Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH khoa học giáo dục và công nghệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.6 KB, 37 trang )

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH khoa học giáo dục và công nghệ
I. Đặc điẻm tổ chức công tác kế toán tại công ty
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý
hoạt động SXKD, đỏi hỏi PN phải tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp
lý nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời, đầy đủ và trung thực theo
đúng chế độ kế toán biện hành . Dựa trên cơ sở đó công ty TNHH khoa
học giáo dục và công nghệ đủ tổ chức bộ máy hoạt động tinh gọn, khoa
học, chức năng riêng cho mỗi người đem lại hiệu quả cao.
Công ty TNHH khoa học giáo dục công nghệ là một đơn vị hạch toán
độc lập , có tư cách pháp nhận , có tài khoản riêng và con dấu riêng.
Nhân viên kế toán của công ty được đào tạo lại trường Đại Học kinh tế
Quốc Dân đi sâu vào chuyên ngành kế toán tài chính, có nhiều kinh ngiệm
trong công tác kế toán
Mô hình tổ chức kế toán hiện nay của công ty đực tổ chức tập trung tại
phòng kế toán, phòng kế toán có chức năng thu, sử lý thông tin kinh tế
phục vụ cho công tác quản lý, qua đó kiểm tra tình hình vật tư hàng hoá,
tiền vốn của hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty thúc đẩy thực
hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1. Tổ chức bán máy kinh tế tại công ty.
Bộ máy kế toán tại công ty TNHH Khoa học Giáo dục và Công nghệ
được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác hạch
toán theo hình thức nhật ký chung sự lựa chọn này phù hợp với quy mô sản
xuất của công ty, với trình đọ của các cá nhân viên kế toán vì sự kết cấu tổ
chức sổ đơn giản, dễ ghi chép. Do vậy việc kiểm tra số liệu được tiến hành
thường công việc được phân bổ đồng đều ở tất cả các khâu vì vậy đảm bảo
số liệu chính xác, kịp thời phục vụ nhạy bén nhu cầu quản lý.
Phòng kế toán bao gồm 6 người:
1
1
SƠ ĐỐ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY


2
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN
HÀNG HOÁ
SẢN XUẤT
KẾ TOÁN TIỀN
MẶT, TGNH
KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC
KTTL
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
2
* Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng là người điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của
doanh nghiệp, đồng thời làm nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, theo dõi và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính. Kế toán trưởng là người chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và cơ quan tài chính cấp trên về vấn đề liên
quan đến tài chính của doanh nghiệp đồng thời là người điều hành toàn bộ
hệ thống kế toán của đơn vị, chỉ đạo chuyên môn các nhân viên kế toán
trong ngày.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Có trách nhiệm tổng hợp các số liệu trên
các số kế toán chi tiết, đối chiếu các số liệu nhằm tránh các sai sót và lên
các báo cáo tổng hợp. Tính toàn và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
tại doanh nghiệp.
- Kế toán tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương: Tổ chức hạch
toán đúng thời gian, dố lượng, chất lượng và kết quả lao động của nhân
viên, tính đúng và thành toán kịp thời tiền lương và các khoản phụ cấp theo
lương.

- Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm theo dõi các khoản công nợ
liên quan tới các khoản phải trả cho nhà cung cấp phải thu của khách hàng,
các khoản phải thu và phải trả, phải nộp khác.
- Kế toán hàng hoá: Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác,
tình hình hiện có và sự biến động của từng loại hành hoá theo chỉ tiêu số
lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
Theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá của Công ty và theo rõi xuất nhập
vật liệu cho cán bộ công nhân viên của Công ty.
Theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo
từng chỉ tiêu, từng khoản mục chi phí phát sinh.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng; có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ
vốn bằng tiền, phản ánh chính xác, kịp thời và đầy đủ số hiện có và tình
3
3
hình biến động của vốn bằng tiền (bao gồm tiền mặt và tiền gửi ngân
hàng).
4
4
2. Tổ chức hình thức kinh tế tại Công ty:
Căn cứ vào tổ chức kinh doanh và trình độ chuyên môn của đội ngũ
cán bộ kế toán Nhật kí chứng từ.
Tuy nhiên tuỳ thuậo vào mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán sẽ ghi
chép và các sổ có liên quan theo trình tự nhất định để có thể ghi theo ngày
hoặc ghi theo tháng nhưng đòi hỏi việc ghi chép phải phản ánh đầy đủ, kịp
thời, chính xác, không thiếu sót. Ngoài Công ty còn mở rộng thêm một số
các chi tiết khác để phù hợp với quy mô hoạt động của Công ty.
Hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức Nhật ký
chứng từ.
Chứng từ kế toán mà Công ty sử dụng kỳ ohiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn bán hàng, phiếu thi, phiếu chi, phiếu đề nghị tạm ứng, phiếu

thanh toán tạm ứng,…..hệ thống báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Các báo cáo được Công ty lập vào thời điểm cuối kỳ cuối quý và gửi
cho cơ quan chức năng là Tổng cục Thuế, cục quản lý vốn và tài sản, thống
kê và tổng công ty từ ngày 01/01/2008 luật thuế giá trị gia tăng có hiệu lực
thi hành. Công ty TNHH khoa học Giáo dục và Công nghệ dùng phương
pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
5
5
Sơ đồ hình thức nhật ký chứng từ tại công ty
TNHH khoa học Giáo dục và Cộng nghệ
6
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Báo cáo tài chính
Số kế toán chi tiếtBảng kê
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
6
7
7
Trong đó:
- Sổ nhật ký – Chứng từ: Được mở tháng ngày cho một hoặc một số
Tk có nội dung kinh tế giống nhau và có liên quan với nhau theo yêu cầu
quản lú và tập các bẳng tổng hợp cân đối. Nhật ký chứng từ được mở theo
số phát sinh bên có của Tk đối ứng với bên nợ các TK liên quan, kết hợp
giữa ghi theo thời gian và theo hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp và hạch
toán chi tiết.
- Sổ cái: Mở cho từng TK tổng hợp và cho tháng, chi tiết theo ngày

trong đó bao gồm, số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. Sổ
cái được ghi theo số phát sinh bên nợ của Tk đối ứng với các Tk có liên
quan, còn sô trên cơ sở tổng hợp số liệu từ nhật ký chứng từ liên quan.
- Bảng kê: Được sử dụng cho một số đối tượng cần bổ xung chi tiết
như bảng kê ghi nợ TK 111, 112….Trên cơ sở các số liệu phản ánh ở bảng
kê cuối tháng ghi vào Nhật ký – Chứng từ có liên quan.
- Chứng từ gốc và các bảng phân bổ: Sử dụng với những khoản chi phí
phát sinh thường xuyên, có liên quan đến nhiều đối tượng cần phải phân
bổ. Các chứng từ gốc trước hết tập trung vào bảng phân bổ, cuối cùng dựa
vào bảng phân bổ chuyển các bảng kê và NK – CT liên quan.
- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán.
II. Thực trạng tổ chức hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành
tại đơn vị:
1. Đối tượng tập hợp chi phí:
Khác với các doanh nghiệp khác Công ty TNHH Khoa học Giáo dục
và Công nghệ sản xuất sử dụng hàng hoá không qua khâu chế biến căn cứ
vào quy trình sản xuất sản phẩm của đơn vị rất đơn giản và gọn nhẹ. Từ
nguyên vật liệu đầu vào không qua khâu chế biến mà sản xuất sang chai
đóng gói thành thành phẩm luôn. do là một đơn vị hoạt động chủ yếu trong
lĩnh vựa thương mại việc tiến hành sản xuất chỉ là một bộ phận của hoạt
8
8
động kinh doanh nên đối tượng tập hợp chi phí của công ty là tổ sản xuất
và đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm hoàn thành.
2. Phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành:
Phương pháp tính giá thành sản phẩm được áp dụng theo phương pháp
thực tế đích danh kế toán sử dụng TK 621, 622, 627, và Tk 154 dùng để tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chi tiết cho từng phân
xưởng và chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành.
3. Hạch toán các khoản mục chi phí sản xuât.

3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu trực tiếp là những đối tượng lao động để hiện dưới
dạng vật hoá chỉ tham gia vào một chi kỳ sản xuất sản phẩm là yếu tố cơ
bản tạo lên thực thể của sản phẩm. Giá trị nguyên vật liệu trực tiếp chiếm
tỷ trọng lớn trong cơ cấu giá thành sản phẩm. Vì vật việc hạch toán chi phí
phải chặt chẽ chính xác và đảm bảo đúng nguyên tắc.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu chính.
Nguyên vật liệu chính được sử dụng trong tháng 1 năm 2007 là 2 loại
hoá chất tẩy rửa dạng nước và dạng bột. Do hoạt chất của hoá chất dạng bột
có hoạt chất mạnh hơn nồng đọ hoạt chất của dạng nước. Do vậy giá mua 2
loại hoá chất tẩy rửa cũng tương xứng với chất lượng của nó. Hiện giá mua
của hoá chất tâỷ rửa dạng nước là 50.000đ/1kg. Còn giá mua của hoá chất
tẩy rửa hạng bột là 80.000đ/kg. Công ty nhập hoá chất từ các nước với các
hình thức ký kết hợp đồng mua bán, bán thanh toán trực tiếp hoặc thông
qua ngân hàng.
Quá trình hoạt động sản xuất sản phẩm không qua khâu chế biến mà từ
nguyên vật liệu sản xuất sang chai, đíng gói nhỏ và cho ra thành phẩm. Do
vậy chi phí nguyên vật liệu chính bỏ vào một lần đầu quy trình sản xuất ở 2
tổ sản xuất, do đó toàn bộ chi phí này được tính cho 2 tổ sản xuất.
Đơn vị định mức trong một tháng đơn vị xuất để sang chai đóng gói
nhở ở 2 tổ là: ở tổ sang chai (dạng nước) trong một tháng sản xuất được 30
9
9
tấn hoá chất tương đương với 300.000 chai loại 100ml tức là 1kg hoá chất
dạng nước thì cho ra 10 chao, loại 100ml.
Còn phân xưởng đóng gói (dạng bột) thì trong một tháng có thể sản
xuất được 20 tấn tương uéng với 1.000.000.000 gói tức là cứ 1kg sẽ cho ra
được 50 gói loại 20g.
Nguyên vật liệu mua được nhập kho, thủ kho quản lý về số lượng,
phòng kế toán quản lý về giá trị nhập kho – Trường hợp mua về không qua

kho mà chuyển thằng vào sản xuất sang chai đóng gói nhỏ thì chi phí được
tập hợp vào TK 021 không qua Tk 152 Tk 621 ở tổ đóng gói và tổ sang
chai được theo dõi chi tiết cho từng loại sản phẩm .
Hàng năm, căn cứ vào dự toán nhu cầu, khối lượng tồn kho. Công ty
đã lập kế toán cho từng tháng. Căn cứ vào mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Khối lượng của từng loại sản phẩm căn cứ vào năng suất đã đạt được trong
ngày. Tổ trưởng viết giấy đề nghị xuất kho. Kế toán thấy hợp lý sẽ tiến
hành viết phiếu xuất kho theo lượng đã ghi trên giấy. Cụ thể ở 2 tổ sản xuất
như sau:
* Đối với tổ sang chai.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính
Mẫu số 02-VT
QĐ số 1141TC/ CĐKT
Ngày 1/1/11995/BTC
Số 01: ngày 1-tháng 1 năm 2007
Bộ phận nhận : Tổ sang chai
Xuất tại kho: Kho hoá chất.
Người nhận: Hoàng Mai Liên.
Đơn vị tính: đồng
NT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
chất vật tư (SP,NH)
Đơn vị
tính
Số lượng
thực xuất
Đơn giá Thành tiền
1/1 Xuất hoá chất loại 100ml/(dang
nươc)
Kg 1.000 50.000 50.000.000
Cộng 1000 50.000 50.000.000

10
10
Ngày tháng năm 2008
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính
Số 05: ngày 2 tháng 1 năm 2007
Bộ phận nhận: Tổ sang chai
Xuất tại kho: Hoá chất
Người nhận hàng: Hoàng Mai Liên
Mộu số 02-VT
QĐ số 1141 TC/CĐKT
Ngày 1/1/1995/BTC
Đơn vị tính: đồng
NT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm
chất vật tư (SP,NH)
Đơn vị
tính
Số lượng
thực xuất
Đơn giá Thành tiền
1/1 Xuất hoá chất loại 100ml/(dạng
nước)
Kg 1.000 50.000 50.000.000

Cộng 1.100 50.000 50.000.000
Ngày tháng năm
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
* Đối với tổ đóng gói kế toán cũng căn cứ vào giấy đề nghị của xưởng
trưởng thấy hợp lý sẽ tiến hành viết giấy xuất kho.
Phiếu xuất kho
Xuất kho: Nguyên vật liệu chính cho tổ đóng gói.
Số 02 ngày 1/1/2007
Người nhận: Nguyễn Chí bình
Xuất tại kho: Hoá chất
Mộu số 02 –VT
11
11
QĐ số 1141TC/ CĐKT
Ngày 1/1/1995/BTC.
Đơn vị tính: đồng
NT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chà
(VT,HH)
Đơn vị
tính
Số lượng
thực xuất
Đơn giá Thành tiền

1/1 Xuất hoá chất loại 20g/(dạng bột) Kg 800 80.000 64.000.000
Cộng 800 80.000 64.000.000
Ngày tháng năm
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Phiếu xuất kho
Số 06: Ngày 2/1/2007
Bộ phận: Tổ đóng gói
Người nhận: Nguyễn Chí Bình
Xuất tại kho: Hoá chất.
Mẫu số 02 –VT
QĐ Số 1141/TC/CĐKT
Ngày 1/1/1995/BTC
12
12
Đơn vị tính: đồng
NT Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất
vật tư (SP,HH)
Đơn vị
tính
Số lượng
thực xuất
Đơn giá Thành tiền
2/1 Xuất hoá chất loại 20g/(dạng bột) Kg 900 80.000 72.000.000

Cộng 900 80.000 72.000.000
Ngày tháng năm
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
Căn cứ vào phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính trực tiếp tại tổ sang
chai và tổ đóng gói kế toán tiến hàng lập bảng phân bổ nguyên vật liệu cho
tổ sang chai và tổ đóng gói.
13
13
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU CHÍNH DÙNG CHO
SẢN XUẤT SẢN PHẨM
Tháng 1 năm 2007
Đơn vị tính: đồng
Tên vật liệu ĐVT Tổ sang chai Tổ đóng gói Tổng chi phí
Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
- Hoá chất dạng nước
loại 100ml
Kg 2100 105.000.000 105.000.000
- Hoá chất dạng bột loại
20g
1.700 1.600.000.00 146.000.000
……… …….. …… ……. ……. ……. …….
……… …….. …… ……. ……. ……. …….
Tổng công trong tháng

có 24 phiếu xuất
1.500.000.00 1.600.000.000 3.100.000.000
Ngày tháng năm
Người nhận
(ký, họ tên)
Thủ kho
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, họ tên)
3.2. Hạch toán
ở tổ sang chai và tổ đóng gói nhỏ. Nguyên vật liệu phát sinh những
chi phí vật liệu liên quan đến từng thành phần ở hai tổ nguyên vật liệu phụ
của 2 tổ: Tổ sang chai và tố đóng gói của công ty bao gồm: Hột cát tông, vỏ
chai, nút, túi PE, tùi phù hợp màng 8X25.
Đơn vị định mức ở tổ sang chai cứ 100 chai 100ml thì trên một hộp cát
cát tông. Mà trong một tháng sẽ sản xuất được 30tấn tương ứng với
300.000 chai và ứng với 3000 hộp cát tông, một chai ứng với một nhãn và
một nút.
- Đơn vị định mức ở tổ đóng gói nhỏ cứ 20g hoá chất ứng với một túi
PE, cứ 50 túi PE thì bỏ một túi phức hợp mang 8X25 ứng với một thùng cát
tông. Vởy trong một tháng sản xuất được 20 tấn thuốc thì sẽ cho ra được
1.000.000 gói. Một tỷ gói này sẽ ứng với một tỷ túi PE và ứng với
20.000.000 túi phức hợp màng 8 X25.
14
14
Giá của một hộp cát tông là 5000đ/1 hộp, giá cả một vỏ chai là 500đ/1
vỏ. Giá của một nhãn chai là 50đ/1 nhãn, giá của một túi PE là 50đ/1 túi.
Giá của 1 túi phức hợp màng là 200đ/1 túi cụ thể phiếu xuất kho nguyên

vật liệu phụ ở 2 tổ như sau.
- Đối với tổ sang chai.
+ Căn cứ vàp giấy đề nghị xuất kho nguyên vật liệu phụ. Kinh tế tiến
hành viết phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho nguyên vật liệu phụ.
Số 03 ngày 1/1/2007
Xuất kho nguyên vật liệu phụ cho tổ sang chai.
Người nhận: Hoàng Mai Liên
Xuất tại kho: Vật liệu
Mẫu số 02 -VT
QĐ số 1141 Tk /CĐKT
Ngày 1/1/1995/BTC.
15
15

×