán bộ, cơng chức thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
cơng với cách mạng chƣa đƣợc quan tâm đào tạo, bồi dƣỡng
82
2.4.5. Yếu, kém trong phối hợp giữa các ngành các cấp trong thực
thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
82
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI
VỚI NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI QUẬN BÌNH
85
TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Quan điểm và định hƣớng lớn và dự báo
3.1.1. Quan điểm
85
85
3.1.2. Định hƣớng
89
3.1.3. Dự báo
91
3.2. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu
đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng đến năm 2025 và định
94
hƣớng đến năm 2030 trên địa bàn quận Bình Tân
3.2.1. Những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu
đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng đến năm 2025
3.2.2. Định hƣớng đến năm 2030
3.3. Các giải pháp chủ yếu thực thi chính sách
94
96
98
3.3.1. Xây dựng kế hoạch thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
có cơng với cách mạng trên cơ sở công tác thống kê khách quan, khoa
98
học
3.3.2. Chi trả trợ cấp ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
99
3.4.3. Áp dụng cơng nghệ thơng tin trong quản lý hồ sơ ngƣời có
cơng với cách mạng, hồ sơ liệt sĩ, hồ sơ mộ liệt sĩ
3.4.4. Đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức
100
102
3.4.5. Tổ chức phối hợp chăm lo cho ngƣời có cơng với cách mạng
và gia đình NNC thuộc diện hộ nghèo
3.4.6. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
3.4 Kiến nghị
102
104
104
3.4.1. Đối với các cơ quan trung ƣơng
104
3.4.2. Đối với thành phố Hồ Chí Minh
109
Kết luận
113
Phụ lục
114
Tài liệu tham khảo
122
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. LĐTBXH
: LĐTBXH
2. HĐND
: Hội đồng nhân dân
3. UBND
: Ủy ban nhân dân
4. NCC
: Ngƣời có công với cách mạng
5. PL
: Pháp lệnh
6
NĐ
: Nghị định
7
TW
Trung ƣơng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng là đạo lý, là truyền thống
của ngƣời Việt, đồng thời có ý nghĩa lớn lao cả về chính trị, tƣ tƣởng, kinh tế
và xã hội. Để có đƣợc cuộc sống tự do và hịa bình ngày hơm nay có biết bao
nhiêu xƣơng máu của các bậc cha anh đã đổ xuống trên mảnh đất thân yêu
này. Trong đó gần đây nhất là hai cuộc kháng chiến thần thánh chống thực
dân Pháp, đế quốc Mỹ, cũng nhƣ cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc... Chiến
tranh đã qua đi nhƣng những tàn dƣ của nó vẫn cịn đó, những ngƣời mẹ mất
con, ngƣời vợ mất chồng, ngƣời con mất cha; những thƣơng binh đã để lại
một phần thân thể mình mãi mãi nơi chiến trƣờng, những bệnh binh ngày
ngày bị bệnh tật hành hạ; những đứa bé sinh ra không đƣợc lành lặn, dị dạng,
dị tật do cha, mẹ đã nhiễm chất độc hóa học do đế quốc Mỹ rải trên chiến
trƣờng. Khi trở lại cuộc sống đời thƣờng những gia đình liệt sĩ, thƣơng binh,
bệnh binh, chất độc hóa học gặp mn vàn khó khăn từ vật chất đến tinh
thần...
Từ khi PL ƣu đãi ngƣời có cơng đƣợc ban hành tháng 12 năm 1994 đến
nay đã trải qua 23 năm, qua 06 lần sửa đổi, bổ sung đã phần nào giải quyết
những khó khăn của ngƣời có cơng trong tình hình hiện nay.
Tuy nhiên việc thực hiện chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng vẫn
cịn nhiều vấn đề bất cập nhƣ phát biểu của của ơng Đào Ngọc Lợi - Phó Cục
trƣởng Cục Ngƣời có cơng tại Hội nghị Tổng kết công tác năm 2016 và
phương hướng năm 2017 “Công tác nghiên cứu, xây dựng và ban hành một
số văn bản quy phạm pháp luật còn chậm, một số văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo
các địa phƣơng còn chƣa thống nhất; cơng tác tun truyền phổ biến chính
1
sách, pháp luật ƣu đãi ngƣời có cơng ở địa phƣơng còn chƣa kịp thời và rộng
rãi đến ngƣời dân, một số địa phƣơng giải quyết chính sách chƣa nhất qn,
cịn nhiều vƣớng mắc, khiếu nại kéo dài; cơng tác tham mƣu cho Lãnh đạo Bộ
trả lời kiến nghị của cử tri và chất vấn Đại biểu Quốc hội, trả lời đơn thƣ còn
chậm; một số cơ quan, đơn vị, địa phƣơng cịn bng lỏng quản lý, chƣa coi
trọng việc lập hồ sơ xác nhận ngƣời có cơng, tạo kẽ hở cho đối tƣợng lợi
dụng; cán bộ làm công tác chính sách tại các địa phƣơng cịn hạn chế về nhận
thức và chun mơn, cán bộ trực tiếp làm chính sách ở Cục cịn chƣa có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn; cơng tác kiểm tra thực hiện chế độ chính sách, thực thi
pháp luật về ƣu đãi ngƣời có cơng cịn hạn chế, chƣa thực hiện đƣợc trên diện
rộng và thƣờng xuyên…”.
Trong thời gian vừa qua trên địa bàn toàn quốc phát hiện nhiều sai
phạm nghiêm trọng trong thực thi chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với
cách mạng nhƣ: tại tỉnh Nghệ An đã phát hiện hơn 300 trƣờng hợp khai man
hồ sơ, làm giả giấy tờ, gây thất thoát hơn 33 tỷ đồng tiền ngân sách; tại tỉnh
Hậu Giang - Thủ quỹ phòng LĐTBXH thị trấn Long Mỹ tham ơ hơn 100 triệu
đồng tiền mai táng phí của ngƣời chính sách có cơng; tại tỉnh Kiên Giang Thủ quỹ phịng LĐTBXH huyện Gị Quao tham ơ hơn 8 tỷ đồng...
Tại thành phố Hồ Chí Minh, cơng tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với
NCC cũng ln đƣợc quan tâm của Đảng và chính quyền địa phƣơng nhƣng
vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: Hồ sơ giải quyết chế độ chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng còn chậm, hồ sơ tồn đọng lớn, nhiều hài cốt chƣa đƣợc quy tập
và đƣa vào nghĩa trang, số mộ liệt sĩ chƣa xác định rõ họ tên vẫn còn lớn, phát
hiện 25 trƣờng hợp làm giả hồ sơ ngƣời có cơng...
Quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh đƣợc tách ra từ 03 xã và 01 thị
trấn của huyện Bình Chánh từ năm 2004 là một địa phƣơng anh hùng với 11
2
Bà mẹ Việt Nam anh hùng còn sống, 03 Cán bộ Lão thành cách mạng, 02 Cán
bộ tiền khởi nghĩa, 02 Anh hùng lực lƣợng vũ trang, 2213 gia đình liệt sĩ, 545
thƣơng binh, 112 bệnh binh, 145 ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất
độc hóa học, 189 ngƣời hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù đày, 185 ngƣời
có cơng giúp đỡ cách mạng đang hƣởng trợ cấp hàng tháng. Cơng tác thực thi
chính sách ƣu đãi với ngƣời có cơng vì thế ln đƣợc lãnh đạo Quận ủy, Ủy
ban nhân dân quận quan tâm, chỉ đạo và đã đạt đƣợc nhiều thành quả tích cực.
Từ năm 2011 đến nay đã xây dựng đƣợc 22 nhà tình nghĩa, sửa chữa 35
nhà tình nghĩa cho gia đình chính sách, chi trả trợ cấp ƣu đãi cho trung bình
1500 đến 1600 gia đình hƣởng chính sách ƣu đãi hàng tháng. Hàng năm nhân
các dịp Tết Nguyên đán, 27/7 đã thăm hỏi, động viên gia đình chính sách có
cơng, động viên, thăm hỏi, tặng q cho gia đình chính sách, huy động, vận
động nhân dân, mạnh thƣờng quân, cán bộ, công chức đóng góp chăm lo xây
dựng nhà tình nghĩa, thăm hỏi, động viên và hỗ trợ gia đình chính sách khó
khăn, bệnh tật.
Nhƣng trong thời gian vừa qua việc thực thi chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng với cách mạng tại quận Bình Tân vẫn cịn nhiều khó khăn, bất
cập nhƣ:
- Khi PL ƣu đãi đối với Ngƣời có cơng đã có hiệu lực thì những văn
bản hƣớng dẫn chƣa đƣợc ban hành làm địa phƣơng khó khăn trong thực thi:
Nhƣ PL ƣu đãi đối với ngƣời có công với cách mạng số 04/2012/UBTVQH13
đƣợc ban hành ngày 16 tháng 7 năm 2012 có hiệu lực ngày 01 tháng 9 năm
2012; Nghị định 31/2013/NĐ-CP về hƣớng dẫn thi hành PL ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng ban hành ngày 09 tháng 4 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng
6 năm 2013; Thông tƣ 05/2013/TT-BLĐTBXH về hƣớng dẫn lập hồ sơ, thủ
tục, quản lý hồ sơ và thực hiện chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có cơng ban hành
3
ngày 15 tháng 5 năm 2013, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. Việc
chậm trễ trong ban hành các văn bản hƣớng dẫn gây khó khăn khi thực thi
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng. Một số trƣờng hợp khi có hƣớng dẫn
thực hiện hồ sơ thì ngƣời có cơng đã qua đời...
- Một số quy định, thủ tục liên quan đến chính sách có cơng cịn phức
tạp gây khó khăn trong q trình thực thi.
- Hiện nay vẫn có những trƣờng hợp hồ sơ giả do nơi khác chuyển đến
(mới phát hiện 02 trƣờng hợp tại quận Bình Tân), nhƣng cơng tác thu hồi tiền
trợ cấp đã phát trƣớc đây rất khó khăn.
- Cơng tác chi trả cịn nhiều bất cập, ngƣời có cơng ngày càng lớn tuổi,
nhiều trƣờng hợp đã cao tuổi không thể đi lĩnh trợ cấp phải ủy quyền cho
ngƣời thân đi lĩnh thay nhƣng thời gian ủy quyền ngắn (không q 03 tháng)
dẫn đến gia đình ngƣời có cơng vẫn cịn chƣa thực sự hài lịng.
- Cơng tác lƣu trữ hồ sơ khơng liên tục, cịn nhiều thiếu sót, bất cập và
khơng có hƣớng dẫn cách thức lƣu trữ dẫn đến thất lạc hồ sơ, khó khăn khi
quản lý và tìm kiếm hồ sơ ngƣời có cơng.
Là chun viên trực tiếp phụ trách quản lý và giải quyết chính sách đối
với ngƣời có cơng với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh,
học viên nhận thấy rằng cần thiết phải nghiên cứu và khắc phục những tồn tại,
hạn chế trong q trình thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với
cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân là điều hết sức quan trọng từ ý nghĩa
chính trị, kinh tế và xã hội, do đó học viên chọn đề tài “Thực thi chính sách
ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân” làm
nội dung nghiên cứu của mình. Mong rằng qua đề tài này sẽ đóng góp đƣợc
phần nào công sức để nâng cao hiệu quả công tác chính sách đối với ngƣời có
cơng trên địa bàn quận Bình Tân.
4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn
Liên quan đến nội dung thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
cơng nói chung có những cơng trình, tài liệu, tạp chí, ấn phẩm khoa học khác
có thể kể ra nhƣ sau:
1. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành quản lý hành chính cơng của Lê Văn
Hịa: “Quản lý theo kết quả trong thực thi chính sách cơng ở Việt Nam” (Học
viện hành chính quốc gia – Hà Nội 2015): Luận án đã nghiên cứu thực trạng
thực thi chính sách tại Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2013 và nêu ra những
cơ sở lý luận, sự cần thiết phải áp dụng mơ hình quản lý theo kết quả trong
thực thi chính sách cơng tại Việt Nam.
2. Luận án Tiến sĩ chuyên ngành chính trị học của Lê Anh: “Thực thi
chính sách an sinh xã hội ở thành phố Đà Nẵng hiện nay thực trạng và giải
pháp” (Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh – Hà Nội 2017): Luận án đã
nghiên cứu cơ sở lý luận, tình hình thực thi chính sách an sinh xã hội tại thành
phố Đà Nẵng gồm chính sách đối với ngƣời có cơng với cách mạng, ngƣời
nghèo, chính sách bảo trợ xã hội từ đó đƣa ra những giải pháp để nâng cao
chính sách an sinh xã hội tại thành phố Đà Nẵng. Trong đó đối ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng với cách mạng tác giả đƣa ra một số giải pháp về hỗ trợ phát
triển nhà ở.
3. Luận án Tiến sĩ Triết học của Nguyễn Xuân Triều “Chính sách an
sinh xã hội và vai trò của Nhà nƣớc trong thực hiện chính sách an sinh xã hội”
(Học viện khoa học xã hội – Học viện hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam –
Hà Nội 2013): Luận án đã nêu lên tính tất yếu phải có các chính sách an sinh
xã hội tại Việt Nam trong đó có chính sách ƣu đãi đối với NCC, vai trò của
Nhà nƣớc trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, liên quan đến chính sách
ƣu đãi đối với NCC luận án cũng đƣa ra một số giải pháp về nâng cao hiệu
5
quả hoạt động thực hiện chính sách an sinh xã hội nhƣ huy động sự tham gia
của nhân dân, cải cách bộ máy hành chính, kết hợp chính sách an sinh xã hội
với chính sách phát triển kinh tế.
4. Luận án Tiến sĩ của Phạm Đức Kiên “Đảng lãnh đạo kết hợp phát
triển kinh tế với thực hiện chính sách xã hội từ năm 1991 đến 2006” (Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ chí Minh – Hà Nội năm 2011): Luận
án đã phân tích chỉ đạo của Đảng về kết hợp phát triển kinh tế với thực hiện
chính sách xóa đói giảm nghèo, việc làm, giáo dục đào tạo, chính sách ƣu đãi
đối với NCC, chăm sóc sức khỏe nhân dân từ năm 1991 đến 2006 và phƣơng
hƣớng trong thời gian tới. Luận án cũng đã chỉ ra những bất cập trong thực
hiện chính sách ƣu đãi đối với NCC, một số nguyên nhân và đƣa ra những
giải pháp để hồn thiện chính sách ƣu đãi đối với NCC kết hợp với phát triển
kinh tế trong thời gian tới.
5. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công của Huỳnh Quang Tiên:
“Những giải pháp chủ yếu đổi mới trong tổ chức thực tiễn chính sách đối với
ngƣời có cơng với gia đình thƣơng binh và gia đình liệt sĩ ở tỉnh Bình Phƣớc”
(Học viện Hành chính Quốc gia năm 2006).
6. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính cơng của Đỗ Thị Hồng Hà:
“Quản lý nhà nƣớc về ƣu đãi ngƣời có cơng ở Việt Nam hiện nay” (Học viện
Hành chính Quốc gia năm 2011): Luận văn đã đƣa ra một số nội dung liên
quan đến nội dung quản lý nhà nƣớc về chính sách ƣu đãi đối với NCC và
thực trạng ƣu đãi đối với NCC trên phạm vi cả nƣớc từ đó đã đề ra một số giải
pháp quản lý nhà nƣớc về chính sách ƣu đãi đối với NCC.
7. Tài liệu hƣớng dẫn thực hiện chế độ ƣu đãi ngƣời có cơng với cách
mạng của Cục Ngƣời có cơng năm 2017: Đã giới thiệu hệ thống các văn bản
6
quy phạm pháp luật liên quan đến chính sách ƣu đãi đối với NCC, giải đáp
một số thắc mắc về chính sách NCC thƣờng gặp.
8. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng là cơ sở pháp lý cho việc nghiên cứu của luận văn.
Nhƣ vậy cũng đã có một số cơng trình nghiên cứu về chính sách nói
chung và hoạt động thực thi chính sách an sinh xã hội, chính sách ƣu đãi đối
với NCC, tuy nhiên qua nghiên cứu của học viên thì chƣa có một cơng trình
nào nghiên cứu về thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa bàn quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời từ khi Pháp lệnh ƣu đãi đối với
NCC đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2012 đến nay vẫn chƣa có nhiều cơng trình
nghiên cứu, những giải pháp để thực hiện tốt hơn chính sách ƣu đãi đối với
NCC do đó cơng trình nghiên cứu của học viên có tính độc lập tƣơng đối với
những cơng trình trƣớc đó và mong muốn đóng góp vào việc hồn thiện hơn
chính sách ƣu đãi đối với NCC.
3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn
3.1 Mục đích của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu về đề xuất các giải pháp tối ƣu nhất
nhằm nâng cao hiệu quả công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân dựa trên cơ sở xây dựng
khung lý thuyết hoàn chỉnh và đánh giá thực trạng việc thực thi chính sách
trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện mục đích của đề tài luận văn thực hiện 03 nhiệm vụ sau
đây:
7
Một là, làm rõ cơ sở khoa học về thực thi chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng với cách mạng.
Hai là, đánh giá đúng thực trạng về thực thi chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Xác định những ƣu điểm, những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những yếu kém
tồn tại, tìm ra nguyên nhân yếu kém, tồn tại trong thực thi chính sách ƣu đãi
đối với ngƣời có cơng với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh
Ba là, xác định phƣơng hƣớng, quan điểm, mục tiêu; công tác dự báo
và những nhiệm vụ cần giải quyết trong thực thi chính sách ƣu đãi đối với
ngƣời có cơng với cách mạng và đề xuất những giải pháp nhằm đảm bảo thực
thi chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng với cách mạng một cách hiệu quả nhất tại
quận Bình Tân thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở lý luận và đánh giá thực
trạng.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu thực thi
chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng trên địa bàn quận
Bình Tân dựa trên kiến thức đã đƣợc đào tạo về cao học chuyên ngành quản
lý công, cụ thể là: Nghiên cứu về thể chế, hệ thống chính sách đối với ngƣời
có cơng với cách mạng, các phƣơng pháp và cách thức thực thi chính sách ƣu
đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Trọng tâm nghiên cứu tổ chức thực thi chính sách ƣu đãi
đối với ngƣời có cơng với cách mạng, hoạt động của chính quyền quận, chính
quyền cơ sở (phƣờng) trên địa bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
8
Thời gian: Học viên hệ thống cơ sở dữ liệu trên địa bàn quận Bình Tân
giai đoạn 2011 đến năm 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu cơ bản sau đây:
Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Dựa trên cơ sở thông tin từ các
báo cáo hoạt động và báo cáo tổng kết của UBND quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh; từ Niên giám thống kê của Chi cục thống kê quận Bình Tân từ
năm 2011 đến năm 2017
Phƣơng pháp so sánh;
Phƣơng pháp điều tra khảo sát: Cụ thể là phát hành 250 phiếu khảo sát
(thu về 205 phiếu); sử dụng phần mềm spss để thực hiện thống kê mô tả thông
qua các dữ liệu từ phiếu khảo sát. Từ kết quả khảo sát và sử dụng phần mềm
spss học viên áp dụng phƣơng pháp toán học chủ yếu dựa trên 02 hàm số
y=1/x và y = ax để chứng minh sự vận động của các biến số và đƣa ra các
nhận xét thực tế hoạt động thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC trên địa
bàn quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
6. Những đóng góp mới của luận văn
Từ những nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn ý nghĩa
trong cơng tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách
mạng.
Góp phần tích cực phát huy hơn nữa truyền thống “Uống nƣớc nhớ
nguồn”, “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” của dân tộc ta.
Từ những nghiên cứu của luận văn, tác giả đƣa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả cho công tác thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có công
9
với cách mạng trên địa bàn quận Bình Tân; Kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền một số nội dung chƣa phù hợp với tình hình thực tế.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ hơn những lý luận về
ngƣời có cơng, chế độ ƣu đãi đối với ngƣời có cơng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đƣa ra những giải pháp cụ thể, những kiến nghị
đối với các đơn vị có thẩm quyền hồn thiện chính sách ƣu đãi với ngƣời có
cơng với cách mạng, hạn chế tiêu cực trong thực thi chính sách có cơng tại
quận Bình Tân, góp phần nâng cao đời sống ngƣời có cơng với cách mạng
đồng thời củng cố niềm tin của quần chúng nhân dân vào chính sách của Nhà
nƣớc.
8. Kết cấu của luận văn:
Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời
có cơng với cách mạng
Chƣơng 2: Thực trạng về thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có
cơng với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Những định hƣớng và giải pháp thực thi chính sách ƣu đãi
đối với ngƣời có cơng với cách mạng tại quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí
Minh giai đoạn 2018 - 2025 và định hƣớng đến năm 2030
10
Chƣơng 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI
NGƢỜI CĨ CƠNG VỚI CÁCH MẠNG
1.1. Lý luận về ngƣời có cơng với cách mạng và thực thi chính sách
ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
1.1.1. Lý luận về ngƣời có cơng với cách mạng
Lịch sử nƣớc Việt Nam ta từ nghìn năm nay đã trải qua bao cuộc chiến
bảo vệ tổ quốc, có bao lớp ngƣời ngã xuống vì độc lập, tự do của dân tộc.
Những ngƣời đƣợc hƣởng những ngày sống yên bình, hạnh phúc vì thế ln
khắc ghi cơng lao to lớn của các thế hệ cha anh, từ đó mà truyền thống uống
nƣớc nhớ nguồn đã trở thành một nét đẹp trong tâm hồn ngƣời Việt.
Ngay những ngày còn ở trong chiến khu Việt Bắc, kháng chiến cịn khó
khăn Bác Hồ luôn quan tâm, lo lắng cho đời sống của thƣơng binh, liệt sĩ là
những ngƣời đã không tiếc máu, xƣơng vì độc lập dân tộc. Bác đã ký một loạt
Sắc lệnh nhằm giải quyết chế độ chính sách cho thƣơng binh, liệt sĩ và gia
đình liệt sĩ nhƣ: Sắc lệnh số 20-SL ngày 16-2-1947 quy định chế độ hƣu
bổng, thƣơng tật và tiền tuất cho thƣơng nhân tử sĩ; Sắc lệnh số 58-SL ngày 66-1947, tặng Huân chƣơng Sao vàng, Huân chƣơng Hồ Chí Minh, Huân
chƣơng Độc lập để thƣởng hoặc truy tặng cho đồn thể hay những ngƣời có
cơng với nƣớc, với dân hoặc tặng cho các nhân vật ngoại quốc đã có cơng với
nƣớc Việt Nam và quy định việc tặng thƣởng,…
Bác đã viết “Thƣơng binh là những ngƣời đã hy sinh gia đình, hy sinh
xƣơng máu để bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ đồng bào, Vì lợi ích của Tổ quốc, của
11
đồng bào, mà các đồng chí chịu ốm đau, què quặt. Vì vậy Tổ quốc, đồng bào
phải biết ơn phải giúp đỡ những ngƣời con anh dũng ấy" [5, 175].
Tháng 5-1968, mặc dù đang ốm mệt, Ngƣời vẫn đọc lại bản thảo Di
chúc và viết bổ sung thêm một số nội dung gồm 6 trang viết tay, trong đó có
đoạn về thƣơng binh, liệt sĩ: "Đối với các liệt sĩ, mỗi địa phƣơng (thành phố,
làng xã) cần xây dựng vƣờn hoa và bia kỷ niệm ghi sự hy sinh anh dũng của
các liệt sĩ, để đời đời giáo dục tinh thần yêu nƣớc của nhân dân ta. Đối với
cha mẹ, vợ con (của thƣơng binh và liệt sĩ) mà thiếu sức lao động và túng
thiếu, thì chính quyền địa phƣơng (nếu ở nơng thơn thì chính quyền xã cùng
hợp tác xã nơng nghiệp) phải giúp đỡ họ có cơng ăn việc làm thích hợp, quyết
khơng để họ bị đói rét". [4, 503]
Thực hiện những di nguyện của Ngƣời, toàn Đảng, tồn dân và chính
quyền các cấp ln cố gắng chăm lo cho gia đình thƣơng binh, liệt sĩ, bệnh
binh... và những ngƣời này đƣợc gọi chung là NCC.
Tuy nhiên từ trƣớc đến nay cũng chƣa có một khái niệm chính thức nào
về NCC. Hầu hết mọi ngƣời đều hiểu NCC là những ngƣời đã có những đóng
góp cho cách mạng Việt Nam qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp,
đế quốc Mỹ và cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc. Nhƣng hiện nay khi đất nƣớc
đang hịa bình vẫn có những ngƣời có hành động dũng cảm vì lợi ích của
nhân dân mà hy sinh hoặc bị thƣơng đã đƣợc công nhận là liệt sĩ, thƣơng
binh.
Như vậy, căn cứ vào các quy định của Nhà nước, tiêu chuẩn để công
nhận là NCC chúng ta phải hiểu NCC là người Việt Nam khơng phân biệt tơn
giáo, tín ngưỡng, dân tộc, nam, nữ, tuổi tác, đã tự nguyện cống hiến sức lực,
tài năng, trí tuệ của mình vì nền độc lập, tự do của dân tộc, vì tài sản của nhà
12
nước, tính mạng của nhân dân. Những người này có thành tích xuất sắc và
được cơ quan có thẩm quyền công nhận theo quy định của Pháp luật.
Theo quy định tại PL ƣu đãi ngƣời có cơng với cách mạng
số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày
29
tháng
6
năm
2005;
PL
số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số điều
của PL ƣu đãi ngƣời có cơng với cách mạng thì NCC bao gồm:
- Ngƣời hoạt động cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945 là
ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia tổ chức
cách mạng trƣớc ngày 01 tháng 01 năm 1945.
- Ngƣời hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền cơng nhận đứng đầu một tổ chức quần chúng cách mạng cấp xã hoặc
thoát ly hoạt động cách mạng kể từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến ngày
khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
- Liệt sĩ là ngƣời đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc,
bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nƣớc, của
nhân dân đƣợc Nhà nƣớc truy tặng Bằng "Tổ quốc ghi công".
- Bà mẹ Việt Nam anh hùng là những bà mẹ thuộc một trong các
trƣờng hợp sau đây đƣợc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh
hùng”: Có 2 con trở lên là liệt sĩ; chỉ có 2 con mà 1 con là liệt sĩ và 1 con là
thƣơng binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; chỉ có 1 con mà
ngƣời con đó là liệt sĩ; có 1 con là liệt sĩ và có chồng hoặc bản thân là liệt sĩ;
có 1 con là liệt sĩ và bản thân là thƣơng binh suy giảm khả năng lao động từ
81% trở lên.”.
- Anh hùng Lực lƣợng vũ trang nhân dân là những ngƣời có hành động
anh hùng, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, có thành tích
13
đặc biệt xuất sắc trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, giữ gìn an ninh, trật tự,
an tồn xã hội; có phẩm chất đạo đức cách mạng, là tấm gƣơng mẫu mực về
mọi mặt đƣợc nhà nƣớc tặng hoặc truy tặng danh hiệu “Anh hùng lực lƣợng
vũ trang nhân dân”.
- Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến là những ngƣời trung
thành với Tổ quốc, với chủ nghĩa xã hội, có đạo đức cách mạng, có tinh thần
đồn kết, lao động dũng cảm và sáng tạo, lập đƣợc thành tích đặc biệt xuất
sắc trong sản xuất và cơng tác phục vụ kháng chiến đƣợc nhà nƣớc tặng danh
hiệu “Anh hùng Lao động”.
- Thƣơng binh, ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh: Thƣơng binh
là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng lao động từ
21% trở lên, đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp “Giấy chứng nhận
thƣơng binh” và “Huy hiệu thƣơng binh”; Ngƣời hƣởng chính sách nhƣ
thƣơng binh là ngƣời khơng phải là quân nhân, công an nhân dân, bị thƣơng
làm suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên đƣợc cơ quan có thẩm quyền
cấp "Giấy chứng nhận ngƣời hƣởng chính sách nhƣ thƣơng binh"; Thƣơng
binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thƣơng làm suy giảm khả năng
lao động từ 21% trở lên , công tác đã đƣợc cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
cơng nhận trƣớc ngày 31 tháng 12 năm 1993. Nhƣ vậy thƣơng binh, ngƣời
hƣởng chính sách nhƣ thƣơng thƣơng binh, thƣơng binh loại B đƣợc gọi
chung là thƣơng binh
- Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc bệnh làm suy giảm
khả năng lao động từ 41% trở lên khi xuất ngũ về gia đình đƣợc cơ quan, đơn
vị có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh".
- Ngƣời hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học là ngƣời
đƣợc cơ quan có thẩm quyền cơng nhận đã tham gia công tác, chiến đấu, phục
vụ chiến đấu tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng chất độc hoá học, bị
14
mắc bệnh làm suy giảm khả năng lao động, sinh con dị dạng, dị tật hoặc vô
sinh do hậu quả của chất độc hoá học.
- Ngƣời hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt
tù, đày là ngƣời đƣợc cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận trong
thời gian bị tù, đày không khai báo có hại cho cách mạng, cho kháng chiến,
khơng làm tay sai cho địch.
- Ngƣời hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và
làm nghĩa vụ quốc tế là ngƣời tham gia kháng chiến đƣợc Nhà nƣớc tặng
Huân chƣơng kháng chiến, Huy chƣơng kháng chiến.
- Ngƣời có cơng giúp đỡ cách mạng là ngƣời đã có thành tích giúp đỡ
cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm, bao gồm: Ngƣời đƣợc tặng Kỷ
niệm chƣơng "Tổ quốc ghi cơng" hoặc Bằng "Có cơng với nƣớc"; Ngƣời
trong gia đình đƣợc tặng Kỷ niệm chƣơng "Tổ quốc ghi cơng" hoặc Bằng "Có
cơng với nƣớc" trƣớc cách mạng tháng Tám năm 1945; Ngƣời đƣợc tặng
Huân chƣơng kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến; Ngƣời trong gia
đình đƣợc tặng Huân chƣơng kháng chiến hoặc Huy chƣơng kháng chiến.
Theo PL ƣu đãi với NCC thì khơng chỉ NCC đƣợc hƣởng chế độ ƣu đãi
mà thân nhân của họ bao gồm (cha, mẹ, vợ, chồng, con) của NCC cũng đƣợc
các chế độ ƣu đãi của Nhà nƣớc và xã hội. Thân nhân của NCC mặc dù khơng
phải ngƣời trực tiếp đóng góp, hy sinh cho đất nƣớc, dân tộc nhƣng lại là
những ngƣời bị thiệt thịi trực tiếp khi NCC hy sinh tính mạng, mất đi một
phần thân thể vì tổ quốc, vì nhân dân. Những ngƣời mẹ có con hy sinh sẽ
khơng có ngƣời chăm sóc, ngƣời vợ sẽ mất nơi nƣơng tựa, những đứa trẻ sẽ
mất đi ngƣời nuôi dƣỡng, chăm sóc. Nên suy cho cùng thì chăm sóc cho thân
nhân NCC là trách nhiệm của nhà nƣớc và nhân dân và mang ý nghĩa giáo
dục sâu sắc và cũng vì mục tiêu an sinh xã hội.
15
1.1.2 Chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách mạng
Ƣu đãi đƣợc hiểu là dành những điều kiện, quyền lợi đặc biệt hơn so
với những đối tƣợng khác, nhƣ vậy có thể hiểu chính sách ưu đãi đối với
NCC là những chủ trương, hành động của Nhà nước và nhân dân nhằm tạo
ra những điều kiện tốt nhất, những quyền lợi cả về vật chất và tinh thần đối
với người có cơng và thân nhân của họ.
Theo PL ƣu đãi đối với NCC thì những chính sách ƣu đãi đối với NCC
và thân nhân là:
Trợ cấp hàng tháng, phụ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần;
Bảo hiểm y tế;
Điều dƣỡng phục hồi sức khỏe;
Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ ngƣời có cơng với cách mạng, thân nhân
liệt sĩ có khó khăn về nhà ở và huy động sự tham gia của xã hội, gia đình
ngƣời có công với cách mạng;
Đƣợc ƣu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm; đƣợc hỗ trợ để theo học tại
cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân đến trình độ đại học;
Những chính sách ƣu đãi khơng phải áp dụng chung đối với tất cả
NCC, mà tùy vào hồn cảnh, mức đóng góp mà NCC đƣợc hƣởng chính sách
ƣu đãi khác nhau.
1.1.3. Thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng với cách
mạng
1.1.3.1. Khái niệm thực thi chính sách ƣu đãi đối với ngƣời có cơng
với cách mạng
16
Theo Học viện hành chính thì “thực thi chính sách là tồn bộ q trình
chuyển ý chí của chủ thể trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng
quản lý nhằm đạt được định hướng” [3, 77].
Từ khái niệm thực thi chính sách và ƣu đãi đối với NCC ta có thể hiểu
thực thi chính sách ưu đãi đối với NCC là tồn bộ q trình hiện thực hóa
những chủ trương, chế độ ưu đãi với NCC vào trong thực tiễn cuộc sống
nhằm tạo ra những điều kiện tốt nhất, những quyền lợi cả về vật chất và tinh
thần đối với người có cơng và thân nhân của họ.
Thực thi chính sách là một khâu hợp thành chu trình chính sách (từ xác
định vấn đề chính sách, hoạch định chính sách, thực thi chính sách, phân tích
chính sách, duy trì chính sách, đánh giá chính sách). Tổ chức thực thi chính
sách là trung tâm kết nối các bƣớc trong chu trình chính sách thành một hệ
thống, thực thi chính sách có vai trị đặc biệt quan trọng vì đây là bƣớc hiện
thực hóa chính sách trong đời sống xã hội. Khi đƣa vào thực thi một chính
sách tốt khơng những mang lại lợi ích to lớn cho các nhóm đối tƣợng thụ
hƣởng mà cịn góp phần nâng cao uy tín của nhà nƣớc trong q trình quản lý
xã hội.
Chính sách ƣu đãi đối với NCC mang tính chính trị, tính xã hội, tính
giáo dục sâu sắc, do đó thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC rất quan trọng
đối với đất nƣớc ta, ảnh hƣởng lớn đến niềm tin của nhân dân vào chính sách
của Đảng và Nhà nƣớc.
Chỉ khi thực thi chính sách ƣu đãi đối với NCC đƣợc thực thi tốt, quyền
lợi của NCC đƣợc đảm bảo chúng ta mới có thể xây dựng một xã hội vững
mạnh, huy động đƣợc niềm tin, sức mạnh nhân dân vào công cuộc giành, giữ
và bảo vệ tổ quốc. Mỗi gia đình NCC đƣợc chăm lo chu đáo chính là một
17