Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ BẤT THƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.21 KB, 24 trang )

KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ TÀI CHÍNH VÀ BẤT THƯỜNG
Đầu tư tài chính là một hoạt động tạo thu cho doanh nghiệp trong khả năng nguồn
lực có hạn hiện có ngoài các hoạt động kinh doanh và các hoạt động bất thường
khác. tất cả các hoạt động sinh lời cho doanh nghiệp từ hành vi khai thác nguồn lực
tiền nhàn dỗi trong ngân quỹ của doanh nghiệp đều có thể định nghĩa hoạt động tài
chính. Tiền vốn từ mọi nguồn lức của doanh nghiệp, ngoài việc sử dụng để thực
hiện các hoạt đông chức năng theo đăng ký kinh doanh, còn có thể vận dùng đầu tư
vào lĩnh vực khác có lợi cho việc sinh lợi vốn như: đầu tư vào thị trường chứng
khoán, thị trường tài chính, đầu tư liên doanh với các tổ chức, đầu tư cho vay vốn,
đầu tư kinh doanh bất động sản...
Phân loại các hoạt động đầu tư tài chính có thể thể theo các tiêu thức khác nhau
tuỳ thuộc góc độ xem xét một khoản tiền đầu tư.
Theo tính thời hạn của khoản tiền đầu tư ta có đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Một
khoản tiền bỏ vào hoạt động tài chính đều có thời hạn hoàn vốn sau một kỳ hoặc tối
đa trong một năm tài chính, thì được gọi là đầu tư ngắn hạn; ngược lại nếu thời hạn
thu tiền của tiền đầu tư là trên một năm tài chính, thì tiền đàu tư được xếp loại dài
hạn. Tính chất dài hạn hay ngắn hạn của tiền đầu tư là xét trên góc độ hoàn lại vốn
theo định nghĩa niên độ kế toán và sự phân kỳ kế toán trong niên độ đó
Theo lĩnh vực đầu tư hay mục đích đầu tư ta có thể có các loại đầu tư:
- Đầu tư ngắn hạn, dài hạn vào thị trường chứng khoán
- Đầu tư góp vốn liên doanh.
- Đầu tư tài chính khác.
LÝ LUẬN CHUNG
I. Kế toán các nghiệp vụ đàu tư chứng khoán.
1. Các loại chứng khoán và nguyên tắc hạch toán
* Các loại chứng khoán.
− Chứng khoán ngắn hạn: Là loại chứng khoán đầu tư trogn thời hạn tối đa
một năm; chứng khoán ngắn hạnlà một loại tài sản lưu động tương đương tiền vì
khả năng thu hồi trỏ lại thành tiền rất ngắn hạn của nó. Các loại chứng khoán ngắn
hạn được tính vào năng lực trả nợ ngắn hạn tức thời của doanh nghiệp.
− Chứng khoán dài hạn(cổ phiếu, trái phiếu) là khoản đầu tư tài chính có kỳ


hạn trên một năm; chứng khoán dài hạn đầu tư ngoài mục đích sinh lợi tiền vốn,
còn vì mục đích đàu tư quyền lực vào các tổ chức, doanh nghiệp (tham gia quiyền
kiểm soát, quyền lãnh đạo, chỉ huy, phân phối...). Chứng khoán dài hạn được xếp
vào loại tài sản cố định trong cơ cấu tài sản kinh doanh đang sử dụng ở doanh
nghiệp.
* Nguyên tắc hạch toán chứng khoán.
− Chứng khoán đàu tư phải được ghi sổ theo giá mua ở thời điểm đầu tư. Giá
mua có thể là mệnh giá chứng khoán, có thể là giá thoả thuận khi mua. Giá gốc
chứng khoán phản ánh tất cả các phí tổn bỏ ra để doanh nghiệp được cầm gồm
chứng khoán và hưởng lợi (giá mua, chi phí đầu tư, chi phí môi giới, dịch vụ chi
phí ngân hàng, thuế, lệ phí)
− Kế toán chứng khoấn phải được chi tiết cho từng loại chứng khoán theo
mục đích đầu tư, thời hạn thu hồi, vừa ghi theo mệnh giá, vừa ghi theo đầu tư.
− Các khoản thu hồi, chi phí đầu tư chứng khoán(lãi, lỗ ) phản ánh vào khoản
thu, chi tài chính.
2. Tài khoản hạch toán.
Hạch toán chứng khoán được thực hiện trên hai tài khoản phần hành: TK 121 và
TK 221
* TK 121 - đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
Kết cấu nội dung tài khoản 121
Bên Nợ : - Trị giá đầu tư thời điểm mua vào của chứng khoán.
- Chứng khoán dài hạn chuyển thành ngắn hạn.
Bên Có: - Trị giá chứng khoán đã chuyển nhượng, bán thu hồi khi đến hạn,
hoặc thanh toán.
Số dư Nợ: Trị giá gốc của chứng khoán đang cầm giữ.
Tài khoản này có 2 TK chi tiết: 1211 và 1212
* TK 221 - Đầu tư doanh nghiệp dài hạn
Bên Nợ: Giá thực tế mua các loại chứng khoán vào.
Bên Có: -Giá thực tế gốc của chứng khoán đã chuyển nhượng, thu hồi, thanh
toán

- Giá gốc chứng khoán dài hạn đến hạn kết chuyển thành ngắn hạ.
Số dư Nợ : Giá gốc của chứng khoán đầu tư
Tài khoản 221 có hai loại chi tiết: TK 2211, 2212
3. Phương pháp hạch toán.
− Khi mua chứng khoán đầu tư. Căn cứ loại chứng khoán đối tác đầu tư để ghi sổ
chi tiết và tổng hợp tài khoản theo định khoản:
Nợ TK 121
Nợ TK 221
Có TK 111, 112, 311, 341, 331.
− Định kỳ thu lãi chứng khoán có kỳ hạn đầu tư (nếu có).
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 138
Nợ TK 121
Nợ TK 221.
Có TK 711
− Khi chuyển nhượng chứng khoán trong hạn - có thể phát sinh lãi, lỗ do bán
chuyển nhượng.
− Nếu có lãi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112
Nợ TK 131
Có TK 121, 221
Có TK 711.
+ Nếu bán lỗ: Trường hợp chứng khoán giảm giá, chuyển nhượng chấp nhận thua
lỗ, cần xem xét số lỗ có thể kết chuyển vào dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
đã lập hay không? Số lỗ vượt hoặc ngoài dự phòng đã lập sẽ được sử lý ghi chi phí
tài chín. Nếu số lỗ thuộc số đã dự phòng thì chuyển nhượng ghi:
Nợ TK 111
Nợ TK 112

Nợ TK 129
Nợ TK 229
Có TK 121, 221
Nếu số lỗ vượt hoặc ngoài dự phòng, thì khi chuyển nhượng ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 129, 229
Nợ TK 811
Có TK 121, 221
− Trong quá trình cầm giữ chứng khoán đầu tư, nếu có phát sinh các khoản chi -
kês toán ghi vào chi phí tài chính tại kỳ phát sinh.
Nợ TK 811
Có TK 111
Có TK 112
Có TK 331
Có TK 338(3388)
− Khi thanh toán chứng khoán đến hạn.
Nợ TK 111, 112
Có TK 121, 221
Có TK 711.
a. Lập dự phòng: Theo quy định mức dự phòng cần lập thực tế sẽ phản ánh vào chi
phí tài chínhcủa niên độ báo cáo vào cuối niên độ (N)
Nợ TK 811
Có TK 129
Có TK 229
b. Trong niên độ (N+1) khi nhượng bán, hoặc thu hồi các loại chứng khoán đã
trích lập, dự phòng nếu giá bán.
Nợ TK 111, 112, 131
Nợ TK 129, 229
Nợ TK 811
Có TK 121, 221

c. Cuối niên độ kế toán(N+1) phải hoàn nhập toàn bộ số dự phòng chứng
khoán đã lập năm (N) còn lại của số chứng khoán đã bán, thu hồi và chứng khoán
đang cầm giữ.
Nợ TK 129, 229
Có TK 711.
Đồng thời trích lập dự phong giảm giá chứng khoán đang cầm giữ cho năm liền
tới (N+2)
Nợ TK 811
Có TK 129, 229
5. Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ dự phong nợ phải thu khó đòi và
giảm giá hàng tồn kho.
a. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159
Cuối niên độ sau (N+1), doanh nghiệp phải tiến hành hoàn nhập toàn bộ số dự
phòng đã trích ở cuối niên độ trước (N)
Nợ TK 159
Có TK 721
Đồng thời căn cứ vào tình hình hàng tồn kho, tình hình giá cả thị trường và giá
gốc để xác định mức trích dự phòng cho niên độ sau(N+2).
Nợ TK 642(6426)
Có TK 159
b. Kế toán dự phòng phải thu khó đòi.
− Cuối năm tài chính “N” doanh nghiệp bắt đầu nghiệp vụ lập dự phòng nợ khó
đòi. Kế toán ghi số dự phòng Nợ phải thu khó đòi. Kế toán ghi số dự phòng Nợ
phải thu khó đòi cho năm(N+1)
Nợ TK 642(6426)
Có TK 139
− Trong năm (N+1)
+ Nếu xảy ra thất thu do khách hàng không có khả năng trả nợ, hoặc trốn nợ thì

toàn bộ số thất thuthực tế xảy ra đã có quỹ dự phòng được ghi.
Nợ TK 139
Có TK 131
+ Nếu khách hàng nghi ngờ đã trả được số nợ đã lập dự phòng thì hoàn nhập toàn
bộ dự phòng.
Nợ TK 139
Có TK 721.
− Cuối niên độ (N+1) hoàn nhập toàn bộ số dự phòng đã lập còn lại và lập dự
phòng mới cho năm (N+2)
+ Hoàn nhập dự phòng còn.
Nợ TK 139
Có TK 721.
+ Lập mới dự phòng cho năm tài chính (N+2)
Nợ TK 642(6426)
Có TK 721.
Các nghiệp vụ hoàn nhập, sử dụng và lập dự phòng nợ phải thukhó đòi và dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được khái quát qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán khái quát
131 139 642(6426)
Xử lý thiệt hại vào dự phòng Lập dự phòng nợ khó đòi
cho năm sau (N+1)
721 159
Hoàn nhập Lập dự phòng giảm giá
dự phòng hàng tồn kho cho năm
sau (N+1)
* Ví dụ minh hoạ thực tế tại Công ty CB & KD than Hà Nội như sau:
BÁO CÁO CHI TIẾT THU NHẬP TÀI CHÍNH, THU NHẬP BẤT THƯỜNG
3 tháng năm 2000
Mã số:0100100689 001- 1
Biểu số: 10TCT/TMB

Số
TT
Nội dung Kỳ này Luỹ kế
A-
Thu nhập bất thường
I
Thu bất thường
1 Thu nhượng, bán, thanh lý TSCĐ
2 Vật tư, phế liệu thu hồi
3 Các khoản thu từ năm trước phát hiện năm nay
4 Thu bất thường khác
II Chi bất thường
1 Giá trị còn lại TSCĐ nhượng bán, thanh lý
2 Các khoản thu chi từ năm trước phát hiện năm
nay
3 Chi bất thường khác
4 Chi vật tư ứ đọng tồn kho
III Kết quả hoạt động bất thường
B Thu nhập hoạt động tài chính 2.149.915 4.865.175
I Thu nhập tài chính 2.149.915 4.865.175
1 Lãi vay ngắn hạn 968.068 2.410.602
2 Lãi công nợ phải thu
3 Thu tài chính khác
4 Thu cho thuê nhà xưởng 1.181.847 2.454.573
II Chi tài chính
1 Lãi vay ngắn hạn
2 Lãi vay trung, dài hạn
3 Chênh lệch tỷ giá
4 Chi tài chính khác
III Kết quả hoạt động tài chính 2.149.915 4.865.175

Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2000
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
(đã ký) (đã ký) (đã ký)
Chương
KẾ TOÁN TỔNG HỢP VÀ CHI TIẾT CÁC NGUỒN VỐN
LỜI ĐẦU NÓI
Một doanh nghiệp thành lập đi vào hoạt động SXKD đều có một số vốn nhất
định được hình thành từ các nguồn khác nhau, trong đó có vốn chủ sở hữu doanh
nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nước: Vốn hoạt động do Nhà nước cấp hoặc đầu tư,
do đó chủ sở hữu vốn là Nhà nước .
- Đối với doanh nghiệp liên (công ty liên doanh, xí nghiệp liên doanh ) vốn
được hình thành do các thành viên góp vốn đó là các tổ chức cá nhân..., do đó chủ
sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn liên doanh.
- Đối với công ty TNHH vốn được hình thành do các thành viên tham gia thành
lập công ty đóng góp, do đó các thành viên này là vốn chủ sở hữu.
- Đối với công ty cổ phần vốn được hình thành từ các cổ đông, do đó chủ sở
hữu là các cổ đông.

×