Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện canh tác tại tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 117 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐỖ THỊ THỦY

TUYỂN CHỌN MỘT SỐ DỊNG, GIỐNG LÚA THUẦN
CĨ NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CAO PHÙ HỢP VỚI
ĐIỀU KIỆN CANH TÁC TẠI TỈNH NAM ĐỊNH

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60620110

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Trần Văn Quang

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc hồn thành luận văn đã được cảm ơn và
các thơng tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày


tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thủy

i


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, tôi luôn nhận
được sự giúp đỡ nhiều mặt của các cấp lãnh đạo, các tập thể và cá nhân.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến PGS.TS. Trần
Văn Quang, là người thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn, định hướng và
giúp đỡ tơi về chuyên môn trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hồn thành luận văn
tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Di truyền và Chọn
giống cây trồng - Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện
hướng dẫn giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu để tôi thực hiện tốt đề tài này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn đến lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Nam
Định, lãnh đạo và các cán bộ kỹ thuật của Trung tâm giống cây trồng Nam Định đã giúp
đỡ, tạo điều kiện, động viên và có nhiều ý kiến đóng góp cho việc thực hiện đề tài
nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Qua đây tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình người thân, anh chị
em, bạn bè những người luôn ủng hộ, động viên tạo điều kiện cho tơi trong q trình
học tập, cơng tác và thực hiện luận văn.
Luận văn này khó tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những ý
kiến đóng góp của các thầy cô, đồng nghiệp và bạn đọc.

Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Đỗ Thị Thủy

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cám ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................................. vii
Danh mục bảng .............................................................................................................. viii
Trích yếu luận văn thạc sĩ ................................................................................................. x
Thesis abstract................................................................................................................. xii
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 2


1.3.

Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3

1.4.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ............................................... 3

1.4.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................ 3

1.4.2.

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................................ 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................. 4
2.1.

Tình hình sản xuất lúa gạo trong và ngồi nước................................................. 4

2.1.1.

Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới ............................................................. 4

2.1.2.

Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam .............................................................. 9


2.1.3.

Hiện trạng sản xuất lúa của tỉnh Nam Định...................................................... 13

2.1.4.

Định hướng phát triển lúa ở tỉnh Nam Định ..................................................... 15

2.2.

Những thành tựu trong công tác chọn giống lúa thuần .................................... 16

2.2.1.

Những thành tựu trong công tác chọn giống lúa trên thế giới .......................... 16

2.2.2.

Kết quả chọn tạo giống lúa thuần ở Việt Nam ................................................. 19

2.2.4.

Một số hướng chọn tạo giống lúa chất lượng ở Việt Nam ............................... 23

2.3.

Những nghiên cứu cơ bản về các tính trạng của cây lúa .................................. 25

2.3.1.


Thời gian sinh trưởng ....................................................................................... 25

2.3.2.

Khả năng đẻ nhánh ........................................................................................... 27

2.3.3.

Động thái ra lá .................................................................................................. 28

2.3.4.

Chiều cao cây.................................................................................................... 29

2.3.5.

Đặc điểm cấu trúc thân, lá, bông ..................................................................... 29

iii


2.3.6.

Đặc điểm hình thái............................................................................................ 30

2.3.7.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất................................................... 31

2.3.8.


Các chỉ tiêu cơ lý đánh giá chất lượng gạo....................................................... 33

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 37
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 37

3.2.

Thời gian nghiên cứu ........................................................................................ 37

3.3.

Vật liệu nghiên cứu........................................................................................... 37

3.4.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 38

3.5.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 38

3.5.1.

Thiết kế thí nghiệm ........................................................................................... 38

3.5.2.


Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định ........................................... 40

3.5.3.

Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu theo dõi ..................................................... 46

3.5.4.

Phân tích số liệu ............................................................................................... 46

Phần 4. Kết quả và thảo luận ...................................................................................... 47
4.1.

Thời gian sinh trưởng của các dịng, giống thí nghiệm .................................... 47

4.1.1.

Bén rễ hồi xanh (BRHX): ................................................................................. 47

4.1.2.

Thời gian đẻ nhánh (TGĐN) ............................................................................ 50

4.1.3.

Thời gian trỗ bông (10% - 100%)..................................................................... 51

4.1.4.

Thời gian sinh trưởng (TGST) .......................................................................... 52


4.2.

Khả năng đẻ nhánh của các dòng, giống thí nghiệm ........................................ 53

4.2.1.

Động thái đẻ nhánh của các dịng, giống lúa thuần .......................................... 53

4.3.

Động thái ra lá của các dịng, giống thí nghiệm ............................................... 57

4.4.

Động thái tăng trưởng chiều cao của các dịng, giống thí nghiệm .................. 60

4.5.

Một số đặc điểm cấu trúc thân, lá, bơng của các dịng, giống lúa thí
nghiệm .............................................................................................................. 63

4.5.1.

Số lá/thân chính ................................................................................................ 63

4.5.2.

Số nhánh tối đa ................................................................................................. 63


4.5.3.

Số nhánh hữu hiệu ............................................................................................ 66

4.5.4.

Số gié cấp I ....................................................................................................... 66

4.5.5.

Chiều dài lá đòng ............................................................................................. 66

4.5.6.

Chiều dài bông .................................................................................................. 66

4.5.7.

Chiều dài cổ bông ............................................................................................. 67

iv


4.5.8.

Chiêu cao cuối cùng ......................................................................................... 67

4.6.

Một số đặc điểm hình thái của các dịng, giống lúa thí nghiệm ....................... 67


4.6.1.

Màu sắc thân lá ................................................................................................ 68

4.6.2.

Màu sắc mỏ hạt ................................................................................................. 69

4.6.3.

Kiểu đẻ nhánh .................................................................................................. 69

4.6.4.

Thế lá (góc lá với trục thân) ............................................................................ 69

4.7.

Đánh giá mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính của các dịng, giống lúa
thuần thí nghiệm ............................................................................................... 69

4.7.1.

Rầy các loại ...................................................................................................... 70

4.7.2.

Sâu đục thân...................................................................................................... 70


4.7.3.

Sâu cuốn lá nhỏ................................................................................................. 71

4.7.4.

Bệnh đạo ôn ...................................................................................................... 71

4.7.5.

Bệnh khô vằn .................................................................................................... 72

4.7.6.

Bệnh bạc lá ....................................................................................................... 72

4.8.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dịng, giống lúa
thuần thí nghiệm ............................................................................................... 75

4.8.1.

Số bông/m2 ....................................................................................................... 75

4.8.2.

Số hạt/bông ....................................................................................................... 75

4.8.3.


Số hạt chắc/bông ............................................................................................... 78

4.8.4.

Khối lượng 1000 hạt ......................................................................................... 78

4.8.5.

Năng suất lý thuyết .......................................................................................... 78

4.8.6.

Năng suất thực thu ............................................................................................ 79

4.9.

Một số chỉ tiêu cơ lý gạo của các dịng, giống lúa thí nghiệm ......................... 81

4.9.1.

Chất lượng xay xát............................................................................................ 82

4.9.2.

Chất lượng thương phẩm của gạo và phẩm chất cơm ...................................... 83

4.10.

Đánh giá phẩm chất cơm của các dịng, giống lúa thuần thí nghiệm ............... 84


4.11.

Một số chỉ tiêu hóa sinh gạo của các dịng, giống lúa thuần thí nghiệm .......... 85

4.11.1. Hàm lượng amylose .......................................................................................... 86
4.11.2. Hàm lượng protein ............................................................................................ 86
4.11.3. Nhiệt hóa hồ...................................................................................................... 86
4.11.4. Độ bền gel ......................................................................................................... 86
4.12.

Giới thiệu một số dòng, giống lúa ưu tú ........................................................... 87

v


Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 88
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 88

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 88

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 89
Phần phụ lục .................................................................................................................. 92

vi



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BRHX

: Bén rễ hồi xanh

BT7

: Bắc Thơm 7

D/R

: Dài trên rộng

D

: Dài

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

HB3

: Hương Biển 3


HB5

: Hương Biển 5

NN&PTNT

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NSLT

: Năng suất lý thuyết

NSTT

: Năng suất thực thu

OECD

: Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

R

: Rộng

Số bơng hữu hiệu/khóm

: Số bơng hữu hiệu trên khóm

Số bơng/m2


: Số bơng trên m2

Số hạt/bông

: Số hạt trên bông

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

TGĐN

: Thời gian đẻ nhánh

TGST

: Thời gian sinh trưởng

TW

: Trung ương

Tỷ lệ dài/rộng

: Tỷ lệ dài trên rộng

USDA

: Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ


VFA

: Hiệp hội lương thực Việt Nam

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo của một số nước trên thế giới, 2014 (tấn) ...... 7
Bảng 2.2. Triển vọng tiêu thụ gạo trên thế giới trung và dài hạn, 2020-2050 (triệu tấn) ....... 9
Bảng 2.3: Diện tích và sản lượng lúa gạo của Việt Nam từ năm 2005-2015 ................. 10
Bảng 2.4. Tình hình sản xuất lúa gạo tại tỉnh Nam Định ............................................... 15
Bảng 3.1: Danh sách các dòng, giống lúa thuần dùng trong thí nghiệm ........................ 38
Bảng 4.1a. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Xuân và Mùa 2016 tại Vụ Bản – Nam Định ................................ 48
Bảng 4.1b. Thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Xuân và Mùa 2016 tại Giao Thủy, Nam Định ............................. 49
Bảng 4.5a. Một số đặc điểm nơng sinh học của các dịng, giống trong vụ Xuân và
Mùa 2016 tại Vụ Bản, Nam Định ................................................................ 64
Bảng 4.5b. Một số đặc điểm nông sinh học của các dòng, giống trong vụ Xuân và
Mùa 2016 tại Giao Thủy, Nam Định ........................................................... 65
Bảng 4.6. Đặc điểm hình thái của các dịng, giống lúa thuần thí nghiệm ...................... 68
Bảng 4.7a. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Xuân và Mùa 2016 tại Vụ Bản, Nam Định ................................... 73
Bảng 4.7b. Mức độ nhiễm sâu bệnh trên đồng ruộng của các dòng, giống lúa thuần
trong vụ Xuân và Mùa 2016 tại Giao Thủy, Nam Định .............................. 74
Bảng 4.8a. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa
thuần trong vụ Xuân và Mùa 2016 tại Vụ Bản, Nam Định ........................ 76
Bảng 4.8b. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các dòng, giống lúa

thuần trong vụ Xuân và Mùa 2016 tại Giao Thuỷ, Nam Định ................... 77
Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu cơ lý gạo của các dòng, giống lúa thuần ............................... 82
Bảng 4.10. Kết quả đánh giá chất lượng cơm của các dòng, giống lúa thuần trong
vụ Mùa 2016 tại Vụ Bản, Nam Định ........................................................... 84
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu hóa sinh gạo của các dịng, giống có triển vọng.................. 85
Bảng 4.12. Một số dịng, giống lúa thuần có triển vọng tại tỉnh Nam Định ................... 87
Bảng 4.2a. Động thái đẻ nhánh của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Xuân và
Mùa 2016 tại Vụ Bản, Nam Định ................................................................ 55

viii


Bảng 4.2b. Động thái đẻ nhánh của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Xuân và
Mùa 2016 tại Giao Thủy, Nam Định ........................................................... 56
Bảng 4.3a. Động thái ra lá của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Xuân và Mùa
2016 tại Vụ Bản, Nam Định ........................................................................ 58
Bảng 4.3b. Động thái ra lá của các dòng, giống lúa thuần trong vụ Xuân và Mùa
2016 tại Giao Thủy - Nam Định .................................................................. 59
Bảng 4.4a. Động thái tăng trưởng chiều cao của các dòng, giống lúa thuần trong
vụ Xuân và Mùa 2016 tại Vụ Bản, Nam Định............................................ 61
Bảng 4.4b. Động thái tăng trưởng chiều cao của các dòng, giống lúa thuần trong
vụ Xuân và Mùa 2016 tại Giao Thủy, Nam Định ........................................ 62

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN THẠC SĨ
Tên tác giả: Đỗ Thị Thủy
Tên luận văn: “Tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao
phù hợp với điều kiện canh tác tại tỉnh Nam Định”

Ngành: Khoa học cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc khảo nghiệm 13 dòng, giống lúa thuần tại 02 huyện đại diện cho
02 tiểu vùng sinh thái của tỉnh với đối chứng là giống Bắc Thơm 7 (hiện đang chiếm
60% diện tích sản xuất của tỉnh Nam Định) nhằm đạt mục đích sau:
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm nông sinh học, mức độ nhiễm
sâu bệnh, năng suất và chất lượng của các dịng, giống lúa thuần trong thí nghiệm so
sánh giống.
- Tuyển chọn được một 1-2 dòng, giống lúa thuần phù hợp với điều kiện sinh thái
của tỉnh Nam Định, có năng suất, chất lượng cao và nhiễm nhẹ với sâu bệnh.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Vật liệu gồm 13 dòng, giống lúa thuần được chọn tạo trong nước có triển vọng về
năng suất, tính chống chịu cao, chất lượng tốt gồm: LT1, LT2, LT5, LT7, LT8, ĐH11,
BMX, Hương Biển 3, Hương Biển 5, GL18, DT82, DT66, DT86.
- Bố trí thí nghiệm theo phương pháp của Gomez and Gomez (1984). Thí
nghiệm được tiến hành tại 02 huyện là Vụ Bản và Giao Thủy trong vụ Xuân và vụ Mùa
2016.
- Đánh giá các đặc điểm nông sinh học, sâu bệnh của các dòng giống lúa thuần
theo phương pháp của IRRI (2002).
- Đánh giá chất lượng gạo theo tiêu chuẩn TCVN1643:2008; TCVN 8372:2010.
- Đánh giá chất lượng cơm theo tiêu chuẩn TCVN 8373:2010.
- Số liệu thí nghiệm được xử lý bằng các chương trình Excel và phân tích
phương sai theo phương pháp ANOVA bằng chương trình IRRISTAT ver 5.0.
Kết quả chính và kết luận
1. Các dịng, giống lúa thuần có thời gian sinh trưởng ngắn, phù hợp với điều kiện
sản xuất và cơ cấu giống của tỉnh Nam Định (130-145 ngày trong vụ Xuân, 100-116

ngày trong vụ Mùa). Thời gian sinh trưởng của các dòng, giống ở hai địa điểm thí
nghiệm khơng có sự khác biệt.

x


2. Các dòng, giống nhiễm sâu bệnh ở mức độ nhẹ, riêng có giống Bắc Thơm số 7
nhiễm khơ vằn và nhiễm bệnh bạc lá cao nhất. Dòng GL18 mức độ nhiễm sâu đục thân
cao ở cả hai vụ vì có thời gian sinh trưởng dài hơn.
3. Các dịng, giống có năng suất thực thu biến động khá lớn, từ 44,7-69,3 tạ/ha
(trong vụ Xuân) và từ 43,2-64 tạ/ha (trong vụ Mùa). Trong vụ Xn, có 04 dịng, giống
năng suất thực thu cao hơn đối chứng Bắc thơm 7 là: LT2, ĐH11, BMX và DT86).
Trong vụ Mùa, hầu hết các giống đều có năng suất thực thu cao hơn đối chứng. Các
dịng giống có tỷ lệ gạo xát cao từ 67,2-71,0%, hạt gạo dài từ 5,0-8,0mm. Giống ĐH11
và BMX cơm có vị ngon gần tương đương với giống đối chứng Bắc thơm 7.
4. Thông qua đánh giá đặc điểm nông sinh học, năng suất và chất lượng bước đầu
tuyển chọn được 02 dòng, giống phù hợp với điều kiện canh tác của tỉnh Nam Định là
BMX và ĐH11.
* Kiến nghị:
- Hai giống BMX và ĐH11 cần được khảo nghiệm sản xuất, trình diễn trên diện
rộng để xác định khả năng mở rộng sản xuất.
- Cần có nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật thâm canh cho hai giống BMX
và ĐH11.

xi


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Do Thi Thuy
Thesis title: "Selection inbred rice varieties with good quality and high yield for

cultivation conditions in Nam Dinh province"
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Education organization: Vietnam National University of Agriculture
Objectives
- Evaluation of growth and agronomical characteristics, pest and disease infection
level, yield and quality of inbred rice varieties.
- Selection of 1-2 inbred rice varieties with good quality, high yield and low pest
and disease infection for the cultivation conditions of Nam Dinh province.
Materials and Method
Materials included 13 lines of promising inbred rice varieties: LT1, LT2, LT5,
LT7, LT8, DH11, BMX, Huong Bien 3, Huong Bien 5, GL18, DT82, DT66, DT86 and
check variety is Bac Thom 7 (BT7).
- Experiment at design was followed the method of Gomez and Gomez (1984).
Experiment was conducted in 2 district: Vu Ban and Giao Thuy in spring and summer
seasons.
- Evaluation of agronimical characteristics, pest and disease infection level and
yield was according to Evaluation System for Rice (IRRI, 2002)
- Evaluation of rice quality followed the standard TCVN1643: 2008 standard;
TCVN 8372: 2010.
- Evaluation of cooking quality was followed standard TCVN 8373: 2010.
- Data analysis was conducted by IRRISTAT 5.0, Microsoft Excel 2003.
Main results and conclusions
1. The inbed rice varieties had short growth duration suitable for Nam Dinh
province (130-145 days in spring season, 100-116 days in the summer season). The
growth duration of varieties was not different in two districts.
2. Most varieties had low pest and disease infection, special BMX and BT7
variety were infected sheath blight and bacterium blight diseases with medium level.

The GL18 variety had higher level of stem borer infection in both seasons because it
had a long growth duration.

xii


3. The varieties had high actual yields from 44.7-69.3 quintals/ha (in spring
season) and from 43.2-64.0 quintals/ ha (in the summer season). In the spring season, 04
varieties with actual yield higher than BT7 were: LT2, DH11, BMX and DT86. In the
summer season, most varieties had actual yield higher than the control variety. The
varieties had a high head rice rate of 67.2-71.0%, grain length was 5.0-8.0mm. The
DH11 and BMX varieties had good cooking rice and aromatic as the same as BT7
variety.
4. BMX and DH11 were too varieties with high yield and good quality for the
cultivation conditions in Nam Dinh province.
* Suggestion:
- Two varieties BMX and DH11 should be tested for production and
demonstration to determine the expansion of production.
- There should be set up cultivation procedure for two varieties of BMX and
DH11.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây lúa (Oryza sativa L.) là một trong ba cây lương thực chính của lồi
người, khoảng 40% dân số thế giới xem lúa gạo là nguồn lương thực chính, 25%
sử dụng lúa gạo trên ½ khẩu phần lương thực hàng ngày. Như vậy lúa gạo có ảnh
hưởng tới đời sống ít nhất 65% dân số thế giới. Hiện nay nhu cầu lương thực thế

giới vẫn đang tiếp tục tăng cao với hàng triệu người đang thiếu đói hàng ngày.
Ở Việt Nam, lúa gạo là nguồn lương thực thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày,
từ một nước thiếu lương thực trầm trọng trước những năm 90 của thế kỷ XX đến
nay sản xuất lúa gạo đã và đang trở thành một ngành sản xuất hàng hố có giá trị
nhất định, khơng thể thiếu trong nền sản xuất nông nghiệp của đất nước. Năm
2014, với khuynh hướng giảm bớt diện tích trồng lúa, Việt Nam vẫn đạt xấp xỉ
đến 45 triệu tấn lúa hay tăng 2,3% so với 2013, năng suất bình quân 5,77 tấn/ha
và xuất khẩu 6,2 triệu tấn gạo trị giá 2,7 tỉ đô la Mỹ, so với mục tiêu đầu năm 6,5
triệu tấn và 6,7 triệu tấn của 2013. Năm 2014, Việt Nam xuống vị trí thứ ba xuất
khẩu gạo thế giới, sau Thái Lan và Ấn Độ.
Nam Định là tỉnh duyên hải trọng điểm nông nghiệp của đồng bằng sơng
Hồng, nằm giữa sơng Hồng và sơng Đáy, có bờ biển dài 72 km, diện tích tự
nhiên 165.217 ha. Theo số liệu của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thơn tỉnh
Nam Định tháng 11/2016, diện tích trồng lúa của cả tỉnh đạt 75.760 ha; trong đó
lúa lai chiếm 14,9% diện tích (11.303 ha) và lúa thuần chất lượng cao chiếm
64,3% diện tích (48.746 ha), chủ yếu là giống lúa Bắc thơm 7. Năng suất bình
qn tồn tỉnh đạt 69,36 tạ/ha, năng suất nhóm lúa lai đạt 78,66 tạ/ha, nhóm lúa
chất lượng cao đạt 64,22 tạ/ha. Với diện tích trồng lúa trên thì có thể thấy nhu
cầu về giống lúa hàng năm của Tỉnh rất lớn, cần khoảng 4.800 tấn giống lúa
thuần, khoảng 1.200-1.400 tấn giống lúa lai F1. So với nhu cầu trên, thực tế sản
xuất giống lúa của tỉnh chỉ đáp ứng khoảng 25% nhu cầu về giống lúa thuần và
30% nhu cầu về giống lúa lai.
Trên địa bàn tỉnh Nam Định, về bộ giống lúa thuần trong sản xuất hiện nay
gồm: Bắc thơm số 7, Nếp 87, Nếp 97, TBR225, NĐ5, Hương Biển 3, Thiên ưu 8,
DQ11, QR1,… trong đó giống chủ lực là: Bắc thơm số 7 (khoảng 60% diện tích).
Ngồi ra, cịn có một số giống lúa thuần triển vọng đang trình diễn, khảo nghiệm

1



sản xuất tại các điểm trên địa bàn tỉnh như: Giống lúa LH12, Hương Biển 3. Mặc
dù, có rất nhiều các giống lúa thuần có tiềm năng năng suất cao, chất lượng gạo
đảm bảo cho mục đích thương mại nhưng đại đa số người nông dân tại tỉnh vẫn
tập trung vào gieo cấy giống lúa Bắc thơm số 7 là giống có chất lượng phục vụ
mục đích thương mại. Những giống lúa thuần khác cũng được bà con nông dân
sử dụng trong bộ giống sản xuất tại gia đình nhưng với diện tích hẹp và mang
tính tự phát. Tuy nhiên hiện nay, giống Bắc thơm số 7 hiện đang được ưa chuộng
sản xuất nhất tại Nam Định đang có hiện tượng thối hóa giống với nhiều yếu
điểm nhất là bệnh bạc lá ở vụ Mùa.
Trong giai đoạn tiếp theo, đối với tỉnh Nam Định cây lúa được đánh giá và
xếp loại là một trong 5 cây chủ lực trong định hướng phát triển kinh tế, điều này
được nêu rõ trong Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp Nam Định theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020 đã được phê
duyệt theo Quyết định số 1346/QĐ-UBND ngày 30/7/2014 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Nam Định. Để đạt mục tiêu trên và đáp ứng được nhu cầu thực tế sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh thì cơng tác chọn tạo, lai tạo các gống lúa mới chất
lượng cao, ngắn ngày, kháng sâu bệnh, thích hợp cho các mùa vụ, năng suất ổn
định là đặc biệt quan trọng và đặt lên hàng đầu cần ưu tiên đầu tư phát triển.
Bởi vậy, việc nghiên cứu, tuyển chọn một số dòng, giống lúa thuần được
chọn tạo trong nước có năng suất cao, chất lượng cao và phù hợp với điều kiện
của tỉnh Nam Định là hết sức cần thiết. Do vậy, chúng tôi thực hiện đề tài:
“Tuyển chọn một số dịng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao phù
hợp điều kiện canh tác tại tỉnh Nam Định”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tuyển chọn được 1-2 dịng, giống lúa thuần có năng suất, chất lượng cao,
nhiễm nhẹ sâu bệnh, phù hợp với điều kiện canh tác nhằm làm phong phú bộ
giống lúa thuần, đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực của tỉnh Nam Định.
* Yêu cầu
- Đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm nông sinh học, mức độ
nhiễm sâu bệnh, năng suất và chất lượng của các dòng, giống lúa thuần trong thí

nghiệm so sánh giống.
- Tuyển chọn được một 1-2 dịng, giống lúa thuần phù hợp với điều kiện sinh
thái của tỉnh Nam Định, có năng suất, chất lượng cao và nhiễm nhẹ với sâu bệnh.

2


1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tiến hành khảo nghiệm, so sánh 13 dòng giống lúa thuần triển vọng
với đối chứng là BT7 trong vụ Xuân 2016 và vụ Mùa 2016, tại 02 điểm đại diện
cho hai vùng sinh thái của tỉnh Nam Định, vùng phía Bắc của tỉnh (huyện Vụ
Bản) và vùng phía Nam của tỉnh (huyện Giao Thủy).
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả của Đề tài sẽ góp phần định hướng cho các nhà chọn tạo giống, tiến
hành nghiên cứu sản xuất hạt giống lúa thuần tại Nam Định và rút ngắn thời gian
trong việc xác định những dịng, giống thích hợp cho địa bàn tỉnh.
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của Đề tài đã tuyển chọn được 02 giống lúa thuần là BMX và
ĐH11, có thời gian sinh trưởng ngắn, năng suất cao, chất lượng tốt, góp phần đa
dạng hóa bộ giống lúa thuần cho nông dân sản xuất lúa và nâng cao sản lượng
lương thực tỉnh Nam Định.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRONG VÀ NGỒI NƯỚC
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Cây lúa là một trong những cây lương thực quan trọng đối với đời sống con

người. Do vậy, nó được trồng và phân bố rộng khắp trên thế giới. Theo thống kê
thì hiện nay trên thế giới có 114 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo, trong đó tập
trung nhiều ở các nước Châu Á, 85% sản lượng lúa trên thế giới phụ thuộc vào 8
nước ở Châu Á: Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Banglades,
Myamar và nhật Bản.
Theo thống kê của Tổ chức Nông Lương Liên Hợp Quốc (FAO) các loại
lương thực truyền thống chủ yếu được sản xuất và tiêu thụ trên thế giới bao gồm
năm loại là lúa mì, lúa gạo, ngơ, kê và đại mạch. Trong đó lúa mì và lúa gạo là
hai loại lương thực cơ bản nhất dùng cho con người. Ngày nay do sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ, nhiều ngành nghề mới ra đời nhưng chưa có
ngành nào dù hiện đại đến đâu cũng không thể thay thế được sản xuất lúa gạo
(Bùi Huy Đáp, 1999). Tuy vậy sự phát triển của khoa học công nghệ đã hỗ trợ rất
nhiều cho cơng tác chọn tạo các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt cũng
như những biện pháp kỹ thuật hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp.
Với sự thành lập của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) nhiều giống lúa
mới đã ra đời. Giống lúa cải tiến (Improvement rice-IR) là thuật ngữ để chỉ các
giống được lai tạo theo phương pháp thủ cơng truyền thống, sau đó được chọn ra
dòng thuần ổn định để làm giống. Sau này để phân biệt với các giống lúa ưu thế
lai F1, nên giống lúa cải tiến còn được gọi là lúa thuần. Năm 1966, IRRI đã cho
ra đời giống lúa IR8 (Improvement rice 8) là giống lúa cải tiến thành công đầu
tiên trên thế giới. Đây là giống lúa thấp cây, lá thẳng, đẻ nhánh khoẻ, không mẫn
cảm với quang chu kỳ, chống đổ tốt và cho năng suất cao. Sau đó là hàng loạt các
giống mới như IR5, IR22, IR36... Các nước cũng đã lai tạo ra 178 giống có thành
phần di truyền từ IR và thích hợp với mỗi địa phương (Bùi Huy Đáp, 1987). Năm
1970, Viện đã đưa ra giống lúa chín sớm và chống sâu đục thân IR 747, B2- 6,
giống chống bệnh bạc lá IR 497- 84- 3, IR 498- 1- 88...

4



Các nhà khoa học của Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) ngoài việc quan
tâm đến việc cải thiện chất lượng nấu nướng đối với các giống lúa lai tạo ra, đã
rất chú ý khôi phục và bảo tồn các giống lúa đặc sản địa phương. Viện có hàng
loạt các giống lúa với phẩm chất tốt, tiềm năng năng suất cao ra đời như IR64,
IR50, IR42.
Ở Mỹ, hàng năm diện tích trồng lúa vào khoảng 1,2 - 1,3 triệu ha, trong đó
trên 70% diện tích trồng các giống lúa chất lượng cao có dạng hạt dài, 27% trồng
các giống lúa có dạng hạt trung bình và khoảng 1% diện tích trồng các giống lúa
hạt bầu loại Japonica.
Ở Nhật, giống lúa Koshihikari là một giống lúa chất lượng cổ truyền thuộc
loại Japonica. Chất lượng ăn uống và hương vị của nó được coi là loại tốt nhất
đối với thị hiếu của người Nhật. Ngồi giống Koshihikari nổi tiếng cịn có một số
giống chất lượng cải tiến đang được gieo trồng ở Nhật như: Etsunan - 17;
Etsunan - 14; Honenwase; Hatsunishik; Norin - 1; Norin - 21; Norin - 22. Các
chương trình nghiên cứu, chọn taọ giống lúa ở Nhật hiện nay vẫn nhằm mục tiêu
taọ ra giống mới có tiềm năng năng suất cao, khả năng thích ứng rộng, chịu rét
tốt và có được các đặc tính chất lượng như giống Koshihikari.
Ở Trung Quốc các nhà chọn giống lúa ngoài mục tiêu chọn các giống lúa
siêu cao sản, họ đã chú trọng đến việc chọn tạo giống lúa cải tiến năng suất, chất
lượng cao và các giống lúa lai (2 dòng và 3 dịng) có năng suất cao và chất lượng
hạt được cải thiện. Cải tiến dạng hạt và giảm hàm lượng Amylose của các giống
lúa loại Indica và Japonica cũng là mục tiêu chính của chương trình tạo giống lúa
chất lượng ở Trung Quốc ngày nay. Trong tương lai Trung Quốc sẽ tiến hành
chọn tạo giống lúa có năng suất siêu cao nhưng đồng thời có chất lượng tốt, hạng
hạt đẹp.
Thái Lan là một nước đứng đầu thế giới về xuất khẩu gạo với loại gạo hạt
dài thon, trắng trong, cơm thơm ngon. Hiện nay, Thái Lan xuất khẩu giống lúa có
chất lượng cao như: Khao Dawk Mali 105, RD - 15, ... Hiện nay, Thái Lan vẫn
tăng cường nghiên cứu cải tiến các giống lúa chất lượng cổ truyền, taọ ra các
giống lúa có năng suất cao nhưng vẫn giữ được chất lượng tốt.

Hiện nay, các giống lúa thấp cây được tạo ra theo phương pháp truyền
thống vẫn được tiếp tục nghiên cứu nhưng năng suất có chiều hướng "kịch trần".
Trước tình hình đó nhiều nước đã tập trung nghiên cứu những giống lúa siêu cao
sản để tạo ra bước nhảy vọt mới về năng suất. Việc nghiên cứu về lúa lai nhằm
sử dụng ưu thế lai đối với sản xuất lúa là một khám phá lớn theo hướng đó.

5


Trung Quốc là nước đã nghiên cứu và đưa vào sản xuất thành công thành tựu
khoa học kỹ thuật về lúa lai được đánh giá là một phát minh lớn về khoa học kỹ
thuật trong nghề trồng lúa của thế kỉ XX (Nguyễn Văn Luật, 2001). Năm 1964,
Trung Quốc bắt đầu nghiên cứu về lúa lai, Viên Long Bình và cộng sự đã tìm ra
được cây lúa có tính bất dục đực đây là công cụ di truyền quan trọng để bắt đầu
sự nghiệp nghiên cứu lúa lai. Nhưng phải đến năm 1973, các nhà khoa học Trung
Quốc mới tìm đủ 3 dòng: dòng bất dục đực di truyền tế bào chất, dịng duy trì bất
dục và dịng phục hồi bất dục. Từ đây đã tạo ra các giống lúa ưu thế lai đầu tiên
như: Nam ưu số 2, Sán ưu số 2, Uỷ ưu số 6 (Đinh Văn Lữ, 1978). Lúa lai ra đời
đã giúp cho nền sản xuất lúa Trung Quốc phá được hiện tượng đội trần về năng
suất lúa. Năng suất lúa tăng đã xoá được nạn thiếu lương thực ở đất nước rộng
lớn và đông dân này.
Năm 2000, khoa học cây lúa đã chứng kiến một thành tựu quan trọng đó là
việc tạo ra cây lúa có khả năng sản xuất và tồn trữ chất β - carotene trong hạt gạo.
Đứng đầu trong nhóm nghiên cứu này là giáo sư Ingopotrycus thuộc Viện nghiên
cứu lúa liên bang Thụy Sĩ và tiến sĩ Peter Beyer thuộc trường Đại học Feiberg
Đức. Ở cây lúa có chứa chất Gerani diphotphate (GGDP) một tiền chất quan
trọng trong tổng hợp β - carotene, nhưng tiến trình khơng tổng hợp được do thiếu
các enzim cần thiết, các nhà khoa học trên đã nạp vào 3 gen để tạo ra các enzim
bị thiếu này. Kết quả là họ đã thành công trong biến đổi giống lúa Taipei 309
thuộc nhóm japinik trở thành giống lúa đầu tiên tạo được β - carotene trong hạt

gạo, được giới báo chí gọi là lúa vàng.
Bên cạnh tạo ra giống lúa chứa tiền chất vitamin A trong gạo, nhóm nghiên
cứu của giáo sư Ingo Potrycus và nhóm nghiên cứu của tiến sĩ T.Goto ở Nhật
đang tiến hành nghiên cứu để tạo giống lúa có hàm lượng sắt cao trong gạo bằng
cách chuyển nạp gen tạo ra chất Feritin- là một loại protein dự trữ giàu sắt trong
cây đậu. Gen điều khiển tổng hợp Feritin trong cây đậu đã được phân lập và
chuyển vào cây lúa nhờ vi khuẩn, hiệu quả là làm tăng hàm lượng sắt trong hạt
gạo để khắc phục bệnh thiếu máu.
Gần đây Thái Lan đã lai tạo được giống lúa giàu chất sắt, giống này có hàm
lượng sắt trong gạo lớn gấp 30 lần so với các giống thường. Ngồi ra cịn chứa
protein, kẽm và các tác nhân chống oxy hoá (Nguyễn Văn Luật, 2001).
Viện Nghiên cứu lúa Quốc tế đã thực hiện chương trình cải tiến các giống
lúa chất lượng cao nổi tiếng thế giới. Các giống lúa chất lượng ngon nổi tiếng
được dùng làm vật liệu khởi đầu như Basmati 370 và các giống cải tiến từ nó như

6


Sabarmati, Punjab Basmati 1, Pusa Basmati 1, Basmaiti 385 cùng các dòng
indica cải tiến khác. Các tác giả Viện Lúa Quốc Tế đã không ngừng nghiên cứu
và thử nghiệm nhằm tạo ra những giống lúa mới có năng suất cao mà vẫn giữ
được các đặc tính chất lượng tốt của giống Basmati 370. Hiện nay, một số dòng
triển vọng được tạo ra bằng hướng này đang được thử nghiệm tại ấn Độ, Pakistan
và một số nước khác.
Rõ ràng, tương lai của các giống lúa chất lượng đã trở nên sáng lạng và
người ta dự đốn rằng nhu cầu địi hỏi của thế giới về lúa chất lượng, lúa giá trị
kinh tế cao ngày càng tăng và rất khó để đáp ứng đầy đủ nhu cầu này.
Trong các chương trình cải tiến các giống lúa nói chung và nhất là cải tiến
các giống lúa chất lượng, lúa chất lượng được các nhà khoa học lưu ý một cách
đặc biệt vì chúng cung cấp các gen quí cho việc tạo giống mới có phẩm chất tốt

như gen mùi thơm, gen có hàm lượng amylose thấp, gen có nhiệt độ hóa hồ thấp,
gen kháng đạo ôn, gen kháng chua phèn,....
Tổng sản lượng gạo sản xuất tồn thế giới năm 2014 được ước tính bởi vào
khoảng 476,9 triệu tấn. Các quốc gia sản xuất và tiêu thụ nhiều gạo nhất là Trung
Quốc (30,4%), Ấn Độ (21,6%), và các nước thuộc khu vực Đông Nam Á (Bảng
2.1). Trong các nước ASEAN, sản lượng sản xuất gạo của riêng năm nước
Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Philippines, và Campuchia chiếm 21,2% thị phần
trên thế giới.
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ gạo
của một số nước trên thế giới, 2014 (tấn)
Quốc gia

Sản xuất

Tiêu thụ

Xuất khẩu

Trung Quốc

142.530

146.300

Ấn Độ

106.540

99.180


Indonesia

36.300

38.500

Việt Nam

28.161

22.000

6.325

Thái Lan

20.460

10.900

10.969

Philipines

12.200

12.850

Campuchia


4.725

3.650

125.964

146.713

476.880

480.093

Nhập khẩu
4.168

10.901

5 nước ASEAN

Các nước khác
Tổng thế giới

Nguồn: USDA (2015)

7

1.225

1.800
1.000



Có thể thấy đa phần các quốc gia trên thế giới đều sản xuất gạo để phục vụ
nhu cầu tiêu thụ nội địa. Phần gạo xuất nhập khẩu qua biên giới các quốc gia chỉ
chiếm 8,97% tổng lượng gạo sản xuất (USDA, 2015). Vì mục đích đảm bảo an
ninh lương thực cũng như logistics, lượng gạo tồn trong kho thường chiếm
khoảng 35 - 36% tồng sản lượng gạo tiêu thụ. Chẳng hạn trong năm 2013, tổng
lượng gạo tiêu thụ ước khoảng 490,3 triệu tấn thì có 180,9 triệu tấn gạo được giữ
trong các kho. Trong nửa thế kỷ trở lại đây, sản lượng lúa gạo trên thế giới đã
tăng không ngừng, từ mức khoảng hơn 200 triệu tấn vào đầu thập kỷ 1970 lên
mức 650 triệu tấn vào năm 2010. Có được sự gia tăng sản lượng này chủ yếu là
nhờ các quốc gia đã cải thiện được giống lúa cũng như điều kiện canh tác để tăng
năng xuất.
Trong sản xuất nơng nghiệp, giống đóng vai trị quan trọng trong việc tăng
sản lượng và chất lượng cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế giảm chi phí sản
xuất. Hiện nay với kỹ thuật sinh học phát triển con người ngày càng can thiệp sâu
hơn, thúc đẩy nhanh quá trình chọn tạo giống mới có lợi cho con người bằng
phương pháp tạo giống như: lai hữu tính, xử lý đột biến đặc biệt là kỹ thuật di
truyền đang đóng góp có hiệu quả vào việc cải tiến giống lúa.
Theo FAO, sản lượng lúa thế giới đạt đến 748 triệu tấn trong 2016 tăng
1,1% so với năm 2015 (739,7 triệu). Diện tích trồng cũng tăng lên 163,1 triệu ha,
hay tăng 1,6%. Năng suất bình quân 4,6 tấn/ha.
Về thương mại thế giới, FAO tiên đoán sẽ tiếp tục giảm, lượng gạo trao đổi
thế giới khoảng 42 triệu tấn, tức giảm bớt 800.000 tấn hay 6% thấp hơn 2015, do
nhu cầu châu Á giảm, sản xuất tại một số nước cải thiện và tiền tệ địa phương
yếu kém. Nhu cầu ở châu Phi tương đối ổn định. Sự xuất khẩu của các nước cung
cấp giảm bớt như Ấn Độ, Thái Lan, Việt Nam và Mỹ. Chỉ có Pakistan xuất khẩu
gia tăng. Tuy nhiên, số lượng trao đổi lớn hơn ở châu Âu, Nam Mỹ và Caribbean.
Xuất khẩu của các vùng khác như Úc, Brasil, Guyana và Myanmar giảm sút,
trong khi Argentina, Cambodia, Trung Quốc, Paraguay, Uruguay và Pakistan gia

tăng hơn năm trước. Giá gạo thế giới sau 2 năm giảm bắt đầu tăng lên vào tháng
5 do các nước xuất khẩu khơng cịn nhiều gạo sẵn sàng và kéo dài đến tháng 8,
và các nước nhập khẩu giới hạn mua thêm gạo. Tuy nhiên, giá gạo bình quân
trong năm 2016 thấp hơn 2015 gần 4%.
Theo dự báo của FAO, trong 2017, sự trao đổi thương mại thế giới sẽ tăng
2,1% đến 42,9 triệu tấn gạo. Năm 2016, gạo tồn trữ thế giới độ 170,3 triệu tấn,

8


kém hơn năm trước 0,4% do chính quyền Thái Lan và Ấn Độ giảm tồn trữ công
cộng. Gạo tồn trữ thế giới chiếm 1/3 lượng tiêu thụ toàn cầu ở mức an toàn lương
thực khá tốt.
Theo FAO (2006), xu hướng tăng dân số tại châu Á là yếu tố quan trọng
giúp cho nhu cầu gạo tiếp tục tăng. Tuy nhiên, mức sống được cải thiện tại các
quốc gia này lại là yếu tố khiến cho nhu cầu tiêu thụ gạo giảm. Cụ thể, tiêu thụ
gạo trên đầu người tại châu Á đã giảm từ 87kg năm 1996 xuống còn 83 kg năm
2005. Cân nhắc đến khía cạnh nhu cầu tiếp tục tăng ở Châu Phi, FAO đã dự báo
nhu cầu tiêu thụ gạo trên toàn cầu tiếp tục tăng đến năm 2030 nhưng sau đó sẽ
chuyển sang xu hướng giảm (bảng 2.2).
Bảng 2.2. Triển vọng tiêu thụ gạo trên thế giới trung và dài hạn, 2020-2050
(triệu tấn)
2020

2025

2030

Nghiên cứu ngành nông nghiệp thế giới tới
2030 của FAO (2002)


535

Nghiên cứu ngành nông nghiệp thế giới tới
2030 của FAO (2006)

503

Nghiên cứu ngành nông nghiệp thế giới tới
2030 của FAO (2012 cập nhật)

2035

2050

449
465

Nguồn: FAO (2016)

2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Nằm gần giữa vùng đơng Nam Châu Á, khí hậu nhiệt đới gió Mùa, đặc biệt
là lượng bức xạ mặt trời cao - Việt Nam rất thích hợp với sự phát triển của cây lúa.
Với nhiều đồng bằng châu thổ rộng lớn có lượng phù sa bồi đắp, tương đối bằng
phẳng và màu mỡ từ Bắc tới Nam (đồng bằng châu thổ sông Hồng, đồng bằng
châu thổ sông Cửu Long…) cùng một loạt châu thổ nhỏ hẹp ở ven sông, ven biển
miền Trung. Cũng giống như các đồng bằng của các nước Đông Nam Á khác,
đồng bằng châu thổ Việt Nam đều được dùng trong sản xuất nông nghiệp mà chủ
yếu là trồng lúa. Chính vì thế, Việt Nam có thể là cái nơi hình thành cây lúa nước,
từ lâu nó đã trở thành cây lương thực chủ yếu và có ý nghĩa to lớn trong nền kinh

tế nước ta.
Ở Việt Nam sản xuất lúa chiếm tỉ trọng lớn trong sản xuất nông nghiệp, thu
hút hơn 70% dân số và 70% lao động xã hội cả nước. Lúa gạo còn là mặt hàng
xuất khẩu vừa có kim ngạch lớn vừa có tính truyền thống lâu đời. Do đó việc

9


nghiên cứu các giống lúa cho năng suất cao, phẩm chất tốt luôn được nhà nước ta
quan tâm.
Bảng 2.3. Diện tích và sản lượng lúa gạo của Việt Nam từ năm 2005-2015
Năm

Diện tích
(nghìn ha)

Năng suất
(tấn/ha)

Sản lượng
(triệu tấn)

2005

7.329,2

4,89

35,83


2006

7.324,8

4,89

35,50

2007

7.207,4

4,99

35,94

2008

7.400,2

5,23

38,73

2009

7.437,2

5,24


38,95

2010

7.489,4

5,34

40,01

2011

7.655,4

5,54

42,40

2012

7.753,2

5,63

43,66

2013

7.902,5


5,57

44,04

2014

7.816,2

5,75

44,97

2015

7.834,9

5,77

45,22

Nguồn: Tổng cục thống kê - 2016

Từ một nước triền miên thiếu lương thực trong thời gian trước thập kỷ 80,
Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo vào năm 1985 và đạt 4,5 triệu tấn năm
1999 đứng thứ 2 thế giới sau Thái Lan. Thành tựu đó đã đưa vị thế của Việt Nam
lớn hơn trên trường quốc tế. Với sản lượng 31,5 triệu tấn gạo năm 2015, giá xuất
khẩu 353 USD/tấn theo FAO Rice Market Monitor, 2016 cho gạo 5% tấm thì
tổng giá trị của lúa gạo chỉ đạt 11,12 tỷ USD so với GDP quốc gia 204 tỷ USD
(theo Diễn đàn đối tác phát triển Việt Nam (VDPF) ngày 5/12/2015 tại Hà Nội).
Số liệu thống kê của Tổng cục thống kê năm 2016 về tình hình sản xuất lúa

gạo của nước ta trong giai đoạn 2005 - 2015 như sau:
Qua bảng số liệu trên cho thấy, trong giai đoạn 2005-2015 sản xuất lúa gạo
ở nước ta có những biến động nhẹ, diện tích, sản lượng, năng suất diễn biến theo
chiều hướng tăng dần. Biến động nhẹ thể hiện ở việc giảm nhẹ về diện tích sản
xuất nhưng năng suất và sản lượng vẫn tăng so với năm trước, như năm 2007
diện tích giảm hơn 100 nghìn ha nhưng năng suất ổn định nên sản lượng vẫn tăng
hơn so với năm 2006 là 0,44 triệu tấn. Năm 2013, diện tích sản xuất đạt cao nhất
là 7.902,5 nghìn ha sau đó giảm dần và đến năm 2015 diện tích sản xuất lúa của

10


cả nước đạt khoảng 7,83 triệu ha, giảm 100 nghìn ha so với năm 2013 nhưng
năng suất đạt cao nhất là 5,77 tấn/ha nên sản lượng lúa năm 2015 của nước ta đã
đạt 45,22 triệu tấn/năm (cao hơn năm 2013 là 1,18 triệu tấn). Có được kết quả
trên cho thấy hiện nay sản xuất lúa trên cả nước ngoài việc áp dụng các tiến bộ
kỹ thuật về giống mới đã có những bước đột phá mạnh mẽ trong khâu tổ chức
sản xuất, nhất là chú trọng việc xây dựng cánh đồng mẫu lớn để áp dụng cơ giới
hóa vào sản xuất.
Theo Bộ NN-PTNT, hiện mỗi năm Việt Nam sản xuất 45 triệu tấn lúa và
xuất khẩu 6 - 7 triệu tấn gạo (tương đương với 25% tổng sản lượng). Trong 10
tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã xuất khẩu gần 5 triệu tấn gạo đi 140 quốc gia
và vùng lãnh thổ; nhưng sau đó khơng có xuất khẩu thêm.
Năm 2016, Việt Nam xuất khẩu rất khả quan vào quý 1 và 2, sau đó giảm
dần do thiếu nhu cầu địi hỏi. Xuất khẩu cả năm giảm đến 25% còn 4,9 triệu tấn
so với 6,5 triệu tấn trong 2015, chủ yếu do Trung Quốc kiểm soát gạo qua biên
giới chặt chẽ hơn và nhu cầu nhập khẩu của Philippines, Malaysia và Indonesia
bị giới hạn. Xuất khẩu đến các nước Đông Nam Á giảm 23%, bù đắp một phần
nhờ xuất khẩu tăng đến châu Phi và châu Âu.
Tại Việt Nam hiện nay, có tới 400-500 giống lúa khác nhau với nguồn gốc

xuất xứ cũng đa dạng. Trong đó đáng chú ý là các loại giống lúa lai nhập khẩu từ
Trung Quốc hiện nay chiếm tỷ lệ khá lớn (60%) trong tổng lượng giống lúa lai
mà Việt Nam sử dụng gieo cấy hàng năm. Lúa lai của Trung quốc có giá cao,
năng suất cao nhưng chất lượng chỉ đạt mức trung bình. Trong khi giống lúa lai
do Việt Nam sản xuất chỉ cung ứng được 25-30% tổng diện tích lúa lai, khơng
đạt 70% như kế hoạch của Bộ NN&PTNT. Với đà tiến nhanh của cơng nghệ
trong đó đặc biệt cơng nghệ di truyền phân tử, việc lai tạo, chọn giống luôn được
ứng dụng những tiến bộ mới nhất, ưu việt nhất. Trên nền của những giống tốt đã
được phổ biến, công nghệ sinh học phân tử hồn tồn có thể giúp các nhà chọn
giống đưa các gen chất lượng, gen thơm hay gen kháng sâu bệnh, chịu hạn..vào
các giống nền để tạo ra các giống mới. Chính vậy chu kỳ sản phẩm của giống hay
nói khác là vịng đời của giống cũng sẽ thay đổi nhanh hơn để phù hợp với yêu
cầu của thực tế sản xuất.
Đối với giống lúa ưu thế lai, phải thừa nhận ưu điểm của chúng phần lớn có
thời gian sinh trưởng ngắn và chống chịu khá tốt với sâu bệnh, ngoại cảnh, cho

11


×