Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LÁP VẬT TƯ VÀ XÂY DỰNG 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (280 KB, 42 trang )

1
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LÁP VẬT
TƯ VÀ XÂY DỰNG 7
I- HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT (CPSX) TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
XÂY LẮP VẬT TƯ XÂY DỰNG 7
1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất ở Công ty cổ phần xây lắp vật tư và
xây dựng 7
Để tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản
phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực và kịp thời yêu cầu quản lý sản phẩm và giá
thành sản phẩm phải tiến hành phân loại chi phí và giá thành sản phẩm nhằm
quản lý chặt chẽ các định mức chi phí, tiết kiệm chi phí để phát hiện mọi khả
năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
1.1 Phân loại CPSX ở Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7
Ở Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 CPSX bao gồm nhiều
loại, mỗi loại có tính chất kinh tế, công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau.
Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành
sản phẩm, Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 đã tiến hành phân
loại CPSX thành các khoản mục sau:
Thứ nhất, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là chi phí có liên quan trực tiếp đến đối tượng chịu chi phí, nó tham gia
cấu thành thực thể sản phẩm, tạo ra đặc trưng vật lý cho sản phẩm.
Thứ hai, chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương như phụ cấp trách
nhiệm thử việc, cơm ca, hỗ trợ lương…và các khoản trích theo lương như:
BHXH, BHYT, KPCĐ…được tính vào chi phí sản xuất.
Thứ ba, chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng gồm: tiền lương nhân viên quản lý, chi
phí vật liệu, công cụ, dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và chi phí khác bằng tiền.


.1.2 Đối tượng tập hợp CPSX
1
2
Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm xây
lắp ở Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7
Là một doanh nghiệp xây lắp với những đặc điểm riêng của ngành xây
dựng cơ bản, Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 xác định đối tư-
ợng tập hợp chi phí là công trình, hạng mục công trình. Phương pháp tập hợp
chi phí sản xuất cũng theo từng công trình, hạng mục công trình. Để phục vụ
yêu cầu cập nhật thông tin một cách thường xuyên, Công ty cổ phần xây lắp
vật tư và xây dựng 7 tổ chức hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Do dự toán công trình xây dựng cơ bản lập theo từng công trình, hạng
mục công trình và phân tích theo từng khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm, nên ở công ty cổ phần xây lắp vật tư xây dung 7 cũng tiến hành phân
loại chi phí sản xuất và tính giá thành công trình theo khoản mục chi phí. Việc
phân loại này nhằm so sánh, kiểm tra việc thực hiện các khoản mục chi phí
với giá thành dự toán và phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
2. Quy trình hạch toán CPSX tại Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây
dựng 7
2.1 Hạch toán chi phí NVL trực tiếp
a, Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ giá trị nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm. Đây là khoản mục chi phí
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành của hầu hết các loại sản phẩm.
Nội dung cụ thể của từng khoản mục chi phí như sau:
- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí của vật
liệu chính (đá, nhựa đường, xi măng…), vật liệu phụ (phụ gia bê tông…) cần
cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng xây lắp. Khoản mục chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp không bao gồm vật liệu dùng cho chạy máy thi công. Khoản

mục này được theo dõi chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
2
3
- Khoản mục chi phí máy thi công: bao gồm khấu hao máy thi công,
tiền
Lương công nhân lái máy và phụ máy, chi phí nhiên liệu động lực cho
việc chạy máy, chi phí sửa chữa lớn nhỏ máy thi công. Khoản mục chi phí
này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
b,Phương pháp hạch toán
Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 sử dụng các tài khoản:
TK 621, TK 622, TK 623, TK 627, TK 154 để hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành.
Đối với ngành xây lắp nói chung và Công ty cổ phần xây lắp vật tư và
xây dựng 7 nói riêng thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng rất
lớn trong giá thành công trình, sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch
toán chi phí nguyên vật liệu chính xác hay không có ảnh hưởng lớn đến quy
mô giá thành. Vì vậy, Công ty rất chú trọng đến việc hạch toán loại chi phí
này.
Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 áp dựng phương thức
khoán xuống các tổ xây dựng công trình, vì thế đối với vật tư dùng cho thi
công công ty cũng giao khoán cho các tổ. Công ty chịu trách nhiệm cấp vốn để
các tổ có thể trang trải các khoản chi phí này. Với hình thức khoán này ở công
ty không còn kho chứa vật tư để xuất cho các tổ thi công. Điều này đã giúp cho
Công ty giảm bớt chi phí vận chuyển từ kho của Công ty đến các công trình,
giúp cho các tổ có quyền chủ động trong việc quản lý và điều hành, sản xuất thi
công.
Khi Công ty trúng thầu một công trình xây dựng, phòng quản lý chất
lượng công trình lập thiết kế thi công và cải tiến kỹ thuật nhằm hạ giá thành,
lập các dự toán phương án thi công cho từng giai đoạn công việc và giao
nhiệm vụ sản xuất thi công cho các tổ thông qua hợp đồng giao nhận khoán.

Tại tổ xây dựng công trình sẽ tiến hành triển khai công việc được giao.
Mỗi tổ sản xuất sẽ đảm nhiệm những công việc tương ứng và thực thi dưới sự
3
4
chỉ đạo, giám sát của tổ trưởng tổ xây dựng công trình và cán bộ kỹ thuật. Để
đảm bảo sử dụng vật tư đúng mức, tiết kiệm, hàng tháng các tổ lập kế hoạch
mua vật tư dựa trên dự toán khối lượng xây lắp và định mức tiêu hao vật tư.
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, tổ trưởng tổ xây dựng công trình sẽ cử nhân
viên cung ứng đi mua vật tư. Để có kinh phí mua vật tư, nhân viên cung ứng
sẽ viết giấy đề nghị tạm ứng lên ban lãnh đạo Công ty xét duyệt, cấp vốn. Căn
cứ vào kế hoạch thu mua vật tư, phiếu báo giá vật tư và giấy đề nghị tạm ứng
do các tổ gửi lên, ban lãnh đạo công ty ký duyệt tạm ứng cho các tổ. Trên cơ
sở giấy đề nghị tạm ứng, kế toán lập phiếu chi, khi phiếu chi có đầy đủ chữ ký
của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, kế toán quỹ sẽ xuất tiền theo đúng số
tiền ghi trong phiếu chi giấy đề nghị tạm ứng có mẫu như sau:

Biểu số 01
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
4
5
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 05 tháng 10 năm 2007 Số 102
Kính gửi: Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây lắp vật tư và
xây dựng 7
Tên tôi là : Trần Hồng Quân
Địa chỉ : tổ XDCT 7
Đề nghị tạm ứng số tiền là: 18.550.000đ
Số tiền bằng chữ: Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Lý do tạm ứng: Mua đá dăm + cát vàng cho CTQL 5.

Thời gian thanh toán 07/10/2007.
Thủ trưởng đơn
vị
(đã ký)
Kế toán trưởng
(đã ký)
Phụ trách bộ phận
(đã ký)
Người xin tạm
ứng
(đã ký)
Phiếu chi được lập thành hai liên: liên 1 lưu, liên 2 chuyển cho thủ quỹ
để thủ quỹ chi tiền và ghi vào sổ quỹ. Giấy xin tạm ứng là cơ sở để kế toán
quỹ ghi chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 111, 141 rồi vào sổ cái TK 111, 141.
Khi mua vật tư về sẽ làm thủ tục nhập kho, thủ kho công trường cùng
tổ trưởng, nhân viên cung ứng tiến hành kiểm tra chất lượng, số lượng vật tư.
Sau đó tiến hành lập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho có mẫu như sau:

Biểu số 02 Mẫu số 01-VT
5
6
Ban hành theo 15/2006/QĐ/BTC
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 10 năm 2007 Số 164
Họ tên người giao hàng: Trần Hồng Quân
Th eo hoá đơn số: 003400 ngày 5 tháng 10 năm 2007.
Nhập tại kho: CTQL 5.
STT
Tên, quy cách

vật t
đv
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Cát vàng m
3
200 200 50.000 10.000.000
2 Đá dăm m
3
90 90 95.000 8.550.000
Tổng 18.550.000
Số tiền bằng chữ: Mười tám triệu năm trăm năm mươi ngàn đồng chẵn.
Nhập, ngày 5 tháng 10 năm 2007
Phụ trách cung tiêu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Khi có nhu cầu xuất vật tư cho thi công, thủ kho công trường sẽ làm
phiếu xuất kho. Mẫu phiếu xuất kho như sau


\
Biểu số 03 Mẫu số 02-VT
Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
6
7
Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC

PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 06 tháng 10 năm 2007 Số 114
Họ tên người nhận hàng: Lê Anh Tâm
Địa chỉ: Tổ làm đường.
Lý do xuất kho: thi công CTQL 5
Xuất tại kho: CTQL 5
STT
Tên, quy cách
vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo CT Thực nhập
1 Cát vàng m
3
100 100 50.000 5.000.000
2 Đá dăm m
3
50 50 95.000 4.750.000
Tổng 9.750.000
Nhập, ngày 6 tháng 10 năm 2007
Phụ trách bộ phận
(đã ký)
Người nhận
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Vật tư sử dụng cho thi công các công trình của tổ được hạch toán theo
giá thực tế. Giá thực tế của vật liệu gồm giá mua và chi phí vận chuyển, bốc
dỡ. Tại kho công trường, kế toán tổ xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất

dùng theo giá trị thực tế đích danh của vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất vật tư,
hàng ngày, kế toán tổ ghi vào bảng kê phiếu xuất vật tư.

Biểu số 04 Bảng 1.1
BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ
7
8
Công trình: QL5 - tháng 10/2007
STT
Phiếu xuất
Tên vật t ĐVT Đơn giá Số lợng Thành tiền
SH NT
1 112 3/10 Đế cống D1500-VC CK 148.000 40 5.920.000
2 113 3/10 Đai cống D1500-VC Bộ 121.000 60 7.260.000
3 114 6/10 Đá dăm m
3
95.000 50 4.750.000
Tổng 64.998.000
Cuối tháng, kế toán tổ đối chiếu số liệu trên phiếu xuất kho, bảng kê
phiếu xuất kho. Sau đó gửi phiếu xuất kho, bảng kê phiếu xuất kho và các
chứng từ gốc liên quan khác lên phòng Kế toán tiền lương Công ty. Căn cứ
vào các chứng từ nhận được, kế toán chi phí công ty lập bảng tổng hợp chi
phí vật tư cho sử dụng thi công các công trình.

Biểu số 05 Bảng 1.1
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ VẬT TƯ
Tháng 10/2007
ST
T
Tên công trình sử dụng Chi phí vật t

1 Đường QL5 64.998.000
2 Quốc lộ 1A – Bắc Giang 319.732.000
……………
Tổng 682.304.000
Cũng từ các chứng từ được kế toán công ty lập chứng từ ghi sổ.
Biểu số o6
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Ngày 2 tháng 11 năm 2007
Số hiệu: 200
ST
T
Trích yếu TK
Số tiền
Nợ Có
1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi 62 64.998.00
8
9
thi công CTQL5 1
14
1
0 64.998.00
0
Tổng 64.998.00
0
64.998.00
0
Các chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan được làm cơ sở pháp
lý để vào sổ chi tiết TK. Sau khi khớp về số liệu giữa bảng tổng hợp xuất vật tư
và sổ chi tiết TK 621, sổ cái TK 621, kế toán kết chuyển chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp sang TK 154, ghi bút toán kết chuyển vào sổ chi tiết vào TK 621,

sổ cái TK 621, 154.
Biểu số 07
SỔ CHI TIẾT TK 621
Chi phí NVLTT
Công trình QL5
Phiếu xuất
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
………..
112 3/10 Đế cống D1500-VC 141 5.920.000
113 3/10 Đai cống D1500-VC 141 7.260.000
114 6/10 Đá dăm 141 4.750.000
………..
Kết chuyển
CPNVLTT-T10
154 64.998.000
Biểu số 08
SỔ CÁI TK 621
Chi phí NVLTT
CTGS
Diễn giải TKĐƯ
Số tiền
SH NT Nợ Có
………..
200 2/11 Chi phí NVLTT CTQL5 - T10 141 64.998.000
9
10
201 2/11 Chi phí NVLTT
CTQL1A - Bắc Giang - T10

141 319.732.000
…………
Kết chuyển CPNVLTT-T10 154 682.304.000
2.2 Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
a, Phương pháp tính lương của công nhân lao động trực tiếp:
Hiện nay, Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dung 7 áp dụng các hình
thức trả lương sau:
Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 áp dụng hai hình thức trả
lương: trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian.
Hình thức trả lương theo sản phẩm áp dụng cho đội ngũ công nhân trực
tiếp tham gia thi công. Đây là hình thức tiền lương tính cho những công việc
có định mức hao phí nhân công và được thể hiện trong các hợp đồng giao
khoán. Các hợp đồng giao khoán và bảng chấm công là chứng từ ban đầu làm
cơ sở để tính lương và trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm = đơn giá khoán khối lượng thi công thực tế.
Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng cho số cán bộ gián
tiếp trên công ty, bộ phận quản lý gián tiếp tại các tổ và nhân viên tạp vụ trên
các công trường. Các chứng từ ban đầu cho việc tính lương và trả lương theo
thời gian là bảng chấm công và cấp bậc lương.
Tiền lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương.
Tiền lương ngày = Tiền lương tháng/26.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, tiền công
phải trả cho số ngày công lao động của công nhân trực tiếp xây lắp và công
nhân phục vụ xây lắp (kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật liệu trong
phạm vi mặt bằng xây lắp). Khoản mục này không bao gồm chi phí nhân
công trực tiếp lái máy và phụ máy, và được theo dõi chi tiết cho từng công
trình, hạng mục công trình.
10
11
b, Đặc điểm hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá
thành công trình hoàn thành ở Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7.
Công ty đặc biệt chú trọng vào công tác hạch toán chi phí nhân công vì nó
không chỉ ảnh hưởng đến độ chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp mà
còn ảnh hưởng lớn đến thu nhập của người lao động.
Chi phí nhân công tại Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 bao
gồm; lương chính, lương phụ và các khoản phụ cấp tính theo lương cho số
nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp (công nhân trực tiếp xây
lắp, công nhân vận chuyển, khuân vác trong phạm vi công trường thi công, kể
cả công nhân thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tổng số tiền lương phải
trả cho công nhân trực tiếp thi công công trình, không bao gồm tiền lương
công nhân lái máy, phụ máy và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của
công nhân lái máy và phụ máy.
Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dung 7 sử dụng rất nhiều lực
lượng lao động thuê ngoài. Đối với lực lượng này, công ty giao cho tổ trưởng
tổ xây dựng công trình và tổ trưởng các tổ sản xuất theo dõi trả lương theo
hợp đồng thuê khoán ngoài. Mức khoán dựa trên cơ sở định mức khoán của
từng phần công việc. Tổng số lơng phải trả cho nhân công thuê ngoài đợc
hạch toán vào bên có TK 334 (chi tiết - phải trả lao động thuê ngoài). Còn
tiền lơng phải trả cho lực lượng công nhân trong biên chế của công ty được
hạch toán vào bên có TK 334 (chi tiết - phải trả cho công nhân viên).
∗ Sau khi nhân khoán công trình từ công ty, tổ trởng giao từng phần
việc cho từng tổ thông qua hợp đồng làm khoán
Biểu số 09
HỢP ĐỒNG LÀM KHOÁN
Công trình: Đường quốc lộ 5
11
12
Hạng mục công trình: KM25 + 650

Tháng 10 năm 2007
Người giao khoán: Nguyễn Tuấn – tổ trưởng tổ XDCT 7
Người nhận khoán: Trần Ngọc Hưởng - Tổ trưởng tổ làm đường
STT
Nội dung
công việc
ĐVT
Giao khoán Thực hiện

xác
nhận
Khối
Lượng
Đơn
giá
Thành tiền
Thời gian
Khối
lượng
Thành tiền
Thời
gian
kết
thúc
BĐ KT
1 Phát quang m
2
3000 400 1.200.000 5/10 3000 1.200.000 5/10
2 Sancấp phối m
2

620 300 186.000 8/10 620 186.000 8/10
Tổng 13.860.000 13.860.000
Người nhận khoán
Ngày…..tháng…..năm 2007
Người giao khoán
12
13
Hàng ngày, tổ trưởng các tổ theo dõi tình hình lao động của công nhân trong
tổ mình và chấm công vào bảng chấm công.
Biểu số 10 Bảng 2.2
BẢNG CHẤM CÔNG
Tổ XDCT 7
Tổ làm đường
STT Họ và tên
Cấp
bậc
Hệ số
lương
Ngày Quy ra công
Ghi
chú
1 2 ….
Công khoán
hưởng lương
Công nghỉ
hưởng lương
1 Trần Minh Hiệp   26
2 Lê Văn Hoà   25
3 Lê Anh Tâm   23
4 Trần Ngọc Hưởng   26

……….
Khi kết thúc hợp đồng làm khoán, nhân viên kỹ thuật cùng với chỉ huy
công trường tiến hành kiểm tra khối lượng và chất lượng công việc. Tại công
ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 hầu như không có trường hợp không
hoàn thành hợp đồng. Trường hợp cuối tháng hợp đồng khoán cho hoàn thành
thì cán bộ kỹ thuật công trình sẽ xác nhận phần việc hoàn thành trong tháng
để làm cơ sở tính lương cho công nhân. Cuối tháng, dựa trên hợp đồng làm
khoán và bảng chấm công, kế toán tổ lập bảng thanh toán lương. Việc tính
lương được kế toán tổ thực hiện bằng cách chia số tiền tổ sản xuất nhận được
khi hoàn thành hợp đồng làm khoán trong tháng cho tổng số công quy đổi để
hoàn thành hợp đồng. Lấy kết quả đó nhân với số công quy đổi của từng ngư-
ời để tính tiền lương phải trả cho người đó.
13
14
Biểu số 11 Bảng 2.3
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG
Tổ XDCT 7
Tổ: Trần Ngọc Hưởng
Tháng 10/2007
STT Họ và tên BL
Lương sản phẩm
Các khoản
Phụ cấp
Tổng
cộng
Tạm ứng
Thu 6%
BHXH,
BHYT
Còn lĩnh

kỳ II
Công Đơn giá Thành tiền P.C.T.N … Số tiền Ký
1 Trầnngọc Hưởng TT 26 30.000 780.000 150.000 930.000 600.000 H 55.800 274.200
2 Trần Minh Hiệp CN 26 30.000 780.000 780.000 400.000 H 46.800 333.200
3 Lê Văn Hoà CN 25 30.000 750.000 750.000 400.000 H 45.000 305.000
4 Lê Anh Tâm CN 23 30.000 690.000 690.000 400.000 T 41.400 248.600
5 NguyễnThịThuỷ CN 26 30.000 780.000 780.000 400.000 T 46.800 333.200
6 NguyễnVăn Tiệp CN 26 30.000 780.000 780.000 400.000 T 46.800 333.200
………
Tổng 4.560.000 2.600.000 273.600 1.827.400
14
15
Nhìn vào bảng thanh toán lương ta thấy, cũng như các doanh nghiệp
khác, việc chi trả lương của Công ty cổ phần xây lắp vật tư và xây dựng 7 đư-
ợc tiến hành theo 2 kỳ.
Chi lương kỳ I (vào 15 hàng tháng), kế toán ghi:
Nợ TK 334: 2.600.000
Có TK 111 : 2.600.000
Cuối tháng thanh toán lương kỳ II, sau khi đã trừ đi các khoản phải trừ
5% BHXH, 1% BHYT. Lương kỳ II phần còn lại kế toán ghi như sau:
Nợ TK 334: 1.827.400
Có TK 111: 1.827.000
Đồng thời hạch toán 5% BHXH, 1% BHYT trừ vào lương của công
nhân viên:
Nợ TK 334: 601.560
Có TK 338: 601.560
∗ Đối với lực lượng công nhân thuê ngoài: sau khi thoả thuận về đơn
giá, tổ trưởng tổ xây dựng công trình sẽ ký hợp đồng thuê khoán ngoài với tổ
trởng tổ lao động thuê ngoài đó. Khi khối lượng thuê khoán ngoài được hoàn
thành, tổ trưởng tổ xây dựng công trình và nhân viên kỹ thuật sẽ đứng ra

nghiệm thu và thanh toán theo khối lượng đơn giá mà hai bên đã thoả thuận
trên hợp đồng thuê khoán ngoài rồi ký xác nhận vào hợp đồng thuê khoán
ngoài.
15
16
Biểu Số 12 Bảng 2.4
HỢP ĐỒNG THUÊ KHOÁN NGOÀI
Công trình: QL5
Hạng mục công trình: Đào đắp nền đường
Tổ trưởng: Phạm Anh Tuấn
STT Nội dung công việc ĐVT
Giao khoán Thực hiện
Ký xác nhận
KL Đơn giá Thành tiền BĐ KT KL Thành tiền TGKT
1 Đào đất cấp 3 m
3
600 12.000 7.200.000 4/10 10/10 600 7.200.000 10/10
2 Đổ bê tông m
3
40 32.000 1.280.000 11/10 15/10 40 1.280.000 15/10
Tổng 13.560.000 13.560.000
Cuối tháng, hợp đồng thuê khoán ngoài được gửi lên Công ty, kế toán công ty ghi định khoản (cụ thể đối với hợp
đồng thuê khoán ngoài trên): Nợ TK 622:
Có TK 334:
(Chi tiết: Nhân công thuê ngoài CTQL5)
Khi xuất tiền trả lương cho công nhân thuê ngoài, kế toán ghi:
Nợ TK 334: 13.560.000
Có TK 111: 13.560.000
16

×