Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Bài 33. Hoàn thành cách mạng tư sản ở Châu Âu và Mĩ giữa thế kỷ XIX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.64 KB, 5 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Bài 33 – tiết 44 – 45: HOÀN THÀNH </b>



<b>Bài 33 – tiết 44 – 45: HOÀN THÀNH CÁCH MẠNG </b>

<b>CÁCH MẠNG TƯ SẢN Ở</b>

<b>TƯ SẢN Ở</b>


<b>CHÂU ÂU VÀ MĨ GIỮA THẾ KỈ XIX</b>



<b>CHÂU ÂU VÀ MĨ GIỮA THẾ KỈ XIX</b>


<b>I. MỤC TIÊU BÀI HỌC</b>


Sau khi học xong bài này, HS có thể:
<b>1. Về kiến thức</b>


- Trình bày được nguyên nhân, diễn biến, kết quả của cuộc đấu tranh thống nhất Đức và
nội chiến ở Mĩ.


- Giải thích được tại sao cuộc đấu tranh thống nhất Đức và nội chiến ở Mĩ là cuộc cách
mạng tư sản.


- Đánh giá vai trò của các cá nhân Bismarck và Abraham Lincoln trong cuộc thống nhất
nước Đức và nội chiến ở Mĩ.


<b>2. Về kĩ năng</b>


- Khả năng trình bày trước tập thể.


- Khai thác thơng tin từ lược đồ và tranh ảnh trong SGK.


- Phân tích và đánh giá các sự kiện, trên cơ sở đó rút ra kết luận về nội dung bài học.
<b>3. Về thái độ</b>


- Đánh giá đúng vai trò và ý nghĩa của cuộc đấu tranh thống nhất nước Đức và cuộc nội
chiến ở Mĩ.



- Nhận thức đúng về vai trò của quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh chống các thế
lực phong kiến, bảo thủ, lạc hậu đòi quyền tự do dân chủ.


<b>II. THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY - HỌC</b>


-SGK lịch sử lớp 10 – ban cơ bản.


-Giới thiệu giáo án lịch sử 10, chương trình cơ bản.


-Hướng dẫn sử dụng kênh hình trong SGK lịch sử 10.


-Vũ Dương Ninh (chủ biên), Lịch sử thế giới cận đại.


-Phan Ngọc Liên (chủ biên), Lịch sử thế giới cận đại, tập 1.


-Tranh ảnh, tài liệu liên quan đến bài học.
<b>III. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC</b>


<b>1. Kiểm tra bài cũ</b>


- Cho biết những thành tựu chủ yếu của Cách mạng công nghiệp Anh và hệ quả của nó.
<b>2. Dẫn dắt vào bài mới</b>


Trong các thập niên 50 – 60 của thế kỉ XIX nhiều cuộc cách mạng tư sản liên tục nổ ra
dưới những hình thức khác nhau ở Châu Âu và Bắc Mĩ đã khẳng định sự toàn thắng của
phương thức sản xuất TBCN, chấm dứt cuộc đấu tranh “Ai thắng ai” giữa thế lực phong kiến
lạc hậu, bảo thủ với giai cấp tư sản đại diện cho lực lượng sản xuất tiến bộ. Bài học hôm nay sẽ
giúp cúng ta hiểu rõ hơn về cuộc đấu tranh thống nhất Đức và nội chiến Mĩ – hai cuộc cách
mạng tư sản diễn ra với những hình thức khác nhau trong thế kỉ XIX.



</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Hoạt động của GV và HS</b> <b>Kiến thức cơ bản</b>
<b>Hoạt động 1: Cả lớp – cá nhân</b>


- Trước hết GV giới thiệu: Từ những năm 1848 –
1849 một cao trào CMTS lại diễn ra sôi nổi ở Châu
Âu. Ở Đức và Italia ngoài nhiệm vụ thủ tiêu quan
hệ sản xuất phong kiến còn thực hiện nhiệm vụ
thống nhất đất nước, mở đường cho chủ nghĩa tư
bản đi lên (GV giải thích lí do tại sao phải tiến hành
quá trình thống nhất nước Đức). GV nêu câu hỏi:


<i>Hãy cho biết tình hình nước Đức trước khi thống </i>
<i>nhất</i>?


- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét chốt ý:


+Đến giữa thế kỉ XIX, kinh tế TBCN ở Đức phát
triển nhanh chóng, Đức từ một nước nông nghiệp
trở thành nước công nghiệp.


+Phương thức kinh doanh theo lối TBCN đã xâm
nhập vào sản xuất: Sử dụng máy móc, th mướn
cơng nhân, đẩy mạnh khai thác… tạo nên tầng lớp
quý tộc tư sản gọi chung là Junker.


+Nước Đức bị chia xẻ thành nhiều vương quốc
nhỏ, là trở ngại lớn nhất để phát triển kinh tế tư bản
chủ nghĩa (GV có thể sử dụng lược đồ về nước Đức


để thấy được tình trạng chia rẽ của quốc gia này).
- GV nêu câu hỏi: <i>Yêu cầu cấp bách của Đức là </i>
<i>làm gì để phát triển kinh tế TBCN </i>?


- HS trả lời câu hỏi.


- GV kết luận: Yêu cầu cấp bách lúc này là thống
nhất đất nước, chấm dứt tình trạng phân tán, chia rẽ.
- GV trình bày và phân tích: Ở Đức do sự thoả hiệp
của giai cấp tư sản và quý tộc phong kiến, giai cấp
vô sản chưa đủ trưởng thành để tiến hành thống
nhất đất nước nên quá trình thống nhất đất nước
được thực hiện bằng con đường chiến tranh vương
triều – “<i>từ trên xuống</i>”, thơng qua vai trị của quý
tộc Phổ – đại diện là Bismarck. Với những chính
sách bảo thủ và thực dụng, Bismarck đã khiến nước
Đức trở thành một đồn luỹ phản động, là nguồn gốc
chủ yếu dẫn đến chủ nghĩa quân phiệt xâm lược và
là trung tâm xảy ra các cuộc chiến tranh ở châu Âu.


<b>1. Cuộc đấu tranh thống nhất nước </b>
<b>Đức</b>


<i><b>a. Tình hình nước Đức giữa TK </b></i>
<i><b>XIX</b></i>


- Giữa thế kỉ XIX, kinh tế TBCN phát
triển nhanh chóng  trở thành nước
CN.



- Phương thức kinh doanh TBCN đã
xâm nhập vào các ngành kinh tế, hình
thành tầng lớp Junker.


- Nước Đức bị chia xẻ thành nhiều
vương quốc nhỏ, cản trở sự phát triển
kinh tế TBCN.


 Cần thống nhất đất nước.


- Đức thống nhất đất nước bằng vũ lực
“<i>Từ trên xuống</i>” thông qua chiến tranh
với các nước khác.


<b>Hoạt động 2: Cả lớp – cá nhân</b>


- GV sử dụng lược đồ quá trình thống nhất Đức để
trình bày diễn biến quá trình thống nhất nước Đức,
yêu cầu HS lên bảng trình bày lại quá trình thống
nhất Đức để củng cố kiến thức mục này.


- HS thực hiện theo yêu cầu của GV, sau đó GV
phân tích và chốt ý: Q trình thống nhất nước Đức
chủ yếu tập trung vào những nội dung sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

+Năm 1864, Bismarck tấn công Đan Mạch chiếm
Holstein và Nam Schleswig –hai địa bàn chiến
lược quan trọng ở Ban Tích và Bắc Hải. Đan Mạch
phải ký hoà ước (10.1864), đồng ý trao hai công
quốc cho Áo và Phổ thành lập một liên bang mới.


Sau đó, Bismarck đã tiến hành cuộc chiến tranh với
nước Áo và nhanh chóng giành thắng lợi. Năm
1867 Liên bang Bắc Đức ra đời gồm 18 quốc gia
Bắc Đức và 3 thành phố tự do, Hiến pháp được
thông qua.


+Năm 1870 – 1871, Bismarck tiến hành chiến
tranh với Pháp, đối thủ quan trọng nhất của Đức
lúc này. Chiến tranh kết thúc với sự sụp đổ hoàn
toàn của đế chế thứ II ở Pháp, Pháp phải kí hiệp
định đầu hàng, Đức thu phục được các bang miền
Nam, hoàn toàn thống nhất đất nước.


- GV giải thích rõ: việc thống nhất nước Đức mang
tính chất một cuộc CMTS tạo điều kiện cho kinh tế
TBCN phát triển mạnh mẽ ở Đức.


- Năm 1864, Phổ tấn cơng Đan Mạch,
nhanh chóng giành thắng lợi.


- Năm 1866, Phổ gây chiến với Áo.
 Liên bang Bắc Đức thành lập, thông
qua hiến pháp.


- Năm 1870 – 1871, Bismarck gây chiến
với Pháp  thu phục các bang miền
Nam, hoàn toàn thống nhất đất nước.


- Tính chất: Cuộc CMTS.



Nội dung đọc thêm. <b>2. Cuộc đấu tranh thống nhất Italia</b>
<b>Hoạt động 3: Cả lớp – cá nhân</b>


- GV cho HS quan sát trên lược đồ nước Mĩ giữa
thế kỷ XIX trong SGK và giới thiệu cho HS thấy
được sự mở rộng đất đai nước Mĩ giữa thế kỷ XIX.
- GV nêu câu hỏi: <i>Hãy cho biết tình hình nước Mĩ </i>
<i>trước khi nội chiến</i>?


- HS đọc SGK trả lời câu hỏi, GV nhận xét câu trả
lời, trình bày và phân tích: Kinh tế Mĩ giữa thế kỉ
XIX tồn tại theo 2 con đường: Miền Bắc phát triển
nền công nghiệp TBCN, miền Nam phát triển kinh
tế đồn điền dựa trên bóc lột sức lao động nơ lệ.


+Về nơng nghiệp ở miền Bắc và miền Tây kinh tế
trang trại chủ nhỏ và nông dân tự do chiếm ưu thế
phục vụ thị trường cơng nghiệp. Trong khi đó ở
miền Nam kinh tế đồn điền phát triển dựa trên sức
lao động nơ lệ làm giàu nhanh chóng cho giới chủ
nô. Tuy nhiên, chế độ nô lệ đã cản trở nền kinh tế
TBCN phát triển.


+Mâu thuẫn giữa tư sản và trại chủ nhỏ ở miền
Bắc với các chủ nô ở miền Nam ngày càng gay gắt
 Phong trào đấu tranh địi thủ tiêu chế độ nơ lệ
mở đường cho CNTB phát triển.


- GV nêu câu hỏi: <i>Nguyên nhân trực tiếp dẫn đến </i>
<i>nội chiến là gì</i>?



- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi, GV nhận xét, bổ
sung và chốt ý:


+Lincoln là ứng cử viên của Đảng Cộng hoà đại
diện cho giai cấp tư sản và trại chủ miền Bắc trúng


<b>3. Nội chiến ở Mĩ</b>


<i><b>a. Tình hình nước Mĩ trước nội </b></i>
<i><b>chiến</b></i>


- Giữa TK XIX kinh tế Mĩ phát triển
theo hai con đường: miền Bắc phát triển
nền công nghiệp TBCN; miền Nam kinh
tế đồn điền vào bóc lột nơ lệ.


- Kinh tế nhanh chóng phát triển, nhưng
chế độ nơ lệ cản trở nền kinh tế TBCN
phát triển.


- Tư sản, trại chủ miền Bắc >< chủ nô ở
Miền Nam ngày càng gay gắt.


- Nguyên nhân trực tiếp:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

cử Tổng thống đe doạ quyền lợi các chủ nơ ở miền
Nam vì Đảng Cộng hồ chủ trương bác bỏ chế độ
nô lệ (GV kết hợp giới thiệu hình 62, Tổng thống
Lincoln (người ngồi bên trái) thẩm duyệt bản Tun


ngơn Giải phóng nơ lệ với nội dung về Lincoln
trong SGK).


+11 bang miền Nam phản đối tách khỏi Liên bang
thành lập Hiệp bang mới có chính phủ, Tổng thống
riêng và chuẩn bị lực lượng chống lại Chính phủ
Trung Ương.


+ 11 bang miền Nam tách khỏi liên
bang.


<b>Hoạt động 4: Cả lớp – cá nhân</b>


- GV trình bày: Ngày 12.4.1861 nội chiến bùng nổ,
ban đầu quân đội Liên bang kiên quyết và không sử
dụng biện pháp triệt để nên bị thua liên tiếp.


- GV nêu câu hỏi: <i>Trước tình hình đó chính phủ </i>
<i>Lincoln có biện pháp gì</i>?


- HS dựa vào SGK tự trả lời câu hỏi, GV nhận xét,
bổ sung, và chốt ý:


+Chính phủ Liên bang thay đổi kế hoạch tác chiến
và có những biện pháp tích cực hơn: Giữa năm
1862 ký sắc lệnh cấp đất ở miền Tây cho dân di cư.


+Ngày 1.1.1863 ra sắc lệnh bãi bỏ chế độ nô lệ 
hàng vạn nô lệ và người dân được giải phóng gia
nhập quân đội Liên bang.



+Ngày 9.4.1865, quân đội miền Bắc giành thắng
lợi quyết định trong trận đánh thủ phủ Hiệp bang
miền Nam, nội chiến chấm dứt.


- GV nêu câu hỏi: <i>Hãy cho biết ý nghĩa của cuộc </i>
<i>nội chiến Mĩ</i>?


- HS đọc SGK tự trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, bổ sung, chốt ý:


<b>+Là cuộc cách mạng tư sản lần thứ II ở Mĩ (GV </b>
phân tích kĩ lí do tại sao nội chiến là cuộc cách
mạng tư sản lần thứ II của Mĩ).


<b>+Xố bỏ chế độ nơ lệ ở miền Nam tạo điều kiện </b>
cho chủ nghĩa tư bản phát triển.


<b>+Nền kinh tế nước Mĩ phát triển nhanh chóng sau </b>
nội chiến.


<i><b>b. Diễn biến</b></i>


- Ngày 12.4.1861: nội chiến bùng nổ,
phe Hiệp bang chiếm ưu thế.


- Ngày 1.1.1863 ban hành sắc lệnh bãi
bỏ chế độ nô lệ  nông dân, nô lệ tham
gia quân đội Liên bang.



- Ngày 9.4.1865: nội chiến kết thúc,
thắng lợi thuộc về quân Liên bang.


- Ý nghĩa:


+ Là cuộc CMTS lần thứ II ở Mĩ.


+ Xố bỏ chế độ nơ lệ, tạo điều kiện cho
CNTB phát triển.


+ Nền kinh tế Mĩ phát triển nhanh chóng
sau nội chiến.


<b>4. Sơ kết bài học</b>


Củng cố: GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi đặt ra ngay từ đầu giờ học.


- Nguyên nhân và diễn biến cuộc đấu tranh thống nhất Đức và nội chiến Mĩ?
- Tại sao đó lại là những cuộc cách mạng tư sản?


Dặn dị:


- HS học bài, đọc trước bài mới.


- Lập bảng thống kê các hình thức cách mạng Tư sản theo nội dung sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5></div>

<!--links-->

×