Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn sinh học 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.25 KB, 17 trang )

Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
PHẦN I: MỞ ĐẦU
Trong phương pháp dạy học mới này học sinh là người chủ động giành lấy
kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Đặc biệt trong các năm học tồn
ngành đang tích cực hưởng ứng nâng cao chất lượng giảng dạy. Vì vậy việc trang
bị hệ thống kiến thức cho học sinh là vấn đề đang được toàn xã hội quan tâm.
Với mục tiêu phát triển tồn diện, mỗi bộ mơn có một vị trí và vai trị nhất định,
mơn sinh học 8 cũng nằm trong hệ thống đó và góp phần thực hiện tốt mục tiêu
và nhiệm vụ của bộ môn sinh học. Để thực hiện được mục tiêu phải kể đến vai
trò quan trọng của các tiết thực hành. Trong khi đó các tiết thực hành thường bị
xem nhẹ, ít được coi trọng chưa phát huy được vai trị của nó.
Vì vậy tơi tham gia nghiên cứu đề tài: “Nâng cao chất lượng giảng dạy
bài thực hành mơn Sinh học 8”. Để tìm ra các biện pháp nâng cao chất lượng
khi giảng dạy các tiết thực hành.
Do thời gian nghiên cứu mở rộng kiến thức của đề tài còn hạn chế nên đề
tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự đóng góp của các cấp
lãnh đạo và các đồng nghiệp.

1/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
I. LÍ DO CHON ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Bộ mơn mơn sinh học nói chung và mơn sinh học lớp 8 nói riêng là bộ
mơn khoa học thực nghiệm nằm trong hệ thống khoa học tự nhiên cần có sự kết
hợp linh hoạt giữa các phương pháp, giữa lý thuyết và thực hành.
Q trình giảng dạy mơn sinh học lớp 8 nhằm cung cấp cho học sinh
những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, hoạt động của các cơ quan, hệ cơ
quan và trong mọi hoạt động sống của con người giúp cho con người sinh tồn và
phát triển. Trên cơ sở đó giáo dục cho học sinh biết các biệt pháp vệ sinh, rèn


luyện thân thể, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ, nâng cao năng suất, hiệu quả
trong học tập góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo những con người lao động
linh hoạt năng động, sáng tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất
nước. Đồng thời cũng rèn luyện các kỹ năng nghiên cứu bộ môn cho học sinh và
cũng góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục THCS.
Để thực hiện mục tiêu trên, việc dạy môn sinh học 8 cần phải thực hiện
đầy đủ các nhiệm vụ trang bị các kiến thức, phát triển năng lực nhận thức, rèn kỹ
năng và nhiệm vụ giáo dục tư tưởng cho học sinh như nhiệm vụ giảng dạy Sinh
học 8 đã nêu ở trên. Để có được kết quả đó khơng thể khơng kể đến vai trị to lớn
của các tiết thực hành.
Qua các tiết thực hành giúp học sinh rèn luyện các năng lực sau:
- Khai thác kiến thức từ quan sát và từ mẫu vật, hình ảnh.
- Rèn kỹ năng bộ môn, đặc biệt là các kỹ năng áp dụng trong thực tế: Kỹ
năng sơ cứu băng bó gãy xương, cầm máu và hơ hấp nhân tạo.
- Rèn luyện kỹ năng làm tường trình, thu hoạch từ đó giúp học sinh bổ sung
kiến thức và kiểm nghiệm kiến thức qua thực tế.
2. Cơ sở thực tiễn
Các bài dạy về cấu tạo mô, tế bào, hoạt động của enzim trong nước bọt,
chức năng của tuỷ sống. Sẽ không sâu sắc, học sinh không được củng cố và kiểm
nghiệm kiến thức nếu như khơng có các tiết thực hành hỗ trợ và các tiết thực
hành cũng không được thực hiện thành cơng nếu khơng có lý thuyết “lý thuyết
khơng có thực hành là lý thuyết sng, thực hành khơng có lý thuyết là thực
hành mù quáng. Các kiến thức sẽ đầy đủ hơn, sâu sắc hơn khi học sinh được tự
tìm tịi, kiểm nghiệm qua thực hành. Các thí nghiệm, các buổi quan sát thiên
2/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
nhiên sẽ gây hứng thú học tập môn sinh học cho học sinh, phát huy tính tích cực
tư duy, chủ động giúp học sinh tìm ra kiến thức.

Để nâng cao chất lượng giảng dạy các bài thực hành trong chương trình
mơn sinh học 8 là một vấn đề khó. Bởi vì có những bài thực hành thì rất thực tế
như các bài về sơ cứu người, nhưng có những bài rất khó vượt xa khả năng của
học sinh như bài phân tích một khẩu phần ăn và lập khẩu phần ăn cân đối cùng
nhiều yếu tố khác tác động tới hiệu quả các bài thực hành sẽ không cao.
Qua nghiên cứu sgk sinh học, các tài liệu có liên quan và thực trạng giảng
dạy các bài sinh học 8 hiện nay, kết hợp với vốn kiến thức và kinh nghiệm bản
thân tơi đã tìm tịi nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực
hành môn Sinh học 8”
Thông qua nghiên cứu đề tài nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả giảng
dạy của bản thân đồng thời góp thêm một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng
giảng dạy mơn Sinh học 8 nói riêng và bộ mơn sinh học THCS nói chung.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua các bài thực hành trong chương trình Sinh học 8 sẽ xây dựng phương
pháp tổ chức một tiết dạy thực hành có hiệu quả. Định hướng cho việc nghiên
cứu để có thể phát triển một số dụng cụ thực hành, cải tiến một số đồ dùng phục
vụ cho tiết thực hành có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu thực tiễn, tình hình cụ thể
trong chương trình sinh học và ở trường với điều kiện thiếu thốn đồ dùng thực
hành cũng như đồ dùng dạy học.
Mặt khác, cần cho học sinh tham quan thực tế tại các cơ sở y tế của địa
phương, các hình ảnh mẫu và làm mẫu của giáo viên giúp học sinh định hướng
hình thành kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, thúc đẩy quá trình phát triển tư duy tích
cực của học sinh tạo được hứng thú, động cơ học tập và yêu thích bộ môn.
Đề tài không chỉ áp dụng với lớp 8 mà cịn áp dụng với cả bộ mơn sinh học
ở cấp THCS và góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giảng dạy mơn
sinh học nói riêng và nâng cao chất lượng ở cấp THCS.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các yếu tố trong một tiết thực hành là đối tượng nghiên cứu của đề
3/17



Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
tài:
+ Sự nghiên cứu bài, chuẩn bị của giáo viên.
+ Sự chuẩn bị đồ dùng của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của bài thực hành.
+ Phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên.
+ Các hình ảnh mẫu liên quan đến bài thực hành.
+ Hoạt động thực hành của học sinh.
+ Kết quả của tiết thực hành (được thể hiện chủ yếu trên sản phẩm của
hoạt động thực hành)
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có chất lượng và có tính khả thi, gắn liền với yêu cầu thực tế, nhất
thiết phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Chọn đối tượng để nghiên cứu.
- Tìm hiểu sự chuẩn bị của giáo viên trước buổi thực hành.
- Tìm hiểu các tiết thực hành về các phương diện:
+ Sự chuẩn bị đồ dùng thực hành của học sinh.
+ Sự hướng dẫn thực hành của giáo viên.
+ Nội dung của buổi thực hành.
+ Theo dõi phương pháp tổ chức hoạt động thực hành của giáo viên và
hoạt động của học sinh.
+ Tìm hiểu sản phẩm như: Kết quả hoạt động thí nghiệm, các hình vẽ
(nếu có) để học sinh điền, các sản phẩm thực hành (cố định xương, cầm máu) bài
thu hoạch của học sinh.
- Thiết kế một bài thực hành trong Sinh học 8.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1. Điều tra cơ bản
- Thực trạng công tác giảng dạy các bài thực hành ở nhà trường.
- Kết quả tiếp thu kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo của học sinh qua
các bài thực hành.
2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn
4/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
Nghiên cứu kỹ các bài thực hành, xác định rõ mục tiêu: Về kiến thức, kỹ
năng và thái độ tư tưởng.
Vận dụng linh hoạt phương pháp sư phạm, vấn đề đổi mới phương pháp
giảng dạy môn Sinh học được đề cập trong các bài thực hành. Từ đó xây dựng
phương pháp dạy học mang tính đặc thù đối với các tiết dạy bài thực hành sinh
học 8.
Thiết kế những hoạt động dạy học tích cực nhằm đạt được những mục tiêu
của bài thực hành trên cơ sở lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học và
hình thức tổ chức dạy học phù hợp với đặc trưng của bài thực hành, nội dung
kiến thức và trình độ của học sinh.
3. Kiểm nghiệm
- Vận dụng phương pháp tổ chức các bài thực hành Sinh học 8 và thực tiễn giảng
dạy, tiến hành kiểm tra kết quả giảng dạy so sánh các mặt:
+ Việc nắm nội dung kiến thức của học sinh được thể hiện bằng các sản
phẩm của hoạt động thực hành.
+ Sự phát triển tư duy khoa học, tư duy khái quát hoá, trừu tượng hoá.
+ Khả năng sáng tạo, vận dụng thực tế của học sinh.
+ Rèn luyện các kỹ năng bộ môn, đặc biệt là kỹ năng cố định xương, cầm
máu, hô hấp nhân tạo, băng bó vết thương và làm thí nghiệm chứng minh vai trị
của tuỷ sống.
- Bằng các hình thức:

+ Tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
+ Quan sát quá trình hoạt động thực hành của học sinh.
+ Vấn đáp tìm tịi nắm thực tế.
+ Nghiên cứu sản phẩm của hoạt động thực hành như: Cố định xương,
băng bó vết thương, cầm máu và hoàn thành bảng thu hoạch chuẩn bị sẵn.
+ Sử dụng phiếu học tập đã được chuẩn bị sẵn.
4. Tổng kết rút kinh nghiệm
Từ những kết quả đạt được, từ những vấn đề cịn thiếu sót thể hiện trên sản
phẩm của hoạt động thực hành, tiến hành phân tích đánh giá cải tiến, bổ sung
phương pháp phát huy các thế mạnh và khắc phục tồn tại để hoàn thiện phương
pháp giảng dạy các bài thực hành Sinh học 8 tiến tới đạt hiệu quả chất lượng cao
nhất.
5/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Điều tra cơ bản
1.1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Đối với bài thực hành nói riêng thì sự chuẩn bị là rất quan trọng ảnh hưởng
tới sự thành công của tiết dạy. Trên thực tế thì sự chuẩn bị của giáo viên cịn nằm
trong khn mẫu có sẵn ở SGK cịn học sinh đương nhiên phụ thuộc vào giáo
viên. Có những tiết thực hành đáng lẽ có thể có kết quả rất tốt nhưng do sự chuẩn
bị chưa tốt của học sinh dẫn đến kết quả không cao.
1.2. Phương pháp tổ chức
Với các bài thực hành, thường yêu cầu học sinh được thực hành hoàn thiện
một số kỹ năng: Băng bó vết thương, phân tích khẩu phần ăn cho trước... Nhưng
thực tế thì học sinh ít được thực hành mà chủ yếu quan sát giáo viên làm thực
hành, những sản phẩm sau khi giáo viên đã băng bó, cố định xương, làm thí
nghiệm, tính tốn sẵn. Trong khi đó học sinh có thể làm được hơn thế rất nhiều

các em có thể tham gia trực tiếp băng bó vết thương, làm thí nghiệm về enzim,
tính tốn các thành phần của một khẩu phần ăn cho trước, làm thí nghiệm chứng
minh vai trị của tuỷ sống.
Việc tổng kết đánh giá cơng việc của học sinh hết sức cần thiết và có ý
nghĩa rất quan trọng khi tự mình làm việc và học sinh cần được đánh giá nhìn
nhận đầy đủ khách quan tạo hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Vậy mà
hiện nay các sản phẩm hoạt động thực hành của học sinh ít được kiểm tra đánh
giá, phần nhiều vì lý do thời gian. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm làm thế nào
để truyền tải hết kiến thức mà không để ý đến việc học sinh tiếp thu như thế nào,
lĩnh hội được những gì và đã làm được những gì qua tiếp thu kiến thức lý thuyết.
2. Giải pháp khắc phục
2.1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Đối với giáo viên:
- Về cơng tác chuẩn bị: Có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về phương tiện và nội
dung giáo viên phải xây dựng kế hoạch từ đầu năm về phương tiện thực hành ở
mỗi bài, để nắm thế chủ động trong tiết thực hành. Trong thực hành cần có
những dụng cụ, thiết bị, vật mẫu có sẵn hoặc tìm tịi trong thiên nhiên đặc biệt là
bộ môn Sinh học.
- Về nội dung: Mỗi giáo viên được phụ trách khối lớp giảng dạy cần làm
6/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
tốt công việc về chuyên môn và các kiến thức khác (hiểu biết về y tế, lĩnh vực có
liên quan) để bài thực hành đạt kết quả cao.
* Đối với học sinh:
- Cần nêu cao tinh thần ý thức, thái độ trong giờ thực hành. Giáo dục cho
các em lịng u thiên nhiên từ đó biết cách bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho chính
mình, sự chuẩn bị các dụng cụ cần thiết (que nẹp, bông băng, ếch đồng để chứng
minh vai trò của tuỷ sống) sẽ tạo hứng thú học tập. Do vậy giáo viên cần quan

tâm sát sao đến sự chuẩn bị của học sinh, có như vậy hiệu quả của việc chuẩn bị
mới cao, góp phần thực hiện thành cơng giờ thực hành sinh học lớp 8.
2.2. Phương pháp tổ chức
Trong giờ thực hành học sinh phải thực hiện những công việc cơ bản, giáo
viên chỉ hướng dẫn và làm mẫu, học sinh có được trực tiếp làm việc thì mới đảm
bảo mục tiêu là học sinh được tự mình tìm tịi, phát hiện kiến thức trên sản phẩm
thực hành, trên cơ sở đó giúp học sinh phát huy tính tích cực tư duy, tự lực, chủ
động giúp học sinh có thể tìm ra kiến thức từ đó hình thành các kỹ năng kỹ xảo,
thúc đẩy tư duy tích cực cho học sinh, tạo hứng thú học tập cho học sinh u
thích bộ mơn.
2.3. Tổng kết đánh giá
Tổng kết đánh giá là khâu quan trọng trong phương pháp dạy học. Trên cơ
sở đó cần kết hợp sự đánh giá của giáo viên với sự tự đánh giá của học sinh, qua
đó giáo viên thấy được kết quả học tập của các em và mức độ truyền đạt kiến
thức của mình từ đó rút ra được kinh nghiệm nhằm điều chỉnh phương pháp dạy
học của mình sao cho có hiệu quả và thích hợp với đối tượng mình giảng dạy.
- Giáo viên có thể đánh giá dưới nhiều hình thức khác nhau: Mức độ hồn
thành bài thực hành, ý thức thực hành của học sinh và kết quả bài thu hoạch.
Phần đánh giá cần tỉ mỉ cụ thể cho từng học sinh để từ đó các em tìm ra ưu điểm
và nhược điểm, có biện pháp khắc phục các nhược điểm đó nhằm nâng cao chất
lượng các bài thực hành Sinh học 8 nói riêng và bộ môn Sinh học.
3. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành sinh học 8
3.1. Phương pháp giáo viên tổ chức thực hiện
- Chuẩn bị đồ dùng thực hành cần thiết.
- Căn cứ vào các bước thực hành của SGK phát triển theo định hướng của GV.
- Trong quá trình thực hành được thể hiện ở các nhóm nhưng thu hoạch lại
7/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8

được thể hiện ở các cá nhân.
3.2. Hoạt động của học sinh
- Rèn luyện các kỹ năng bộ môn đặc biệt là các kỹ năng cố định xương, làm
thí nghiệm, cầm máu.
- Tìm ra kiến thức kiểm nghiệm kiến thức qua thực hành, quan sát sản phẩm
thực hành.
- Có kỹ năng hoạt động nhóm, làm tường trình, viết thu hoạch.
3.3. Kết quả: Được thể hiện trên sản phẩm của hoạt động thực hành.
- Để đạt được mục đích tôi dự định triển khai công việc nghiên cứu và hồn
thành vào ngày 1 tháng 4 năm 2017. Thơng qua các giờ thảo luận chuyên đề của
tổ chuyên môn, các giờ hội giảng của tổ giúp tơi hồn thành đề tài này.
- Bắt đầu từ ngày 15 tháng 8 năm 2016 tôi đã tiến hành nghiên cứu và đưa vào
dạy thực nghiệm, có kiểm tra đánh giá từng thời điểm nhất định, kết quả thu
được cao hơn kết quả khảo sát đầu năm. Kết quả đến ngày 1 tháng 4 năm 2017
thu được đối với bài thực hành môn sinh học lớp 8 như sau:
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
Kém
TS
% TS % TS
%
TS %
TS
%
8
243 185 76,1 53 18,9 5
2,0
0

0
0
0
- 100 % học sinh có hứng thú học tập với tiết thực hành, kỹ năng thực hành thành
thạo hơn so với trước rất nhiều. Giáo viên đã áp dụng phương pháp tích cực vào
dạy học, giáo viên ln là người hướng dẫn các em tìm tịi kiến thức mới thơng
qua các họat động dạy học như mơ hình, mẫu vật... Giúp các em say mê hơn, có
hứng thú học tập trong giờ thực hành.
Sau đây tôi đưa ra một bài giảng cụ thể được tiến hành theo trình tự sau.

Tiết 28 - Bài 26: THỰC HÀNH
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT
8/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Biết đặt các thí nghiệm để tìm hiểu những điều kiện bảo đảm cho enzim
hoạt động, (trong thí nghiệm này enzim trong nước bọt chỉ tác động với tinh bột
chín trong điều kiện áp suất 1 at, t0 = 370C, môi trường kiềm nhẹ).
- Biết rút ra kết luận từ kết quả so sánh giữa thí nghiệm với đối chứng.
2. Kỹ năng
- Rèn thao tác tiến hành thí nghiệm khoa học, đong ,đo, nhiệt độ, thời gian.
Luyện tính bền bỉ, khoa học.
3. Thái độ:
- Giáo dục học sinh vệ sinh ăn uống, yêu thích bộ môn.
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực nhận biết, tư duy, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm, năng lực
thực hành...

II. Chuẩn bị
Chuẩn bị của giáo viên:
- Các câu hỏi bài tập, máy chiếu, phiếu học tập.
1. Dụng cụ thực hành: 12 ống nghiệm nhỏ, giá để ống nghiệm, đèn cồn và giá
đun, ống đong chia độ, cuộn giấy đo pH, phễu nhỏ và bơng lọc, bình thuỷ tinh,
đũa thuỷ tinh, nhiệt kế, cặp ống nghiệm, may so đun nước.
2. Vật liệu:
- Nước bọt hồ lỗng (25%) lọc qua bơng lọc.
- Hồ tinh bột 1%.
- Hố chất : Dung dịch HCl 2%, dung dịch Iốt 1%, thuốc thử Strôme.
Chuẩn bị của học sinh
- Hồ tinh bột, nước bọt
- Đọc trước bài 26
III. Nội dung và cách tiến hành
Bước 1: Hướng dẫn thực hành
* Tổ chức thực hành.
- GV phân chia các nhóm thực hành.
- GV kiểm tra các dụng cụ thực hành của các nhóm.
- GV hướng dẫn cách pha nước bọt( 6ml nước bọt + 18 ml nước cất).
* Hướng dẫn học sinh cách làm thí nghiệm.
9/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
- Lấy 4 ống nghiệm đặt tên là A, B, C, D với dung dịch trong các ống như
sau:
+ Ống A: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước lã.
+ Ống B: 2 ml hồ tinh bột + 2ml nước bọt.
+ Ống C: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt đã đun sôi.
+ Ống D: 2 ml hồ tinh bột + 2 ml nước bọt + vài giọt dd HCl 2%.

- Đặt 4 ống nghiệm trong chậu nước nóng 370C trong thời gian 15 phút
(hình 26.1).
* Hướng dẫn học sinh quan sát.
- GV yêu cầu HS quan sát hiện tượng xảy ra và ghi lại kết quả.
- GV hướng dẫn HS giải thích các hiện tượng.
Bước 2: Hoạt động thực hành
Hoạt động 1: Tiến hành thí nghiệm và chuẩn bị thí nghiệm
Hoạt động của GV
- GV phát dụng cụ thí nghiệm.

Hoạt động của HS
- Tổ trưởng phân cơng cơng việc cho
các nhóm trong tổ,
+ 2 HS nhận dụng cụ và vật liệu
+ 1 HS chuẩn bị nhãn cho ống
nghiệm.
+ 2 HS chuẩn bị nước bọt hồ lỗng,
lọc, đun sơi.
+ 2 HS chuẩn bị bình thuỷ tinh đựng
nước.

Hoạt động 2: Tiến hành bước 1 và bước 3 của thí nghiệm
Hoạt động của GV
- GV yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm
như bước 1 và bước 2 SGK
+ GV lưu ý HS: Khi rót hồ tinh bột
khơng để rớt lên thành ống nghiệm.

Hoạt động của HS
- Các tổ tiến hành như sau:

Bước 1: Chuẩn bị vật liệu vào các ống
nghiệm.
+ Dùng ống đong hồ tinh bột (2 ml)
rót vào các ống A, B, C, D. Đặt các
ống này vào giá.
+ Dùng các ống đong lấy vật liệu

10/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
khác.
Ống A: 2 ml nước lã
Ống B: 2 ml nước bọt
Ống C: 2 ml nước bọt đã đun sôi
Ống D: 2 ml nước bọt+ vài giọt HCl
(2%)
Bước 2: Tiến hành
- Đo độ pH trong các ống nghiệm để - Đo độ pH của các ống nghiệm và
làm gì?
ghi vào vở.
- Đặt các ống nghiệm vào bình thuỷ
tinh có nước ấm 37oC trong 15 phút.
- GV kẽ sẵn bảng 26.1 lên bảng, yêu - Các tổ quan sát và ghi kết quả vào
cầu HS lên điền.
bảng 26.1
+ Lưu ý: Thực tế độ trong không thay Thống nhất ý kiến giải thích.
đổi nhiều.
- Đại diện nhóm lên bảng điền, nhận
- GV thơng báo đáp án bảng 26.1

xét.
Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt

Ống A

Hiện tượng độ
trong
- Không đổi

Ống B

- Tăng lên

Ống C

- Không đổi

Ống D

- Khơng đổi

Các ống nghiệm

Giải thích
- Nước lã khơng có enzim biến
đổi tinh bột.
- Nước bọt có enzim biến đổi
tinh bột.
- Nước bọt đun sơi đã làm mất
hoạt tính của enzim biến đổi tinh

bột.
- Do HCl đã hạ thấp pH nên
enzim trong nước bọt không
biến đổi tinh bột.

Hoạt động 3: Kiểm tra kết quả thí nghiệm và giải thích kết quả
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
11/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
- GV yêu cầu chia dd trong các ống A,
B, C, D thành 2 phần.
+ Lưu ý: ống A chia vào A1, A2 đã dán
nhãn, B chia vào B1; B2 ...

- Trong tổ cử 2 HS chia đều dd ra các
ống đã chuẩn bị sẵn A1; A2; B1; B2...
- Đặt các ống A1; B1; C1; D1 vào giá 1
(lô 1). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt iốt
lắc đều các ống.
- Đặt các ống A2; B2; C2; D2 vào giá 2
(lô 2). Nhỏ vào mỗi ống 5-6 giọt
Strôme, đun sôi các ống này trên
ngọn lửa đèn cồn.
- GV kẻ sẵn bảng 26.2 lên bảng, yêu - Những HS khác quan sát, so sánh
cầu HS lên ghi kết quả.
màu sắc ở các ống nghiệm, thống nhất

-GV giải thích nguyên nhân thí nghiệm ý kiến , ghi kết quả vào bảng 26.2 (kẻ
không thành công.
sẵn).
- GV nhận xét bảng 26.2 để ra đáp án - Đại diện nhóm lên điền vào bảng,
đúng.
nhận xét.
Đáp án bảng 26.2
Kết quả thí nghiệm về hoạt động của enzim trong nước bọt
Các ống nghiệm
- Ống A1
- Ống A2

Hiện tượng
(màu sắc)
- Màu xanh
- Ống có màu đỏ nâu

- Ống B1
- Ống B2

- Ống có màu xanh
- Màu đỏ nâu

- Ống C1
- Ống C2

- Màu xanh
- Ống có màu đỏ nâu

- Ống D1

- Ống Đ2

- Màu xanh
- Ống có màu đỏ nâu

12/17

Giải thích
- Nước lã khơng có enzim
biến
đổi tinh bột thành đường.
- Nước bọt có enzim biến đổi
tinh bột thành đường.
- Emzim trong nước bọt bị
đun sôi không có khẳ năng
biến đổi tinh bột thành
đường.
- Enzim trong nước bọt không
hoạt động ở môi trường axit
nên
tinh bột không bị biến đổi
thành


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
đường.

Hoạt động 4: Thu hoạch
- Mỗi HS tự làm báo cáo thu hoạch ở nhà và nộp báo cáo cho GV đánh giá vào
giờ sau.

Gợi ý:
1. Kiến thức
- Enzim trong nước bọt có tên là amilaza.
- Enzim trong nước bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đờng mantozơ.
- Enzim trong nước bọt hoạt động tốt nhất trong điều kiện độ pH = 7,2. Nhiệt độ
= 37oC.
2. Kĩ năng
- Trình bày thí nghiệm (HS tự làm).
- So sánh kết quả ống nghiệm A và B cho phép ta khẳng định enzim trong nước
bọt có tác dụng biến đổi tinh bột thành đường.
- So sánh kết quả ống nghiệm B và C cho phép ta khẳng định enzim trong nước
bọt hoạt động tốt nhất ở nhiệt độ = 37oC. Enzim trong nước bọt bị phá huỷ ở
100oC.
- So sánh kết quả ống nghiệm B và D cho phép ta khẳng định enzim trong nước
bọt hoạt động tốt nhất ở pH = 7,2. Enzim trong nước bọt không hoạt động ở mơi
trường axit.
GV nhận xét kết quả các nhóm, chỉ ra chỗ sai sót và nguyên nhân.
IV. Củng cố
Gv nhận xét cách làm thí nghiệm của HS.
- Gv cho biết những sai sót thường xảy ra khi làm thí nghiệm và chứng
minh vai trò của enzim trong nước bọt.
- Gv nhận xét, cho điểm vài nhóm làm tốt và nhắc nhở các nhóm hoạt
động có kết quả chưa cao.
- Gv cho HS thu dọn vệ sinh.
Gv hướng dẫn HS viết thu hoạch theo yêu cầu SGK.
V. Dặn dò
HS chuẩn bị đồ dùng, xem trước bài tiêu hoá ở dạ dày.
13/17



Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua nghiên cứu ta thấy được vai trò to lớn của các tiết thực hành góp phần
14/17


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
hệ thống hố kiến thức, hình thành kiến thức ở học sinh một cách logic và sâu
sắc. Tuy rằng nó chiếm thời lượng nhỏ (7/70 tiết) nhưng rõ ràng để giảng dạy có
hiệu quả thì lý luận ln luôn phải gắn liền với thực tiễn, lý thuyết phải gắn liền
với thực hành đặc biệt là bộ môn Sinh học.
Để nâng cao chất lượng các tiết thực hành ở chương trình sinh học 8 giáo
viên cần phải chuẩn bị chu đáo cho các tiết thực hành, kết hợp linh hoạt các
phương pháp thực hành và yêu cầu học sinh có thái độ nghiêm túc trong q
trình chuẩn bị đồ dùng và thực hành. Từ đó góp phần nâng cao hiểu biết về mơn
sinh học, u thích bộ mơn và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
2. Khuyến nghị
* Đối với các cấp quản lý giáo dục:
- Nên thường xuyên tổ chức những đợt thực tập cụm để thảo luận, rút kinh
nghiệm, tìm ra những bài học quý báu nhất cho việc giảng dạy các bài thực hành.
- Cung cấp bổ sung các đồ dùng thực hành.
- Kiểm tra thường xuyên hơn việc sử dụng thiết bị dạy học ở trên lớp của
mỗi giáo viên.
- Tổ chức bồi dưỡng về sử dụng các thiết bị dạy học cho giáo viên.
* Đối với các giáo viên dạy bộ môn:
- Thường xuyên trau dồi kiến thức, tự rút kinh nghiệm qua các bài thực
hành.
- Cần có kế hoạch sử dụng đồ dùng dạy các bài thực hành theo PPCT và căn

cứ tình hình thực tế của nhà trường.
- Thường xuyên sử dụng, cải tiến đồ dùng dạy học và quan tâm đúng mức
tới các tiết thực hành.
- Nên thực hiện đầy đủ những yêu cầu về đổi mới phương pháp dạy học theo
chương trình và sách giáo khoa.
Hà nội, ngày 1 tháng 4 năm 2017

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy học hiện đại lý luận biện pháp kỹ thuật - TS Đặng Thành Hưng - Nhà xuất
bản Đại học quốc gia Hà Nội.
15/17


2.
3.
4.
5.
6.
7.

Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
Sinh học 8 - Bộ giáo dục và đào tạo - vụ giáo dục trung học dự án phát triển giáo
dục THCS.
Sinh học 8 - SGV - Nguyễn Quang Vinh - Nhà xuất bản giáo dục.
Sinh học 8 SGK - Nguyễn Quang Vinh - Nhà xuất bản giáo dục.
Thiết kế bài giảng Sinh học 8 - Trần Khánh Phương - Nhà xuất bản Hà Nội.
Dạy học sinh học ở trường THCS - Tập 1 - Nguyễn Quang Vinh - Nhà xuất bản
giáo dục.
Tài liệu giải phẫu sinh lý người.


8. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS môn Sinh học.
9. Một số tư liệu khác của đồng nghiệp .
10. Phương pháp dạy học môn Sinh học THCS.
11. Chuyên đề SKKN của bản thân
12. Hướng dẫn thực hành.

MỤC LỤC
NỘI DUNG
16/17

TRANG


Nâng cao chất lượng giảng dạy bài thực hành môn Sinh học 8
PHẦN I: MỞ ĐẦU

1

I. Lý do chọn đề tài
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
II. Mục đích nghiên cứu
III. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu
1. Đối tượng nghiên cứu
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Phương pháp nghiên cứu
1. Điều tra cơ bản
2. Phân tích tổng hợp gắn với lý luận thực tiễn
3. Kiểm nghiệm

4. Tổng kết rút kinh nghiệm
II. Nội dung nghiên cứu
1. Điều tra cơ bản
2. Giải pháp khắc phục
3. Định hướng phương pháp chung dạy các bài thực hành sinh
học 8
Tiết 28 - Bài 26: THỰC HÀNH
TÌM HIỂU HOẠT ĐỘNG CỦA ENZIM TRONG NƯỚC BỌT
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
2. Khuyến nghị

2
2
2

Danh mục tài liệu tham khảo

3
3
4
4
4
4
4
5
5
6
6
6

7
9
15

16

17/17



×