Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tự chủ tài chính, hội tụ kế toán quốc tế và yêu cầu cải tiến chất lượng thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính - ứng dụng cho các trường trung học chuyên nghiệp công lập Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (656.79 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI</b>


<i>*Khoa Kế toán & Kiểm tốn - Học viện Ngân hàng</i>


<b>TỰ CHỦ TÀI CHíNH, HỘI TỤ KẾ TỐN</b>



<b>QUỐC TẾ VÀ U CẦU CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG</b>


<b>THƠNG TIN TRÊN HỆ THỐNG BÁO CÁO</b>


<b>TÀI CHíNH - ỨNG DỤNG CHO CÁC TRƯỜNG</b>



<b>TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP CÔNG LẬP VIỆT NAM</b>



ThS. Đỗ NGọC TrÂM*


B

<i><b>áo cáo tài chính tuy ở giai đoạn cuối cùng của của quy trình cơng tác kế tốn nhưng lại có </b></i>
<i><b>ý nghĩa vơ cùng quan trọng, ảnh hưởng mang tính quyết định đến tồn bộ cơng tác kế tốn. </b></i>
<i><b>Bởi lẽ “giá trị” tất cả cơng việc nhận biết - đo lường - tính tốn - ghi chép và tổng hợp thơng </b></i>
<i><b>tin kế tốn tuỳ thuộc vào “giá trị” của thông tin mà kế toán cung cấp cho đối tượng sử dụng. </b></i>
<i><b>Báo cáo tài chính của các trường trung học chun nghiệp cơng lập cũng giống như các đơn vị sự nghiệp </b></i>
<i><b>công lập khác đang được lập và sử dụng theo qui định thống nhất của Chế độ kế tốn Hành chính sự nghiệp </b></i>
<i><b>hiện hành. Tuy nhiên, mức độ trình bày và công bố thông tin trên hệ thống báo cáo này đang dần thể hiện </b></i>
<i><b>nhiều bất cập trong điều kiện hội tụ kế tốn cơng quốc tế và thay đổi cơ chế quản lý tài chính nhà nước theo </b></i>
<i><b>hướng tăng cường tự chủ và xã hội hóa dịch vụ công. Ở bài viết này, tác giả nghiên cứu, trao đổi về việc </b></i>
<i><b>hồn thiện báo cáo tài chính của các trường trung học chun nghiệp cơng lập nói riêng và của các đơn vị </b></i>
<i><b>sự nghiệp công lập nói chung nhằm đáp ứng yêu cầu tự chủ tài chính và hội tụ kế tốn quốc tế.</b></i>


<b>Từ khóa: Báo cáo tài chính, kế tốn, sự nghiệp cơng lập</b>


<b>Financial autonomy, international accounting convergence, and the need to improve the quality of </b>
<b>information in the financial reporting system - application to Vietnam public vocational schools</b>



Financial reports, although at the final stage of the accounting process, are extremely important and have
a decisive impact on the overall accounting work. Because the “value” of all job recognition - measurement
- calculation - recording and synthesis of accounting information depends on the “value” of the information
that the accountant provides to the user. Public financial statements of public professional vocational
schools are the same as those of other public service delivery agencies which are being prepared and used
in accordance with the current regulations of the current administrative accounting system. However, the
level of disclosure and disclosure of information in this reporting system is slowly emerging in the context
of international public accounting mandates and changes to the state financial management mechanism in
the direction of strengthening autonomy and socialization of public services. In this article, the researcher
discusses the finalization of financial statements of public professional vocational schools in particular and
of public service delivery units in general in order to meet the requirements of financial autonomy and
convergence of international accounting.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Hội nhập kinh tế thế giới đòi hỏi Việt Nam phải
cải cách hành chính, minh bạch thơng tin tài chính
khu vực cơng, chuyển giao dịch vụ cơng cho các
thành phần kinh tế ngoài Nhà nước. Những năm
gần đây, Việt Nam không ngừng xây dựng và hồn
thiện hệ cơ chế tài chính cơng tạo khung pháp lý
giúp kế tốn cơng vận dụng được thơng lệ quốc tế.
Những thay đổi này giúp các đơn vị sự nghiệp cơng
nói chung và các trường trung học chun nghiệp
cơng lập (THCNCL) nói riêng chủ động tạo lập và
sử dụng các nguồn lực tài chính để thực hiện dịch
vụ công. Tuy nhiên, chất lượng thơng tin trên hệ
thống báo cáo tài chính do các đơn vị này cung cấp
theo hướng dẫn của Chế độ kế toán HCSN hiện
hành chưa theo kịp sự thay đổi của cơ chế tài chính
và xu hướng hội tụ với chuẩn mực kế tốn cơng



khắc phục như thế nào?


<i><b>1. Thực trạng chất lượng thông tin “đầu ra” </b></i>
<i><b>trên các Báo cáo tài chính của các trường trung </b></i>
<i><b>học chuyên nghiệp công lập hiện nay</b></i>


Hệ thống 303 trường trung cấp chuyên nghiệp
công lập (TCCNCL) cũng như hệ TCCN đang
được đào tạo tại 200 trường cao đẳng và 40 trường
đại học công lập hiện nay được thành lập để thực
hiện nhiệm vụ giáo dục nghề nghiệp bằng nguồn
kinh phí ngân sách Nhà nước cấp toàn bộ hoặc một
phần và các nguồn khác đảm bảo chi phí hoạt động
thường xuyên theo ngun tắc khơng bồi hồn trực
tiếp. Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành,
trường THCNCL phải lập 6 báo cáo và 4 phụ biểu,
cụ thể:


<b>STT</b> <b>ký hiệu</b> <b>Tên báo biểu</b>


1 B01-H Bảng cân đối tài khoản


2 B02-H Tổng hợp tình hình kinh phí và quyết tốn kinh phí đã sử dụng
3 B03-H Báo cáo hoạt động sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh
4 B04-H Báo cáo tình hình tăng giảm tài sản cố đinh


5 B05-H Báo cáo số kinh phí chưa sử dụng đã quyết toán năm trước chuyển sang
6 B06-H Thuyết minh báo cáo tài chính


7 F02-1H Báo cáo chi tiết kinh phí hoạt động


8 F02-2H Báo cáo chi tiết kinh phí dự án


9 F02-3aH Bảng đối chiếu dự tốn kinh phí ngân sách tại kho bạc Nhà nước


10 F02-3bH Bảng đối chiếu tình hình tạm ứng và thanh tốn tạm ứng kinh phí ngân sách <sub>tại kho bạc Nhà nước</sub>
Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) trên cơ bản


đáp ứng được yêu cầu quản lý nhà nước, phù hơp
với Luật NSNN và các chính sách quản lý tài chính
đối với trường THCNCL. Các báo cáo này cung
cấp thơng tin chủ yếu phục vụ Nhà nước kiểm sốt
tính tuân thủ trong việc thực hiện nhiệm vụ thu -
chi ngân sách của đơn vị, làm căn cứ tổng hợp vào
báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước các cấp dự
toán cao hơn hay báo cáo tình hình NSNN tồn
quốc. Tuy nhiên, hệ thống báo cáo này chưa cung
cấp thông tin đúng với vai trò như BCTC của 1 đơn
vị kinh tế bị kiểm soát, phục vụ cho việc hợp nhất
BCTC của Chính phủ nhằm cung cấp thơng tin
cơng khai cho tất cả công dân kiểm tra, giám sát,


đánh giá năng lực tài chính và kết quả hoạt động
của đơn vị nói riêng và quốc gia nói chung từng
năm tài chính. Cụ thể:


-Bảng cân đối tài khoản thực chất chỉ phục vụ
cho việc kiểm tra ghi chép của kế tốn chứ khơng
cho thấy được thực trạng vị thế tài chính của đơn vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI</b>



và chênh lệch thu, chi của hoạt động sự nghiệp và
hoạt động sản xuất kinh doanh được phản ánh trên
B03-H. Xét về bản chất, cơ sở kế toán được sử dụng
làm căn cứ xây dựng 2 báo cáo này không đồng
nhất: theo quy định của chế độ kế tốn hành chính
sự nghiệp hiện hành, tồn bộ q trình tiếp nhận
và sử dụng kinh phí ngân sách Nhà nước và thu, chi
của hoạt động sự nghiệp được ghi nhận theo cơ sở
tiền mặt, còn các khoản thu, chi của hoạt động sản
xuất kinh doanh lại được phản ánh theo cơ sở dồn
tích. Nghị định số 16/2015/NĐ - CP mở rộng cơ
chế hoạt động cho các trường THCNCL bên cạnh
nhiệm vụ chính là giáo dục đào tạo nghề cịn có
nhiều hoạt động khác như kinh doanh, đầu tư…,
kết quả hoạt động của đơn vị sẽ bao gồm: Chênh
lệch thu, chi của hoạt động sự nghiệp, chênh lệch
thu chi của hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt
động thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước và
chênh lệch thu chi hoạt động khác sau khi trừ đi
số thuế phải nộp theo nghĩa vụ cho ngân sách nhà
nước. Các hoạt động ngày càng đa dạng nhưng việc
hướng dẫn ghi nhận và lên thông tin báo cáo lại
không thống nhất, trong khi hoạt động sự nghiệp,
thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước theo hướng
dẫn của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, cịn
đầu tư tài chính như liên kết liên doanh lại theo
chuẩn mực kế toán doanh nghiệp.


-Báo cáo B04-H đưa ra thơng tin về tình hình


tăng giảm tài sản cố định theo số lượng và giá
trị ban đầu, nhưng không cho thấy nguồn đầu
tư tài sản, q trình sử dụng và trích khấu hao
tài sản…


-Báo cáo B05-H cho biết tình hình sử dụng kinh
phí hoạt động ngân sách cấp được quyết toán vào
năm trước nhưng chưa sử dụng chuyển sang năm
sau sử dụng hoặc thanh lý, số kinh phí hoạt động
dùng cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa lớn tài
sản cố định đã hoàn thành nhưng chưa quyết tốn
bàn giao cơng trình tính đến 31/12 hàng năm, chủ
yếu phục vụ cho kiểm soát tình hình sử dụng kinh
phí hoạt động từ nguồn ngân sách nhà nước.


-Trong hệ thống báo cáo tài chính của đơn vị
HCSN chưa có Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để cho
biết tổng quan tình hình về các dòng tiền vào - ra
theo từng hoạt động, khả năng tạo tiền và sử dụng
tiền của đơn vị hiện tại và tương lai… mặc dù
phần thông tin về lưu chuyển tiền của hoạt động
tiếp nhận và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
được phản ánh trên B02-H dựa trên cơ sở tiền mặt
gần tương đương như Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
nhưng tổng hợp lưu chuyển tiền thuần của tất cả
các hoạt động của đơn vị HCSN thì khơng có.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

chế chưa cung cấp đủ các thông tin cho
các đối tượng quan tâm ngày càng đa
dạng trong tiến trình thực hiện tự chủ


tài chính. Ví dụ như: khi thực hiện tự
chủ tài chính, các trường THCNCL có
thể vay vốn của các tổ chức tín dụng để
hoạt động nhưng nếu dựa trên các báo
cáo nhà trường cung cấp, các tổ chức tín
dụng khơng thể đánh giá được khả năng
thanh tốn các khoản vay khi đến hạn
của nhà trường.


<i><b>2. Bối cảnh hội tụ kế toán quốc tế cùng việc </b></i>
<i><b>được tăng cường tự chủ tài chính đặt ra nhiều yêu </b></i>
<i><b>cầu đối với thông tin trên Báo cáo tài chính của </b></i>
<i><b>các trường THCNCL</b></i>


Q trình hội tụ kế tốn quốc tế ngày càng
được sự quan tâm của các tổ chức quốc tế về kế
toán cũng như các quốc gia trên thế giới. Nhiều
quốc gia đã chủ động và tích cực tham gia bằng
việc áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/
IFrS/IPSAS) làm mực thước cho cơng tác kế tốn
khu vực tư cũng như khu vực công của quốc gia.
Việt Nam cũng không đứng ngồi dịng chảy của
xu hướng này. Từ năm 2012 đến năm 2015 là giai
đoạn có nhiều biến chuyển trong hành lang pháp
lý tài chính khu vực công. Phải kể đến sự ra đời
của Luật giá số 11/2012/QH13 ngày 20/6/2012 và
Nghị định 177/2013/NĐ – CP ngày 14/11/2013
hướng dẫn thi hành Luật giá số 11; Luật kế toán
số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015; Luật NSNN số
83/2015/QH13 ngày 25/6/2015. Đặc biệt Nghị định


16/2015/NĐ – CP ngày 14/2/2015 qui định về cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập với điểm
nổi bật là cơ chế giá dịch vụ công, phương thức bố
trí dự tốn ngân sách và cách thức trích lập các quĩ
từ chênh lệch thu, chi để lại; cụ thể:


- Thay đổi hoạt động tiếp nhận sử dụng kinh phí
NSNN từ cơ chế thụ hưởng kinh phí để thực hiện
nhiệm vụ chính trị được giao phó sang hoạt động
dịch vụ công thực hiện đơn đặt hàng của Nhà nước


- Chuyển đổi sang cơ chế Nhà nước “mua” các
sản phẩm đầu ra đòi hỏi đơn vị sự nghiệp cơng phải
thực hiện cơ chế tính giá dịch vụ công. Giá dịch vụ


sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN được xác
định trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành
và lộ trình tính đủ chi phí.


- Quy định mức trích lập các quĩ cơ quan theo
mức độ tự chủ và khuyến khích đơn vị chú trọng
hoạt động hiệu quả.


Trên bình diện quốc tế, nếu muốn thu hút vốn
đầu tư từ các quốc gia khác vào khu vực dịch vụ
cơng thì việc xây dựng được Báo cáo tài chính hợp
nhất cho tồn bộ lĩnh vực công theo khuôn mẫu
thống nhất của IPSAS là yêu cầu bắt buộc để giúp
nhà đầu tư có thể so sánh tình hình tài chính, kết


quả hoạt động của khu vực dịch vụ công giữa các
nước trên phạm vi tồn cầu. Tại Việt Nam hiện nay,
thơng tin đầu ra của Tổng kế toán Nhà nước chỉ có
Báo cáo ngân sách cho Quốc hội được xây dựng
trên cơ sở các Báo cáo quyết toán ngân sách của
các đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước và Bảng
thơng kê tài sản tồn Chính phủ, cịn Tổng kế tốn
Nhà nước chưa đưa ra qui định về nội dung, mẫu
biểu, phương pháp lập BCTC hợp nhất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI</b>


quả “đầu ra” của dịch vụ đào tạo, đồng thời cung
cấp một cách đầy đủ và bài bản đúng yêu cầu quản
lý tài chính nhà nước các thơng tin về tài sản nhà
nước; nợ công và các khoản phải trả khác của Nhà
nước; nguồn hình thành tài sản và nguồn vốn của
Nhà nước; tình hình thu, chi và kết quả hoạt động
tài chính, NSNN; tình hình lưu chuyển tiền tệ từ
hoạt động tài chính, NSNN... nhằm đánh giá hiệu
quả chi tiêu công, phân tích khả năng tài chính của
đất nước, của từng địa phương, đánh giá hiệu quả
thực hiện các cơ chế, chính sách về tài chính.


<i><b>3. Giải pháp hồn thiện hệ thống Báo cáo tài </b></i>
<i><b>chính trong các trường THCNCL </b></i>


Đáp ứng các yêu cầu đổi mới phù hợp với xu thế
hội tụ kế toán quốc tế và bối cảnh tự chủ tài chính
hiện nay, xuất phát từ việc phân tách kế toán đơn


vị thành hai bộ phận chuyên biệt là kế toán tài sản
(kế toán tài chính) theo cơ sở dồn tích và kế tốn
ngân sách theo cơ sở tiền mặt, hệ thống báo cáo
của các trường THCNCL cũng cần tách biệt thành
hai hệ thống: Báo cáo tài chính và Báo cáo quyết
toán ngân sách nhà nước.


-Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước được
các đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà
nước lập dựa trên số liệu tổng hợp của kế toán ngân
sách theo cơ sở tiền mặt. Báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước tổng hợp tình hình tiếp nhận và sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước của đơn vị, cung
cấp thông tin về việc sử dụng ngân sách của đơn vị,
nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin số liệu về thu- chi
ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà
nước cho cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính và cơ
quan có thẩm quyền khác. Báo cáo quyết toán cần
phù hợp và thống nhất với chỉ tiêu dự toán năm
được cơ quan có thẩm quyền giao và mục lục ngân
sách nhà nước, đảm bảo có thể so sánh được giữa
số thực hiện với số dự toán và giữa các kỳ kế toán
với nhau. Số liệu quyết toán trên báo cáo của đơn vị
được đối chiếu, xác nhận của Kho bạc Nhà nước và
được phép chỉnh lý sau khi được duyệt quyết tốn.


-Báo cáo tài chính được lập ở tất cả các trường
không phân biệt có hay khơng sử dụng kinh phí từ
ngân sách nhà nước và dựa trên số liệu tổng hợp
của kế tốn tài sản hay cịn gọi là kế tốn tài chính



theo cơ sở dồn tích. Báo cáo tài chính cung cấp
thơng tin hữu ích về tình hình tài chính, kết quả
tài chính và các luồng tiền của đơn vị trong một
kỳ kế toán những người sử dụng báo cáo trong và
ngoài đơn vị để đưa ra các quyết định và nhận định
về việc phân bổ các nguồn lực. Thông tin trên Báo
cáo tài chính được trình bày một cách khách quan
trung thực giúp người sử dụng Báo cáo tài chính
hiểu được bản chất, hình thức và rủi ro của các giao
dịch và sự kiện. Thơng tin trình bày phải đảm bảo
có thể kiểm chứng, kịp thời và dễ hiểu, phải được
trình bày nhất qn và có thể so sánh giữa các kỳ
kế toán, so sánh được giữa các đơn vị với nhau. Hệ
thống Báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo cụ thể sau:


+ Bảng cân đối kế tốn: phản ánh tổng qt
tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành
tài sản của đơn vị kế toán tại thời điểm 31/12 hàng
năm, bao gồm tài sản hình thành từ nguồn NSNN
cấp, nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cơng, nguồn
thu phí (phần được để lại đơn vị theo quy định),
nguồn hoạt động sản xuất kinh doanh và các nguồn
vốn khác tại đơn vị. Số liệu trên Báo cáo tình hình
tài chính cho biết tồn bộ giá trị tài sản hiện có
của đơn vị theo cơ cấu của tài sản và cơ cấu nguồn
vốn hình thành tài sản. Căn cứ vào Báo cáo tình
hình tài chính có thể nhận xét, đánh giá khái qt
tình hình tài chính của đơn vị. Trên báo cáo này
các khoản mục tài sản ngắn hạn và dài hạn, công


nợ ngắn hạn và dài hạn được trình bày riêng biệt.
Báo cáo này được lập dựa trên số dư cuối kỳ hiện
tại của sổ cái và sổ chi tiết của các tài khoản kế toán
sử dụng trong kỳ, cũng như số liệu của báo cáo này
kỳ trước. Trước khi lập Bảng cân đối kế tốn phải
hồn thành việc ghi sổ và khoá sổ kế toán chi tiết
và tổng hợp, kiểm tra, đối chiếu giữa các số liệu có
liên quan trên Bảng cân đối tài khoản.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nguồn tiền vào, các khoản mục chi ra bằng
tiền và các khoản tương đương tiền trong
năm báo cáo và số dư tiền tại ngày lập báo
cáo (không bao gồm các chuyển dịch nội
bộ giữa các khoản tiền và tương đương tiền
trong đơn vị), nhằm cung cấp thông tin về
những thay đổi của tiền và tương đương tiền
tại đơn vị. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ
các luồng tiền trong năm được chia thành
hoạt động chính, hoạt động đầu tư và hoạt
động tài chính nhằm cung cấp thơng tin cho
phép người sử dụng báo cáo đánh giá ảnh hưởng
của các hoạt động này lên tình hình tài chính cũng
như lượng tiền và tương đương tiền của đơn vị. Cụ
thể: hoạt động tài chính là các hoạt động tạo ra sự
thay đổi về quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu và vốn
vay của đơn vị; hoạt động đầu tư là hoạt động mua
sắm, xây dựng, thanh lý, chuyển nhượng các tài sản
dài hạn và các khoản đầu tư khác, không bao gồm
các khoản mục tương đương tiền; hoạt động chính
là các hoạt động không phải hoạt động đầu tư hay


hoạt động tài chính.


+ Thuyết minh Báo cáo tài chính: cung cấp các
diễn giải hoặc phân tích chi tiết các khoản mục
được trình bày trong các báo cáo trên và thông tin
về các khoản mục không đáp ứng tiêu chí được
trình bày trong các báo cáo trên. Thông tin trên báo
cáo này mô tả về bản chất hoạt động của đơn vị và
các lĩnh vực hoạt động chính; loại hình đơn vị, và
các thơng tin giúp người sử dụng báo cáo có thể
đánh giá được mục tiêu, chính sách, quy trình quản
lý vốn của đơn vị đó, như: chính sách kế tốn được
áp dụng, thơng tin định tính về mục tiêu, chính
sách, quy trình quản lý vốn của đơn vị, thay đổi về
chính sách so với kỳ trước...


<b>kết luận</b>


Việc tổng hợp số liệu, lập Báo cáo tài chính nhà
nước được thực hiện trên cơ sở hợp nhất thông
tin trên Báo cáo tài chính của cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức kinh tế và các
đơn vị có liên quan khác thuộc khu vực nhà nước.
Trong tương lai gần, “bức tranh” về tình hình tài
chính nhà nước của Việt Nam sẽ được báo cáo đến


mọi tầng lớp nhân dân, cơ quan, tổ chức trong xã
hội một cách công khai, minh bạch, thể hiện một
bước tiến mới trong quản lý, điều hành tài chính
của Chính phủ, đáp ứng yêu cầu quản lý hiện đại,


phù hợp với chuẩn mực kế tốn cơng và thơng lệ
quốc tế. Muốn vậy rất cần phải hồn thiện kế tốn
áp dụng cho bộ phận các đơn vị sự nghiệp công
lập bao gồm các trường THCNCL nhằm cung cấp
thông tin về tình hình tài chính, kết quả hoạt động
và lưu chuyển tiền tệ ở từng nhà trường, trên phạm
vi ngành, địa phương, và toàn quốc. Việc thiết lập
hệ thống Báo cáo tài chính theo hướng phù hợp
với thơng lệ quốc tế, bao qt được tồn bộ các đối
tượng kế toán phát sinh trong bối cảnh cơ chế tài
chính tự chủ hiện nay hoặc có thể phát sinh trong
tương lai sẽ đảm bảo tính lâu dài, đáp ứng yêu cầu
quản lý tài chính nhà nước ở thời điểm hiện tại
cũng như trong tương lai.


<i>TÀI LIỆU THAM KHẢO</i>


<i>1. Bộ Tài chính (2006), Quyết định số 19/2006/</i>
<i>QĐ - BTC ban hành ngày 30/3/2006, Chế </i>
<i>độ kế tốn HCSN;</i>


<i>2. Bộ Tài chính (2010), Thơng tư 185/2010/TT </i>
<i>- BTC ban hành ngày 15/11/2010, hướng </i>
<i>dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán HCSN </i>
<i>ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/</i>
<i>QĐ – BTC ban hành ngày 30/3/2006 của </i>
<i>Bộ trưởng Bộ tài chính;</i>


<i>3. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ - </i>
<i>CP ban hành ngày 14/2/2015, Quy định về </i>


<i>cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp cơng lập;</i>
<i>4. Học viện tài chính (2011), Giáo trình Chuẩn </i>


</div>

<!--links-->

×