Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp xử lý chất thải trang trại chăn nuôi lợn tại xã chi lăng, huyện quế võ, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.31 MB, 110 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ NINH

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP
XỬ LÝ CHẤT THẢI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN
TẠI XÃ CHI LĂNG, HUYỆN QUẾ VÕ, TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

60.44.03.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thành

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày… tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Ninh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình.
Lời đầu tiên tơi xin được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc PGS.TS
Nguyễn Xuân Thành đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Ban Chủ
nhiệm khoa và các thầy cô giáo Bộ môn Vi sinh vật, Khoa môi trường - Học viện Nơng
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn
thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Phịng Tài Ngun
và Mơi trường huyện Quế Võ, Phịng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn huyện Quế
Võ và UBND xã Chi Lăng đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.

Hà Nội, ngày… tháng 05 năm 2017
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ninh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ................................................................................................................. ix
Trích yếu luận văn ............................................................................................................ x
Thesis abstract.................................................................................................................. xi
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu và yêu cầu nghiên cứu ......................................................................... 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ...................................... 3
2.1.

Giới thiệu chung về tình hình chăn ni ở Việt Nam ......................................... 3

2.1.1.

Vai trị của ngành chăn nuôi trong nền kinh tế quốc dân ................................... 3

2.1.2.


Thực trạng ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay ................................................ 4

2.2.

Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi và cơ sở khoa học xử lý chất
thải chăn nuôi.................................................................................................... 14

2.2.1.

Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi .......................................................... 14

2.2.2.

Cơ sở khoa học để xử lý chất thải chăn nuôi .................................................... 15

2.2.3.

Các biện pháp xử lý chất thải chăn ni ........................................................... 18

2.3.

Tình hình chăn nuôi tại tỉnh Bắc Ninh ............................................................. 21

2.4.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở nước ta .............................. 23

2.4.1.


Cơ sở pháp lý về quản lý chất thải và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi
ở nước ta ........................................................................................................... 23

2.4.2.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi .............................................. 24

2.4.3.

Nghiên cứu về xử lý chất thải chăn nuôi lợn .................................................... 25

2.5.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ở tỉnh Bắc Ninh .................... 27

2.5.1.

Thực trạng công tác quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ................................ 27

iii


2.5.2.

Một số quy trình cơng nghệ và hiệu quả xử lý chất thải chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh ............................................................................................. 27

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 30
3.1.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 30

3.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 30

3.2.1.

Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh
Bắc Ninh ........................................................................................................... 30

3.2.2.

Tình hình chăn ni tại 3 trang trại nghiên cứu tại xã Chi Lăng ...................... 30

3.2.3.

Khối lượng và hình thức xử lý chất thải chăn ni tại 3 trang trại nghiên
cứu .................................................................................................................... 31

3.2.4.

Đánh giá của người dân về ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến môi trường
và sức khỏe cộng đồng tại xã Chi Lăng............................................................ 31

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 31

3.3.1.


Phương pháp lựa chọn địa điểm nghiên cứu .................................................... 31

3.3.2.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp............................................................... 32

3.3.3.

Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ................................................................ 32

3.3.4.

Phương pháp ước tính nguồn thải ..................................................................... 32

3.3.5.

Phương pháp lấy mẫu và phân tích.................................................................. 33

3.3.6.

Phương pháp so sánh với Quy chuẩn ............................................................... 35

3.3.7.

Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................ 36

PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................... 37
4.1.


Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc
Ninh .................................................................................................................. 37

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 37

4.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 40

4.2.

Tình hình phát triển chăn ni lợn của các trang trại tại khu vực nghiên
cứu .................................................................................................................... 42

4.2.1.

Đặc điểm của các trang trại chăn ni lợn ....................................................... 42

4.2.2.

Tình hình phát triển chăn ni tại khu vực nghiên cứu .................................... 49

4.3.

Ước tính khối lượng chất thải và tình hình xử lý chất thải chăn nuôi tại 3
trang trại nuôi lợn được chọn nghiên cứu trên địa bàn xã Chi Lăng ................ 51

4.3.1.


Ước tính khối lượng chất thải tại khu vực nghiên cứu ..................................... 51

iv


4.3.2.

Tình hình xử lý chất thải tại các trang trại chăn nuôi lợn trong khu vực
nghiên cứu ........................................................................................................ 55

4.3.3.

Đánh giá so sánh mức độ và hình thức xử lý chất thải chăn nuôi giữa các
trang trại nghiên cứu ......................................................................................... 66

4.4.

Đánh giá của người dân về thực trạng môi trường chăn ni và hình thức
xử lý chất thải chăn ni lợn gây áp lực cho môi trường, cảnh quan và
sức khỏe cộng đồng .......................................................................................... 70

4.5.

Đề xuất giải pháp xử lý chất thải chăn nuôi gia súc nhằm giảm thiểu ô
nhiễm môi trường ............................................................................................. 72

4.5.1.

Giải pháp trước mắt .......................................................................................... 72


4.5.2.

Giải pháp lâu dài ............................................................................................... 73

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 76
5.1.

Kết luận............................................................................................................. 76

5.2.

Kiến nghị .......................................................................................................... 77

Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 78
Phụ lục .......................................................................................................................... 81

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

AC

: Ao – Chuồng

BTBDHMT


: Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung

BTNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BNN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

C

: Chuồng

CTR

: Chất thải rắn

ĐNB

: Đông Nam Bộ

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng


FAO

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TDMNPB

: Trung du miền núi phía Bắc

TN

: Tây Nguyên

UBND

: Ủy ban nhân dân

VAC


: Vườn – Ao – Chuồng

VC

: Vườn – Chuồng

WHO

: Tổ chức Y tế thế giới

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng gia súc, gia cầm ở nước ta giai đoạn 2005 - 2015 ....................... 5

Bảng 2.2.

Số lượng hộ chăn nuôi lợn và gà theo quy mô số con trên cả nước
(thời điểm năm 2013) .................................................................................. 8

Bảng 2.3.

Sự phân bố số hộ chăn nuôi lợn và gà theo từng vùng trên cả nước
(thời điểm năm 2013) .................................................................................. 9

Bảng 2.4.


Số lượng trang trại chăn ni đạt tiêu chí kinh tế trang trại (thời
điểm năm 2012)......................................................................................... 10

Bảng 2.5.

Tỷ lệ các kiểu chuồng trại giữa hình thức chăn ni trang trại và
chăn ni hộ gia đình ................................................................................ 11

Bảng 2.6.

Tỷ lệ các kiểu hệ thống chuồng trại theo quy mô đàn lợn nái .................. 11

Bảng 2.7.

Lượng chất thải rắn hàng năm từ vật nuôi ................................................ 15

Bảng 2.8.

Lượng phân lợn thải ra thay đổi theo lứa tuổi ........................................... 16

Bảng 2.9.

Lượng nước tiểu của một số loại gia súc .................................................. 17

Bảng 2.10.

Thực trạng quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi ....................................... 25

Bảng 3.1.


Các trang trại đại diện và quy mô nghiên cứu .......................................... 31

Bảng 3.2.

Tọa độ và vị trí lấy mẫu nước mặt và nước thải ....................................... 34

Bảng 3.3.

Các phương pháp phân tích chất lượng nước............................................ 35

Bảng 4.1.

Hiện trạng sử dụng đất của xã Chi Lăng năm 2015 .................................. 39

Bảng 4.2.

Một số chỉ tiêu kết quả phát triển kinh tế giai đoạn 2010- 2020 ............... 40

Bảng 4.3.

Phân bổ quỹ đất theo loại hình trang trại chăn ni lợn ........................... 48

Bảng 4.4.

Khoảng cách trung bình từ chuồng ni đến một số khu vực nhạy
cảm xung quanh các trang trại chăn nuôi lợn ........................................... 49

Bảng 4.5.


Tình hình chăn ni lợn tại Xã Chi Lăng giai đoạn 2012-2016 ............... 50

Bảng 4.6.

Quy mô chăn nuôi trung bình của các trang trại chăn ni lợn ............. 51

Bảng 4.7.

Khối lượng chất thải rắn phát sinh từ bao bì đượng thức ăn ..................... 52

Bảng 4.8.

Ước tính khối lượng phân phát sinh từ các trang trại chăn nuôi ............... 53

Bảng 4.9.

Ước tính lượng nước thải phát sinh từ các trang trại chăn ni ................ 53

Bảng 4.10.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau bể biogas tại trang trại 1 ..... 56

Bảng 4.11.

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong ao nuôi cá tại trang
trại 1 .......................................................................................................... 58

vii



Bảng 4.12.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau bể biogas tại trang trại 2 ..... 60

Bảng 4.13.

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt trong ao ni cá tại trang
trại 2 .......................................................................................................... 62

Bảng 4.14.

Kết quả phân tích chất lượng nước thải sau bể biogas tại trang trại 3 .... 64

Bảng 4.15.

Kết quả phân tích chất lượng nước mặt tại ao bèo tại trang trại 3 ............ 66

Bảng 4.16.

Kết quả chỉ tiêu đánh giá của người dân tại khu vực nghiên cứu ............. 70

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1.

Sơ đồ ảnh hưởng của chăn ni lợn đến mơi trường ................................ 12

Hình 2.2.


Sơ đồ xử lý nước thải bằng hầm biogas kết hợp ao sinh học .................... 28

Hình 2.3.

Sơ đồ xử lý nước thải bằng việc kết hợp nhiều hình thức......................... 29

Hình 3.1.

Vị trí lấy mẫu nước mặt và nước thải ....................................................... 34

Hình 4.1.

Sơ đồ hành chính xã Chi Lăng huyện Quế Võ – Bắc Ninh ...................... 37

Hình 4.2.

Tỷ lệ sử dụng hệ thống trang trại chăn ni tại xã Chi Lăng, 2016 .......... 43

Hình 4.3.

Mơ hình trang trại chăn ni lợn của ơng Trần Văn Quang ..................... 44

Hình 4.4.

Mơ hình trang trại chăn ni của gia đình ơng Nguyễn Đức Đốn .......... 45

Hình 4.5.

Mơ hình trang trại chăn ni của gia đình ơng Thân Đình Ngưng ........... 46


Hình 4.6.

Nguồn gốc đất tại các trang trại chăn ni lợn trong khu vực nghiên
cứu ............................................................................................................. 47

Hình 4.7.

Sơ đồ xử lý chất thải trang trại số 1 .......................................................... 55

Hình 4.8.

Sơ đồ xử lý chất thải của trang trại số 2 .................................................... 59

Hình 4.9.

Sơ đồ xử lý chất thải của trang trại số 3 .................................................... 63

Hình 4.10.

So sánh các thơng số phân tích sau bể biogas tại mùa khơ của các
trang trại nghiên cứu ................................................................................. 67

Hình 4.11.

So sánh các thông số quan trắc chất lượng nước mặt tại ao nuôi cá,
ao tự nhiên vào mùa khô của các trang trại nghiên cứu ............................ 69

Hình 4.12.


Thời gian hoạt động chăn nuôi của các trang trại gây ô nhiễm môi
trường nhất trong năm ............................................................................... 71

ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Ninh
Tên Luận văn: Đánh giá thực trạng và đề xuất biện pháp xử lý chất thải trang trại
chăn nuôi lợn tại xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Ngành: Khoa học Môi trường

Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đánh giá thực trạng chất thải trang trại chăn nuôi lợn tại Xã Chi Lăng, huyện Quế
Võ, tỉnh Bắc Ninh. Từ đó, đề xuất một số biện pháp xử lý chất thải trang trại chăn nuôi
lợn nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại địa bàn nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu:
Việc nghiên cứu thực trạng chất thải trang trại lợn tại xã Chi Lăng được thực hiện
dựa trên việc thu thập các thông tin từ báo cáo cấp huyện, cấp tỉnh kết hợp với nguồn số
liệu thứ cấp từ phiếu điều tra. Để đánh giá thực trạng chất thải nghiên cứu đã dựa vào
kết quả phân tích mẫu nước mang tính đại diện kết hợp với kết quả từ phiếu điều tra của
chủ trang trại và người dân.
Kết quả chính và kết luận:
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng chăn nuôi trong xã Chi Lăng hiện nay đang có xu
hướng tăng và chuyển sang chăn nuôi tập trung với 03 kiểu trang trại VAC, AC, C trong
đó AC là kiểu phổ biến nhất. Các biện pháp xử lý chất thải đang được áp dụng là xây bể
biogas, thu gom phân để bán, bón/tưới cho cây trồng, sử dụng làm thức ăn cho cá và ủ

phân theo cách truyền thống. Từ kết quả điều tra tại 3 trang trại nghiên cứu cho thấy,
hàng ngày các trang trại thải ra khoảng 60,9 – 768 kg/phân thải/trang trại và lượng nước
thải dao động khoảng 1,35 – 17,05 m3 nước thải/trang trại. Chất lượng nước sau biogas
của cả 3 trang trại đều vượt quá quy chuẩn cho phép từ hơn 1 lần đến 6 lần. Chất lượng
nước mặt tại các nguồn tiếp nhận chất thải chăn ni có hàm lượng BOD5, COD, NH4+,
PO43- đã vượt quá quy chuẩn cho phép từ 1 đến 9 lần. Do đó, có thể gây ảnh hưởng đến
con người và các sinh vật xung quanh. Căn cứ vào điều kiện địa phương, nghiên cứu đã
đưa ra các giải pháp chung trước mắt và lâu dài nhằm cải thiện chất lượng môi trường
tại các khu vực trang trại chăn nuôi lợn trong khu vực nghiên cứu.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Ninh
Thesis title: Assessing the situation and proposing waste treatment measures in
pig farms in Chi Lang commune, Que Vo district, Bac Ninh province.
Major: Environmental Sciences

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
Assess the actual situation of pig farm waste in Chi Lang Commune, Que Vo
District, Bac Ninh Province. Based on the assessment, propose some measures to treat
pig farm waste to reduce environmental pollution in the study area.
Materials and Methods:
Main methods for this research include data based on the collection of information
from district and provincial level reports combined with secondary data sources from
survey questionnaires. To assess the status of research waste based on representative

water sample analysis combined with results from farmer and farmer survey
questionnaires.
Main findings and conclusions:
Research results show that livestock production in Chi Lang commune is
increasing and moving to concentrated livestock farming with three types of farms: AC,
AC, C, where AC is the most popular. Waste treatment measures are being applied to
build biogas tanks, collect fertilizer for sale, apply / irrigate crops, use fish feed and
compost in the traditional way. From the results of the survey at three research farms, it
is found that the farms discharge about 60.9 - 768 kg / manure / farm every day and the
volume of wastewater is about 1.35 - 17.05 m3 of water. Waste / farm. The quality of
the water after the biogas of all three farms exceeded the permitted standards from one
to six times. Surface water quality at the sources of animal waste containing BOD5,
COD, NH4 +, PO43- has exceeded the permitted standards from 1 to 9 times.
Therefore, it can affect humans and surrounding organisms. Based on local conditions,
the study provides immediate and long-term solutions to improve environmental quality
in pig farm areas in the study area.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Chăn nuôi là hướng đi đúng với việc phát triển kinh tế ở vùng nông thôn.
Việt Nam với khoảng 66,9% dân số sống ở vùng nông thôn, phát triển kinh tế
nông nghiệp và nông thôn là một trong những mục tiêu được Đảng và nhà nước
hết sức chú trọng, trong đó có phát triển kinh tế hộ gia đình thơng qua các hoạt
động phát triển chăn nuôi. Trong những năm gần đây, ngành chăn ni nước ta
đã có những bước phát triển mạnh mẽ góp phần khơng nhỏ vào cơng cuộc xây
dựng diện mạo nông thôn mới. Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, ngành chăn
ni năm 2015 đã có những bước chuyển dịch rõ ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân

tán sang chăn ni tập trung theo mơ hình trang trại ứng dụng công nghệ khoa
học kỹ thuật, tăng hiệu quả kinh tế. Chăn nuôi hiện đang là một trong những mũi
nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa đa
dạng hóa vật ni, trong đó có chăn ni lợn. Theo Cục chăn ni (2015), Việt
Nam hiện có trên 10 triệu nơng hộ chăn ni gần 27 triệu con lợn. Chăn ni lợn
đặc biệt đóng vai trị quan trọng trong kinh tế hộ gia đình và là một trong những
nguồn thu chủ yếu của nông hộ.
Hiện nay, bên cạnh phương thức chăn nuôi lợn truyền thống là chăn ni ở
hộ gia đình với quy mơ nhỏ thì chăn ni lợn theo phương thức tập trung cơng
nghiệp đang có xu hướng ngày càng phát triển mạnh mẽ dưới dạng các trang trại
chăn nuôi lợn quy mô lớn. Tính đến 01/7/2014, cả nước hiện có 10.044 trang trại
chăn ni, trong đó có 4.238 trang trại chăn ni lợn theo tiêu chí trang trại của
Bộ Nơng nghiệp & PTNT chiếm 42,2% (Tổng cục Thống kê, 2015). Hình thức
chăn nuôi lợn theo quy mô trang trại mang lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần làm
tăng sản lượng nơng sản hàng hóa, tạo ra cho xã hội một nghề mang tính ổn định,
góp phần cải thiện sinh kế cho người dân. Các cơ sở chăn nuôi phát triển mạnh
mẽ kéo theo đó là lượng chất thải chăn ni cũng tăng lên không ngừng. Do các
cơ sở chăn nuôi đều chỉ chú trọng đến nâng cao năng suất và chất lượng vật nuôi
mà quên đi việc xử lý chất thải chăn ni hoặc có xử lý nhưng khơng triệt để.
Nhiều nơi ở nông thôn nước thải chăn nuôi không qua xử lý được thải trực tiếp ra
môi trường, mà nguồn tiếp nhận chính là hệ thống kênh mương, các ao hồ xung
quanh khu dân cư. Tại đây mùi hôi thối bốc lên không chỉ gây ảnh hưởng xấu
đến chất lượng mơi trường xung quanh, mà cịn tăng nguy cơ dịch bệnh cho vật
nuôi, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, và ảnh hưởng tới sự phát triển bền
vững của ngành chăn nuôi.

1


Hiện nay có rất nhiều các biện pháp để xử lý chất thải chăn ni như ủ phân

yếm khí, ni giun Quế, hồ sinh học, xử lý bằng vi sinh vật, xử lý yếm khí bằng
hầm ủ Biogas... Trong thực tế, nhiều nơi chất thải chăn nuôi chất đống trên mặt
đất, ứ đọng tại các kênh mương, dẫn đến thấm sâu vào trong đất gây ô nhiễm
nguồn nước ngầm, là nguy cơ gây bệnh tiềm ẩn tại các vùng nông thôn.
Tại Xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh là một trong những huyện
phát triển về chăn nuôi, đặc biệt là chăn ni lợn. Năm 2013, tồn xã đã nuôi
2.798 con lợn nhưng đến năm 2016 số lượng lợn được nuôi đã tăng lên 3298 con.
Trong những năm qua, xã đang có xu hướng chuyển từ chăn ni lợn nhỏ lẻ sang
chăn ni lợn trọng điểm tập trung, ngồi khu dân cư với các trang trại quy mô
vừa và lớn. Điều này đã làm gia tăng lượng chất thải chăn ni phát sinh vào mơi
trường. Thêm vào đó, quản lý và xử lý chất thải chăn nuôi tại nhiều trang trại, gia
trại lợn còn hạn chế, bất cập dẫn đến nguồn thải không được xử lý triệt để, lượng
thải vào môi trường lớn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường ở trong và
xung quanh trang trại. Trong khi đó, vấn đề nghiên cứu đánh giá chất lượng mơi
trường tại những khu vực trang trại chăn nuôi tại Chi Lăng chưa thực sự được
chú trọng, quan tâm.Từ những vấn đề trên tôi đã thực hiện đề tài “Đánh giá thực
trạng và đề xuất biện pháp xử lý chất thải trang trại chăn nuôi lợn tại xã Chi
Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”. nhằm thấy được bức tranh tổng thể về
chất lượng môi trường tại khu vực trang trại chăn ni lợn, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm cải thiện mơi trường, góp phần bảo vệ mơi trường nói chung và
phát triển bền vững ngành chăn ni lợn nước ta.
1.2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng chất thải trang trại chăn nuôi lợn tại Xã Chi Lăng,
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất một số biện pháp xử lý chất thải trang trại chăn nuôi lợn nhằm
giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Yêu cầu nghiên cứu
Chỉ ra được mức độ ô nhiễm môi trường từ phế thải, nước thải trang trại
chăn nuôi tại Xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh;

Đề xuất các biện pháp xử lý chất thải trang trại chăn nuôi lợn phù hợp và
có tính khả thi tại Xã Chi Lăng, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NI Ở VIỆT NAM
2.1.1. Vai trị của ngành chăn ni trong nền kinh tế quốc dân
Chăn nuôi là ngành cổ xưa nhất của nhân loại, nó cung cấp cho con người
thực phẩm có dinh dưỡng cao (thịt, sữa, trứng). Khi xã hội phát triển thì nhu cầu
tiêu dùng về các sản phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên một cách tuyệt đối so
với các sản phẩm nơng nghiệp nói chung. Trong điều kiện lao động của nền kinh
tế và trình độ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa địi hỏi cường độ lao động và lao
động trí óc ngày càng cao thì nhu cầu từ sản phẩm từ động vật sẽ ngày càng
chiếm tỷ lệ cao trong những bữa ăn hàng ngày của người dân. Chăn ni sẽ đáp
ứng được u cầu đó. Các sản phẩm chăn ni đều là các sản phẩm có giá trị
dinh dưỡng cao, hàm lượng protein cao và giá trị sinh vật học của protein cao
hơn các thức ăn có nguồn gốc thực vật. Vì vậy, thực phẩm từ chăn nuôi luôn là
các sản phẩm quý trong dinh dưỡng của con người.
Chăn nuôi là nguồn cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp. Các
ngành công nghiệp chế biến, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, lông
cừu, da), cho công nghiệp thực phẩm (đồ hộp), dược phẩm, sản phẩm thời trang
và cho xuất khẩu. Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến
thức ăn chăn ni…
Ngành chăn ni cịn cung cấp sức kéo cho canh tác, khai thác lâm sản, đi
lại, vận chuyển hàng hóa trên các vùng núi cao, đặc biệt hiểm trở nhiều dốc.
Ngày nay nhu cầu cần sức kéo trong cày kéo có giảm đi, nhưng việc cung cấp
sức kéo cho lĩnh vực khai thác lâm sản tăng lên. Vận chuyển lâm sản ở cùng sâu,
vùng cao nhờ sức kéo của trâu, bò, ngựa thồ, ngựa cưỡi phục vụ nhiệm vụ bảo vệ

an ninh, quốc phòng vùng viên giới, du lịch,…
Chăn ni là nguồn cung cấp phân bón cho trồng trọt, thức ăn cho nuôi
trồng thủy sản. Trong sản xuất nông nghiệp hướng tới canh tác bền vững không
thể không kể đến vai trị của phân bón hữu cơ nhận được từ chăn nuôi. Phân
chuồng với tỷ lệ N.P.K cao và cân đối, biết chế biến và sử dụng hợp lý có ý nghĩa
lớn trong cải tạo đất trồng trọt, nâng cao năng suất cây trồng. Mỗi năm từ một
con bò cho 8-10 tấn phân hữu cơ, một con trâu 10-12 tấn (kể cả độn chuồng),
trong đó 2-4 tấn phân nguyên chất. Phân trâu, bị, lợn sau khi xử lý có thể là thức
ăn tốt cho cá và các đối tượng môi trường thủy sản khác.

3


Chăn ni là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền
vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo. Để đạt được một
nền nơng nghiệp bền vững và góp phần xóa đói giảm nghèo thì chăn ni và trồng
trọt có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự gắn bó của hai ngành này là do sự chế
ước bởi quy trình cơng nghệ, những vấn đề kinh tế kỹ thuật của liên ngành này.
Chăn ni cung cấp cho trồng trọt nguồn phân bón hữu cơ quan trọng khơng chỉ có
tác động tăng năng suất cây trồng mà cịn có tác dụng cải tạo đất, tái tạo hệ vi sinh
vật và bảo vệ cân bằng sinh thái. Chăn nuôi tận dụng phụ phẩm của trồng trọt, thủy
sản tạo nên hệ sinh thái nông nghiệp VAC (vườn, ao, chuồng) hoặc VACR (vườn,
ao, chuồng, rừng) có hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường sống. Tận dụng nguồn
lao động ở các vùng nông thôn, tham gia vào q trình chăn ni, tạo thêm sản
phẩm cho xã hội, tăng nguồn thu và mức sống cho mỗi gia đình.
2.1.2. Thực trạng ngành chăn ni ở nước ta hiện nay
Chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong nền nông
nghiệp (chăn nuôi, trồng trọt). Đặc biệt nơng nghiệp lại có ý nghĩa rất quan trọng
đối với nước ta khi có tới gần 80% dân số sống phụ thuộc vào nơng nghiệp. Chăn
ni đóng vai trị chủ yếu, chăn ni là nguồn cung cấp thực phẩm dinh dưỡng

cao như thịt, trứng, sữa… cho đời sống của con người. Khi đời sống của người
dân được cải thiện nhu cầu về cuộc sống ngày càng cao, trong đó có nhu cầu về
thực phẩm. Phát triển chăn ni trang trại là hướng đi đúng đắn để đưa nông
nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, có trang trại tập trung thì mới có
điều kiện đầu tư các tiến bộ khoa học kỹ thuật, mới tạo ra được sản phẩm hàng
hóa có chất lượng, thích ứng với cơ chế thị trường, góp phần quan trọng vào
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, giải quyết việc làm và
nâng cao đời sống cho người nông dân. Ngành chăn nuôi ở Việt Nam được xem
là một trong số ngành sản xuất chính trong nơng nghiệp. Trâu, bị, lợn, gia cầm
các vật nuôi truyền thống không thể thiếu đối với nghề làm ruộng, trồng lúa nước
của nông dân Việt Nam.
2.1.2.1. Xu hướng phát triển chăn nuôi ở nước ta
Thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà Nước, nền kinh tế nơng
nghiệp nước ta đang có sự chuyển biến vững chắc từ nền kinh tế nông nghiệp
thuần nông sang nền kinh tế đa dạng với nhiều loại cây trồng, vật ni có giá trị
kinh tế cao. Xã hội càng phát triển, mức tiêu dùng của người dân về các sản

4


phẩm chăn nuôi ngày càng tăng lên cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu sản
phẩm. Do vậy mức đầu tư của xã hội cho ngành chăn nuôi ngày càng có xu
hướng tăng nhanh ở hầu hết mọi nền nơng nghiệp. Sự chuyển đổi có tính qui luật
trong đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp là chuyển dần từ sản xuất trồng trọt
sang phát triển chăn nuôi, trong ngành trồng trọt, các hoạt động trồng ngũ cốc
cũng chuyển hướng sang phát triển các dạng hạt và cây trồng làm thức ăn chăn
nuôi. Hiện nay, ngành chăn nuôi ngày càng có vị trí quan trọng trong sản xuất
nơng nghiệp, đặc biệt khi vấn đề lương thực đã được giải quyết cơ bản, là một
trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo
hướng hang hóa đa dạng vật ni. Hình thức chăn ni hiện nay đang chuyển dần

từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại.
Bảng 2.1. Số lượng gia súc, gia cầm ở nước ta giai đoạn 2005 - 2015
Năm
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tốc độ tăng bình
qn hàng năm
(TTBQ) (%)

Trâu
(Nghìn con)
2.922,2
2.921,1
2.996,4
2.897,7
2.886,6
2.877,0
2.712,0
2.658,0
2.559,5
2.521,6

2.523,7

Bị
(Nghìn con)
5.540,7
6.510,8
6.724,7
6.337,7
6.103,3
5.808,3
5.436,6
5.309,6
5.156,7
5.234,3
5.367,0

Lợn
(Nghìn con)
27.435,0
26.855,3
26.560,7
26.701,6
27.627,7
27.373,1
24.689,0
24.356,5
26.261,4
26.761,6
27.751,0


Gia cầm
(Triệu con)
219,9
214,6
226,0
248,3
280,2
300,5
322,6
310,7
314,8
327,7
341,9

-1,46

-0,32

0,11

4,51

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2015)

Từ bảng 2.1 cho ta thấy, số lượng gia súc trong giai đoạn 2005-2015 đều có
xu hướng giảm, số lượng gia cầm lại có xu hướng tăng lên. Bên cạnh đó tốc độ
tăng trưởng bình qn hàng năm của trâu, bò, lợn đều giảm lần lượt là 1,46%;
0,32%; nhưng TTBQ của lợn lại ko có biến động nhiều, chỉ tăng nhẹ khoảng
0,11%. Gia cầm cũng có TTBQ tăng 4,53%. Từ đây có thể thấy, xu hướng chăn
ni của nước ta hiện nay đang chuyển sang chăn nuôi gia cầm và lợn.

Chăn nuôi bước đầu phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá nên việc

5


nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong chăn nuôi đã được Nhà nước và
người chăn nuôi chú trọng. Một số địa phương đã triển khai mạnh mẽ chương
trình, dự án nghiên cứu và phát triển bị sữa, cải tạo đàn bị thịt, ni lợn hướng
nạc, gà cơng nghiệp, vịt siêu trọng, siêu trứng. Nhiều địa phương đã tích cực xây
dựng, phổ biến và khuyến khích người chăn ni áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh
an tồn GAP (thực hành nơng nghiệp tốt) trong chăn ni, góp phần giảm thiểu
sự lây lan dịch bệnh gia súc, gia cầm; đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và
hiệu quả chăn nuôi.
Theo tổng hội nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, cuối năm
2015 cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được thành lập, Hiệp định TPP kết
thúc giai đoạn đàm phán. Trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi đang được
coi là ngành kinh tế chịu tác động rất lớn khi nước ta tham gia một loạt các
hiệp định thương mại. Xem xét thực trạng ngành chăn nuôi của Việt Nam hiện
nay, có thể nhận thấy ngành chăn ni trong giai đoạn vừa qua vẫn phát triển
với quy mô nhỏ lẻ, thiếu tính thị trường, tốc độ tăng trưởng cũng đang chậm
lại, vì vậy có khả năng ngành sẽ gặp nhiều bất lợi trong quá trình hội nhập
kinh tế của Việt Nam.
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, ngành chăn nuôi năm 2015 đã có những
bước chuyển dịch rõ ràng, từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang chăn nuôi tập trung
theo mơ hình trang trại, gia trại, ứng dụng cơng nghệ khoa học kỹ thuật, tăng hiệu
quả kinh tế. Giá thức ăn chăn ni trong năm có xu hướng giảm nhưng chưa
nhiều. Bên cạnh sự phát triển đạt được, ngành chăn ni vẫn cịn phải đối mặt
với nhiều thách thức từ những dịch bệnh đã xảy ra và thực trạng sử dụng chất
cấm, chất kháng sinh trong chăn nuôi đến những cạnh tranh khó khăn trên thị
trường tiêu thụ khi nhiều mặt hàng thịt nhập khẩu đang có giá thấp hơn thịt gia

cầm, gia súc trong nước. Giá trị sản xuất ngành chăn ni có mức tăng khá đạt
4,3% so với cùng 2 kỳ năm ngoái. Mức tăng này là do đàn bò sữa tăng mạnh
(tăng 20,9%) sản lượng sữa bò tươi tăng cao đạt khoảng 120% so với cùng kỳ
năm trước. Chăn nuôi lợn phát triển khá thuận lợi do dịch lợn tai xanh không xảy
ra và giá bán lợn hơi ở mức có lợi cho người chăn ni. Đàn lợn của cả nước tại
thời điểm điền tra 1/10 có 27,7 triệu con, tăng 3,7%; đàn gia cầm có 341,9 triệu
con, tăng 4,3%.
2.1.2.2. Hình thức tổ chức sản xuất chăn nuôi
Ở nước ta, chăn nuôi được tổ chức sản xuất theo 2 hình thức chính là chăn

6


ni hộ gia đình và chăn ni trang trại tập trung. Trong những năm gần đây,
cùng với xu thế phát triển ngành chăn nuôi trên thế giới, nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi trong nước và xuất khẩu, hình thức chăn ni trang
trại, gia trại đang thay thế dần mơ hình chăn ni tận dụng nhỏ lẻ ở gia đình. Đây
là một trong những định hướng quan trọng của chiến lược phát triển chăn nuôi
Việt Nam đến năm 2020.
a. Hình thức chăn ni hộ gia đình
Đây là phương thức chăn ni truyền thống có hầu hết các vùng nơng thơn
Việt Nam. Được hình thành từ lâu, hình thức chăn ni gia súc, gia cầm hộ gia
đình đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo cho người nơng
dân ở khu vực nơng thơn và góp phần xây dựng nơng thơn mới.
Hình thức chăn ni gia đình đã góp phần giải quyết nhu cầu thực phẩm
tại chỗ, cải thiện kinh tế gia đình, tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thơn
trong tỉnh. Một trong những yếu tố giúp hình thức chăn nuôi nhỏ lẻ phát triển
mạnh là không cần nhiều vốn đầu tư, có khả năng kết hợp với trồng trọt để tận
dụng các sản phẩm dư thừa của mùa vụ, dễ học, dễ làm, dễ truyền đạt…
Cho đến năm 2011, mới chỉ có 6.348 trang trại chăn ni/20.028 cá thể

nông lâm thủy sản, đáp ứng chỉ 31,8% nhu cầu. Riêng với chăn nuôi lợn, số nông
hộ nuôi 1-2 con lợn chiếm tới 51,88%, trong khi số hộ nuôi trên 50 con lợn chỉ
chiếm 0,78%. Với chăn nuôi gà, số hộ nuôi từ 1-19 con chiếm tới 55%, trong khi
số hộ nuôi trên 1000 con chỉ chiếm 0,21% (Tổng cục Thống kê, 2012). Các hộ
dân ở nông thôn thường nuôi từ 2-5 con trâu, bò; 3-10 con lợn và 20-30 con gia
cầm/hộ (Phùng Đức Tiến và cs., 2009). Theo kết quả điều tra, tính đến thời điểm
01/7/2011 (bảng 2.3), cả nước có trên 4,13 triệu hộ chăn ni lợn, 7,9 triệu hộ
chăn nuôi gà (chiếm tương ứng khoảng 88,8% và 48,6% số hộ nơng nghiệp).
Trong đó, số hộ chăn ni quy mô dưới 10 con lợn và dưới 20 con gà lần lượt
khoảng 3,57 triệu hộ (86,4%) và 4,3 triệu hộ (54,7%). Như vậy, chăn ni của
các hộ gia đình ở nước ta phổ biến vẫn là nhỏ lẻ.
Theo báo cáo của Sở NN & PTNT các tỉnh, ở nước ta chăn nuôi nông hộ
vẫn chiếm chủ yếu về số đầu gia súc cũng như lượng thịt hơi cung cấp cho thị
trường. Hiện số lượng lợn được chăn nuôi theo phương thức nông hộ nhỏ lẻ
chiếm tới 65% tổng đàn lợn, cung cấp hơn 1/2 sản lượng thịt lợn cho cả nước, số
lượng hộ chăn nuôi dưới 20 con vẫn cịn chiếm khoảng 60%. Đàn trâu bị thì gần
như 100% được ni tại nơng hộ (Đình Tú và Thạch Bình, 2014).

7


Bảng 2.2. Số lượng hộ chăn nuôi lợn và gà theo quy mô số con trên cả nước
(thời điểm năm 2013)
Số lượng hộ có chăn ni lợn
(1000 hộ)

Số lượng hộ có chăn ni gà
(1000 hộ)

Chia theo quy mơ số con lợn

Tổng
số
Cả nước
ĐBSH

1-2
con

3-5
con

6-9
con

≥10
con

Chia theo quy mô số con gà
Tổng
số

Dưới
20 con

20-49
con

5099
con


≥100
con

4131,6 2144,0 1060,0 367,22 560,4 7864,7 4301,9 2745,0 562,9 255,0
870,7

454,4

170,4

66,1 179,9 1785,9

830,1

721,8 150,2

83,8

1204,3

615,5

351,0

120,6 117,2 1726,1

852,1

644,1 158,5


71,4

BTBDHMT 1238,8

709,9

343,4

95,5

90.0 2243,1 1288,7

763,1 143,0

48,3

TN

210,8

106,3

50,7

20,5

33,3

527,4


327,8

155,2

31,4

13,0

ĐNB

110,2

30,1

17,5

11,7

51,0

399,0

206,7

145,6

33,2

13,5


ĐBSCL

496,7

227,9

127,0

52,8

89,0 1183,2

796,5

315,2

46,5

25,0

TDMNPB

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014)

Một vài năm trở lại đây, do diễn biến tình hình dịch bệnh phức tạp, giá đầu
vào cao, đầu ra không ổn định, thiếu vốn nên nhiều người chăn nuôi nhỏ bỏ
chuồng làm cho tỷ lệ chăn nuôi nhỏ lẻ giảm từ mức 70 - 75% xuống cịn 50 55%. Nhưng tính trung bình, tỷ lệ các hộ chăn nuôi theo phương thức nông hộ
vẫn dẫn đầu cả về số lượng đầu gia súc và tổng sản lượng thịt (Trần Bá Nhân,
2013). Tuy hình thức chăn ni hộ mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình nhưng
cịn rất nhiều hạn chế như trình độ chăn ni lạc hậu, phát triển không tập trung,

năng suất chăn nuôi thấp hơn chăn nuôi trang trại, ảnh hưởng xấu đến mơi trường,
cơng tác phịng tránh dịch bệnh khó kiểm sốt và gây thiệt hại lớn nhất là khi tình
hình dịch bệnh ngày càng phức tạp như hiện nay.
b. Hình thức chăn ni trang trại tập trung
Tuy hình thức chăn ni hộ mang lại hiệu quả kinh tế cho gia đình nhưng
cịn rất nhiều hạn chế như trình độ chăn ni lạc hậu, phát triển không tập trung,
năng suất chăn nuôi thấp hơn chăn nuôi trang trại, ảnh hưởng xấu đến mơi
trường, cơng tác phịng tránh dịch bệnh khó kiểm sốt và gây thiệt hại lớn nhất là
khi tình hình dịch bệnh ngày càng phức tạp như hiện nay.

8


Cục chăn nuôi nhận định mặc dù hiện nay sản phẩm từ chăn nuôi nông hộ
vẫn đang chiếm tỷ lệ cao, song chăn nuôi nhỏ lẻ trong nông hộ lại đang có xu
hướng giảm dần. Thay vào đó, phương thức chăn ni gia trại, trang trại đang có
xu hướng tăng lên. Hình thức chăn ni trang trại tập trung tạo ra sản phẩm hàng
hoá đang là vấn đề tất yếu của ngành chăn ni nói riêng trong giai đoạn đất
nước ta đang bước vào thời kỳ hội nhập theo cơ chế thị trường. Cụ thể, số lượng
trang trại trong giai đoạn năm 2001 – 2008 tăng 50%, năm 2009 – 2010 tăng
13,2% so với giai đoạn năm 1995 – 2000. Năm 2014 cả nước có khoảng 12.642
trang trại chăn ni trên tổng số 23.774 trang trại, tốc độ tăng trưởng trang trại
chăn nuôi tăng 37,2% so với năm 2013 (Tổng cục thống kê 2013, 2014).
2.1.2.3. Sự phân bố chăn nuôi
Do đặc điểm tự nhiên của từng vùng địa phương là khác nhau dẫn tới sự
phân bố chăn nuôi trên cả nước khơng đồng đều. Với nhiều điều kiện thuận lợi
thích hợp cho phát triển chăn nuôi nên 3 vùng ở miền Bắc và miền Trung có số
lượng hộ chăn ni lớn nhất cả nước, cụ thể chiếm khoảng 80,2% số hộ ni lợn
và 73,1% số hộ ni gà. Số cịn lại phân bố tại các vùng miền khác, thể hiện chi
tiết tại bảng 2.3:

Bảng 2.3. Sự phân bố số hộ chăn nuôi lợn và gà theo từng vùng trên cả nước
(thời điểm năm 2013)
Số hộ
chăn nuôi lợn
Vùng

Số hộ
(1000 hộ)

Đồng bằng sông Hồng

Số hộ
chăn nuôi gà

%

Số hộ
(1000 hộ)

%

870,7

21,1

1.785,9

22,7

Trung du và miền núi phía Bắc


1.204,3

29,1

1.726,1

21,9

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

1.238,8

30,0

2.243,1

28,5

Tây Nguyên

210,8

5,1

527,4

6,7

Đông Nam Bộ


110,2

2,7

399

5,1

Đồng bằng sông Cửu Long

496,7

12,0

1183,2

15,0

4.131,6

100,0

7.864,7

100,0

Cả nước

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2014)


9


Bảng 2.4. Số lượng trang trại chăn nuôi đạt tiêu chí kinh tế trang trại
(thời điểm năm 2012)
Vùng

Số trang trại

Tỷ lệ (%)

Đồng bằng sơng Hồng

3.174

39,0

Trung du và miền núi phía Bắc

828

10,2

Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung

767

9,4


Tây Nguyên

453

5,6

Đông Nam Bộ

1.093

23,4

Đồng bằng sông Cửu Long

1.008

12,4

Cả nước

8.133

100,0

Nguồn: Tổng cục Thống kê (2013)

Qua bảng 2.4 có thể thấy hình thức trang trại chăn nuôi được tập trung phát
triển mạnh nhất tại những vùng đồng bằng có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã
hội phát triển, trong đó số trang trại đạt chỉ tiêu cao nhất là vùng đồng bằng sông
Hồng với 3.174 trang trại (chiếm 39% trang trại trên cả nước), tiếp đến Đông

Nam Bộ với 1.093 trang trại (chiếm 23,4%) và đồng bằng sông Cửu Long với
1.008 trang trại (chiếm 12,4%). Vùng Tây Nguyên có mật độ tập trung chăn nuôi
thấp nhất trong cả nước nên số trang trại đạt chỉ tiêu kinh tế trang trại thấp nhất
cả nước là 453 trang trại (chiếm 5,6%).
2.1.2.4. Đặc điểm chuồng trại
Trong chăn ni, ngồi các yếu tố giống, thức ăn, việc thiết kế xây dựng hệ
thống chuồng trại đúng tiêu chuẩn kỹ thuật và phù hợp cho từng loại gia súc là
một yếu tố hết sức quan trọng. Chuồng trại được thiết kế đúng sẽ đảm bảo cho
việc phát huy tối đa tính ưu việt của phẩm giống, giảm thiểu tối đa dịch bệnh cho
gia súc và ô nhiễm môi trường, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và an
tồn vệ sinh thực phẩm.
Chuồng trại chăn nuôi ở nước ta thường 3 kiểu: chuồng trại kiên cố, bán
kiên cố và đơn giản. Theo kết quả nghiên cứu của Phùng Đức Tiến và cs. (2009),
tỷ lệ bố trí các chuồng trại chăn nuôi kiên cố, bán kiên cố và đơn giản là khá khác
biệt giữa hình thức chăn ni trang trại và chăn ni hộ gia đình. Tỷ lệ này cũng
khơng đồng nhất trong chăn ni các lồi gia súc, gia cầm. Số liệu cụ thể được
chỉ ra trong bảng 2.5 như sau:

10


Bảng 2.5. Tỷ lệ các kiểu chuồng trại giữa hình thức chăn ni trang trại và
chăn ni hộ gia đình
Trang trại

Hộ gia đình

Kiểu chuồng

Đơn vị


trại

(%)

Lợn

Bị

Gia cầm

Lợn

Bị

Gia cầm

Kiên cố

%

71,88

27,24

10,71

48,21

17,42


1,67

Bán kiên cố

%

28,12

58,62

53,57

41,08

51,61

26,66

Đơn giản

%

0,00

20,14

35,72

10,71


24,97

71,67

Tổng

%

100

100

100

100

100

100

Nguồn: Phùng Đức Tiến và cs., (2009)

Như vậy, các trang trại chăn ni có tỷ lệ chuồng trại kiên cố và bán kiên cố
cao hơn nhiều so với chăn nuôi hộ gia đình do các trang trại thường có vốn đầu
tư nhiều, quy mô chăn nuôi lớn và chú trọng đến xây dựng cơ sở hạ tầng hơn so
với các hộ chăn ni gia đình. Trong đó, các trang trại chăn ni lợn có tỷ lệ
chuồng trại kiên cố cao nhất (71,88%), thấp nhất là trang trại gia cầm (10,71%).
Tại hình thức chăn ni trang trại, chuồng trại được thiết kế theo 2 kiểu: hệ
thống chuồng kín và hệ thống chuồng hở. Trong hệ thống chuồng kín tồn tại 2

kiểu chuồng kín: Kiểu chuồng kín hồn tồn và kiểu chuồng kín khơng hồn
tồn. Theo kết quả điều tra quy mơ đàn lợn nái và các kiểu chuồng kín - hở trên
cả nước cho thấy, tỷ lệ trang trại xây dựng chuồng kín hồn tồn là thấp nhất
(3,0%), tiếp đến là chuồng kín khơng hồn tồn (21,0%) và nhiều nhất là chuồng
hở (76,0%).
Bảng 2.6. Tỷ lệ các kiểu hệ thống chuồng trại theo quy mô đàn lợn nái
Quy mô (nái)

Hệ thống chuồng trại (%)
Kín hồn tồn

Kín khơng hồn tồn

Hở

< 50

2,4

21,2

76,5

50 – 100

2,9

17,6

79,4


> 100 – 200

2,5

20,0

77,5

> 200

9,1

31,8

59,1

Tổng các quy mô

3,0

21,0

76,0

Nguồn: Nguyễn Quế Côi và cs. (2010)

11



Kiểu chuồng kín khơng hồn tồn được xây dựng chủ yếu đối với trang trại
quy mô nhỏ hơn 50 nái do công ty CP đầu tư giai đoạn đầu khi mới vào nước ta.
Trong tổng số 21% trang trại được thiết kế kiểu chuồng kín khơng hồn tồn, có
khoảng 56% trang trại nằm ở miền Bắc, 41% trang trại ở miền Trung và 3%
trang trại ở miền Nam. Các trang trại ở miền Nam hầu như được thiết kế kiểu
chuồng hở (98%). Kiểu thiết kế này cho thấy phù hợp với điều kiện khí hậu nóng
quanh năm của miền Nam.
Nhìn chung, điều kiện chuồng trại chăn nuôi tại các trang trại được đầu tư
hoàn chỉnh và tốt hơn so với chuồng trại tại các nông hộ. Các kiểu thiết kế
chuồng trại tùy thuộc vào điều kiện, phương thức chăn nuôi của từng cơ sở chăn
nuôi và điều kiện thời tiết của từng vùng địa phương trên cả nước.
2.1.2.5. Ảnh hưởng của chất thải chăn nuôi đến môi trường và sức khỏe
cộng đồng
Ảnh hưởng chất thải chăn nuôi đến môi trường
Chất thải chăn nuôi thải ra môi trường chủ yếu dưới 3 dạng chất thải rắn,
chất thải lỏng và khí thải. Trong đó, chất thải rắn và chất thải lỏng là 2 dạng có
ảnh hưởng chính tới mơi trường. Ảnh hưởng của chất thải chăn ni được thể
hiện rõ ở hình 2.1 bên dưới
Chất thải chăn nuôi

Chất vô cơ

Chất hữu cơ

Mầm bệnh

Ơ nhiễm mơi trường

Đất


Khơng khí

Nước

Sức khỏe- Đời sống- Sản xuất
Hình 2.1. Sơ đồ ảnh hưởng của chăn nuôi lợn đến môi trường

12


Trong những năm, qua ngành chăn nuôi phát triển khá bền vững và đạt kết
quả đáng ghi nhận, đáp ứng cơ bản nhu cầu thực phẩm trong nướcngày càng cao
của xã hội. Ngày nay, ngành chăn nuôi nước ta đang có những dịch chuyển
nhanh chóng từ chăn ni nơng hộ sang chăn nuôi trang trại, công nghiệp; từ
chăn nuôi nhỏ lẻ lên chăn ni quy mơ lớn. Đảng và Chính phủ quan tâm tới
ngành chăn nuôi để cùng với ngành trồng trọt, thủy sản đảm bảo an ninh lương
thực, thức phẩm thơng quanhững chủ trương, chính sách nhằm định hướng và tạo
ra những cơ chế khuyến khích để ngành chăn nuôi phát triển nhanh, mạnh và
vững chắc. Tuy nhiên, mặt chưa được của chăn ni đó là vấn đề ơ nhiễm mơi
trường. Cộng đồng khoa học trong và ngồi nước đã chỉ rõ gây ô nhiễm môi
trường lớn nhất trong nông nghiệp ở Việt Nam là từ trồng trọt và chăn nuôi. Theo
báo cáo của Tổ chức Nông Lương Thế giới (FAO), chất thải của gia súc toàn cầu
tạo ra 65% lượng Nitơ oxit (N2O) trong khí quyển. Đây là loại khí có khả năng
hấp thụ năng lượng mặt trời cao gấp 296 lần so với khí CO 2. Cùng với các loại
khí khác như CO2, CH4,… gây nên hiệu ứng nhà kính làm trái đất nóng lên.
Theo số liệu của Tổng cục thống kê, năm 2014 đàn lợn nước ta có khoản
26,76 triệu con, đàn trâu bị khoảng 7,75 triệu con, đàn gia cầm khoảng 327,69 triệu
con. Trong đó chăn nuôi nông hộ hiện tại vẫn chiếm tỷ trọng khoảng 65-70% về số
lượng và sản lượng. Từ số đầu gia súc, gia cầm đó có quy đổi được lượng chất thải
rắn (phân chất độn chuồng, các loại thức ăn thừa hoặc rơi vãi) đàn gia súc, gia cầm

của thải ra khoảng trên 76 triệu tấn, và khoảng trên 30 triệu khối chất thải lỏng (nước
tiểu, nước rửa chuồng, nước từ sân chơi, bãi vận động, bãi chăn). Phân của vật nuôi
chứa nhiều chất chứa nitơ, phốt pho, kẽm, đồng, chì, Asen, Niken (kim loại nặng)…
và các vi sinh vật gây hại khác khơng những gây ơ nhiễm khơng khí mà cịn làm ơ
nhiễm đất, làm rối loạn độ phì đất, mặt nước mà cả nguồn nước ngầm.
Đi kèm theo đó là gần 14,5 triệu tấn thức ăn chăn ni được sản xuất từ
203 nhà máy. Quá trình sản xuất thức ăn chăn nuôi từ các nhà máy đã thải ra mơi
trường lượng rất lớn chất khí gây hiệu ứng nhà khí kính (GHG) và các chất thải
khác gây ơ nhiễm mơi trường.
Ngồi ra, ơ nhiễm mơi trường cịn có thể xảy ra trong quá trình giết mổ,
sơ chế sản phẩm động vật; trong các cơ sở sản xuất thuốc thú y, chẩn đoán xét
nghiệm bệnh động vật; trong quá trình xử lý các ổ dịch và xử lý xác động vật bị
dịch bệnh…là khơng nhỏ. Q trình sinh sống của gia súc, gia cầm ngoài thải ra
chất thải như nói trên thì cịn bài thải các loại khi hình thành từ q trình hơ hấp

13


×