Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty Công trình Giao thông 208.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (79.85 KB, 7 trang )

Chơng III
Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng ở công ty cTGT 208
I. Nhận xét chung về công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty công trình giao thông 208
1. Những u điểm
- Hiện nay, bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức một cách khoa học, hợp
lý, các cán bộ công nhân viên ngày càng có trình độ nghiệp vụ cao, đồng đều (hầu
hết có trình độ đại học) nhiều kinh nghiệm làm việc, năng động và có hiệu quả.
- Hình thức sổ kế toán Nhật kí chứng từ phù hợp với quy mô sản xuất kinh
doanh của công ty, trình độ đội ngũ nhân viên kế toán. Hình thức này giảm nhẹ khối
lợng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ và kết
hợp kế toán tổng hợp kế toán chi tiết trên cùng trang sổ. Việc kiểm ra đối chiếu số
liệu đợc tiến hành thờng xuyên đáp ứng kịp thời các yêu cầu quản lý và hạch toán.
- Trong những năm gần đây công ty áp dụng máy vi tính vào trong công tác kế
toán để giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép và tính toán.
- Công ty lựa chọn đợc hình thức trả lơng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình, quán triệt đợc nguyên tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ
giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích của công ty và ngời lao động, khuyến khích
ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, đảm bảo giờ công ngày công và năng
suất lao động.
Ví dụ: tính lơng cho khối gián tiếp theo thời gian làm việc thực tế và hệ số
công ty đã thực sự khuyến khích họ phục vụ tốt hơn cho quá tình sản xuất kinh
doanh.
- Trong những năm gần đây thu nhập của ngời lao động luôn tăng hơn so với
kế koạch và năm sau cao hơn năm trớc:
Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện
Năm 2003 Năm 2004
1.Tổng quỹ lơng
2.961.263.667 4.135.421.889


2. Tiền thởng
437.390.000 508.036.000
3. Tổng thu nhập
3.398.653.667 4.643.457
4. Tiền lơng bình quân
862.839 1.209.118
5. Thu nhập bình quân
1.250.000 1.000.781 1.357.736
2. Những tồn tại
Bên cạnh những u điểm, Công ty vẫn còn một số tồn tại nhất định:
- Việc phân loại công nhân viên trong công ty chủ yếu là công nhân trong
danh sách và công nhân viên hợp đồng (hợp đồng dài hạn và hợp đồng ngắn hạn),
cho nên dẫn đến việc quản lý lao động đôi khi cha chặt chẽ.
- Việc hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở một số khoản cha
đúng với chế độ kế toán quy định.
- Tiền lơng nghỉ lễ nghỉ phép công ty đã quan tâm đúng mực đến ngời lao
động. Nhng Công ty hiện vẫn cha trích trớc tiền lơng nghỉ phép của cán bộ công
nhân viên. Tiền long nghỉ phép của cán bộ công nhân viên phát sinh trong tháng nào
đợc phân bổ hết cho tháng đó. Vì thế dẫn đến việc tính giá thành không chính xác,
gây biến động lớn và ảnh hởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
- Mặc dù công ty đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán nhng vẫn cha
phát huy hết tác dụng của máy vi tính vào công tác kế toán.
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng ở công ty công trình giao thông
208
1. Hiện nay công ty thực hiện tính trả tiền lơng nghỉ phép cho ngời lao động
tháng nào thì phân bổ hết số tiền chi trả vào tháng đó là cha hợp lý. Công ty nên trích
trớc tiền lơng nghỉ phép của ngời lao động theo mức sau:
Trong đó: Tỷ lệ trích trớc đợc tính nh sau:
Tổng tiền lơng nghỉ phép kế hoạch của CNV

Tỷ lệ trích trớc = x 100
Tổng số lơng cơ bản kế hoạch của CNV
Ngoài ra, công ty có thể hạn chế cán bộ công nhân viên nghỉ phép vào những
tháng có nhiều việc bằng cách: cho hởng tiền nghỉ phép theo lơng cấp bậc không
nhân với hệ số công ty. Còn đối với những công nhân nghỉ phép vào những tháng ít
việc thì hởng tiền nghỉ phép theo lơng cấp bậc có nhân với hệ số công ty. Chính sách
này có thể khuyến khích ngời lao động bố trí nghỉ phép vàp những lúc ít việc.
2. Theo hớng dẫn của cơ quan BHXH tỷ lệ trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ là
25% tổng thu nhập của ngời lao động. Thực tế công ty 208 nói riêng và các doanh
nghiệp khác nói chung đều trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ dựa trên mức lơng cơ bản
để ổn định mức nộp, ổn định thu nhập của ngời lao động và cũng để tính toán trích
nộp đơn giản hơn.
Tuy nhiên, nh vậy là sai với quy định của cơ quan bảo hiểm. Việc trích lập cha
đúng và cha đủ sẽ gây ảnh hởng trực tiếp đến mức trợ cấp của ngời lao động khi ốm
Mức tiền lơng = tiền lơng cơ bản thực tế x tỷ lệ trích
nghỉ phép kế hoạch phải trả CNV trong tháng trớc
đau thai sản và khi nghỉ hu. Khoản trích đa vào giá thành sản phẩm dựa trên mức l-
ơng cơ bản sẽ không phản ánh đúng và đủ giá thành sản phẩm.
Vì vậy công ty nên trích BHXH, BHYT, KPCĐ căn cứ vào tổng thu nhập có
tính chất lơng của từng ngời. Cụ thể công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ = 25% trên
tổng số tiền lơng đựơc chi.
Ví dụ:
Trong tháng 11, tổng số tiền lơng sản phẩm và phụ cấp cho công nhân ở khối
gián tiếp là: 406.555.715 + 48.534.000 = 455.089.715đ.
- Số KPCĐ doanh nghiệp trích là: 455.089.715 x 2% = 9.101.794,3 đ.
- Số tiền BHXH doanh nghiệp trích là: 20% x 455.089.715 = 91.017.943đ ;
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là: 15% x 455.089.715 = 68.263.457,25 đ, khấu
trừ vào thu nhập của ngời lao động là 5% x 455.089.715 = 22.754.485,75đ.
- Số tiền BHYT doanh nghiệp trích là 3% x 455.089.715 = 13.652.691,145đ,
tính vào chi phí sản xuất kinh doanh 2% x 455.089.715 = 9.101.794,3đ, khấu trừ vào

thu nhập của ngời lao động 1% x 455.089.715 = 4.550.897,15 đ.
Các định khoản nh sau:
+ Nợ TK 3382: 9.101.794,3
Có TK 627: 9.101.794,3
+ Nợ TK 3383: 68.263.457,25
Có TK 627: 68.263.457,25
+ Nợ TK 334: 22.754.485,75
Có TK 3383: 22.754.485,75
+ Nợ TK 3384: 9.101.794,3
Có TK 627: 9.101.794,3
+ Nợ TK 334: 4.550.897,15
Có TK 3384: 4.550.897,15
3.Việc phân loại công nhân viên trong công ty chủ yếu là công nhân viên trong
danh sách và công nhân viên hợp đồng nên việc quản lý còn thiếu chặt chẽ. Để thuận
lợi cho quản lý và hạch toán công ty cần phải tiến hành phân loại lao động và xếp lao
động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Công ty có thể áp
dụng các tiêu thức phân loại lao động theo các tiêu thức sau:
+ Phân loại theo thời gian lao động:
Công ty có thể chia thành lao động thờng xuyên và lao động tạm thời. Cách
phân loại này giúp doanh nghiệp nắm đợc tổng số lao động của mình, từ đó có kế
hoạch tuyển dụng, huy động, bồi dỡng khi cần thiết. Đồng thời, việc xác định các
khoản phải nộp với Nhà nớc đợc chính xác.
+ Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Công ty có thể phân loại thành lao động trực tiếp sản xuất (nh cán bộ kĩ thuật
trực tiếp sử dụng máy móc, công nhân viên trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện
lao vụ, dịch vụ...) và lao động gián tiếp sản xuất nh nhân viên hớng dẫn kĩ thuật,
nhân viên quản lý kinh tế...
Cách phân loại này giúp công ty đánh giá đợc tính hợp lý của lao động từ đó,
có biện pháp tổ chức bố trí lao động cho phù hợp.
4.Trong bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng, các bộ phận

không đợc sắp xếp theo từng đối tợng tập hợp chi phí, nh vậy sẽ gây khó khăn trong
việc tập hợp chi phí và tính giá thành. Công ty nên sử dụng bảng phân bổ tiền lơng
theo mẫu sau (Biểu 16)
5. Trên nhật kí chứng từ số 7, TK 3383 và TK 3384 đợc thể hiện chung trên
một cột, gây khó khăn cho việc theo dõi đối chiếu. Vậy nên tách riêng làm hai cột để
tiện theo dõi, nh sau (Biểu 17).

×