Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện nậm nhùn, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 147 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN HỮU HIỀN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020
HUYỆN NẬM NHÙN, TỈNH LAI CHÂU

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Đỗ Văn Nhạ

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn



Nguyễn Hữu Hiền

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi được sự giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân. Qua đây tôi
xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới sự giúp đỡ, đóng góp của các cơ quan, thầy cơ,
bạn bè, gia đình, người thân.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. Đỗ Văn Nhạ, là người trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài và hoàn thiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến chân thành của các thầy giáo, cô giáo
khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Tơi trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh
Lai Châu, Ủy ban nhân dân huyện Nậm Nhùn, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Nậm Nhùn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tôi trân trọng cảm ơn các ông bà cán bộ, doanh nghiệp, nhân dân địa phương các
xã, thị trấn nơi tôi tiến hành điều tra nghiên cứu đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình điều
tra số liệu để tơi hoàn thành luận văn.
Trân trọng cảm ơn đối tới tất cả tập thể, người thân trong gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Hữu Hiền

iii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................. ii
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... iii
MỤC LỤC ............................................................................................................................ iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... viii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................. ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN .................................................................................................... x
THESIS ABSTRACT .......................................................................................................... xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................ 1

1.2.

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI................................................................ 2

1.2.1.

Mục đích nghiên cứu............................................................................................. 2

1.2.2.

Yêu cầu ................................................................................................................. 2

1.3.


PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 2

1.4.

NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN ............ 3

PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................................. 4
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ..................................... 4

2.1.1.

Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.................................................... 4

2.1.2.

Những đặc điểm, nguyên tắc và trình tự của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất ................................................................................................................. 6

2.1.3.

Vai trò của quy hoạch sử dụng đất trong phát triển kinh tế - xã hội ..................... 8

2.1.4.

Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................................................... 8

2.1.5.


Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại quy
hoạch chuyên ngành khác ................................................................................... 10

2.2.

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN, TÍNH KHẢ THI VÀ HIỂU
QUẢ CỦA QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ..................................................... 13

2.2.1.

Tiêu chí đánh giá thực hiện quy hoạch sử dụng đất............................................ 13

2.2.2.

Bản chất và phân loại tính khả thi của quy hoạch sử dụng đất ........................... 13

2.2.3.

Bản chất và phân loại hiệu quả của quy hoạch sử dụng đất................................ 16

2.3.

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUY HOẠCH TRÊN THẾ GIỚI, TRONG
NƯỚC ................................................................................................................. 18

iv


2.3.1.


Tình hình nghiên cứu quy hoạch trên thế giới .................................................... 18

2.3.2.

Bài học kinh nghiệm về thực hiện quy hoạch sử dụng đất từ một số nước
trên thế giới ......................................................................................................... 22

2.3.3.

Tình hình lập và thực hiện quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam ......................... 22

2.4.

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........ 32

PHẦN 3. PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................... 35
3.1.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................... 35

3.1.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nậm Nhùn .................. 35

3.1.2.

Tình hình quản lý sử dụng đất huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu ....................... 35

3.1.3.


Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất.......................................... 35

3.1.4.

Đề xuất giải pháp tăng cường việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất................. 36

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................................... 36

3.2.1.

Điều tra thu thập tài liệu, số liệu ......................................................................... 36

3.2.2.

Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý tổng hợp .......................................... 36

3.2.3.

Phương pháp minh họa bản đồ............................................................................ 37

3.2.4.

Phương pháp so sánh .......................................................................................... 37

3.2.5.

Tiêu chí đánh giá ................................................................................................. 37


PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................... 38
4.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN NẬM
NHÙN, TỈNH LAI CHÂU.................................................................................. 38

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, các nguồn tài nguyên và thực trạng mơi trường .................. 38

4.1.2.

Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ................................... 43

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và mơi trường ................ 47

4.2.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT HUYỆN NẬM NHÙN ................... 49

4.2.1.

Tình hình quản lý đất đai .................................................................................... 49

4.3.

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ........ 55


4.3.1.

Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 ....................................................................... 55

4.3.2.

Khái quát chỉ tiêu theo phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
và kế hoạch sử dụng đất năm 2016 ..................................................................... 64

4.3.3.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2016 .................. 67

4.3.4.

Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ......................... 89

4.4.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VIỆC THỰC HIỆN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT .................................................................................. 92

v


4.4.1.

Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ...................... 92

4.4.2.


Giải pháp về cơ chế, chính sách .......................................................................... 93

4.4.3.

Giải pháp về nguồn vốn ...................................................................................... 94

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 95
5.1.

KẾT LUẬN ......................................................................................................... 95

5.2.

KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................. 97
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 99

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTGPMB

Bồi thường, giải phóng mặt bằng


BTNMT

Bộ Tài ngun và Mơi trường

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

CV

Cơng văn

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH


Kế hoạch

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

KT-XH

Kinh tế xã hội

MT

Môi trường



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương


NTM

Nông thôn mới



Quyết định

QH

Quy hoạch

QHKG

Quy hoạch không gian

QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QHTT

Quy hoạch tổng thể

SDĐ

Sử dụng đất

TT


Thông tư

UBND

Uỷ ban nhân dân

vii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2016 huyện Nậm Nhùn ....................................... 56
Bảng 4.2. Biến động sử dụng đất năm 2016 so với năm 2010.......................................... 61
Bảng 4.3. Chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Nậm Nhùn ................... 65
Bảng 4.4. Chỉ tiêu kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Nậm Nhùn ............................ 66
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất đến năm 2015...................................... 68
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất năm 2016 ............................................ 71
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện nhóm các cơng trình, dự án giai đoạn 2014-2015 ............... 72
Bảng 4.8. Danh mục cơng trình thực hiện phát sinh nằm ngoài quy hoạch...................... 79
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện nhóm các cơng trình, dự án năm 2016 ................................ 80
Bảng 4.10. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất giai đoạn (2014-2015) ......................... 83
Bảng 4.11. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất năm 2016 ............................................. 85
Bảng 4.12. Kết quả thu hồi đất giai đoạn (2014-2015) ....................................................... 86
Bảng 4.13. Kết quả thu hồi đất năm 2016 ........................................................................... 87

viii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ

Hình 4.1.

Sơ đồ vị trí huyện Nậm Nhùn trong tỉnh Lai Châu ........................................ 38

Biểu đồ 4.2. Cơ cấu đất đai năm 2016 huyện Nậm Nhùn .................................................. 55
Biểu đồ 4.3. Biến động sử dụng đất từ năm 2010 đến năm 2016...................................... 60

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Hữu Hiền
Tên đề tài: “Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến
năm 2020 huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu”.
Chuyên ngành: Quản lý Đất đai

Mã số: 62.85.01.03

Cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2014-2015 và
KHSDĐ năm 2016, tìm ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình tổ chức thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tổ chức thực hiện phương án
QHSDĐ đến năm 2020 phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Nậm Nhùn.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Điều tra thu thập tài liệu, số liệu: Điều tra, thu thập các số liệu, tài liệu, bản đồ
liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội năm 2015, 2016, hiện trạng sử dụng đất
năm 2015, 2016; kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế
hoạch sử dụng đất giai đoạn (2014-2015) huyện Nậm Nhùn và kế hoạch sử dụng đất năm

2016 huyện Nậm Nhùn.
2.2. Phương pháp thống kê, phân tích và xử lý tổng hợp: Trên cơ sở các số liệu, tư
liệu thu thập được, tiến hành thống kê diện tích, cơng trình, dự án đã thực hiện, chưa thực
hiện, hủy bỏ, bổ sung theo quy hoạch; tổng hợp phân tích các yếu tố tác động đến quá trình
triển khai thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất. Công cụ sử dụng trong thống kê,
phân tích, xử lý số liệu: exel với các ứng dung tiện ích.
2.3. Phương pháp xây dựng bản đồ: Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2015, bản đồ thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2015 huyện Nậm Nhùn trên phần
mềm MicroStation, tỷ lệ 1: 25 000.
2.4. Phương pháp so sánh: Trên cơ sở các chỉ tiêu, các cơng trình, dự án đã thực hiện
theo quy hoạch hoặc chưa thực hiện theo quy hoạch, so sánh với kế hoạch sử dụng đất năm
2015, năm 2016 để tiến hành đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch. Từ đó rút
ra những kết quả đạt được, những tồn tại chính trong q trình thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Nậm Nhùn; phân tích nguyên nhân tồn tại và đưa
ra các giải pháp khắc phục.
2.5. Tiêu chí đánh giá: Vị trí quy hoạch, đánh giá về diện tích, đánh giá về tiến độ,
đánh giá về nguồn vốn.

x


3. Kết quả chính và kết luận
3.1. Huyện Nậm Nhùn có tổng diện tích đất tự nhiên là 138.804,11 ha, là huyện vùng
cao biên giới nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Lai Châu, cách TP Lai Châu khoảng 130 km,
theo Tỉnh lộ 127, Quốc lộ 12, 4D. Là một trong cửa ngõ của tỉnh Điện Biên nên huyện có
lợi thế trong cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động giao thương, du lịch giữa huyện với
các huyện lân cận trong và ngoài tỉnh.
3.2. Mặc dù là huyện mới được thành lập, nhưng tình hình quản lý sử dụng đất của
huyện Nậm Nhùn tương đối ổn định, thể hiện ở: Các nội dung quản lý nhà nước về đất đai
ngày một tốt hơn, đi vào nề nếp. Hiện trạng sử dụng đất tại huyện Nậm Nhùn đã theo chiều

hướng tăng đất phi nông nghiệp, giảm đất nông nghiệp: diện tích đất nơng nghiệp
83.023,09 ha giảm 2.046,98 ha so với năm 2010, chiếm 59,81%; diện tích đất phi nơng
nghiệp 5.188,15 ha tăng 1.408,67 ha so với năm 2010, chiếm 3,74%; diện tích đất chưa sử
dụng vẫn cịn khá cao 50.592,87 ha, chiếm 36,45% tổng diện tích đất tự nhiên.
3.3. Tình hình thực hiện quy hoạch trong thời kỳ vừa qua: Về thực hiện các chỉ tiêu
sử dụng đất theophương án quyhoạch được triển khaithực hiện theoquyhoạch, kế hoạch;
việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã dựa trên cơ sở
của quy hoạch, kế hoạch. Quy hoạch giai đoạn (2014-2015) có tổng số 190 cơng trình, dự
án với tổng diện tích là 3.654 ha; kết quả thực hiện được 93 cơng trình, dự án với diện tích
là 2.669,0 ha, đạt 73,04%; hủy bỏ 10 cơng trình dự án với diện tích là 618,9 ha, chiếm
18,48% và chưa thực hiện 87 cơng trình, dự án với diện tích là 309,8 ha, cịn 8,48%. Kế
hoạch sử dụng đất năm 2016 có tổng 105 cơng trình, dự án; kết quả thực hiện được 35
cơng trình với diện tích là 519,16 ha, chiếm 52,37%; chưa thực hiện được 70 cơng trình,
dự án với diện tích là 472,2 ha, chiếm 47,63%. Nguyên nhân chủ yếu chưa thực hiện được
theo đúng quy hoạch là do thiếu nguồn vốn đầu tư, thời gian lập quy hoạch chậm hơn so
với quy định của luật đất đai 03 năm; đăng ký công trình, dự án trong kỳ quy hoạch chưa
sát với thực tế, khơng cịn phù hợp với thực tế; cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng
cịn chậm tiến độ.
3.4. Về giải pháp tăng cường thực hiện quy hoạch sử dụng đất: Dựa trên kết quả
nghiên cứu, để góp phần tổ chức thực hiện tốt phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, đề xuất một số giải pháp sau:
Giải pháp về tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Giải pháp về cơ chế, chính sách.
Giải pháp về nguồn vốn.

xi


THESIS ABSTRACT
Author's name: Nguyen Huu Hien

Subject title: "Evaluation of the implementation of the Land-Use Planning Plan to
2020 in Nam Nhun district, Lai Chau province".
Major: Land Management

Code: 62.85.01.03

Training Institution: Vietnam National University of Agriculture
Research purpose of subject
Evaluate the results of implementing the land-use planning of Nam Nhun district in
the period 2014-2015 and the land use planning 2016, find out the advantages and
disadvantages in the process of planning implementation and land-use plan approved..
Suggest some solutions to improve the ability to organize the implementation of the
planning plan to 2020 in accordance with the practice of Nam Nhun district.
Research Methodology
Investigate and collect data, documents and maps related to natural and socioeconomic conditions in 2015, 2016, land use status in 2015, 2016; The results of
implementation of the land-use planning plan to 2020, the land-use plan for the period
2014-2015 in Nam Nhun district and the land-use plan in 2016 in Nam Nhun district.
Method of statistics, analysis and processing synthesis: On the basis of the data and
documentation collected, to carry out statistics on areas, works and projects already
implemented, not yet implemented, canceled or supplemented according to planning;
Synthesize and analyze factors influencing the implementation process of land-use
planning plan. Tools used in statistics, analysis, data processing: excel with utility
applications.
Mapping method: Mapping for current situation of land-use in 2015, for map of landuse planning implementation to 2015 in Nam Nhun district on MicroStation software, scale
1: 25,000.
Comparative method: On the basis of norms, works and projects have been
implemented according to the planning or have not been implemented according to the
planning, compare to the land-use plans in 2015, 2016 to evaluate the implementation
situation of the planning and plan. from that to abstract the results achieved, the main
shortcomings in the implementation process of land-use planning plan to 2020 in Nam

Nhun district; Analyze the causes existed and propose solving solutions.
Evaluation criteria: Location of planning, evaluation of area, evaluation of progress,
evaluation of capital sources.

xii


Main results and conclusions
Nam Nhun District has a total natural land area of 138,804.11 ha, a highland border
district located in the Northwest of Lai Chau Province, about 130 km far from Lai Chau
City, along Provincial Road 127, National Road 12, 4D. Being one of the provincial
gateways to Lai Chau City and Dien Bien Province, this District has the advantage of
providing services for trade and tourism between this District and neighboring districts
inside and outside the province.
Although this District is newly established, the land-use management of Nam Nhun
District is relatively stable, this is expressed in: The contents of State management of land
are better and better, orderly routine. Current land use in Nam Nhun District has followed
the trend of increasing non-agricultural land, reducing agricultural land: the area of
agricultural land 83,023.09 hectares decreased 2,046.98 hectares compared to 2010,
occupying 59.81%; Non-agricultural land area of 5,188.15 hectares increased 1,408.67
hectares compared to 2010, occupying 3.74%; Unused land is still high: 50,592.87 ha,
occupying 36.45% of the total natural land area.
Situation of the planning implementation in the recent period:
Regarding the implementation of the land-use criteria under the planning scheme
implemented according to the planning, plan; Land acquisition, land allocation, land lease
and change the purpose of land use based on the planning, plan. The planning for the
period (2014-2015) has a total of 190 works, projects with a total area of 3,654 hectares;
Results of the implementation of 93 works, projects with an area of 2,669.0 hectares,
reaching 73.04%; Canceled 10 projects with an area of 618.9 ha, occupying 18.48% and
has not implemented 87 works, projects with an area of 309.8 ha, occupying 8.48%. The

land-use plan 2016 has 105 works, projects; The results of the implementation of 35 works
with an area of 519.16 ha, occupying 52.37%; 70 works, projects have not been
implemented with an area of 472.2 ha, occupying 47.63%. The main reason for the
implementation failure to comply with the plan that is due to the lack of investment capital,
the planning time is slower than the provisions of land law (03 years); The registration of
works, projects in the planning period is not close to reality, no longer suitable with reality;
Compensation operation for clearance is still behind the schedule progress.
About solutions to enhance the implementation of land-use planning: Based on the
research results, to contribute to the good implementation of land-use planning plan up to
2020, the following solutions are proposed:
Solutions on organization and implementation of land-use planning, plans.
Solutions on mechanisms and policies.
Solutions on capital resource.

xiii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng trong môi trường sống, là địa bàn phân bố dân
cư, cơ sở phát triển kinh tế, văn hoá đời sống xã hội nhân dân. Tài nguyên đất thì có
hạn khơng tái tạo lại được trong đó dân số tăng nhanh dẫn đến nhu cầu sử dụng đất
cho các mục đích ngày càng tăng. Để giải quyết vấn đề này cần phân bố sử dụng đất
đai một cách hợp lý, có hiệu quả theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định tại
Khoản 1 Điều 54 "Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng
phát triển đất nước, được quản lý theo pháp luật."
Luật Đất đai năm 2013 tại Điều 22 Khoản 4 quy định "Quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất là một trong những nội dung quản lý Nhà nước về đất đai". Quy hoạch,

kế hoạch sử dụng đất có vai trị rất quan trọng trong cơng tác quản lý Nhà nước về
đất đai, trong sự phát triển hài hoà, cân đối của từng địa phương và của đất nước
theo nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quy hoạch còn là cơ sở để
Nhà nước quản lý thống nhất toàn bộ đất đai theo hiến pháp và pháp luật, đảm bảo
đất đai được sử dụng tiết kiệm, hợp lý và có hiệu quả cao nhất.
Ngồi ra quy hoạch sử dụng đất có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế,
tạo ra điều kiện, cơ sở khơng gian có các hoạt động kinh tế, như cụm công nghiệp,
khu vực trồng lúa và cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất thuận lợi. Quy hoạch sử
dụng đất còn ảnh hưởng lớn đến phát triển xã hội như tạo điều kiện cho các hoạt
động văn hoá, thể dục thể thao, giao dục, ý tế thông qua vị trí quy hoạch và phân bố
cơng trình trên phạm vi nghiên cứu... Bên cạnh đó vai trị của nó khơng nhỏ trong
việc bảo vệ môi trường, tạo dựng cảnh quan cho các vùng, như tăng độ che phủ đất,
chuyển đổi đất đai theo hướng thuận lợi tăng hiệu quả sử dụng đất... Bố trí đất ở tạo
ra mơi trường sống lành mạnh, cảnh quan đẹp kết hợp với duy trì và tạo dựng sự
cần bằng hệ sinh thái.
Huyện Nậm Nhùn được thành lập trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính
của 2 huyện Mường Tè, Sìn Hồ theo Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 02/11/2012 của
Chính phủ, bao gồm 11 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó Sìn Hồ 05 xã (02 xã
Nậm Pì, Trung Chải thành lập mới); Mường Tè 05 xã, 01 thị trấn (xã Nậm Chà
thành lập mới), với diện tích tự nhiên 138.808,39 ha.

1


Uỷ ban nhân dân huyện Nậm Nhùn đã lập quy hoạch sử dụng đất đến năm
2020, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn (2014-2015) huyện Nậm Nhùn và được Ủy
ban nhân dân tỉnh Lai Châu phê duyệt tại Quyết định số 1097/QĐ-UBND ngày
10/9/2014. Việc tổ chức triển khai thực hiện phương án quy hoạch đóng vai trị
quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của huyện. Trong quá trình thực hiện có
một số cơng trình, một số loại đất thực hiện tốt theo quy hoạch. Như vậy, nó đã góp

phần quan trọng trong việc thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội thông
qua thực hiện quy hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên, một số loại đất, một số cơng trình
được lập trong quy hoạch sử dụng đất nhưng khơng thực hiện được và một số cơng
trình phải bổ sung ngồi quy hoạch. Như vậy, việc khơng thực hiện được mội số nội
dung đã ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Vấn
đề đặt ra là tạo sao một số cơng trình, một số nội dung thực hiện tốt, ngược lại
ngun nhân gì mà một số cơng trình lại khơng thực hiện được hoặc cần bổ sung
cho phù hợp với thực tế phát triển của địa phương. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
hợp lý để điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2016-2020 của huyện.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của địa phương, tôi lựa chọn thực hiện đề tài:
"Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020
huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu".
1.2. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện QHSDĐ huyện Nậm Nhùn giai đoạn 2014-2015
và KHSDĐ năm 2016, tìm ra những ưu điểm và nhược điểm trong quá trình tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được duyệt.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tổ chức thực hiện phương
án QHSDĐ đến năm 2020 phù hợp với thực tiễn phát triển của huyện Nậm Nhùn.
1.2.2. Yêu cầu
- Phải có đầy đủ số liệu chính xác về thực trạng sử dụng đất các loại đất về số
lượng, chất lượng, phân bố loại hình sử dụng, hiệu quả sử dụng đất, xu thế biến
động các loại đất, mức độ đáp ứng nhu cầu đất đai cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của huyện.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Trên địa bàn huyện Nậm Nhùn, tỉnh Lai Châu.

2


- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu tập trung vào đánh giá kết quả đạt được trong

quá trình thực hiện quy hoạch từ năm 2014 đến năm 2016.
1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định
chính sách trong việc ra quyết định sử dụng đất hiệu quả, qua đó góp phần vào sự
phát triển kinh tế xã hội bền vững.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện
phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 huyện Nậm Nhùn; qua
đó nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý sử dụng đất đai trên địa bàn huyện Nậm
Nhùn ngày càng chặt chẽ hơn.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
2.1.1. Khái niệm về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đất đai là tiềm năng của quá trình phát triển do đất là tư liệu sản xuất đặc biệt
và việc tổ chức sử dụng đất gắn chặt với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội. Do
vậy, quy hoạch sử dụng đất sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội. Đây là một hoạt
động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ thống các biện
pháp kỹ thuật, kinh tế và xã hội được xử lý bằng các phương pháp phân tích tổng
hợp về sự phân bố địa lý của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội để tổ chức lại
việc sử dụng đất theo pháp luật nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng đất hiện
tại và tương lai của xã hội một cách tiết kiệm khoa học và có hiệu quả cao nhất.
Khi nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất có rất nhiều cách nhận định khác
nhau. Có quan điểm cho rằng quy hoạch sử dụng đất chỉ đơn thuần là biện pháp kỹ
thuật nhằm thực hiện việc đo đạc, vẽ bản đồ đất đai, phân chia diện tích đất, giao
đất cho các ngành và thiết kế xây dựng đồng ruộng.... Tuy nhiên, đối với cả hai cách
nhận thức trên bản chất của quy hoạch sử dụng đất khơng được thể hiện đúng và
đầy đủ vì bản thân của quy hoạch sử dụng đất không nằm trong kỹ thuật đo đạc và

cũng khơng thuộc về hình thức pháp lý mà nó nằm bên trong việc tổ chức sử dụng
đất như một tư liệu sản xuất đặc biệt, coi đất như đối tượng của các mối quan hệ xã
hội trong sản xuất.
Xét trên phương diện mục đích của QHSDĐ, tổ chức nông lương thế giới
(FAO – Food and agriculture Organization) đã khẳng định: “Quy hoạch sử dụng đất
thực chất là hệ thống đánh giá các yếu tố tự nhiên, xã hội và kinh tế theo cách để
giúp đỡ và động viên người sử dụng đất lựa chọn phương án sử dụng đất làm tăng
năng suất, sử dụng bền vững đồng thời đáp ứng nhu cầu của xã hội. Người nông
dân và những người sử dụng đất đai khác nên tham gia vào các hoạt động trong
QHSDĐ, vì họ có kiến thức thực tế, cso sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu cầu phát
triển thực tiễn với lý thuyết phát triển bền vững” (FAO, 1993).
QHSDĐ thuộc loại quy hoạch có tính lịch sử - xã hội, tính khống chế vĩ mơ,
tính chỉ đạo, tính tổng hợp trung và dài hạn, là bộ phận hợp thành quan trọng của hệ
thống kế hoạch phát triển xã hội vè kinh tế quốc dân (Võ Tử Can, 2001).

4


Về mặt bản chất: đất đai là đối tượng của các mối quan hệ sản xuất trong lĩnh
vực sử dụng đất và việc tổ chức sử dụng đất như “tư liệu sản xuất đặc biệt” gắn chặt
với phát triển kinh tế - xã hội. Như vậy, QHSDĐ sẽ là một hiện tượng kinh tế - xã hội
thể hiện đồng thời 3 tính chất: kinh tế, kỹ thuật và pháp chế, trong đó:
- Tính kinh tế: Thể hiện bằng hiệu quả sử dụng đất đai.
- Tính kỹ thuật: Bao gồm các tác nghiệp chuyên môn kỹ thuật như điều tra,
khảo sát, xây dựng bản đồ, khoanh định, xử lý số liệu.
- Tính pháp chế: Xác nhận tính pháp lý về mục đích và quyền sử dụng đất theo
quy hoạch nhằm đảm bảo sử dụng và quản lý đất đai đúng pháp luật.
Từ đó, có thể đưa ra định nghĩa: “QHSDĐ là hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ
thuật và pháp chế của Nhà nước về tổ chức, sử dụng và quản lý đất đai đầy đủ, hợp
lý, khoa học và có hiệu quả cao nhất thơng qua việc phân bổ quỹ đất đai (khoanh

định cho các mục đích và các ngành) và tổ chức sử dụng đất như tư liệu sản xuất
(các giải pháp sử dụng đất cụ thể), nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất của xã hội, tạo
điều kiện bảo vệ đất đai và mơi trường” (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
Theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 3 Luật đất đai 2013: “QHSDĐ là
việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh, bảo vệ mơi trường và tích ứng với biến
đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh
vực đối với từng vùng kinh tế - xã hội và đơn vị hành chính trong một khoảng thời
gian xác định. Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia QHSDĐ theo thời gian để
thực hiện trong kỳ QHSDĐ” (Quốc hội, 2013).
- Tính đầy đủ: Mọi loại đất đều được đưa vào sử dụng theo các mục đích nhất định.
- Tính hợp lý: Đặc điểm tính chất tự nhiên, vị trí, diện tích phù hợp với yêu
cầu và mục đích sử dụng.
- Tính khoa học: Áp dụng thành tựu khoa học - kỹ thuật và các biện pháp tiên tiến.
- Tính hiệu quả: Đáp ứng đồng bộ lợi ích kinh tế - xã hội - môi trường.
Như vậy, về thực chất, QHSDĐ là quá trình hình thành các quyết định nhằm
tạo điều kiện đưa đất đai vào sử dụng bền vững để mang lại lợi ích cao nhất, thực
hiện đồng thời hai chức năng: Điều chỉnh các mối quan hệ đất đai và tổ chức sử
dụng đất như tư liệu sản xuất đặc biệt với mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất của
xã hội kết hợp bảo vệ đất và môi trường.

5


2.1.2. Những đặc điểm, nguyên tắc và trình tự của quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất
2.1.2.1. Những đặc điểm của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
- Tính lịch sử - xã hội: Lịch sử phát triển của xã hội chính là lịch sử phát triển
của QHSDĐ. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có một phương thức sản xuất của xã
hội thể hiện theo hai mặt: Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.

- Tính tổng hợp: Tính tổng hợp của QHSDĐ biểu hiện chủ yếu ở hai mặt: Đối
tượng của quy hoạch là khai thác, sử dụng, cải tạo, bảo vệ... toàn bộ tài nguyên đất
đai cho nhu cầu của toàn bộ nền kinh tế quốc dân; QHSDĐ đất đề cập đến nhiều
lĩnh vực về khoa học, kinh tế và xã hội như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội,
dân số và đất đai, sản xuất nơng, cơng nghiệp, mơi trường sinh thái...
- Tính dài hạn: Căn cứ vào các dự báo xu thế biến động dài hạn của những yếu
tố kinh tế xã hội quan trọng (sự thay đổi về nhân khẩu, tiến bộ kỹ thuật, đơ thị hố,
cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp...), từ đó xác định quy hoạch trung và
dài hạn về sử dụng đất đai, đề ra các phương hướng, chính sách và biện pháp có tính
chiến lược, tạo căn cứ khoa học cho việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất 5 năm.
- Tính chiến lược và chỉ đạo vĩ mơ: Với đặc tính trung và dài hạn, QHSDĐ chỉ
dự kiến trước được các xu thế thay đổi phương hướng, mục tiêu, cơ cấu và phân bố
sử dụng đất (mang tính đại thể, khơng dự kiến được các hình thức và nội dung cụ
thể, chi tiết của sự thay đổi).
- Tính chính sách: QHSDĐ thể hiện rất mạnh đặc tính chính trị và chính sách
xã hội. Khi xây dựng phương án phải quán triệt các chính sách và quy định có liên
quan đến đất đai của Đảng và Nhà nước, đảm bảo thể hiện cụ thể trên mặt bằng đất
đai các mục tiêu phát triển nền kinh tế quốc dân, phát triển ổn định kế hoạch kinh tế
- xã hội; tuân thủ các quy định, các chỉ tiêu khống chế về dân số, đất đai và môi
trường sinh thái.
- Tính khả biến: Khi xã hội phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ,
chính sách và tình hình kinh tế thay đổi, các dự kiến của QHSDĐ khơng cịn phù
hợp. Việc chỉnh sửa, bổ sung, hồn thiện quy hoạch và điều chỉnh biện pháp thực
hiện là cần thiết. Điều này thể hiện tính khả biến của quy hoạch. QHSDĐ ln là
quy hoạch động, một q trình lặp lại theo chiều xoắn ốc “quy hoạch - thực hiện quy hoạch lại hoặc chỉnh lý - tiếp tục thực hiện...” với chất lượng, mức độ hồn
thiện và tính phù hợp ngày càng cao. (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).

6



2.1.2.2. Nguyên tắc của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Luật Đất đai năm 2013 (Điều 35) quy định 8 nguyên tắc lập QHSDĐ, cụ thể
như sau (Quốc hội, 2013):
+ Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quốc phòng, an ninh.
+ Được lập từ tổng thể đến chi tiết; QHSDĐ của cấp dưới phải phù hợp với
QHSDĐ của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với QHSDĐ đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. QHSDĐ cấp quốc gia phải bảo đảm tính
đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế - xã hội; QHSDĐ cấp huyện phải thể hiện nội
dung sử dụng đất của cấp xã.
+ Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
+ Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ mơi trường; thích ứng với
biến đổi khí hậu.
+ Bảo vệ, tơn tạo di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
+ Dân chủ và cơng khai.
+ Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phịng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, cơng cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
+ Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải
bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
2.1.2.3. Trình tự lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 51, Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Việc lập quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất năm đầu
cấp huyện được thực hiện theo trình tự sau (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2014):
Bước 1: Điều tra, thu thập thơng tin, tài liệu.
Bước 2: Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
tác động đến việc sử dụng đất.
Bước 3: Phân tích, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng đất, kết quả thực hiện
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất kỳ trước và tiềm năng đất đai.

Bước 4: Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất.

7


Bước 5: Lập kế hoạch sử dụng đất năm đầu.
Bước 6: Xây dựng báo cáo thuyết minh tổng hợp và các tài liệu có liên quan.
Bước 7: Thẩm định, phê duyệt và cơng bố cơng khai.
2.1.3. Vai trị của quy hoạch sử dụng đất trong phát triển kinh tế - xã hội
Trong xã hội, đất đai có nhiều chức năng sử dụng, vì thế ln ln tồn tại mâu
thuẫn giữa một bên là môi trường cần sử dụng đúng và bền vững. Ngay trong việc
sử dụng đất vì lợi ích kinh tế, xã hội cũng tồn tại nhiều mâu thuẫn; giữa mục đích sử
dụng này với mục đích sử dụng khác, giữa lợi ích của giai cấp này với lợi ích của
giai cấp khác, giữa các chủ sử dụng đất với nhau…. Để điều hịa các lợi ích và giải
quyết các mâu thuẫn giữa chúng cần phải có một cơng cụ điều chỉnh mang tính chất
quốc gia, đó là quy hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp của Nhà nước về tổ chức,
quản lý nhằm mục đích sử dụng hiệu quả tối đa tài nguyên đất, với các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ môi trường để phát triển bền vững trên cơ sở phân
bổ quỹ đất vào các mục đích phát triển kinh tế- xã hội, an ninh quốc phòng theo đơn
vị hành chính các cấp.
Từ những phân tích nêu trên cho thấy việc lập QHKHSDĐ có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng không chỉ cho trước mắt mà cả lâu dài. Căn cứ vào đặc điểm điều kiện
tự nhiên, phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu phát triển KTXH của mỗi vùng lãnh
thổ, QHSDD được tiến hành nhằm định hướng cho các cấp, các ngành trên địa bàn;
làm cơ sở để tiến hành giao đất và đầu tư để phát triển sản xuất, đảm bảo an ninh
lương thực, phục vụ các nhu cầu dân sinh, văn hóa - xã hội.
Mặt khác, QHSDĐ còn là biện pháp hữu hiệu của Nhà nước nhằm tổ chức
lại việc sử dụng đất đai theo đúng mục đích, hạn chế sự chồng chéo gây lãng phí
đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm giảm sút nghiêm trọng

quỹ đất nông nghiệp; ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm
hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến những
tổn thất hoặc kìm hãm sản xuất, phát triển KTXH và các hậu quả khó lường về
tình hình bất ổn định chính trị, an ninh quốc phịng ở từng địa phương.
2.1.4. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 (Điều 36), quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất được lập theo 03 cấp đơn vị hành chính như sau:

8


+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng;
+ Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
QHSDĐ đóng vai trị quan trọng trong quá trình sử dụng đất. Luật Đất đai quy
định tiến hành QHSDĐ ở 3 cấp: cấp quốc gia, tỉnh, huyện. Luật quy định lồng ghép
nội dung của các vùng kinh tế - xã hội vào QHSDĐ cấp quốc gia, QHSDĐ cấp xã
vào QHSDĐ cấp huyện nhằm tăng tính liên kết vùng, đồng bộ giữa các quy hoạch
của các xã trên địa bàn huyện; khắc phục được tình trạng trùng lắp trong công tác
lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời rút ngắn thời gian lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất. Việc lập QHSDĐ tiến hành theo trình tự từ trên xuống dưới và
sau đó bổ sung hoàn chỉnh từ dưới lên, đây là quá trình có mối quan hệ trực tiếp và
chặt chẽ giữa tổng thể và cụ thể, giữa vĩ mô và vi mô, giữa trung ương và địa
phương trong hệ thống chỉnh thể.
Đối tượng của quy hoạch sử dụng đất đai theo lãnh thổ là tồn bộ diện tích tự
nhiên của lãnh thổ. Tuỳ thuộc vào cấp vị lãnh thổ hành chính, quy hoạch sử dụng
đất đai theo lãnh thổ sẽ có nội dung cụ thể, chi tiết khác nhau và được thực hiện
theo nguyên tắc: từ trên xuống, từ dưới lên, từ toàn cục đến bộ phận, từ cái chung

đến cái riêng, từ vĩ mô đến vi mô và bước sau chỉnh lý bước trước.
Mục đích của quy hoạch sử dụng đất đai theo các cấp lãnh thổ hành chính là:
Đáp ứng nhu cầu đất đai cho hiện tại và tương lai để phát triển các ngành kinh tế
quốc dân; cụ thể hoá một bước quy hoạch sử dụng đất đai của các ngành và đơn vị
hành chính cấp cao hơn; làm căn cứ, cơ sở để các ngành (cùng cấp) và các đơn vị
hành chính cấp dưới triển khai quy hoạch sử dụng đất đai của ngành và địa phương
mình; làm cơ sở để lập kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm (căn cứ để giao
cấp đất, thu hồi đất theo thẩm quyền được quy định trong Luật Đất đai); phục vụ
cho công tác thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai.
- QHSDĐ cấp quốc gia: Được xây dựng căn cứ vào nhu cầu của nền kinh tế xã hội, trong đó xác định phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ sử dụng đất cả nước
nhằm điều hòa quan hệ sử dụng đất giữa các ngành, các tỉnh và thành phố trực
thuộc Trung ương; đề xuất các chính sách, biện pháp, điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất
và thực hiện quy hoạch.

9


- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh: Xây dựng căn cứ vào quy hoạch sử
dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch vùng; cụ thể hóa các chỉ tiêu chủ yếu của quy
hoạch cả nước kết hợp với đặc điểm đất đai và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong phạm vi tỉnh.
- Quy hoạch sử dụng đất đai cấp huyện: Xây dựng trên cơ sở định hướng của
quy hoạch sử dụng đất đai cấp tỉnh nhằm giải quyết các mâu thuẫn về quan hệ đất
đai. Căn cứ vào đặc điểm nguồn tài nguyên đất, mục tiêu dài hạn phát triển kinh tế xã hội và các điều kiện cụ thể khác của huyện, đề xuất các chỉ tiêu và phân bổ các
loạiđất; xác định các chỉ tiêu định hướng về đất đaiđốivớiquyhoạch ngành trên
phạm vi của huyện, làm căn cứ để giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất và cấp GCNQSDĐ cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài, để tiến hành dồn điền đổi thửa nhằm thực hiện các phương án
sản xuất kinh doanh cũng như các dự án cụ thể.
2.1.5. Mối quan hệ giữa quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất với các loại quy

hoạch chuyên ngành khác
2.1.5.1. Quan hệ giữa các loại hình quy hoạch sử dụng đất
Quy hoạch sử dụng đất đai cả nước và quy hoạch sử dụng đất đai các cấp lãnh
thổ hành chính địa phương cùng hợp thành hệ thống quy hoạch sử dụng đất đai
hoàn chỉnh. Quy hoạch của cấp trên là cơ sở và chỗ dựa cho quy hoạch sử dụng đất
đai của cấp dưới; quy hoạch của cấp dưới là phần tiếp theo, cụ thể hoá quy hoạch
của cấp trên và là căn cứ để điều chỉnh các quy hoạch vĩ mô.
Quy hoạch sử dụng đất đai toàn quốc và quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh là
quy hoạch chiến lược, dùng để khống chế vĩ mô và quản lý kế hoạch sử dụng đất.
Quy hoạch cấp huyện phải phù hợp, hài hoà với quy hoạch cấp tỉnh và là giao điểm
giữa quy hoạch quản lý vĩ mô và vi mô. Quy hoạch cấp xã là quy hoạch vi mô và
làm cơ sở để thực hiện quy hoạch thiết kế chi tiết.
2.1.5.2. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với dự báo chiến lược dài hạn sử
dụng tài nguyên đất
Nhiệm vụ đặt ra cho QHSDĐ chỉ có thể được thực hiện thông qua việc xây
dựng các dự án quy hoạch với đầy đủ cơ sở về mặt kỹ thuật, kinh tế và pháp lý.
Trong thực tế, việc sử dụng các tài liệu điều tra và khảo sát địa hình, thổ nhưỡng,
xói mịn đất, thuỷ nơng, thảm thực vật... các tài liệu về kế hoạch dài hạn của tỉnh,
huyện, xã; hệ thống phát triển kinh tế của các ngành ở từng vùng kinh tế - tự nhiên;

10


các dự án quy hoạch huyện; dự án thiết kế về cơ sở hạ tầng là điều kiện thuận lợi để
nâng cao chất lượng và tăng tính khả thi cho các dự án QHSDĐ.
Để xây dựng phương án QHSDĐ các cấp vi mô (xã, huyện) cho một thời gian,
trước hết phải xác định được định hướng và nhu cầu sử dụng đất dài hạn (dự báo
cho 15 - 20 năm) trên phạm vi lãnh thổ lớn hơn (vĩ mô: tỉnh, vùng, cả nước). Khi
lập dự báo có thể sử dụng các phương án có độ chính xác khơng cao, kết quả được
thể hiện ở dạng khái lược (sơ đồ). Việc thống nhất quản lý Nhà nước về đất đai

được thực hiện trên cơ sở thống kê đầy đủ và chính xác đất đai về mặt số lượng và
chất lượng. Dựa vào các số liệu thống kê đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các
ngành sẽ lập dự báo sử dụng đất, sau đó sẽ xây dựng phương án quy hoạch, kế
hoạch phân bổ, sử dụng và bảo vệ quỹ đất cho thời gian trước mắt cũng như lâu dài
trên phạm vi cả nước, theo đối tượng và mục đích sử dụng đất.
Dự báo cơ cấu đất đai (cho lâu dài) liên quan chặt chẽ với chiến lược sử dụng
tài nguyên đất đai, với dự báo sử dụng tài ngun nước, rừng, dự báo phát triển các
cơng trình thuỷ lợi, thuỷ nơng, cơ sở hạ tầng, ... Chính vì vậy, việc dự báo sử dụng
đất với mục tiêu cơ bản là xác định tiềm năng để mở rộng diện tích và cải tạo đất
nơng - lâm nghiệp, xác định định hướng sử dụng đất cho các mục đích chuyên dùng
khác phải được xem xét một cách tổng hợp cùng với các dự báo về phát triển khoa
học kỹ thuật, dân số, xã hội ... trong cùng một hệ thống thống nhất về dự báo phát
triển kinh tế - xã hội của cả nước.
Định hướng sử dụng đất đai được đề cập trong nhiều tài liệu dự báo khoa học
kỹ thuật thuộc các cấp và lĩnh vực khác nhau.
Quy hoạch sử dụng đất khơng chỉ có ý nghĩa về mặt kinh tế mà cịn thể hiện rõ
tính kỹ thuật cũng như ý nghĩa pháp lý. Các quyết định về quy hoạch sử dụng đất
vừa là cơ sở không gian để bố trí các cơng trình vừa là căn cứ kỹ thuật để lập kế
hoạch đầu tư chi tiết (Đồn Cơng Quỳ và cs., 2006).
2.1.5.3. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là tài liệu mang tính khoa học,
sau khi được phê duyệt sẽ mang tính chiến lược chỉ đạo vĩ mô sự phát triển kinh tế xã hội, được luận chứng bằng nhiều phương án kinh tế - xã hội về phát triển và
phân bố lực lượng sản xuất theo khơng gian (lãnh thổ) có tính đến chun mơn hố
và phát triển tổng hợp sản xuất của các vùng và các đơn vị lãnh thổ cấp dưới.

11


Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội là một trong những tài liệu tiền

kế hoạch cung cấp căn cứ khoa học cho việc xây dựng các kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội. Trong đó, có đề cập đến dự kiến sử dụng đất đai ở mức độ phương
hướng với một số nhiệm vụ chủ yếu; còn đối tượng của quy hoạch sử dụng đất
đai là tài nguyên đất. Nhiệm vụ chủ yếu của nó là căn cứ vào yêu cầu của phát
triển kinh tế và các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội điều chỉnh cơ cấu và
phương hướng sử dụng đất; xây dựng phương án quy hoạch phân phối sử dụng
đất đai thống nhất và hợp lý. Như vậy, QHSDĐ là quy hoạch tổng hợp chuyên
ngành, cụ thể hoá quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, nhưng nội dung
của nó phải được điều hồ thống nhất với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội.
2.1.5.4. Quan hệ giữa quy hoạch sử dụng đất với quy hoạch phát triển các
ngành
a) Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch phát triển nông nghiệp: Quy hoạch
phát triển nông nghiệp xuất phát từ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đối với sản
xuất nông nghiệp để xác định hướng đầu tư, biện pháp, bước đi về nhân tài, vật
lực đảm bảo cho các ngành trong nông nghiệp phát triển đạt tới quy mô các chỉ
tiêu về đất đai, lao động, sản phẩm hàng hoá, giá trị sản phẩm... trong một thời
gian dài với tốc độ và tỷ lệ nhất định.
Quy hoạch phát triển nông nghiệp là một trong những căn cứ chủ yếu của
QHSDĐ. QHSDĐ tuy dựa trên quy hoạch và dự báo yêu cầu sử dụng đất của các
ngành trong nơng nghiệp nhưng chỉ có tác dụng chỉ đạo vĩ mơ, khống chế và
điều hồ quy hoạch phát triển nơng nghiệp. Hai loại quy hoạch này có mối quan
hệ qua lại vô cùng mật thiết và không thể thay thế lẫn nhau.
b) Quan hệ giữa QHSDĐ với quy hoạch đô thị: Căn cứ vào yêu cầu của kế
hoạch dài hạn phát triển kinh tế - xã hội và phát triển của đô thị, quy hoạch đô
thị sẽ định ra tính chất, quy mơ, phương châm xây dựng đơ thị, các bộ phận hợp
thành của đô thị, sắp xếp một cách hợp lý toàn diện, bảo đảm cho sự phát triển
đơ thị được hài hồ và có trật tự, tạo ra những điều kiện có lợi cho cuộc sống và
sản xuất. Tuy nhiên, trong quy hoạch đô thị cùng với việc bố trí cụ thể khoảnh
đất dùng cho các dự án, sẽ giải quyết cả vấn đề tổ chức và sắp xếp các nội dung
xây dựng. Quy hoạch sử dụng đất đai được tiến hành nhằm xác định chiến lược

dài hạn về vị trí, quy mơ và cơ cấu sử dụng tồn bộ đất đai cũng như bố cục
khơng gian (hệ thống đô thị) trong khu vực quy hoạch đô thị.

12


×