Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.53 KB, 91 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM : Ngân hàng thương mại.
NHNN &PTNT VN :Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
NHNN : Ngân hàng nhà nước.
TCTD : Tổ chức tín dụng.
QĐ : Quy định.
TGTCKT – XH :Tiền gửi tổ chức kinh tế xã hội.
TGDC : Tiền gửi dân cư.
TSC : Trụ sở chính.
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước.
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
HTX : Hợp tác xã.
HĐQT : Hội đồng quản trị.
TGĐ : Tổng giám đốc.
SXKD : Sản xuất kinh doanh.
TSLĐ : Tài sản lưu động.
CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
1
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1: Mô hình xếp hạng của MOODY’S và STANDARD & POOR’S.......36
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy quản lý của NHNN & PTNT Nam Hà Nội……………....45
Bảng 2.1: Phân tích nguồn vốn NHNN & PTNT Nam Hà Nội theo tính chất huy
động…………………………………………………………………….……47
Bảng 2.2: Phân tích dư nợ của NHNN & PTNT Nam Hà Nội theo loại tiền…49
Bảng 2.3: Phân tích dư nợ của NHNN & PTNT Nam Hà Nội theo thành phần
kinh tế………………………………………………………………………. 50
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN & PTNT Nam Hà Nội..51
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ quá hạn tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội………52


Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
2
Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Danh mục chữ cái viết tắt…………………………………………………..1
Danh mục bảng biểu………………………………………………………..2
Lời mở đầu………………………………………………………………...6
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại………………………………..............8
1.1.Tín dụng ngân hàng – các vấn đề cơ bản…………………..............8
1.1.1 Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại……...................8
1.1.2 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng……………………....9
1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng…………………………................12
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế…………….....13
1.2. Rủi ro tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại…………………………...16
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại………………………………………………………………………….16
1.2.2 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng…..………………………….21
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM……………26
1.3.1 Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng…………………………….26
1.3.2. Sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng…..………..………........27
1.3.3. Các nguyên tắc chung của Uỷ ban Giám sát ngân hàng Basel về
quản trị rủi ro trong tín dụng……………………………………………….31
1.3.4. Công cụ quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại…….32
1.3.5. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
thương mại………………………………………………………………….37
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại………………43
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

3
Chuyên đề tốt nghiệp
1.4.1 Các yếu tố chủ quan……….………………………………...........43
1.4.2 Các yếu tố khách quan………..……………………………..........44
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội…………………45
2.1. Giới thiệu chung về NHNN &PTNT Nam Hà Nội………………..45
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của NHNN & PTNT Nam
Hà Nội…………………………………………………………....................45
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những
năm gần đây…………………………………………………………….......48
2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT
Nam Hà Nội…………………………………………………………..........53
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân
Hàng…………………………………………………………………..........53
2.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng…………………..…..........54
2.3 Đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
Hàng………………………….………………………………………..........61
2.3.1 Những kết quả đạt được….…………………………………..........61
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.………………………………………….62
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao công tác quản trị rủi
ro tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội……………………………...66
3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNN & PTNT
Nam Hà Nội trong những năm tới……………………………………...66
3.2. Giải pháp xây dựng và hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội……………………………………69
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
4
Chuyên đề tốt nghiệp
3.2.1. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn………….69

3.2.2. Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách
hàng………………………………………………………………..………..71
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng………………...........73
3.2.4. Đa dạng hoá danh mục đầu tư – Hoàn thiện quy trình nghiệp
vụ tín dụng………………………………………………………............74
3.2.5.Phát triển hệ thống công nghệ thông tin…………………………..76
3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng…………....77
3.2.7. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng………………………...80
3.2.8. Sử dụng các công cụ tín dụng phái sinh……………………….....80
3.2.9.Công tác đào tạo cán bộ…………………………………………..82
3.2.10.Hạn chế tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra……………………...84
3.3. Đề xuất - kiến nghị…………………………………………….…..85
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ…………………………………………85
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước……………………………..87
3.3.3 Kiến nghị với NHNN & PTNT Việt Nam……………………….88
Kết luận…………………………………………………………………...90
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
5
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, cùng với những thành tựu đổi mới của đất
nước, hệ thống ngân hàng của nước ta nói chung đã có những đổi mới sâu sắc
đóng góp vào việc thúc đẩy kinh tế theo hướng CNH – HĐH, phục vụ nền
kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng XHCN. NHTM thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về
quy mô tài sản, thị phần và số lượng. Hoạt động của NHTM rất đa dạng, rộng
khắp và liên quan tới nhiều ngành, nhiều lĩnh vực của nền kinh tế. Do phạm
vi hoạt động ảnh hưởng rộng khắp như vậy nên NH phải gánh chịu nhiều rủi
ro khác nhau, bao gồm các loại rủi ro như: rủi ro hoạt động, rủi ro tín dụng,
rủi ro lãi suất…

Đối với hoạt động của ngân hàng, thu nhập từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Nhờ hoạt động này mà NH được coi là kênh dẫn vốn
huy động quan trọng nhất trong hệ thống tài chính nước ta. Tuy vậy, hoạt
động tín dụng luôn luôn chứa đựng nhiều rủi ro. Rủi ro tín dụng là vấn đề
quan tâm của NHTM. Nó không những làm tổn hại đến tài sản, uy tín của một
NH mà còn có thể gây phá sản và tác động tiêu cực phản ứng dây chuyền đối
với các NH và các đơn vị khác, ảnh hưởng toàn bộ tới nền kinh tế. Chính vì
vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một công việc không thể thiếu đối với bất kì
một NHTM nào.
Agribank hiện là NHTM hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực
trong đầu tư vốn và phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn cũng như đối
với các lĩnh vực khác của nền kinh tế. Chi nhánh NHNN & PTNT Nam Hà
Nội là một trong những chi nhánh thuộc mạng lưới các chi nhánh của
Agribank. Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường với thực trạng
nhiều doanh nghiệp nhà nước chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
6
Chuyên đề tốt nghiệp
phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn
về vốn tự có và đảm bảo tiền vay…đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của
chi nhánh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã quyết định
chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
NHNN & PTNT Nam Hà Nội ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên
đề bao gồm những nội dung chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại NHNN & PTNT
Nam Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại NHNN & PTNT Nam Hà Nội.

Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
7
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN
1.1.1 Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Nghiệp vụ huy động vốn
Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên mà ngân
hàng thực hiện là mở các tài khoản tiền gửi. Nhìn vào bảng cân đối kế toán
của các ngân hàng ta thấy: Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu là vốn
huy động. Hoạt động tín dụng dựa vào nguồn tiền huy động được là chủ yếu.
Nghiệp vụ huy động vốn bao gồm: nghiệp vụ nhận tiền gửi, nghiệp vụ đi vay,
phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Khách hàng gửi tiền vao
ngân hàng vì nhiều mục đích khác nhau như an toàn, sinh lời, thanh khoản, tuỳ
theo mục tiêu của khách hàng. Dịch vụ thanh toán của ngân hàng đảm bảo cho
hoạt động thanh toán của doanh nghiệp nhanh và chính xác, tiết kiệm chi phí.
Tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn khoảng 50% - 80% trong tổng nguồn vốn huy động
được, có ngân hàng tỷ lệ này tới 90%. Tiền gửi là nguồn tiền có chi phí rẻ nhưng
không ổn định, ngân hàng không chủ động được về số lượng và kỳ hạn.
Trong các trường hợp như ngân hàng không đủ dự trữ bắt buộc, nhu
cầu vay trong nền kinh tế tăng khi khối lượng tiền gửi không đủ,…ngân hàng
sẽ đi vay. Như vậy ngân hàng có thể chủ động về số lượng và thời hạn tuy lãi
suất phải trả thường cao hơn lãi suất tiền gửi. Ngân hàng có thể vay từ ngân
hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác, hay thông qua phát hành trái
phiếu, kỳ phiếu ra công chúng.
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
8

Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.1.2 Nghiệp vụ tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động khá đa dạng, là một loại kinh doanh
tiền tệ phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh, tức là
tiền tệ, ở đây tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi
ngân hàng cho vay: Chỉ chuyển nhượng quyền sử dụng tư bản trong một thời
gian nhất định mà không chuyển nhượng quyền sở hữu giữa người đi vay và
người cho vay. Đồng thời tín dụng được xây dựng trên nguyên tắc hoàn trả:
người đi vay phải cam kết trả gốc và lãi sau một khoảng thời gian nhất định
nhằm đảm bảo khả năng an toàn và sinh lời.
1.1.1.3 Nghiệp vụ thanh toán
Các doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích chủ yếu là
hưởng các dịch vụ thanh toán từ ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng đã mở
đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, khách hàng chỉ cần viết séc hoặc uỷ
nhiệm chi…sau đó người hưởng thụ mang giấy đến ngân hàng hoặc ngân
hàng chi hộ để nhận tiền.Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
nhiều hình thức thanh toán được phát triển như: thanh toán quốc tế (L/C), thẻ
điện tử, máy ATM…Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng giúp khách hàng
thanh toán nhanh gọn, chính xác, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn…
1.1.1.4 Nghiệp vụ khác
Ngoài 3 nghiệp vụ nói trên, NHTM còn có một số các nghiệp vụ khác
như: cung cấp dịch vụ môi giới, uỷ thác, tư vấn, đầu tư chứng khoán…những
lĩnh vực này góp phần tạo thêm uy tín và niềm tin của ngân hàng đối với các
khách hàng.
1.1.2 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại, trong đó
NHTM ( bên cho vay ) thoả thuận chuyển giao tài sản ( tiền hoặc hiện vật ) cho
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
9

Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng ( bên đi vay ) sử dụng trong một thời gian nhất định, khi đến hạn
thanh toán, bên đi vay có trách nhiệm vô điều kiện trong hoàn trả gốc ban đầu
và trả thêm phần lãi cho bên cho vay. Hoạt động tín dụng là hoạt động tạo
phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Các khoản thu của hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng lớn hoặc lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng. Hình
thức tín dụng truyền thống của ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn có
đảm bảo bằng tài sản, giúp khách hàng mua hàng hoá, nguyên nhiên vật liệu,
sau đó mở rộng thành nhiều hình thức khác nhau như cho vay thế chấp bằng
bất động sản, bằng các chứng khoán, bằng giấy tờ lưu kho hoặc không cần thế
chấp. Tuy vậy, hoạt động tín dụng phải đảm bảo một số điều kiện của môth
hợp đồng tín dụng là:
Thứ nhất, thời hạn, lãi suất và hạn mức hoàn trả của hợp đồng. Sau
khoảng thời gian ghi trong hợp đồng người vay cần phải hoàn trả vốn và lãi
cho ngân hàng.
Thứ hai, vốn vay phải đảm bảo được sử dụng đúng mục đích. Khoản
vay phải dựa trên phương án sản xuất kinh doanh nhằm phòng tránh rủi ro
đạo đức trong quá trình giải ngân.
Thứ ba, vốn vay phải được đảm bảo bằng tài sản tương đương. Tài sản
đảm bảo có thể là: vốn vay ngân hàng, tài sản cầm cố hoặc thế chấp, bảo lãnh…
1.1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng.
* Phân loại theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng được phân thành:
_ Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống;
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
10

Chuyên đề tốt nghiệp
_ Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm;
_ Tín dụng dài hạn : trên 5 năm.
* Phân loại theo hình thức
Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh, và cho thuê.
_ Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Ngân hàng ứng trước tiền
cho người bán nhưng thực chất là thay thế người mua trả tiền trước cho người bán.
_ Bảo lãnh là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết thực
hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù ngân hàng
không trực tiếp xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy
tín của mình để thu lợi.
_ Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoản thời gian xác định.
_ Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian xác định khách hàng phải
hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
* Phân loại theo tài sản đảm bảo
Loại này được phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản. Cam kết đảm
bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở
hữu hoặc sử dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân
hàng. Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải kí hợp đồng đảm bảo.
* Phân loại tín dụng theo rủi ro
Theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ
để phân loại rủi ro. Thí dụ như tín dụng lành mạnh, tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn…
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
11

Chuyên đề tốt nghiệp
* Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng…)
1.1.3 Quy trình tín dụng ngân hàng
Quy trình tín dụng là quá trình cấp tín dụng của ngân hàng bao gồm
nhiều giai đoạn và có quan hệ chặt chẽ với nhau; mang tính chất liên hoàn,
theo một trình tự nhất định, kết quả của giai đoạn trước là cơ sở để thực hiện
giai đoạn tiếp theo và là tác động đến chất lượng của các giai đoạn sau. Trong
mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc được thực hiện theo hệ thống những
nguyên tắc và những quy định.
Quy trình tín dụng tổng quát
Các giai đoạn của
quy trình tín
dụng
Nguồn thông tin
cung cấp
Nhiệm vụ của
ngân hàng
Kết quả sau mỗi
bước
1.Lập hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng
Các thông tin để
lập hồ sơ do
khách hàng tự
cung cấp
Tiếp xúc, hướng
dẫn khách hàng

Hoàn thành hồ sơ
vay vốn
2. Phân tích tín
dụng
`Hồ sơ từ gđ 1
`Thông tin bổ
sung từ phỏng
vấn,hồ sơ lưu
trữ,nguồn khác
Phân tích, đánh
giá về các mặt tài
chính, phi tài
chính của khách
hàng
Báo cáo kết quả
thẩm định
3.Ra quyết định
tín dụng
`Báo cáo kết quả
thẩm định từ gđ 2
`Các thông tin bổ
sung
Ra quyết định
cho vay hoặc từ
chối cho vay
`Quyết định cho
vay: tiến hành
các thủ tục cần
thiết: lý hợp đồng
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

12
Chuyên đề tốt nghiệp
tín dụng, hợp
đồng bảo đảm
tiền vay
`Quyết định từ
chối cho vay:lập
giấy báo lý do.
4. Giải ngân `Quyết định cho
vay và các hợp
đồng có liên
quan từ gđ 3
`Các chứng từ
làm cơ sở giải ngân.
`Thẩm định lại
hồ sơ chứng tù.
`Tiến hành giải
ngân theo điều
kiện hợp đồng.
Tiền giao cho
khách hàng bằng
cách chuyển vào
tài khoản tiền gửi
của các đơn vị
cung cấp.
5.Thực hiện
nghiệp vụ sau
giải ngân.
` Giám sát, thu
nợ, thanh lý.

`Tái xét và xếp
loại tín dụng,
ngăn ngừa rủi ro
tín dụng, xử lý
nợ có vấn đề.
`Thông tin từ nội
bộ ngân hàng.
`Các báo cáo tài
chính của khách
hàng.
`Các thông tin
khác.
`Giám sát, theo
dõi tài khoản,
phân tích các chỉ
tiêu tài chính…
`Các nghiệp vụ
khác.
`Báo cáo kết quả
giám sát, đưa ra
các giải pháp hợp
lý.
` Các nghiệp vụ
khác.
1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Các NHTM hoạt động độc lập nhưng lại liên kết chặt chẽ hình thành hệ
thống và ảnh hưởng qua lại với nhau. Sức mạnh của NHTM không phải là sức
mạnh của bản thân nó mà là sức mạnh của xã hội. Hệ thống NHTM là hệ
thống huyết mạch của nền kinh tế, không chỉ là nơi cung cấp tín dụng và dịch
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

13
Chuyên đề tốt nghiệp
vụ tài chính – ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, hệ thống NHTM cũng
ngày càng phát triển cả về quy mô và số lượng, khẳng định vai trò của một
trung gian tài chính không thể thiếu trong hệ thống tài chính quốc gia. Đồng
thời khẳng định vai trò chủ yếu của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển
của nền kinh tế nói chung và đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân các
ngân hàng nói riêng.
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với bản thân các NHTM
Cấp tín dụng là một hoạt động chủ yếu của NHTM, đây là nguồn thu chủ
yếu trong tổng nguồn thu của Ngân hàng, chiếm từ 60% – 70 %. Do mục tiêu
sinh lời, việc thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền
kinh tế để tiến hành cho vay luôn được các Ngân hàng chú trọng. Việc duy trì
và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống còn đối với các NHTM. Hoạt
động này được thực hiện hiệu quả sẽ tạo điều kiện để ngân hàng đẩy mạnh
hoạt động tập trung vốn, mở rộng việc thực hiện chức năng thanh toán. Do
vậy, bên cạnh việc mở rộng hoạt động tín dụng các ngân hàng luôn quan tâm
tới việc nâng cao chất lượng tín dụng. Có thể nói rằng, hoạt động tín dụng là
hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
* Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giảm hệ số vốn nhàn rỗi trong lưu
thông và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng ngân hàng là trung gian để điền tiết nguồn vốn từ bộ phận nhàn
rỗi đến bộ phận thiếu vốn với sự tương thích về số lượng một cách linh hoạt,
giúp giảm số tiền nhàn rỗi trong lưu thông. Trong cơ chế thị trường ai cũng
muốn đồng tiền của mình sinh lời, do đó họ sẵn sàng cho ngân hàng vay để
thu lợi. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần nâng cao thu nhập cho
người gửi tiết kiệm.
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

14
Chuyên đề tốt nghiệp
Thứ hai, chính phủ sử dụng tín dụng ngân hàng như một công cụ điều tiết
vĩ mô nền kinh tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Thông qua kiểm soát khối lượng tín dụng, định hướng đầu tư cùng với lãi
suất tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý,
kiềm chế lạm phát. Tín dụng ngân hàng vừa tập trung vốn đầu tư cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, vừa tham gia vào các chương trình chính sách xã hội
thực hiện kết hợp tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng
Trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh - dịch vụ, mọi chu kỳ đều bắt
đầu từ tiền tệ (T) và kết thúc bằng T’. Ở đó, T’ = T+t. (T’>T) tạo điều kiện để
tái mở rộng hoạt động. Trong chu kỳ này, tăng vòng quay vốn tiền tệ có tác
động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, các
chủ thể kinh doanh cần cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quản lý, tìm kiếm thị
trường mới. Đòi hỏi một lượng vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là
nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh cần
phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn
nhằm trả nợ vay tín dụng đúng hạn cả gốc và lãi nếu không có thể dẫn tới
nguy cơ phá sản. Thực hiện được điều này trong nền kinh tế thị trường là một
cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Vì thế mà thúc đẩy sự phát triển ngày
càng cao của nền kinh tế hàng hoá.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy kinh tế
quan trọng.
Ngày nay, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác bình đẳng cùng
có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang đựơc thúc đẩy mạnh
cả về chiều rộng và chiều sâu. Trong đó, vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh
doanh xuất nhập khẩu hàng hoá đựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng
nhất giữa các nước. Nhưng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

15
Chuyên đề tốt nghiệp
có đủ vốn để hoạt động. Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ
thủ đắc lực, sẽ cung cấp vốn cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá, góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với
nền kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương
mại. Để phát huy vai trò đó, các nước trên thế giới đã sử dụng tín dụng ngân
hàng như một công cụ đắc lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên
đây là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng
ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là một yêu cầu bức thiết.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÁC NHÂN TỐ DẪN TỚI RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1.1 Khái niệm và phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
* Khái niệm
Hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn mà chúng ta khó có
thể lường trước được. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm và
liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu tác động của
nhiều các nhân tố khác nhau như kinh tế chính trị, xã hội nên có thể gây ra
những thiệt hại không nhỏ cho ngân hàng. Thêm nữa, ngân hàng kinh doanh
còn huy động vốn và cho vay ở rất nhiều các lĩnh vực dịch vụ khác nhau nên
có thể nói rủi ro ngân hàng rất đa dạng. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng
với nhau và với các tổ chức tín dụng sẽ dẫn đến việc cạnh tranh lãi suất cũng
là nguyên nhân gây ra rủi ro cho ngân hàng. Như vậy, rủi ro là khả năng xảy
ra tổn thất khi ngân hàng hoạt động kém hiệu quả do hệ thống thông tin không
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q

16
Chuyên đề tốt nghiệp
đầy đủ, hoạt động có vấn đề hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ chưa hiệu quả. Do
đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro khác nhau như:
rủi ro ngoại hối, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt
động, rủi ro pháp lý…Trong đó, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn và phức tạp
nhất, có thể gây tác động nặng nề đến các hoạt động khác, thậm chí có thể đe
doạ tới sự tồn tại của các ngân hàng.
* Phân loại rủi ro
Rủi ro của ngân hàng có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác
nhau song đều có bản chất chung đó là khả năng xảy ra những tổn thất cho
ngân hàng. Rủi ro la những tổn thất có thể xảy ra ngoài dự kiến. Rủi ro của
ngân hàng gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
Phân chia rủi ro theo các loại tài sản bao gồm: Rủi ro trong quản lý và
kinh doanh ngân quỹ, rủi ro tín dụng, rủi ro trong quản lý và kinh doanh
chứng khoán, rủi ro trong cho thuê, rủi ro đối với các tài sản khác của ngân hàng.
Phân chia rủi ro theo nguyên nhân – các nhân tố tác động – bao gồm: Rủi
ro do người vay không trả nợ cho ngân hàng, rủi ro do lãi suất thay đổi, rủi ro
do tỷ giá thay đổi, rủi ro do các nguyên nhân khác như mất trộm, cháy, giấy
tờ giả…
Phân chia rủi ro phổ biến nhất bao gồm:
+ Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả nẵngảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị
trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối
đoái của ngân hàng tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy vậy,
có những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
+ Rủi ro tín dụng
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
17

Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ
vốn và lãi. Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự
kiến là khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó
luôn hàm chứa rui ro. Có một số ý kiến cho rằng theo quan điểm quản lý toàn
bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn được xác
định trước trong chiến lược hoạt động nói chung. Chính vì vậy mà khi tổn thất
dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó là một thành công trong
quản lý.
+ Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất thay
đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng cả bên tài sản và nguồn vốn thường
xuyên biến động với các mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất, do đó nó
thể hiện rủi ro lỗ tiềm tàng của một ngân hàng do các biến động của lãi suất.
Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng và nó có một số hình
thức khác nhau như: rủi ro xác định lại lãi suất, rủi ro tương quan lãi suất…
+ Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các ngân hàng là
huy động ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Rủi ro thanh khoản xảy ra do các
khoản huy động luôn phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi tiền. Ví như,
trong bất cú cuộc khủng hoảng nào người gửi tiền cũng sẽ rút tiền của mình ra
nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ. Như vậy, rủi ro thanh khoản là
khả năng tổn thất ngoài dự kiến cuả ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực
tế vượt quá hoặc nhỏ hơn khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi
phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng
thanh toán.
+ Các rủi ro khác
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
18

Chuyên đề tốt nghiệp
Các loại rủi ro khác là khả năng cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh
toán, lỗi công nghệ…
1.2.1.2 Khái niệm và biểu hiện của rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM
* Khái niệm
Không phải tự nhiên mà nhà kinh tế học J.M.Keynes cho rằng “ Nếu
bạn mắc nợ ngân hàng 100 bảng Anh, đó là mối lo của bạn. Nhưng đó là 1
triệu bảng Anh thì đó là mối lo của ngân hàng ”. Trong quan hệ tín dụng,
quyền sử dụng tạm thời tách rời quyền sở hữu. Ở đây, quyền sở hữu những
khoản cho vay không thuộc về ngân hàng mà thực chất thuộc về những người
gửi tiền. Tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào chữ tín của người vay, bao hàm cả
năng lực tài chính và sự sẵn sàng trả tiền của người vay hay không. Việc xác
định chính xác khả năng trả nợ thực tế của khách hàng không phải là một vấn
đề đơn giản. Vì vậy trong nghiệp vụ tín dụng mục đích ngân hàng là bên được
đi vay hoàn vốn lại cả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận.
Tín dụng ngân hàng có mặt trong các giai đoạn của quá trình sản xuất
kinh doanh, tham gia hỗ trợ hoạt động của các doanh nghiệp, nền kinh tế.
Trong hoạt động kinh doanh lại luôn có những kho khăn dự định ban đầu có
thể không đạt được theo ý muốn, đó chính là sự xuất hiên các rủi ro. Do đó
bất cứ rủi ro xảy ra đối với doanh nghiệp nào, lĩnh vực nào cũng ít nhiều gây
ra rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng cho ngân hàng và mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, do vậy rủi ro trong hoạt động tín dụng là
đặc trưng nhất và dễ xảy ra nhất bởi lợi nhuận cao luôn đi kèm rủi ro lớn.
Theo quy định tại Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ–
NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN,rủi ro tín dụng trong hoạt động
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
19

Chuyên đề tốt nghiệp
ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các ngân hàng coi rủi ro tín dụng là một tất yếu, không thể loại bỏ hoàn
toàn ra khỏi hoạt động của mình. Họ buộc phải chấp nhận sự tồn tại của nó và
tìm mọi phương thức để có thể hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Đặc
biệt trong bối cảnh cả thế giới đang tiến dần tới giai đoạn toàn cầu hoá, các
hoạt động của ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, các hoạt động tín
dụng ngày càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Trong bối cảnh đó, thiết lập một
phương thức quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả được coi là trọng tâm của các
ngân hàng. Mặt khác, các ngân hàng cũng cần có các biện pháp thật hữu hiệu
để hạn chế rủi ro và đáp ứng được sự kiểm soát quốc tế, các định chuẩn quốc
tế đề ra.
* Các hình thức biểu hiện của rủi ro tín dụng
Trong số các khoản vay, đôi khi các NHTM gặp phải một số khoản cho
vay có vấn đề. Đó là những khoản vay mà trong đó thoả thuận hoàn trả có khả
năng bị đổ vỡ, dù hiện tại những khoản vay đó chưa đến kỳ hạn trả nợ gốc và
lãi. Nếu muốn tránh khỏi những thiệt hại bất hợp lý thì cán bộ tín dụng phải
xác định khoản cho vay có vấn đề ngay lập tức, nếu không thì có thể không
giải quyết được vấn đề trước khi tình hình trở nên xấu hơn. Các dấu hiệu này
đôi khi không phải có thể nhận ra ngay trong một thời điểm mà phải sau một
quá trình quan sát và nghiên cứu. Có rất nhiều dấu hiệu để nhận biết khoản
vay có vấn đề. Dưới đây là một số dấu hiệu rủi ro tín dụng:
+ Nhóm 1: Các dấu hiệu liên quan tới mối quan hệ với ngân hàng
- Các hoạt động cho vay:
` Thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi.
` Thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
20

Chuyên đề tốt nghiệp
` Yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
- Trong quá trình hạch toán, các tài khoản của khách hàng có một số biểu hiện:
` Phát hành séc quá bảo chứng hoặc bị từ chối.
` Sự giảm sút số dư tài khoản tiền gửi.
` Thường xuyên yêu cầu hỗ trợ nguồn vốn lưu động.
` Không có khả năng thanh toán nợ khi tới hạn.
- Phương thức tài chính:
` Giảm các khoản phải trả và tăng các khaỏan phải thu.
` Các hệ số thanh toán tiến triển theo chiều hướng xấu.
` Có dấu hiệu giảm vốn điều lệ.
+ Nhóm 2: Dấu hiệu liên quan tới việc quản lý khách hàng
- Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành thay đổi liên tục, luôn bất đồng về
quan điểm.
- Quản lý có tính gia đình.
- Các chi phí quản lý bất hợp lý.
+ Nhóm 3: Dấu hiệu liên quan tới vấn đề thương mại:
- Khó khăn trong phát triển sản phẩm,
- Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
- Cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
+ Nhóm 4: Dấu hiệu liên quan tới xử lý thông tin kế toán- tài chính:
- Chậm chễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
- Kết quả phân tích tài chính cho thấy:
` Khả năng tiến mặt giảm
` Số khách hàng nợ tăng nhanh, thời hạn thanh toán káo dài.
` Làm đẹp bảng cân đối kế toán bằng cách tạo sản phẩm vô hình.
- Các dấu hiệu phi tài chính: vấn đề về đạo đức, kho lưu trữ hàng hoá
nhiều nhưng lạc hậu, hư hỏng…
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
21

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.2 Các nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng
Có rất nhiều nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng:
1.2.2.1 Các nhân tố khách quan
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố là: môi trường kinh tế, môi
trường pháp lý, môi trường xã hội.
Môi trường kinh tế: Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng
chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế - xã hội. Về phương
diện tổng thể nền kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh sẽ tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tín dụng. Khi nền kinh tế ổn định, quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình thường, không bị ảnh hưởng
của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả năng vay nợ và trả nợ vay
không bị biến động lớn. Ngược lại, một nền kinh tế bị suy thoái thì sức mua
của người dân bị giảm sút, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh hầu như
không có, tất cả những điều đó tác động xấu đến khả năng thu hồi vốn tín
dụng của ngân hàng. Không chỉ giới hạn trong môi trường kinh tế của một
quốc gia mà các biến động về kinh tế tài chính trên thế giới đều có sự tác
động tới hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhất là khi quan hệ kinh tế quốc
tế được mở rộng giữa các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Môi trường pháp lý: Là một nhân tố có ảnh hưởng không nhỏ tới rủi
ro tín dụng. Đó là sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các
biện pháp thi hành pháp luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của
các chủ thể tham gia kinh doanh và các ngành có liên quan. Chính nhân tố
môi trường này đã không đảm bảo tạo ra một môi trường cạnh tranh lành
mạnh giữa các doanh nghiệp, không tạo ra tính an toàn cho các hoạt động
kinh doanh. Một môi trường pháp lý không hoàn chỉnh vừa gây khó khăn cho
doanh nghiệp và ngân hàng, vừa tạo khe hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho
cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
22

Chuyên đề tốt nghiệp
Nhân tố xã hội: Là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng. Tín dụng là sự vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Do đó đạo đức xã hội
có liên quan tới rủi ro tín dụng trong trường hợp lợi dụng lòng tin để lừa đảo;
hoặc do trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết dẫn tới hiểu chưa đùng đắn
bản chất của hoạt động ngân hàng nói chung, hoạt động tín dụng nói riêng,
kinh doanh kém hiệu quả gây tổn thất với ngân hàng, hoặc do sự thay đổi yếu
tố tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn chế việc trả nợ của người vay.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng chịu tác động của các biến cố như thiên
tai, chiến tranh…không thể lường trước có tác động trực tiếp và ảnh hưởng
nghiêm trọng tới kế hoạch trả nợ vay của người đi vay.
Bên cạnh đó những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế, về chính sách kinh tế
vĩ mô…cũng có thể đặt doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn có thể
kéo theo nguy cơ thiệt hại cho ngân hàng.
1.2.2.2 Các nhân tố chủ quan
* Các nhân tố thuộc về khách hàng
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng luôn có hai chủ thể là ngân khách
hàng và NHTM. Theo thống kê cho thấy, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng xuất
phát từ khách hàng là phổ biến nhất bởi khách hàng là người trực tiếp sử dụng
vốn vay. Nhân tố này rất đa dạng nhưng có thể phân chia thành hai trường
hợp chính sau đây:
+ Do khách hàng kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng trả nợ.
Nguyên nhân có thể do năng lực quản lý kinh doanh kém, sử dụng vốn vay
sai mục đích…Hơn nữa nếu tỷ lệ vốn tự có trong tổng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp thấp, chủ yếu là vốn vay ngân hàng thì doanh nghiệp sẽ lao theo
những cơ hội đầy mạo hiểm, đến khi gặp rủi ro thì ngân hàng phải gánh chịu.
+ Do khách hàng không tuân thủ các quy định, cố tình lừa đảo để chiếm
dụng vốn ngân hàng. Nhiều trường hợp khách hàng chủ ý cung cấp các báo
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
23

Chuyên đề tốt nghiệp
cáo tài chính sai lệch, làm cho ngân hàng đánh giá sai về năng lực tài chính
của họ; thậm chí có khách hàng đủ năng lực tài chính để thực hiện các điều
khoản cam kết trong hợp đồng nhưng vẫn cố tình chây ỳ không chịu thực hiện
nghĩa vụ. Việc khiếu kiện cũng chỉ là giải pháp bị động, bất đắc dĩ, chi phí tốn
kém; hơn nữa nếu các cơ quan pháp luật điều tra thiếu khách quan, xét xử
thiếu công bằng thì ngân hàng phải chịu thiệt hại cả hữu hình lẫn vô hình.
Như vậy, khách hàng vừa là người mang lại thu nhập cho ngân hàng
đồng thời đưa lại cho ngân hàng cả những nguy cơ rủi ro. Cho nên nếu hạn
chế được những nguy cơ đó sẽ làm tăng đáng kể lợi nhuận cho ngân hàng.
* Nhân tố từ phía ngân hàng
Ngoài nhân tố ảnh hưởng từ nhân tố khách hàng, rủi ro tín dụng cũng
chịu ảnh hưởng bởi nguyên nhân từ phía ngân hàng bởi ngân hàng là người
quyết định có cho vay hay không. Những ảnh hưởng từ nhân tố này được tổng
hợp như sau:
+ Trước tiên, phải kể đến sự yếu kém của đội ngũ cán bộ. Nếu cán bộ làm
công tác ngân hàng, nhất là cán bộ tín dụng, non kém về trình độ, về năng lực
nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thì sẽ không có khả năng xử lý thông tin và
thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu chính xác, xác định kỳ hạn của
các khoản vay chưa phù hợp, không có khả năng theo dõi các khoản tín dụng
đã cấp từ đó dẫn đến chất lượng tín dụng thấp, mức độ rủi ro cao. Gắn liền
với hạn chế về năng lực, vấn đề về phẩm chất đạo đức của cán bộ. Tư chất
đạo đức kém, thiếu tinh thần trách nhiệm làm cho con người dễ bị lôi cuốn
bởi những cán dỗ vật chất có thể hành động trái đạo lý, trái pháp luật, gây
thiệt hại đáng kể cho ngân hàng.
+ Thứ hai là vấn đề chất lượng thông tin thấp. Thông tin ở đây bao gồm
cả thông tin tài chính và phi tài chính. Có thể khái quát là những thông tin liên
quan đến những hoạt động sản xuất kinh doanh trước đây và nhu cầu trong
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
24

Chuyên đề tốt nghiệp
hiện tại của khách hàng và những thông tin phản ánh trình độ, năng lực quản
lý, uy tín, quan hệ của khách hàng, tình hình kinh tế - xã hội, xu hướng phát
triển, quan hệ cung cầu, cạnh tranh của một ngành kinh doanh trên thị trường.
Yêu cầu đối với thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời.
+ Thứ ba là nhân tố chính sách tín dụng của ngân hàng. Nếu không phù
hợp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi
ro. Thí dụ như nhiều ngân hàng lại quá chú trọng vào việc có hay không có tài
sản thế chấp, chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy đủ là được nhận tín dụng, dẫn
đến việc nới lỏng trong thẩm định cũng như giám sát thực hiện hợp đồng; có
khi một tài sản thế chấp được quay vốn nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà
không bị phát hiện, nhất là khi vài ngân hàng cùng cho vay một khách hàng
mà khách hàng đó không trung thực. Việc tập trung tín dụng cho một số đối
tác làm ăn quen thuộc, thoạt xem có thể an toàn nhưng thực ra một danh mục
cấp tín dụng thiếu đa dạng lại hàm chứa rất nhiều rủi ro khi “ bỏ tất cả trứng
vào một giỏ”. Các ngân hàng có xu hướng muốn nhanh chóng tăng số dư nợ
nhưng việc mở rộng tín dụng quá nhanh cũng đe doạ gây tình trạng quá tải,
vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng. Như vậy, một chính sách tín dung
thiếu linh hoạt, không phù hợp cũng là nguyên nhân quan trọng làm tăng
nguy cơ rủi ro tín dụng.
Một ảnh hưởng nữa góp phần quan trọng thêm mức độ rủi ro của các
khoản tín dụng là do các ngân hàng không thực hiện nghiêm túc những
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính, thể lệ tín dụng; những nguyên tắc quy
chế cầm cố, bảo lãnh, thế chấp…Nguy cơ đe doạ hoạt động kinh doanh bất
thường của ngân hàng cũng sẽ càng lớn nếu như không có hoặc trích lập thiếu
các khoản dự phòng rủi ro. Tuy nhiên những sai phạm này tương đối dễ phát
hiện và khắc phục hơn so với những nguyên nhân trước.
Trần Thanh Hà Lớp: TCDN 46Q
25

×