Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.84 KB, 41 trang )

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
sản phẩm
1.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất phát sinh được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầukiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành.
Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phải căn cứ vào đặc
điểm tổ chức sản xuát , yêu cầu trình độ quản lý và yêu cầu hạch toán
cũng như quy trình công nghệ sản xuất. Trên cơ sở đó đối tượng tập hợp
chi phí sản xuất là trên từng sản phẩm, từng tổ sản xuất,
2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc do
doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thnàh
đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm , nó có ý nghĩa rất quan trọng là
căn cứ kế toán mở các bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác
tính giá thành theo từng đối tượng phục vụ cho kiểm tra đánh giá tình
hình thực hiện kế toán hạch toán.
Việc xác định đối tượng tính giá thành phải dựa trên cơ sở đặc điểm sản xuất
của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy trình
sản xuất sản phẩm. Đồng thời với việc xác định đối tựợng tính giá thành
Nhiệm vụ tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tiêu thụ.
Để quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định đúng
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối sử dụng theo đúng qui định
của chế độ tài chính, kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám đốc chặt chẽ
tình hình nhập – xuất - tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ thành phẩm, tình
hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế
tiêu thụ sản phẩm phải nộp.


Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện chế độ ghi chép ban
đầu về nhập xuất kho thành phẩm.
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp, chi phí và thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính, hoạt động khác. xác định
chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ và từng lĩnh vực
hoạt động.
Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận, cung cấp số liệu
cho việc duyệt quyết toán đầy đủ, kịp thời.
Tham gia kiểm kê, đánh giá thành phẩm.. lập báo cáo về tình hình tiêu thụ
thành phẩm, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. định kỳ tiến hành
phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuân của doanh
nghiệp
1.3.Yêu cầu quản lý và tổ chức kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩmvà xác
định kết quả tiêu thụ.
1.3.1:Kế toán thành phẩm:
1.3.1.1. Thủ tục nhập, xuất kho thành phẩm:
Thủ tục nhập kho thành phẩm:
Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản ánh
theo giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao gômg chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.Thành phẩm hoàn thành sau khi đã được kiểm tra đạt tiêu chuẩn chất lượng
(KCS) sau đó nhập kho. Bộ phận sản xuất hay phòng kinh doanh viết phiêu nhập
kho. Người nhập kho mang phiếu này đến kho để nhập thành phẩm, thủ kho phải
kiểm tra lại số lượng thực nhập và ký vào phiếu nhập kho.Phiếu nhập kho được lập
thành 3 liên.
- Liên 1-lưu
- Liên 2,3 luân chuyển
Liên 2: Người nhận hàng giữ.
Liên 3: Thủ kho( kế toán ) luân chuyển.
Qui trình luân chuyển chứng từ như sau:

Qui trình luân chuyển chứng từ nhập kho
1. Người giao hàng đề nghị nhập kho thành phẩm.
2. Ban kiểm nghiệm: Kiểm nghiệm thành phẩm về số lượng, quy cách, chất
lượng.
3. Phòng cung ứng hoặc bộ phận sản xuất: Lập phiếu nhập kho
4. Phụ trách phòng cung ứng: Ký phiếu nhập kho sau đó chuyển cho thủ
kho.
5. Thủ kho nhập kho số hàng, ghi số thực nhập, ký vào phiếu nhập kho sau
đó tiến hành ghi thẻ kho và cuối cùng chuyển phiếu nhập kho cho kế toán.
6. Kế toán hàng tồn kho sau khi thu nhận chứng từ từ thủ kho, tiến hành
kiểm tra chứng từ ghi đơn giá, tính thành tiền, định khoản, phân loại chứng từ, thực
hiện ghi sổ tổng hợp và chi tiết, sau đó bảo quản và chuyển vào lưu trữ khi đến
hạn.
Kế toán
HTK
Thủ
kho
Phụ
trách
phòng
Cán bộ
cung
ứng
Ban
kiểm
nhận
Người
giao
hàng
Lưu

Người
giao
hàng
Ghi sổ
KN
hàng +
ghi thẻ
kho

PNK
Lập
PNK
Lập
BBKN
Đề nghị
NK
(CTG)
Thủ tục xuất kho thành phẩm:
Căn cứ vào nhu cầu của người mua giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh
sẽ viết phiếu xuất kho. Nếu khách hàng trả tiền ngay thì kế toán tiền mặt viết phiếu
thu căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu thu (nếu có) kế toán tiêu thụ sẽ lập hoá đơn
giá trị gia tăng. hoá đơn này là căn cứ để ghi vào sổ và để khách hàng có thể vận
chuyển hàng ra khỏi kho của doanh nghiệp. Trường hợp phải giao hàng đến tận nơi
thì doanh nghiệp phải bố trí người giao hàng đúng địa điểm và thời gian như hợp
đồng đã ký kết.
Qui trình luân chuyển chứng từ xuất kho
1.Người có nhu cầu đề nghị xuất hàng bằng cách viết giấy xin xuất hàng.
2. Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất hàng.
3. Bộ phận cung ứng lập phiếu xuất kho, chuyển cho thủ kho.
4. Thu kho căn cứ vào lệnh xuất và phiếu xuất kho tiến hành:

- Kiểm soát hàng xuất.
- Ghi số thực xuất vào phiếu xuất kho.
- Cùng với người nhận hàng ký vào phiếu xuất kho.
- Ghi thẻ kho.
Kế toán
HTK
Thủ
kho
Người
có nhu
cầu
hàng
Thủ
trưởng,
kế toán
trưởng
Bộ
phận
cung
ứng
Lưu
Người
giao
hàng
Ghi sổXuất
kho
Lập CT
xin
xuất
Duyệt

lệnh
Lập
PXK
- Chuyển chứng từ xuất kho cho kế toán.
5. kế toán hàng tồn kho phải thực hiện các công việc sau:
- Căn cứ phương pháp hàng tính giá hàng xuất kho để ghi đơn giá vào phiếu
xuất kho.
- Định khoản chứng từ xuất kho tùy theo từng loại hàng xuất và mục đích
xuất kho.
- Ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
- Bảo quản chứng từ và đưa vào lưu trữ khi đến hạn
1.3.1.2. Đánh giá thành phẩm:
* Đối với thành phẩm nhập kho :Thì đánh giá theo giá thành nhập kho
- Đối với thành phẩm tự sản xuất nhập kho thì đánh giá theo giá thành tự sản
xuất hoàn thành nhập kho.
- Đối với thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho thì
giá thành thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia
công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công như chi phí
vận chuyển, bốc dỡ khi giao nhận hàng gia công.
- Đối với thành phẩm được biếu tặng viện trợ thì giá thành thực tế được ghi
nhận tại thời điểm giao nhận.
- Đối với thành phẩm do ngân sách nhà nước cấp hay được nhận điều chuyển nội
bộ hoặc nhận đầu tư của các đơn vị khác thì giá thành thực tế nhập kho sẽ được xác nhận
bằng giá do hội đồng giao nhận đánh giá cộng với các khoản chi phí vận chuyển bốc dỡ.
- Đối với thành phẩm đã tiêu thụ hoặc đã bán nhưng lại bị khách hàng trả lại
thì giá thực tế là giá đã dùng để ghi giá trị hàng gửi bán hoặc giá vốn hàng bán.
- Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ tính ở cuối kỳ hạch toán, khi kết thúc
đơn đặt hàng hoặc gia công hoàn thành được dùng trong kỳ kế toán tổng hợp thành
phẩm và báo cáo kế toán.
- Như vậy là về nguyên tắc thành phẩm được đánh giá theo giá vốn thực tế

nhưng thành phẩm trong doanh nghiệp luôn có sự biến động do nhiều nguyên nhân
khác nhau, để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và chính xác giá trị thành phẩm
xuất kho thì thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế.
* Đối với thành phẩm xuất kho:
- Phương pháp đơn giá tồn đầu kỳ: Theo phương pháp này giá đơn vị bình
quân của thành phẩm xuất kho trong kỳ được dựa vào giá đơn vị bình quân của
thành phẩm tồn kho cuối kỳ trước. Phương pháp này cho phép giảm nhẹ khối
lượng tính toán nhưng độ chính xác của công việc phụ thuộc vào tình hình biến
động của giá thành sản xuất sản phẩm. Trường hợp giá thành có sự biến động lớn
thì việc tính giá thành phẩm xuất kho theo phương pháp này trở nên thiếu chính
xác.
Trị giá vật tư xuất kho = số lượng vật tư xuất kho x đơn giá tồn đầu kỳ.
-Phương pháp bình quân gia quyền (bình quân cả kỳ dự trữ): Theo phương
pháp này dựa vào giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ và giá thực tế của
thành phẩm nhập kho trong kỳ kế toán xác định được giá bình quân của một đơn vị
thành phẩm. Căn cứ số lượng thành phẩm xuất kho trong kỳ và giá đơn vị bình
quân để xác định giá thực tế xuất kho trong kỳ.
Giá bình quân một Giá trị TP tồn đầu kỳ + giá trị TP nhập trong kỳ
đơn vị sản phẩm =
Số lượng TP tồn ĐK + số lượng TP nhập trong kỳ
Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản dễ làm nhưng nhược điểm là độ chính
xác không cao, hơn nữa công việc tính toán dồn vào cuối tháng sẽ gây ảnh hưởng
đến tiến độ của các khâu kế toán.
- Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập: Theo phương pháp này sau mỗi
lần nhập kế toán đã xác định giá bình quân của từng loại sản phẩm, căn cứ vào giá
bình quân và lượng thành phẩm xuất kho giữa 2 lần kế tiếp để xác định giá thực tế
thành phẩm xuất kho. Phương pháp này cho phép kế toán tính giá thành thành
phẩm xuất kho kịp thời, tuy nhiên khối lượng công việc rất lớn vì vậy mà phương
pháp này chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít loại thành phẩm và số
lượng của mỗi loại thành phẩm không nhiều.

- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này thành phẩm xuất
kho ở lô hàng nào thì tính theo giá thực tế nhập kho của lô hàng đó. Phương pháp
này có ưu điểm là công tác tính toán giá thành được kịp thời, thông qua tính giá
thành thành phẩm xuất kho kế toán có thể theo dõi thời hạn bảo quản của từng lô
thành phẩm. Tuy nhiên để áp dụng phương pháp này thì hệ thống kho hàng của
doanh nghiệp phải đảm bảo cho phép bảo quản riêng từng lô thành phẩm nhập kho.
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này giá thực tế
của thành phẩm nhập kho trước thì sẽ được dùng để tính giá thực tế của thành phẩm
xuất kho trước. Phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể tính toán giá
thành thành phẩm xuất kho kịp thời, tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
khối lượng tính toán tương đối lớn chính vì vậy nó làm cho giá vốn của doanh nghiệp
không phản ánh đúng sự biến động của giá thành thành phẩm, phương pháp này chỉ
thích hợp áp dụng đối với những doanh nghiệp có ít sản phẩm và số lần nhập kho
không nhiều.
- Phương pháp nhập sau -xuất trước (LIFO): Theo phương pháp này giả định
những sản phẩm nhập kho sau thì sẽ xuất trước - ngược lại với phương pháp nhập
trước xuất trước. Về cơ bản phương pháp này có ưu điểm là cho phép kế toán có thể
tính toán giá thành thành phẩm kịp thời nhưng sử dụng phương pháp này sẽ giúp cho
giá vốn tiêu thụ của doanh nghiệp phản ánh đúng sự biến động của giá thành thành
phẩm.
Do đặc điểm của việc nhập_xuất kho thành phẩm là thường xuyên mà giá thành
thực tế của thành phẩm nhập kho thì cuối kỳ kế toán mới tính được. Bởi vậy mà để
đánh giá trị giá xuất kho của thành phẩm kế toán sử dụng 2 phương pháp chủ yếu là
phương pháp: bình quân cả kỳ dự trữ và phương pháp hệ số giá( phương pháp giá
hạch toán).
- Phương pháp hệ số giá:
Giá hạch toán là giá thành kế hoạch hay giá nhập kho được sử dụng thống
nhất trong một kỳ kế toán và không thay đổi. Khi đó việc nhập xuất kho thành
phẩm sẽ sử dụng giá hạch toán.
- Cuối kỳ kế toán căn cứ vào trị giá hạch toán tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, trị

giá thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính hệ số giá (H).
Trị giá thực tế TP tồn ĐK + trị giá thực tế TP nhập trong kỳ
H =
Trị giá hạch toán TP tồn ĐK+ trị giá hạch toán TP nhập trong kỳ
Giá trị thành phẩm xuất kho = H x giá hạch toán
= H x số lượng thành phẩm xuất kho x ĐG hạch
toán
1.3.1.3. Kế toán chi tiết thành phẩm:
Những hoạt động nhập xuất kho thành phẩm phải được phản ánh vào chứng
từ nhập xuất kho kịp thời đầy đủ chính xác đúng quy định cụ thể trong chế độ ghi
chép ban đầu.
Tất cả những sản phẩm sản xuất song phải qua kiểm tra xác định đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật mới được nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho thành phẩm phải cân
đo đong đếm chính xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho
thành phẩm mẫu số 01- VT/ BB do bộ phận sản xuất (hoặc 2 liên đối với thành
phẩm mua ngoài) kèm theo thành phẩm nhập kho. Phiếu nhập kho thành phẩm
được lưu một liên ở chỗ người lập phiếu, thủ kho giữ 1 liên để ghi thẻ kho sau đó
chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán. chứng từ xuất kho thành phẩm là
phiếu xuất kho mẫu số 02- VT/ BB. Phòng cung ứng căn cứ vào các hợp đồng kinh
tế đã ký và nhu cầu của khách hàng đã được thủ trưởng đơn vị duyệt để lập phiếu
xuất kho thành phẩm làm 3 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và thủ trưởng
đơn vị ký duyệt và đóng dấu nếu có. Sau khi giao nhận hàng thủ kho và người mua
cùng ký vào các liên, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho thủ kho giữ để
vào thẻ kho, sau đó chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán.
Trường hợp xuất kho thành phẩm để chuyển đi nơi khác trong nội bộ đơn vị
hoặc đến đơn vị nhận hàng đại lý, ký gửi thì kế toán sử dụng chứng từ phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu số 03- VT/BB hoặc phiếu xuất kho hàng gửi bán
đại lý mẫu số 04- XKĐL (xuất kho đại lý). Căn cứ vào những chứng từ nhập xuất
kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm. Tổ chức kế toán chi tiết
thành phẩm ở phòng kế toán có liên quan chặt chẽ với hạch toán nghiệp vụ thành

phẩm tại kho tuỳ theo đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ
quản lý của từng đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
cho phù hợp. Có thể chọn một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song: Theo phương pháp này thủ kho căn cứ vào
chứng từ nhập, xuất thành phẩm để ghi thẻ kho (thẻ kho này được mở cho từng
loại sản phẩm). Kế toán chi tiết thành phẩm cũng dựa trên chứng từ nhập xuất kho
thành phẩm để ghi số lượng và tính thành tiền thành phẩm nhập xuất để vào thẻ chi
tiết thành phẩm. Cuối kỳ kế toán tiến hành đối chiếu số liệu trên thẻ chi tiết thành
phẩm với thẻ kho do thủ kho chuyển đến đồng thời từ sổ chi tiết thành phẩm, kế
toán lấy số liệu để ghi vào bảng nhập xuất tồn thành phẩm theo từng loại thành
phẩm để đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp nhập xuất thành phẩm.
Ưu điểm của phương pháp này là đơn giản trong khâu ghi chép đối chiếu với
số liệu và phát hiện sai sót, đồng thời cung cấp thông tin nhập - xuất - tồn từng loại
thành phẩm kịp thời chính xác. tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này là
công việc hạch toán tương đối phức tạp nếu doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm.
Sơ đồ Phương pháp thẻ song song
Thẻ hoặc sổ chi tiết Thành phẩm
Bảng tổng hợp nhập, xuất tồn kho thành phẩm
Kế toán tổng hợp
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Đối với doanh nghiệp có nhiều loại
thành phẩm mà số lượng chứng từ nhập xuất không nhiều thì phương pháp thích
hợp để hạch toán chi tiết thành phẩm là áp dụng phương pháp này:
Theo phương pháp này kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển thành phẩm
theo từng kho, cuối kỳ trên cơ sở phân loại chứng từ xuất theo từng loại thành

phẩm và theo từng kho kế toán lập bảng xuất thành phẩm và dựa vào các bảng kê
này để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển khi nhận được thẻ kho kế toán tiến hành
đối chiếu tổng lượng nhập – xuất của từng thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển
đồng thời từ sổ đối chiếu luân chuyển lập bản kê nhập - xuất - tồn thành phẩm để
đối chiếu với số liệu kế toán tổng hợp thành phẩm.
Ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc ghi chép của kế toán nhưng vì
dồn công việc ghi sổ kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ nên công việc kiểm tra đối
chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và sẽ ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện các khâu kế
toán khác.
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

- Phương pháp số dư: Đối với những doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm và số lượng nhập của mỗi loại sản phẩm là khá nhiều thì thích hợp nhất là áp
dụng phương pháp này.
Bảng kê nhậpPhiếu nhập
kho
Kế toán tổng
hợp
Sổ ĐCLCThẻ kho
Bảng kê xuấtPhiếu xuất
kho
Theo phương pháp này thủ kho ngoài việc ghi thẻ kho như các phương pháp
trên thì cuối kỳ còn phải ghi lượng thành phẩm tồn kho từ thẻ kho vào sổ số dư. Kế
toán dựa vào số lượng nhập - xuất của từng loại thành phẩm được tổng hợp từ các
chứng từ nhập xuất mà kế toán nhận được khi kiểm tra các kho theo định kỳ 3,
5,10 ngày, mỗi lần kèm theo chứng từ giao nhận và giá hạch toán để tính toán giá
trị thành tiền của thành phẩm nhập kho theo từng loại từ đó ghi bảng luỹ kế nhập -

xuất tồn (bảng này được mở theo từng kho) cuối kỳ tiến hành tính tiền trên sổ số
dư do thủ kho chuyển đến và đối chiếu theo từng loại thành phẩm trên sổ số dư với
tồn kho trên bảng luỹ kế nhập – xuất – tồn. Kế toán lập bảng tổng hợp nhập – xuất
– tồn thành phẩm để đối chiếu với sổ kế toán về thành phẩm.
Phương pháp này tránh được việc ghi ghép trùng lặp và giàn đều công việc
ghi sổ trong kỳ nên không bị dồn vào cuối kỳ nhưng việc kiểm tra đối chiếu và
phát hiện sai sót gặp nhiều khó khăn, vì vậy phương pháp này đòi hỏi nhân viên kế
toán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn cao.

Sơ đồ phương pháp sổ số dư
 Ghi chú:

1.3.1.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm:
Phiếu giao
nhận CTX
Phiếu nhập
kho
Sổ tổng hợpBảng kê lũy
kế N-X-T
Sổ số dưThẻ kho
Phiếu giao
nhận CTX
Phiếu xuất
kho
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
* Tài khoản sử dụng: TK155 - Thành phẩm.
Bên nợ:
- Trị giá thực tế của thành phẩm nhập kho.

- Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê.
- Kết chuyển thành phẩm tồn kho cuối kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có:
- Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho trong kỳ.
- Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê.
- Kết chuyển thành phẩm tồn kho đầu kỳ (Trường hợp doanh nghiệp hạch toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tài khoản 155 có số dư bên nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Thành phẩm là một bộ phận của hàng tồn kho của doanh nghiệp, trong hạch
toán thành phẩm doanh nghiệp sử dụng phương pháp hạch toán đã dùng đối với
các hàng tồn kho của doanh nghiệp đó là lựa chọn một trong hai phương pháp sau:
1.3.1.4.1.Phương pháp kê khai thường xuyên:
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi phản ánh
thường xuyên liên tục tình hình nhập – xuất – tồn kho trên sổ kế toán, kế toán dựa
vào phiếu nhập – xuất kho để phản ánh quá trình luân chuyển của thành phẩm. Nếu
sử dụng phương pháp này thì khối lượng công việc kế toán sẽ lớn nhưng nó có ưu
điểm là phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm. Giá trị thành phẩm
trên sổ kế toán có thể xác định ở bất kỳ thời điểm nào trong kỳ.
Phương pháp kê khai thường xuyên thích hợp với các doanh nghiệp, vì nó
có điều kiện để kiểm kê chính xác từng nghiệp vụ nhập – xuất – tồn thành phẩm.
Quy trình hạch toán: Theo sơ đồ
Kế toán thành phẩm
(Theo phương pháp KKTX)
1.3.1.4.2 Phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp hạch toán căn cứ vào kết
quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng
hợp và từ đó tính ra giá trị thành phẩm tồn kho trên sổ kế toán tổng hợp và từ đó
tính ra trị giá xuất kho của thành phẩm xuất kho theo công thức sau:
Trị giá thành phẩm

xuất kho
=
Trị giá thành phẩm tồn
đầu kỳ
+ Trị giá TP nhập kho trong kỳ -
Trị giá TP tồn kho
cuối kỳ
Phương pháp kiểm kê định có ưu điểm là giảm nhẹ khối lượng công việc
hạch toán nhưng nhược điểm là độ chính xác không cao và độ chính xác về giá trị
thành phẩm phụ thuộc vào chất lượng công tác quản lý tại kho, quầy bến bãi....
155
632
154
Xuất kho thành phẩm bán,
trao đổi, biếu, tặng, sử dụng
Nhập kho thành phẩm do
đơn vị SX, chế biến hoặc
thuê ngoài gia công hoàn
157
Xuất kho thành phẩm gửi đại
lý, đơn vị nhận hàng ký gửi
hoặc gửi cho khách hàng
222, 223
TP phát hiện thiếu khi kiểm
kê chờ xử lý
632
Thành phẩm xuất bán bị trả
lại nhập kho
222, 223
Thu hồi vốn góp vào công ty

liên kết, cơ sở KD đồng kiểm
soát bằng thành phẩm nhập
Xuất kho thành phẩm góp
vốn liên kết, cơ sở KD đồng
138 (1381)
338 (3381)
TP phát hiện thừa khi kiểm
kê chờ xử lý
Phương pháp này thường đựơc áp dụng ở các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại thành phẩm, gía trị thấp, khó xác định chính xác số lượng thành phẩm nhập
xuất kho từng nghiệp vụ.
Quy trình hạch toán: Theo sơ đồ
Kế toán thành phẩm
(Theo phương pháp KKĐK)
TK155 TK 632
Kết chuyển trị giá thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
TK 911
Cuối kỳ xác định và kết
chuyển
TK 631
trị giá thành phẩm xuất bán,
trao đổi
Giá thành thành phẩm nhập kho biếu tặng, tiêu dùng nội bộ
trong kỳ
trong kỳ
1.3.2: Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ:
1.3.2.1.Khái niệm và điều kiện xác định doanh thu:
Khái niệm: Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền sản phẩm
hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị

trả lại. nếu có chứng từ hợp lệ được khách hàng chấp nhận thanh toán không phân
biệt đã thu tiền hay chưa.
Việc phản ánh doanh thu phải tuân theo các nguyên tắc sau:
Khi có sản phẩm tiêu thụ kế toán phải ghi doanh thu của số sản phẩm
đó.doanh thu bán hàng có thể xác định theo giá có thuế hoặc không có thuế giá trị
gia tăng, tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế giá trị gia tăng được áp dụng tại
doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu được tính theo giá bán không có thuế.
Đối với doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu được tính theo giá bán có thuế.
Đối với sản phẩm dịch vụ bán theo phương thức trả góp thì doanh thu bán
hàng tính theo giá bán trả một lần, không bao gồm lãi trả chậm.
Trường hợp hàng đổi hàng theo ngang giá thì không được xác định doanh thu, đổi
không theo ngang giá thì doanh thu được xác định thông thường của sản phẩm xuất đổi.
Trường hợp doanh nghiệp dùng sản phẩm để trả thu nhập cho công nhân viên
góp vốn liên doanh ... thì ghi doanh thu theo giá thoả thuận.
Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ dùng để trao đổi, biếu tặng doanh thu
được xác định theo giá vốn của sản phẩm.
Đối với đơn vị làm đại lý, bán hàng hoá theo giá qui định và chỉ hưởng tiền
hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng.
1.3.2.2. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm:
Khi bán Thành phẩm doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo qui định
hiện hành của Bộ Tài Chính gồm:
Hoá đơn giá trị gia tăng: Sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế khi lập hóa đơn (chưa có thuế giá trị gia tăng ) các
khoản phụ thu và giá tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng tổng giá
thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Hoá đơn bán hàng: Sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp trực tiếp (hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt). Khi lập hoá đơn bán hàng

doanh nghiệp phải ghi đầy đủ các yếu tố qui định: giá bán các khoản phụ thu và
phí tính ngoài giá bán (nếu có) và tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Hoá đơn tự in, chứng từ đặc thù: Đối với chứng từ tự in phải đăng ký với bộ
tài chính và chỉ được sử dụng sau khi đã được chấp thuận bằng văn bản. đối với
chứng từ đặc thù thì giá ghi trên chứng từ đã có thuế giá trị gia tăng.
Bảng kê bán lẻ hàng hóa dịch vụ: Được sử dụng trong trường hợp doanh
nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không
thuộc diện phải lập hóa đơn.
Bảng kê hàng hoá, đại lý ký gửi: Trong trường hợp doanh nghiệp đại lý ký
gửi.
Các chứng từ trả tiền, trả hàng: Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về
doanh thu của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm dịch vụ trên cơ sở giúp cho
việc xác định kết quả kinh doanh của từng loại, hoá đơn của từng loại sản phẩm
dịch vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
hàng hoá dịch vụ, lao vụ đã bán hoặc cung cấp được khách hàng thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán.
1.3.2.3 Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm:
1.3.2.3.1: Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng .
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Tài khoản này được sử dụng để ghi nhận doanh thu và xác định doanh thu
bán hàng đối với trường hợp tiêu thụ sản phẩm hàng hóa cho khách hàng bên
ngoài.
nội dung tài khoản:
Bên nợ:
- Các khoản được ghi giảm doanh thu .
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang tài khoản 911.
- Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
Doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Tài khoản này không có số dư.

×