Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá sự phát thải không chủ định của chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy u POPs từ lò đốt chất thải công nghiệp vào môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

Hồng Văn Bình

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT THẢI KHƠNG CHỦ ĐỊNH CỦA CHẤT Ơ
NHIỄM HỮU CƠ KHĨ PHÂN HỦY (U-POPs) TỪ LÕ ĐỐT CHẤT
THẢI CÔNG NGHIỆP VÀO MÔI TRƢỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------

Hồng Văn Bình

ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT THẢI KHƠNG CHỦ ĐỊNH CỦA CHẤT Ơ
NHIỄM HỮU CƠ KHĨ PHÂN HỦY (U-POPs) TỪ LÕ ĐỐT CHẤT
THẢI CÔNG NGHIỆP VÀO MÔI TRƢỜNG
Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 60440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS.VŨ ĐỨC NAM



Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS.Vũ Đức Nam đã trực tiếp hƣớng
dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tơi hồn thành luận văn này.
Trong q trình nghiên cứu thực hiện luận văn, tơi cũng nhận đƣợc sự hỗ trợ
và tạo điều kiện thuận lợi của Ban Quản lý Dự án ―Xây dựng phòng thí nghiệm
Dioxin‖ - Tổng cục Mơi trƣờng - Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ths.Nguyễn Văn Thƣờng - cán bộ Dự án
―Xây dựng phịng thí nghiệm Dioxin‖, thƣ ký đề tài ―Nghiên cứu xác định tồn lưu
và lan tỏa của dioxin nguồn gốc từ chất da cam tại Biên Hòa và Đà Nẵng và sự
khác biệt đặc trưng của dioxin từ nguồn phát thải khác; đề xuất giải pháp ngăn
chặn phơi nhiễm dioxin‖ thuộc Chƣơng trình KHCN-33/11-15, ngƣời đã hƣớng dẫn
tơi thực hiện quy trình lấy mẫu hiện trƣờng và phân tích mẫu khí thải cơng nghiệp
trong phịng thí nghiệm.
Tơi xin cảm ơn Chƣơng trình KHCN-33/11-15 đã hỗ trợ kinh phí để tơi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Khoa Môi Trƣờng – Trƣờng
Đại học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã giúp đỡ và truyền đạt cho tơi những kiến
thức trong suốt q trình học tập tại trƣờng.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc bày tỏ lịng biết ơn đối với gia đình đã ủng hộ tơi
trong suốt q trình nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …… tháng….. năm 2014
Tác giả

Hồng Văn Bình



MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG……………………………………………………………….iii
DANH MỤC HÌNH………………………………………………………………...iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………..v
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN .......................................................................................3
1.1.Tổng quan về chất Dioxin .....................................................................................3
1.1.1.Tính chất của Dioxin ..........................................................................................3
1.1.2.Độc tính của Dioxin ...........................................................................................6
1.1.3.Ảnh hƣởng của dioxin đến con ngƣời và hệ sinh thái .......................................7
1.2.Cơ chế hình thành và các nguồn phát thải dioxin từ hoạt động cơng nghiệp .....11
1.2.1.Q trình đốt cháy ............................................................................................11
1.2.2.Q trình công nghiệp ......................................................................................14
1.2.3.Các nguồn phát thải dioxin ..............................................................................15
1.3.Hiện trạng phát thải dioxin từ ngành công nghiệp đốt chất thải. ........................18
1.3.1.Sự phát thải dioxin/furan từ hoạt động đốt chất thải trên thế giới ...................18
1.3.2.Sự phát thải dioxin từ hoạt động đốt chất thải ở Việt Nam .............................25
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................29
2.1.Đối tƣợng nghiên cứu..........................................................................................29
2.1.1.Lò đốt chất thải IWI1 .......................................................................................29
2.1.2. Lò đốt chất thải IWI2 ......................................................................................31
2.1.3.Lò đốt chất thải IWI3 .......................................................................................33
2.1.3.Lò đốt chất thải IWI4 .......................................................................................35
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu.....................................................................................36

i


2.2.1.Phƣơng pháp lấy mẫu .......................................................................................36

2.2.2.Phƣơng pháp xử lý mẫu ...................................................................................41
2.2.3. Xử lý số liệu ....................................................................................................46
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................47
3.1. Kết quả lấy mẫu từ các lò đốt chất thải công nghiệp .........................................47
3.2.Đánh giá sự phát thải dioxin/furan từ bốn lị đốt chất thải cơng nghiệp .............48
3.2.1.Đánh giá hàm lƣợng dioxin/furan từ bốn lò đốt...............................................48
3.2.2.Đặc trƣng của các chất đồng loại dioxin/furan trong mẫu khí thải lị đốt .......52
3.3.Tính tốn hệ số phát thải của 4 lị đốt chất thải công nghiệp. .............................59
3.4.So sánh sự phát thải dioxin/furan từ lò đốt chất thải Việt Nam với một số quốc
gia ..............................................................................................................................61
3.5.Đề xuất giải pháp giảm thiểu phát thải dioxin/furan từ lị đốt chất thải cơng
nghiệp ........................................................................................................................65
3.5.1. Phân loại thành phần chất thải đầu vào và vận hành lò đốt ............................65
3.5.2.Kiểm sốt Dioxin/furan trong q trình đốt .....................................................65
3.5.3.Loại bỏ PCDD/PCDF trong khí thải. ...............................................................67
3.5.4.Áp dụng một số cơng nghệ lị đốt mới ............................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................72
PHỤ LỤC ..................................................................................................................79

ii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Số lƣợng các đồng phân trong nhóm các chất cùng loại PCDD và PCDF 4
Bảng 1.2: Tính chất hóa lý đặc trƣng của PCDD/Fs ...................................................5
Bảng 1.3: Hệ số đƣơng lƣợng độc của các PCDD/Fs theo (WHO) và NATO ..........6
Bảng 1.4: Mức độ dioxin trong thức ăn ở Mỹ ...........................................................9
Bảng 1.5: Nguồn phát sinh dioxin từ hoạt động sản xuất công nghiệp ....................16
Bảng 1.6: Nguồn phát thải dioxin vào khơng khí ở châu Âu năm 1999 ...................17
Bảng 1.7: Tỷ lệ phần trăm dioxin phát thải vào môi trƣờng từ các ngành công

nghiệp ........................................................................................................................18
Bảng 1.8: PCDD/PCDF phát thải từ lị đốt chất thải cơng nghiệp............................24
Bảng 2.1: Thơng số kỹ thuật của lị đốt IWI1 ..........................................................29
Bảng 2.2:Thơng số kỹ thuật của lị đốt IWI2 ............................................................31
Bảng 2.3: Thơng số kỹ thuật lị đốt chất thải IWI3 ...................................................33
Bảng 2.4: Thơng số kỹ thuật của lò đốt IWI4 ...........................................................35
Bảng 2.5: Hệ số điểm hút mẫu ống khói có tiết diện ngang trịn ..............................38
Bảng 2.6: hệ số điểm hút mẫu trong ống khói có tiết diện ngang hình vng hoặc
hình chữ nhật .............................................................................................................39
Bảng 3.1 : Thơng tin kỹ thuật trong q trình lấy mẫu khí thải ................................47
Bảng 3.2: Nồng độ 17 chất dioxin/furan từ 4 lị đốt chất thải cơng nghiệp ..............48
Bảng 3.3: Thơng số tính hệ số phát thải ....................................................................59
Bảng 3.4: Hệ số phát thải của 4 lò đốt ......................................................................59
Bảng 3.5: Nồng độ dioxin/furan phát thải ở một số lò đốt ở Châu Á ......................61

iii


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cơng thức cấu tạo chung của các chất đồng loại dioxin/furan ...................3
Hình 1.2: Tồn lƣu Dioxin/Furan chƣa bị phân hủy trong quá trình đốt ....................11
Hình 1.3: Cơ chế hình thành PCDD từ 2,4,6-triclophenol........................................12
Hình 1.4: Cơ chế hình thành PCDF trong xúc tác cho bay .......................................13
Hình 1.5: Cơ chế hình thành 1,6 và 1,9- PCDD từ 2,6 dichlonat phenol. ................13
Hình 1.6: Dioxin phát thải vào vào mơi trƣờng ........................................................16
Hình 1.7: Xu hƣớng giảm phát thải dioxin từ lò đốt chất thải sinh hoạt ở các quốc
gia Châu Âu..............................................................................................................20
Hình 1.8: Xu thế giảm phát thải dioxin từ lị đốt chất thải công nghiệp ở Châu Âu từ
năm 1985 đến năm 2005 ...........................................................................................23
Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý hoạt động của lị đốt IWI1 .............................................29

Hình 2.2: Sơ đồ hoạt động của lị đốt chất thải IWI3 ...............................................34
Hình 2.3: Vị trí mặt phẳng lấy mẫu và mặt cắt tiết diện ngang của ống khói ..........37
Hình 2.4: Sơ đồ lắp đặt thiết bị cho lấy mẫu khí thải cơng nghiêp ..........................40
Hình 2.5: Quy trình chiết mẫu khí thải cơng nghiệp cho PCDD/PCDF ...................41
Hình 2.6: Quy trình làm sạch mẫu bằng bộ làm sạch Supelco .................................43
Hình 3.1: Nồng độ dioxin/furan của mẫu khí từ 4 lị đốt chất thải ..........................51
Hình 3.2: Biểu đồ nồng độ của từng chất đồng loại dioxin/furan trong mẫu khí thải
lị đốt IWI1 ................................................................................................................53
Hình 3.3: Biểu đồ nồng độ của từng chất đồng loại dioxin/furan trong mẫu khí thải
lị đốt IWI2 ................................................................................................................55
Hình 3.4: Biểu đồ nồng độ của từng chất đồng loại dioxin/furan trong mẫu khí thải
lị đốt IWI3 ................................................................................................................57
Hình 3.5: Biểu đồ nồng độ của từng chất đồng loại dioxin/furan trong mẫu khí thải
lị đốt IWI4 ................................................................................................................58
Hình 3.6: Biểu đồ biểu diễn hệ số phát thải của 4 lị đốt ..........................................60
Hình 3.7: So sánh nồng độ dioxin phát thải ở Việt Nam với một số nƣớc Châu Á..63

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTNMT

Bộ tài nguyên Môi trƣờng

CBVMT

Cục bảo vệ Mơi trƣờng


CTNH

Chất thải nguy hại

HRGC

Sắc ký khí phân giải cao

HRMS

Khối phổ phân giải cao

MSWI

Lị đốt chất thải rắn đơ thị

POPs

Chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân hủy

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TEF

Hệ số độc tƣơng đƣơng

TEQ


Độ độc tƣơng đƣơng

UNEP

Chƣơng trình Liên hợp quốc về môi trƣờng

US-EPA

Cục bảo vệ môi trƣờng Mỹ

WHO

Tổ chức y tế thế giới

v


MỞ ĐẦU
Công ƣớc Stockholm đƣợc các nƣớc ký kết ngày 22 tháng 5 năm 2001 tại
Stockholm và có hiệu lực từ ngày 17 tháng 5 năm 2004. Việt Nam phê chuẩn Công
ƣớc Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy vào ngày 22 tháng 7 năm
2002, trở thành thành viên thứ 14 của Công ƣớc. Công ƣớc Stockholm ra đời với
mục đích bảo vệ sức khoẻ con ngƣời và môi trƣờng trƣớc nguy cơ gây ra do các
chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy
(Persistent Organic Pollutants gọi tắt là POPs) là các hoá chất độc hại, tồn tại bền
vững trong mơi trƣờng, có khả năng phát tán rộng, tích lũy sinh học trong các hệ
sinh thái trên cạn và dƣới nƣớc ở gần và cả những nơi rất xa nguồn phát thải chúng,
gây tác hại nghiêm trọng cho sức khỏe con ngƣời và môi trƣờng. Ban đầu, cơng ƣớc
quy định việc quản lý an tồn, giảm phát thải và tiến tới tiêu hủy hồn tồn 12 nhóm
chất POPs nhƣ Aldrin, PCB, DDT, Dioxin, Furan... Năm 2009, hội nghị lần thứ tƣ

của công ƣớc Stockholm quyết định bổ sung chín nhóm chất POPs mới nhƣ
Chlordecone, Hexabromobipheny, Lindane, Pentaclobenzen v.v…
Đánh giá mức độ ảnh hƣởng của chất POPs đối với sức khỏe con ngƣời và
hệ sinh thái, ngày 10 tháng 8 năm 2006 Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt ―Kế hoạch
quốc gia thực hiện Công ước Stockholm về các chất ơ nhiễm hữu cơ khó phân hủy‖.
Bản Kế hoạch đƣa ra hệ thống các hành động và giải pháp đồng bộ bao gồm chính
sách, pháp luật, thể chế, quản lý, cơng nghệ, tài chính, nâng cao nhận thức, hội nhập
quốc tế để từng bƣớc đáp ứng các yêu cầu của Công ƣớc Stockholm và tiến tới loại
bỏ các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy. Bản kế hoạch cũng nhấn mạnh việc
thống kê và đánh giá quốc gia về nhóm chất POP phát thải khơng chủ định từ hoạt
động công nghiệp (chủ yếu là Dioxin và Furan) [2].
Dioxin và Furan là nhóm hợp chất phát thải khơng chủ định từ hoạt động sản
xuất và sinh hoạt, đặc biệt từ quá trình đốt nhƣ sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng,
gạch, ngói, đồ gốm), ngành luyện kim, sản xuất giấy, nhiệt điện, đốt chất thải, đốt
sinh khối và từ hoạt động giao thông vận tải v.v... Các nguồn phát sinh này là nguồn
gốc của dioxin trong môi trƣờng. Với sự phát triển kinh tế với mức độ nhanh, không

1


tránh khỏi sự hình thành các nguồn phát thải dioxin, furan khơng chủ định. Do có
nguồn gốc từ các cơ sở khác nhau, sử dụng công nghệ khác nhau, các nguồn có tiềm
năng phát thải dioxin và furan khơng chủ định rất đa dạng về thành phần, tính chất
và lƣợng phát thải. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 2130 nguồn có khả năng phát
thải Dioxin, Furan. Trong đó, các nhóm sản xuất vật liệu khoáng chiếm 29%, sản
xuất kim loại mầu và đen chiếm 25%, sản xuất và sử dụng hóa chất hàng tiêu dùng
chiếm 5,5%, điện năng và đốt nóng 17% và lị thiêu đốt chiếm 9,5% [2].
Bên cạnh đó, Việt Nam vẫn cịn thiếu các quy chuẩn về các chất POPs trong
phát thải và chất thải công nghiệp, chƣa có hƣớng dẫn về quan trắc chất ơ nhiễm
này tại nguồn và mơi trƣờng khơng khí xung quanh tại gần các khu công nghiệp,

thiếu đánh gia sâu sắc về hiện trạng ô nhiễm dioxin/furan từ các hoạt động công
nghiệp. Việt Nam đã có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lị đốt chất thải y tế
(02:2012/BTNMT) trong đó quy định nồng độ của tổng dioxin và furan cho phép là
2,3 ng- TEQ/Nm3 và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lị đốt chất thải cơng nghiệp
(30: 2012/BTNMT) trong đó quy định nồng độ dioxin và furan cho phép là 1,2 ngTEQ/Nm3[5,6]. Tuy nhiên, vẫn còn thiếu các quy định về quan trắc thƣờng xuyên
dẫn tới thiếu số liệu để phục vụ cơng tác quản lý, kiểm sốt và phịng ngừa ô nhiễm
dioxin sinh ra từ hoạt động công nghiệp nói chung và lị đốt chất thải nói riêng.
Xuất phát từ u cầu thực tiễn đó, trong khn khổ luận văn đã thực hiện đề tài:
“Đánh giá sự phát thải khơng chủ định của chất ơ nhiễm hữu cơ khó
phân hủy (U-POPs) từ lị đốt chất thải cơng nghiệp vào mơi trường”
với những mục đích sau:
-

Đánh giá sự phát thải dioxin/furan từ một số lị đốt chất thải cơng
nghiệp

-

Tính tốn hệ số phát thải

-

Đề xuất các giải pháp giảm thiểu phát thải dioxin/furan từ lị đốt chất
thải cơng nghiệp

2


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1.Tổng quan về chất Dioxin

1.1.1.Tính chất của Dioxin
U-POP (Unintentionally Persistent Organic Pollutants) là một số loại
chất độc gây ô nhiễm môi trƣờng đƣợc tạo ra không chủ định trong quá trình sản
xuất và các hoạt động dân sinh nhƣ Dionxin/furan, Policlobiphenyl (PCB),
Hexaclobenzen (HCB).. PCBs dạng đồng phẳng đƣợc hiểu là các hợp chất tƣơng tự
dioxin vì chúng có cùng cơ chế gây nhiễm độc nhƣ dioxin. Trừ dioxin và furan là
các nhóm chất khơng chủ định sản xuất, các chất còn lại là đƣợc sản xuất để đƣợc
sử dụng: PCBs đƣợc sử dụng trong chế tạo dầu biến thế, tụ điện lỏng, làm chất hóa
dẻo,... Đại diện tiêu biểu nhất và cũng là độc nhất là nhóm chất Dioxin và
Furan

thƣờng đƣợc hiểu là một nhóm các chất ô nhiễm độc hại bao gồm

polychlorinated dibenzo-p-dioxin ( gọi tắt là dioxin) polychlorinated dibenzofuran
(gọi tắt là furan). Đây là nhóm chất đƣợc tạo ra khơng chủ định từ q trình đốt
cháy, từ các q trình cơng nghiệp.
―Dioxin‖ thƣờng đƣợc hiểu là gồm hai nhóm chất sau:
- Các đồng loại của dioxin: 75 chất, tùy thuộc vào số lƣợng nguyên tử clo
chứa trong phân từ, đƣợc chia ra tám nhóm đồng phân (isomer).
- Các đồng loại của furan: 135 chất, tƣơng tự nhƣ các hợp chất dioxin, nhóm
furan cũng đƣợc chia ra làm 8 nhóm đồng phân.
Khơng phải tất cả các đồng loại của dioxin và furan đều có tính độc, chỉ có
những chất mà trong phân tử của nó có chứa 4 nguyên tử clo ở vị trí 2,3,7,8 thể hiện
tính độc.
Cơng thức cấu tạo của các đồng loại của dioxin/furan nhƣ sau:

Policlodibenzo-p-dioxin (PCDD)

Policlodibenzofuran (PCDF)


Hình 1.1: Cơng thức cấu tạo chung của các chất đồng loại dioxin/furan

3


Số lƣợng các đồng phân và công thức phân tử của các chất dioxin/furan đƣợc
chỉ ra ở Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Số lƣợng các đồng phân trong nhóm các chất cùng loại PCDD
và PCDF
Số lƣợng các đồng phân

Số lƣợng
nguyên tử clo

Dibenzo-p-

trong các đồng

dioxin

loại

(PCDD)

Viết tắt

Dibenzofuran
(PCDF)

Viết tắt


Monochloro-

2

Cl1DD

4

Cl1DF

Dichloro-

10

Cl2DD

16

Cl2DF

Trichloro-

14

Cl3DD

28

Cl3DF


Tetrachloro-

22

Cl4DD

38

Cl4DF

Pentachloro-

14

Cl5DD

28

Cl5DF

Hexachloro-

10

Cl6DD

16

Cl6DF


Heptachloro-

2

Cl7DD

4

Cl7DF

Octachloro-

1

Cl8DD

1

Cl8DF

Tổng

75

135

1.1.1.1.Tính chất lý học của dioxin
Ở điều kiện bình thƣờng, dioxin đều là những chất rắn, có nhiệt độ nóng
chảy khá cao, áp suất hơi rất thấp và rất ít tan trong nƣớc. Áp suất bay hơi của các

đồng phân PCDD và PCDF nằm trong khoảng từ 8,1x10-7 đối với TCDD đến 3,8
x10-13 đối với OCDD. Trong khi đó hệ octanol/nƣớc có giá trị từ 6,2 đến 8,8 (Log
Kow) và độ hòa tan của dioxin trong nƣớc từ 1,2 x10-4 đến 7,4 x10-8 đối với các
đồng phân của dioxin. Những thơng số về tính chất lý học của PCDD/Fs đƣợc thể
hiện ở Bảng 1.2. Những tính chất này có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại của các
hợp chất này trong môi trƣờng và trong cơ thể ngƣời. Điều này thể hiện ở mức độ
hòa tan của dioxin/furan trong nƣớc hay trong các dung môi hữu cơ, cũng nhƣ thể
hiện đặc tính ƣa mỡ.

4


Bảng 1.2: Tính chất hóa lý đặc trƣng của PCDD/Fs
Độ hịa tan vào

Nhóm đồng

Áp suất bay hơi

Log

loại

(mm Hg tại 25oC)

Kow

TCDD

8,1 x 10-7


6,4

3,5 x 10-4

1,35 x 10-3

PeCDD

7,3 x 10-10

6,6

1,2 x 10-4

1,07 x 10-4

HxCDD

5,9 x 10-11

7,3

4,4 x 10-6

1,83 x 10-3

HpCDD

3,2 x 10-11


8,0

2,4 x10-6

5,14 x 10-4

OCDD

8,3 x 10-13

8,2

7,4 x 10-8

2,76 x 10-4

TCDF

2,5 x 10-8

6,2

4,2 x 10-4

6,06 x 10-4

PeCDF

2,7 x 10-9


6,4

2,4 x 10-4

2,04 x 10-4

HxCDF

2,8 x 10-10

7,0

1,3 x 10-5

5,87 x 10-4

HpCDF

9.9 x 10-11

7,9

1,4 x 10-6

5,76 x 10-4

OCDF

3,8 x10-12


8,8

1,4 x 10-6

4,04 x 10-5

nƣớc (mg/l tại
25oC

Hằng số
Henry

Đặc tính ƣa mỡ (lipophilic) và kỵ nƣớc (hydrophobic) của dioxin/furan
liên quan chặt chẽ đến độ bền vững của chúng trong cơ thể sống cũng nhƣ trong
tự nhiên và sự phân bố của chúng trong các cơ quan của cơ thể. Trong cơ thể,
dioxin và các đồng phân đƣợc phân bố đến các mô khác nhau, đặc biệt là ở các mơ
mỡ và gan do khả năng hịa tan trong lipid của chúng. Mơ mỡ và có thể gan có khả
năng tích lũy dioxin trong nhiều năm trƣớc khi đƣợc đào thải khỏi cơ thể. Lƣợng
dioxin phân bố trong gan bằng 1/10 so với lƣợng chất này trong mô mỡ. Mơ mỡ
đƣợc coi là vị trí tích lũy chủ yếu của dioxin trong cơ thể. Với ngƣời Mỹ, nồng độ
trung bình của dioxin trong mỡ huyết thanh có thể tới 5,38 ppt (Orban và cộng sự,
1994). Ngồi ra, dioxin cịn có trong sữa mẹ (Frust và cộng sự,1994). Nồng độ
dioxin trong mẫu sữa của 193 phụ nữ Đức là từ 2,5 -47 ng TEQ/kg mỡ sữa.
1.1.1.2.Tính chất hóa học của dioxin
Dioxin rất bền vững, không bị phân huỷ bởi các axít mạnh, kiềm mạnh, các
chất oxy hố mạnh khi khơng có chất xúc tác ngay ở cả nhiệt độ cao. Dioxin không

5



bị thuỷ phân trong nƣớc ở điều kiện bình thƣờng. Ở nhiệt độ cao hơn 750oC các
đồng phân của dioxin bị phân hủy nhanh, ở nhiệt độ cao từ 1200oC chúng bị phân
hủy hồn tồn. Dioxin phản ứng hóa học thấp ở nhiệt độ bình thƣờng. Ở nhiệt độ
240oC, các đồng phân dioxin bị các axit vơ cơ có tính oxy hóa mạnh nhƣ hỗn hợp
H2SO4 đặc hoặc HNO3 đặc phân hủy hồn tồn thành những sản phẩm khơng độc.
Các phản ứng phân hủy quang học của dioxin do ánh sáng mặt trời hay áng
sáng tử ngoại với sử có mặt của một chất cho proton H+ là con đƣờng phân hủy của
dioxin nhanh nhất. Trong môi trƣờng đất, nƣớc, khơng khí các đồng phân dioxin
đều có thể bị phân hủy bằng sự quang phân.
1.1.2.Độc tính của Dioxin
Trong số 75 hợp chất Dioxin chỉ có 7 hợp chất độc nhất và trong số 135
hợp chất Furan chỉ có 10 chất độc nhất. Để đánh giá độc tính của một hỗn hợp có
thể chứa nhiều hợp chất Dioxin và Furan khác nhau ngƣời ta thƣờng qui đổi theo độ
độc của 2,3,7,8-TCDD thông qua hệ số độc tƣơng đƣơng – Toxic Equivalent Factor
(TEF) và sau đó tính độ độc tƣơng đƣơng – Toxic Equivalents (TEQ) mà các hệ số
qui đổi đƣợc trình bày trong Bảng 1.3.
Bảng 1.3: Hệ số đƣơng lƣợng độc của các PCDD/Fs theo (WHO) và
NATO

PCDD

1988 NATO
TEF

2005
WHO

PCDF


TEF

1988 NATO
TEF

2005
WHO
TEF

2378-TCDD

1,0

1.,0

2378-TCDF

0,1

0,1

12378-PeCDD

0,5

1,0

12378-PeCDF

0,05


0,03

0,1

0,1

23478-PeCDF

0,5

0,3

0,1

0,1

0,1

0,1

123478HxCDD
123678HxCDD

123478HxCDF

6


123789HxCDD

1234678HpCDD
OCDD

0,1

0,1

0,01

0,01

0,001

0,0003

123678HxCDF
123789HxCDF
234678HxCDF
1234678HpCDF
1234789HpCDF
OCDF

0,1

0,1

0,1

0,1


0,1

0,1

0,01

0,01

0,01

0,01

0,001

0,0003

Chỉ số TEQ đƣợc tính theo cơng thức :
TEQ = ∑n1(PCDDi x TEFi) + ∑n2(PCDFj x TEFj)
Trong đó: TEQ: độ độc tƣơng đƣơng
PCDDi và TEFi: nồng độ và hệ số độc của chất i trong đồng loại dioxin
PCDFj và TEFj: nồng độ và hệ số độc chất j trong đồng loại furan
1.1.3.Ảnh hƣởng của dioxin đến con ngƣời và hệ sinh thái
1.1.3.1.Ảnh hưởng của dioxin đến hệ sinh thái
Các nghiên cứu trong nhiều thập kỷ qua đã chỉ ra rằng dioxin có khả năng
gây ảnh hƣởng sâu sắc đến nhiều loại động thực vật trong môi trƣờng và ảnh hƣởng
này diễn ra ở nồng độ rất thấp. Do tính chất bền vững, dioxin tồn tại rất lâu trong
động vật và gây ra sự tích lũy làm gia tăng nồng độ dioxin theo thời gian và khi đến
một giá trị nồng độ nhất định dioxin sẽ bắt đầu kìm hãm sự hoạt động bình thƣờng
của các cơ quan trong cơ thể sinh vật và gây hai đến sự phát triển của sinh vật.
Nhiều nghiên cứu trên các loài động vật bậc cao sinh sống tại các khu bị ô

nhiễm của Hồ Lớn (Great Lake, Hoa Kỳ) đã chỉ ra rằng ô nhiễm gây ra bởi dioxin

7


và các chất tƣơng tự đã làm suy giảm nghiêm trọng số loài chim cũng nhƣ số lƣợng
từng loài sống tại khu vực này. Thức ăn chủ yếu của các lồi chim bắt cá nhƣ đại
bàng trắng, mịng biển, bồ nông, v v... sống tại vùng Hồ Lớn là các loại cá. Trƣớc
kia, nƣớc thải từ các nhà máy công nghiệp có chứa dioxin và các chất liên quan đổ
trực tiếp vào các hồ này. Các sinh vật sống dƣới nƣớc nhiễm dioxin từ nƣớc và tích
lũy tới một giới hạn nhất định trong cơ thể chúng.
Đánh giá mức độ ô nhiễm dioxin trong nƣớc hồ Động Đình, Trung Quốc.
Kết quả phân tích tám mẫu nƣớc hồ bị nhiễm PCDD/Fs do sử dụng natri
pentaclophenat từ những năm 1960 đến những năm 1980 cho thấy nồng độ
dioxin/furan trong nƣớc nằm trong khoảng từ 36 – 345 pg/l với giá trị trung bình là
191 pg/l. Nồng độ dioxin/furan của sáu lồi cá trong hồ có giá trị trong khoảng từ
10,1 – 638 pg/g (trọng lƣợng ƣớt) [35].
Đồng bằng châu thổ sông Châu, Trung Quốc đƣợc biết đến là vùng công
nghiệp phát triển bị ô nhiễm bởi dioxin. Nồng độ dioxin trong trầm tích bề mặt thu
thập ở đây có giá trị nằm trong khoảng từ 0,6 đến 10,2 pg/g. Một nghiên cứu khác
về nồng độ dioxin trong cá nƣớc ngọt và cá biển có giá trị từ 0,27 đến 3,8 pg/g
(trọng lƣợng ƣớt) [56, 59].
Sự phá hủy cảnh quan tự nhiên trong chiến tranh là điều không mới mẻ,
nhƣng phạm vi của sự phá hủy tự nhiên trong chiến tranh Việt Nam là điều chƣa
từng xảy ra trong lịch sử con ngƣời. Thiệt hại đối với môi trƣờng là quá lớn và khắc
nghiệt đến mức các nhà khoa học gọi đó là ―hủy diệt sinh thái‖.
Quân đội Mỹ đã công phá môi trƣờng trên quy mô rộng lớn và kéo dài trong
nhiều năm, một cách đồng bộ đã làm cho nhiều hệ sinh thái tự nhiên với diện tích
rộng lớn ở Việt Nam bị phá hủy. Trƣớc chiến tranh, rừng miền Nam Việt Nam có
diện tích bao phủ là 10,3 triệu ha. Trong suốt thời gian chiến tranh, từ năm 1961 tới

năm 1971, đã có trên 77 triệu lít chất độc hóa học đƣợc sử dụng, hầu hết là chất da
cam, trong đó có chứa dioxin (TCDD) với nồng độ độc cao từ 3 – 4 mg/l. Diện tích
các khu vực bị phun rải chiếm 24% diện tích Nam Việt Nam, 86% lƣợng chất độc
hóa học đƣợc trực tiếp rải lên đất rừng, 14% còn lại đƣợc rải trực tiếp lên đất nông

8


nghiệp mà chủ yếu là đất trồng lúa. Hơn 2 triệu ha đất rừng đã bị phá hủy bởi sự tấn
công của quân đội Mỹ [7].
Theo các chuyên gia môi trƣờng, tác động của chất độc hóa học rất đa dạng,
phá hủy trên 150.000 ha rừng ngập mặn và khoảng 130.000 ha rừng tràm của vùng
châu thổ sông Mê Kông và hàng trăm nghìn ha đất rừng nội địa. Các chất độc hóa
học đã đƣợc rải từ vĩ tuyến 17 tới tận mũi Cà Mau. Rất nhiều loại rừng và tài
nguyên thiên nhiên Nam Việt Nam bị tác động [7].
1.1.3.2.Ảnh hưởng của dioxin đến con người
Dioxin có thể xâm nhập vào cơ thể ngƣời qua nhiều con đƣờng khác nhau
nhƣ qua hít thở khơng khí, nƣớc uống, các loại thực phẩm động thực vật khác nhau,
tiếp xúc với đất v.v…Nhƣng do đặc tính của dioxin là chất rất bền vững, ái mỡ, hầu
nhƣ không tan trong nƣớc, áp xuất hơi rất thấp… nên con đƣờng chủ yếu để dioxin
xâm nhập vào cơ thể ngƣời là thông qua nguồn thực phẩm. Theo tính tốn khoảng
90 đến 98% lƣợng dioxin mà ngƣời Mỹ bị phơi nhiễm có nguồn gốc từ những loại
thực phẩm họ thƣờng ăn [16, 42]. Bởi vì dioxin tích lũy trong các mơ mỡ, chúng
đƣợc tìm thấy chủ yếu trong thịt, cá và sữa cho nên khi họ tiêu thụ thực phẩm cũng
là cách dioxin thâm nhập vào cơ thể.
Bảng 1.4: Mức độ dioxin trong thức ăn ở Mỹ [41]
Loại thức ăn

Tổng TEQ (pg/g thức ăn)


Thịt bò

1,5

Pho mát

0,7

Sƣờn bò bít tết

0,65

Thịt lợn

0,3

Ở Mỹ, nồng độ dioxin trung bình hàng ngày trong mô trong khoảng từ 28 41 ng TEQ/kg chất béo. Một nghiên cứu trên 35 trẻ em đƣợc thực hiện ở Hà Lan
cho thấy nồng độ dioxin từ 5,7 -123,7 pg TEQ/g mỡ và nồng độ trung bình là 44,7
pg [8].
Các nghiên cứu về dịch tễ học đã khẳng định rằng dioxin có thể gây dị tật
bẩm sinh, bất thƣờng về thai sản, ung thƣ, bệnh lý hệ thống hô hấp, miễn dịch, bệnh

9


lý di truyền, da, nội tiết, thần kinh. Nạn nhân nhiễm chất độc chiến hóa học/dioxin
có thể phát triển nhiều biến đổi sinh học trong cơ thể đặc biệt suy giảm nhiều chức
năng sống quan trọng trong cơ thể nhƣ miễn dịch, nội tiết, chuyển hóa… Đây là
nguy cơ tiềm ẩn phát sinh ra các bệnh hiểm nghèo. Dioxin cũng tiềm ẩn nguy cơ
gây ra các dị tật bẩm sinh, quái thai, rối loạn sinh sản và thiểu năng trí nhớ ở một bộ

phận nạn nhân bị phơi nhiễm với chất độc hóa học/dioxin.
Tuyến giáp đóng vai trị quan trọng trong giai đoạn phát triển não của trẻ sơ
sinh. Do đó dioxin ảnh hƣởng lên chức năng tuyến giáp của trẻ em là vấn đề đƣợc
thu hút rất nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học. Ở châu Âu có hai nghiên cứu
chứng minh mối liên quan của việc nhiễm dioxin trong giai đoạn trƣớc sinh và
trong thời gian bú mẹ với chức năng tuyến giáp ở trẻ em và thấy có sự thay đổi rõ
rệt chức năng tuyến giáp.
Về tai biến sinh sản (TBSS): Điều tra của Học viện Quân y trên 445 phụ nữ
sống gần vùng ô nhiễm và 261 phụ nữ ở vùng đối chứng, cho thấy tỷ lệ các TBSS
ở nhóm sống gần điểm nóng là 36,16 % (so với vùng đối chứng là 14,44%, P<0,05).
Các TBSS ở nhóm phơi nhiễm thƣờng là sảy thai, đẻ nhẹ cân, chửa trứng. Về dị
tật bẩm sinh (DTBS): Điều tra của Đại học y Hà Nội (2004) cho thấy tần xuất sinh
con DTBS ở nhóm nghiên cứu cao gấp 10,3 lần so với nhóm chứng ở Hà Nội
(P<0,01). Thậm chí, ở nhóm nghiên phơi nhiễm, có 15,4% số gia đình có cả
hai con bị DTBS.
Về sự tích lũy dioxin trong cơ thể ngƣời, nghiên cứu do Văn phòng 33 và
Công ty tƣ vấn Hatfield (Canada) tiến hành năm 2006, cho thấy sự phơi nhiễm
Dioxin vẫn tiếp tục tại một cộng đồng dân cƣ nhỏ sống dựa vào việc canh tác thủy
sản tại một số ao hồ trong sân bay. Phân tích dioxin trong mẫu máu của nhóm dân
cƣ trên cho thấy nồng độ dioxin trung bình là 354 ppt TEQ (quy theo gam mỡ) cao
hơn các nhóm sống xa sân bay vài chục lần. Kết quả này cho thấy ngƣời dân ở đây
bị phơi nhiễm và tích lũy dioxin thông qua việc tiêu thụ thức ăn bị ô nhiễm. Bên
cạnh đó, tỷ lệ TCDD, loại dioxin độc nhất trong các dioxin, chiếm 90 đến 98%.

10


Điều này xác định dioxin tìm thấy ở sân bay Đà Nẵng và trong máu có nguồn gốc
từ chất diệt cỏ do Mỹ sử dụng trong chiến tranh.
1.2.Cơ chế hình thành và các nguồn phát thải dioxin từ hoạt động cơng nghiệp

1.2.1.Q trình đốt cháy
Các chất U-POP là những chất đƣợc hình thành một cách khơng chủ định và
có thể coi là sản phẩm phụ trong một số quá trình hóa học. Đặc biệt chúng phổ biến
hơn trong các quá trình cháy mà trong đó có sự tham gia của cacbon, oxy, hydro và
clo.
Trong số các chất U-POP thì Dioxin và Furan là 2 nhóm chất U-POP có tính
độc rất cao, cần đặc biệt quan tâm. Hai chất này đƣợc hình thành trong quá trình
cháy, các nghiên cứu đã chỉ ra rằng dioxin đƣợc hình thành đƣợc hình thành theo
một trong ba cơ chế sau:


(1) Sự phá hủy khơng hồn toàn của vật liệu đƣợc đốt nhƣng trong vật

liệu này đã có sẵn Dioxin và Furan, ngun nhân chính là do q trình đốt khơng
hiệu quả, cơng nghệ đốt và các hệ thống kiểm sốt ơ nhiễm trong q trình vận hành
lị đốt kém;

Hình 1.2: Tồn lưu Dioxin/Furan chưa bị phân hủy trong quá trình đốt
(2 ) PCDD/Fs hình thành từ các chất hóa học có cấu trúc nhân thơm nhƣ
chlorobenzen và chlorophenol đƣợc tìm thấy trong nhiên liệu thơ (đây đƣợc gọi là

11


tiền chất hình thành PCDD/Fs). Weber và Hagenmaier chỉ ra rằng phenol với clo ở
vị trí ortho và para-chlorophenol hình thành PCDD/Fs.
Một trong những tiền chất quan trọng dẫn đến sự hình thành PCDD/Fs là
chlorophenol. Đây là hợp chất đơn vịng có chứa một hay nhiều ngun tử clo liên
kết với gốc phenolic. Tuppurainen và cộng sự (1998) đã đƣa ra các phản ứng khác
nhau cho sự hình thành PCDD và PCDF. Các tác giả này cho thấy quá trình hình

thành PCDD qua bề mặt xúc tác ghép nối với anion clo phenolat, tiếp theo là ơxy
hóa mạch vịng. Vai trị chât xúc tác nhƣ là oxy hóa chuyển hóa điện tử dẫn đến
ghép nối của hai vòng thơm. Dioxin đƣợc hình thành là kết quả phản ứng loại bỏ Cl
và HCl [39]. Quá trình này đƣợc minh họa ở Hình 1.3,ví dụ 2,4,6 –triclophenol
phản ứng tạo thành 1,3,7,9-TCDD hoặc 1,3,6,8-TCDD

Hình 1.3: Cơ chế hình thành PCDD từ 2,4,6-triclophenol.
Hơn nữa, các tác giả này cũng cho rằng phản ứng ở Hình 1.3 khơng thể hình
thành PCDF. Các tiền chất nhƣ chlorobenzene và phenoxyphenol tham gia vào quá
trình hình thành PCDF. Sự hình thành PDDF liên quan đến xúc tác kim loại đặc biệt
trong q trình đốt rác thải đơ thị và ở nơi có nhiều Fe và Cu. Cơ chế này đƣợc
minh họa trong Hình 1.4.

12


Hình 1.4: Cơ chế hình thành PCDF trong xúc tác cho bay

Hình 1.5: Cơ chế hình thành 1,6 và 1,9- PCDD từ 2,6 dichlonat phenol.
(3) PCDD/Fs đƣợc hình thành từ hợp chất hóa học khơng liên quan nhƣ
xenlulozơ, than, polystyren, polyvinyl chlorit với clo vơ cơ (PCDD/Fs hình thành
nhờ cơ chế tổng hợp de novo). Cơ chế hình thành này có đặc điểm sau:
Tổng hợp dioxin từ vùng có nhiệt độ thấp
Sự tạo thành dioxin từ cacbon trong tro bay. Một nghiên cứu khác chỉ ra rằng
nhiệt xử lý tro bay của MSWI ở 300oC trong 2h dẫn đến sự gia tăng nồng độ
PCDD/Fs [54].
Sự hình thành dioxin phụ thuộc vào các yếu tố nhƣ hình thái cacbon; phụ
thuộc chất xúc tác: ion Cu2+ có ảnh hƣởng mạnh tới sự hình thành dioxin, Fe3+,
Pb2+, Zn2+ có ảnh hƣởng rất nhỏ trong khi Sn2+, Fe2+, Mn2+, Cd2+ và kim loại kiềm


13


thổ khơng quan sát đƣợc ảnh hƣởng đến sự hình thành dioxin. Nhiệt độ cũng ảnh
hƣởng đến sự hình thành PCDD/Fs,nó xảy ra trong khoảng nhiệt độ từ 250 –
450oC.Nồng độ O2 cần thiết cho phản ứng de novo và tốc độ hình thành PCDD/Fs
tăng theo nồng độ O2. Các khí thải khác nhƣ HCl, Cl2, SO2, CO2, CO và H2 ảnh
hƣởng khơng đáng kể tới sự hình thành của PCDD/Fs.
Khả năng hình thành dioxin của hỗn hợp quặng thiêu kết bao gồm quặng sắt,
than cốc, đá vôi so với tro bay từ lị đốt chất thải rắn đơ thị. Các kết quả thí nghiệm
đƣợc tiến hành bằng cách sử dụng hỗn hợp quặng thiệu kết đƣợc tâm CuCl 2 cho
thấy rằng dioxin hình thành phụ thuộc vào nhiệt độ trong phạm vi 300 -550oC, quan
sát tối đa ở 300oC tƣơng đƣơng với tro bay từ MSWI [32].
1.2.2.Q trình cơng nghiệp
Bên cạnh đó, Dioxin/Furan cịn đƣợc phát sinh từ các nguồn sơ cấp, từ các
quá trình nhiệt trong các ngành công nghiệp và dân sinh.
Sản xuất xi măng là ngành cơng nghiệp sử dụng nhiều năng lƣợng. Trung
bình để tạo ra 1 tấn clinker (là thành phần chính của xi măng) phải cần đến 3,0 -5,5
GJ (7,2 – 13,2x106KCal) tƣơng đƣơng với nhiệt năng của 100 - 180 kg than
Anthracite hoặc 70 – 125 kg dầu nhiên liệu. Bên cạnh nhiêu liệu sơ cấp là dầu và
than, ngƣời ta còn sử dụng nhiêu liệu thứ cấp nhƣ các loại mảnh vụn của lốp xe, các
loại chất thải dạng rắn hay lỏng, plastic và một số nhiên liệu sinh học nhƣ gỗ thải,
bùn cống rãnh, mỡ động vật. Trong quá trình đốt cháy khơng hồn tồn, với nhiệt
độ và tỷ lệ ơxy thích hợp thì lị nung xi măng khi vận hành với các loại nhiên liệu kể
trên chính là một nguồn phát thải Dioxin đáng kể. Trong quá trình trên, Dioxin
đƣợc hình thành với sự có mặt của các chất hữu cơ, tác nhân clo hóa và ở khoảng
nhiệt độ từ 200 – 450oC. Với loại nhiên liệu là than đá, chúng có thể kết hợp với các
hydrocacbon thơm nhƣ benzen và phenol có trong thành phần của chúng, từ đó dẫn
đến sự hình thành các cấu trúc vịng đƣợc clo hóa khi có mặt các tác nhân clo. Các
cấu trúc clo hóa này có thể thúc đẩy sự hình thành Dioxin trên các bề mặt hoạt động

của các hạt cacbon.

14


Trong ngành cơng nghiệp dệt may thì q trình phát thải Dioxin tƣơng đối
phức tạp vì các loại thuốc nhuộm đa số có chứa các nhóm chức hữu cơ bền vững.
Trong các công đoạn sản xuất sản phẩm dệt nhuộm, cơng đoạn tẩy trắng sản phẩm
lúc hồn tất có liên quan đến các hợp chất có chứa Clo. Các hợp chất hữu cơ bền và
dễ bay hơi (trong đó chủ yếu là các hợp chất vịng benzen) sẽ đƣợc hình thành dƣới
dạng các hợp chất hịa tan. Sau đó cộng với quá trình gia nhiệt (tẩy và nhuộm trong
bề mặt kim loại kín với nhiệt độ từ 100 - 140oC) sẽ hình thành ra các Dioxin và
phát tán vào khơng khí ở dạng hơi. Theo các nghiên cứu ở nƣớc ngồi thì nồng độ
Dioxin trong các dịng khí này khơng cao nhƣng với số lƣợng các cơ sở, nhà máy
dệt nhuộm trên khắp cả nƣớc thì đây cũng đƣợc xem nhƣ một nguồn phát thải
Dioxin đáng kể.
Tƣơng tự nhƣ ngành cơng nghiệp sản xuất bột giấy và giấy. Vì trong quy
trình sản xuất giấy cũng có cơng đoạn tẩy trắng và các hóa chất thƣờng dùng cho
cơng đoạn này chính là các hợp chất chlorophenol, đây đƣợc xem nhƣ là một trong
các tiền chất Dioxin.
1.2.3.Các nguồn phát thải dioxin
Sự phát thải dioxin vào môi trƣờng là kết quả do hoạt động công nghiệp của
con ngƣời. Theo các nghiên cứu về trầm tích gần gần các khu cơng nghiệp của Mỹ
thấy rằng nồng độ dioxin rất thấp cho đến năm 1920, những nghiên cứu này cũng
chỉ ra rằng nồng độ dioxin tăng từ những năm 1920 và tiếp tục cho đến năm 1970
[13, 20]. Những phát hiện này đƣợc giải thích bởi quá trình sản xuất chlorophenol.
Các hợp chất nhƣ PCDD/Fs và dl-PCB thải vào môi trƣờng theo nhiều cách khác
nhau với số lƣợng khác nhau tùy thuộc vào nguồn. Nguồn phát thải dioxin vào mơi
trƣờng đƣợc chia làm bốn nhóm theo Hình 1.6.


15


Hình 1.6: Dioxin phát thải vào vào mơi trường
Bảng 1.5: Nguồn phát sinh dioxin từ hoạt động sản xuất công nghiệp
Các q trình chế biến sản Đặc điểm cơng nghệ của q

Chất gây ơ nhiễm bền

xuất cơng nghiệp

trình chế biến

với nhiệt độ cao

Lò luyện kim, sắt thép

Tro bay ra, tuần hồn

PCDD/Fs

Lị nấu chảy quặng đồng

PCDD/Fs

Lị chế biến kim loại thứ

Đốt cháy dây dẫn điện, cáp

cấp để luyện thép, nhôm,


kim loại thu hơi, kim loại phế

chì, kẽm, đồng, mangan

thải

Sản xuất than cốc và hóa

Sử dụng than đá, than bùn,

học carbon

than non

PCDD/Fs, PCB

PCDD/Fs, PCB, HCB

Sử dụng chất thải nguy hại,
Lò luyện xi măng

nguồn nhiêu liệu đốt có chứa
nguyên tố halogen độc hại

PCDD/Fs, PCB, HCB

nhƣ: Cl, Br, Cr
Chế biến khống (gơm sứ,
thủy tinh, gạch, vôi)

Đốt rác đô thị, hỏa táng

Quy mô nhỏ, thiếu kiểm sốt

PCDD/Fs

Thiếu kiểm tra ơ nhiễm khí

PCDD/Fs

16


thải
Đốt chất thải công nghiệp

Thiếu trang bị chống ô nhiễm

Đốt các chất thải bệnh

Thiếu trang bị kiểm sốt ơ

viện

nhiễm khí thải

Nhà hỏa táng và lị thiêu

Thiếu trang bị kiểm sốt ô


xác

nhiễm khí thải

Đốt bếp gas khí biogas
Đốt than đá

Thiếu trang bị kiểm sốt ơ
nhiễm khí thải
Than nâu/than non

Khí thải động cơ đốt trong Xăng,diesel pha chì
Hỏa hoạn, cháy nhà, cháy

Tổ hợp công nghiệp, kho, nhà

rừng



Đốt chất dẻo, cao su, dây

Chấy dẻo chứa kim loại

điện,

halogen (Cl, Cr, Br, F)

PCDD/Fs
PCDD/Fs


PCDD/Fs

PCDD/Fs
PCB
PCDD/Fs, PCB
PCDD/Fs, PCB

PCDD/Fs, PCB

Một nghiên cứu về kiểm kê nguồn phát thải dioxin ở châu Âu đƣợc thể hiện
qua Bảng 1.6.
Bảng 1.6: Nguồn phát thải dioxin vào khơng khí ở châu Âu năm 1999 [47].
Loại nguồn
Lò MSW
Nhà máy thiêu
kết tái chế
Đốt gỗ
Đốt rác thải
bệnh viện

PCDD/Fs g ITEQ/năm
1437 + 174
1015 + 115

945

Ghi chú
Xu hƣớng giảm
Nhà máy thiêu kết tái chế

vật liệu
Mức độ gỗ ô nhiễm đƣợc
sử dụng không chắc chắn

816

Bảo quản gỗ

381

Cháy

380

Độ không đảm
bảo (EF/AR)
Thấp/thấp
Trung bình/thấp
Trung bình /cao

Cao/cao
Xử lý PCP (pentaclophenol

Cao/cao
Cao/cao

17



×