Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước lưu vực sông ba

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.17 MB, 106 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Trịnh Thị Phượng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - 2011


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

-----------------------

Trịnh Thị Phượng

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC LƯU VỰC SÔNG BA

Chuyên ngành: Khoa học môi trường
Mã số

: 60 85 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS NGUYỄN THỊ THẢO HƯƠNG

Hà Nội - 2011


Mơc lơc

Néi dung

Trang

Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các kí hiệu viết tắt
Danh mục các bảng, biểu
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
Mở đầu ................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu ........................................................ 3
1.2. Các khái niệm về ô nhiễm môi trường nước .............................................. 6
1.2. 1. Khái niệm về ô nhiễm môi trƣờng nƣớc .................................................... 6
1.2. 2. Nguồn gốc về ô nhiễm nƣớc ...................................................................... 7
1.2. 3. Các thông số cơ bản đánh giá chất lƣợng nƣớc ......................................... 7
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội lưu vực sông Ba ................................... 8
1.3.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 8
1.3.1.1. Vị trí địa lí............................................................................................ 8
1.3.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo ................................................................. 8
1.3.1.3. Đặc điểm địa chất thổ nhƣỡng ........................................................... 11

1.3.1.4. Đặc điểm sinh vật .............................................................................. 12
1.3.1.5. Đặc điểm khí hậu, thủy văn ............................................................... 13
1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 20
1.3.2.1. Dân cƣ và phân bố ............................................................................. 20
1.3.2.2. Đặc điểm kinh tế ................................................................................ 22


Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 32
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .................................................................. 32
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 32
2.3.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ..................................................................... 32
2.3.2 Phƣơng pháp điều tra, khảo sát ngoài thực địa ........................................... 33
2.3.3. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa vào chỉ số chất lƣợng nƣớc
(WQI) ................................................................................................................... 36
2.3.4. Phƣơng pháp đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa vào quy chuẩn Việt Nam
QCVN 08:2008/ BTNMT .................................................................................... 40
2.3.5. Phƣơng pháp thống kê................................................................................ 41
2.3.6. Phƣơng pháp sử dụng hệ thơng tin địa lí ................................................... 41
2.3.7. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ............................................................... 41
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC LƢU VỰC
SÔNG BA – NGUYÊN NHÂN & ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................... 42
3.1. Đánh giá hiện trạng môi trường nước LVS Ba ........................................ 42
3.1.1. Đánh giá chất lƣợng nƣớc dựa vào quy chuẩn Việt Nam. ......................... 42
3.1.2. Đánh giá chất lƣợng nƣớc mặt dựa vào chỉ số chất lƣợng nƣớc (WQI) . .. 52
3.2. Diễn biến chất lượng nước LVS Ba ........................................................... 55
3.2.1. Độ pH ......................................................................................................... 55
3.2.2. Chất hữu cơ (BOD5, COD) và DO ............................................................. 56
3.2.3. Độ đục ........................................................................................................ 57
3.2.4. Chất dinh dƣỡng ......................................................................................... 57

3.2.5.Tổng sắt tan (Fe 2+, Fe 3+) ............................................................................ 59
3.3.6. Vi khuẩn ..................................................................................................... 60
3.3. Xác định nguyên nhân gây ô nhiễm ......................................................... 60


3.3.1. Các hoạt động công nghiệp ........................................................................ 61
3.2.2. Các hoạt động nông nghiệp ........................................................................ 64
3.3.3. Nƣớc thải sinh hoạt .................................................................................... 66
3.3.4. Chất thải rắn ............................................................................................... 67
3.3.5. Nƣớc thải từ các cơ sở y tế ......................................................................... 69
3.3.6. Nƣớc thải nuôi trồng khai thác thủy hải sản .............................................. 70
3.3.7. Xây dựng các cơng trình thủy lợi - thủy điện ............................................ 70
3.4. Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước lưu vực sơng Ba .......... 72
3.4.1. Giải pháp phi cơng trình ............................................................................. 73
3.4.1.1. Giải pháp về chính sách ..................................................................... 73
3.4.1.2. Giải pháp về quản lí ........................................................................... 73
3.4.1.3. Áp dụng các cơng cụ kinh tế và tiến bộ khoa học. ............................ 76
3.4.2. Giải pháp cơng trình ................................................................................... 76
3.4.2.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm tại nguồn .................................... 76
3.4.2.2. Thu gom và xử lí nƣớc thải ............................................................... 79
3.4.2.3. Xây dựng hệ thống trạm quan trắc .................................................... 79
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 82
Tài liệu tham khảo ................................................................................................ 83
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

: Bảo vệ thực vật


BOD5

: Lượng oxy sinh hóa cần thiết để vi khuẩn sử dụng sau 5 ngày lấy mẫu

CLN

: Chất lượng nước

COD

: Lượng oxy cần thiết cho q trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước

CN

: Công nghiệp

DS

: Hàm lượng chất rắn hịa tan

DO

: Lượng oxy từ trong khơng khí có thể hịa tan vào nước

LVS

: Lưu vực sơng

NMTĐ


: Nhà máy thủy điện

NN

: Nông nghiệp

KT – XH

: Kinh tế xã hội

TSS

: Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng

SS

: Hàm lượng chất rắn lơ lửng

WQI

: Chỉ số chất lượng nước (Water Quality Index)

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Đỉnh lũ lớn nhất quan trắc tại các trạm thủy văn ................................ 18
Bảng 1.2: Độ đục bình quân tháng, năm tại trạm Củng Sơn (78-2002) .............. 19

Bảng 1.3: Mật độ dân số của các huyện thuộc LVS Ba ...................................... 20
Bảng 1.4: Dân số thành thị, nơng thơn trung bình của các tỉnh trong LVS Ba . 21
Bảng 1.5: Cơ cấu tổng sản phẩm theo ngành kinh tế năm 2010 (theo giá hiện hành) 22
Bảng 1.6: Cơ cấu giá trị sản xuất CN theo giá thực tế phân theo địa phương. .... 23
Bảng 1.7: Hiện trạng sử dụng đất phân theo địa phương .................................... 25
Bảng 1.8: Giá trị sản xuất NN theo giá so sánh 1994 phân theo địa phương ...... 25
Bảng 1.9: Sản lượng các loại cây lương thực phân theo địa phương ................. 26
Bảng 1.10: Số lượng gia súc, gia cầm phân theo địa phương .............................. 26
Bảng 1.11: Hiện trạng rừng có đến 31/12/2009 phân theo địa phương ............... 27


Bảng 1.12: Sản lượng gỗ khai thác phân theo địa phương ................................. 28
Bảng 1.13: Sản lượng thủy sản phân theo địa phương ....................................... 28
Bảng 1.14: Giá trị sản xuất thủy sản phân theo địa phương ................................ 29
Bảng 1.15: Nuôi trồng thủy sản phân theo địa phương ....................................... 29
Bảng 2.1: Vị trí quan trắc và lấy mẫu nước trên LVS Ba năm 2011 ................... 35
Bảng 2.2: Bảng quy định các giá trị qi, BPi ......................................................... 38
Bảng 2.3: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với DO% bão hòa ....................... 39
Bảng 2.4: Bảng quy định các giá trị BPi và qi đối với thông số pH ..................... 39
Bảng 2.5: Bảng so sánh giá trị WQI .................................................................... 40
Bảng 3.1: Kết quả tính tốn WQI cho LVS Ba năm 2011 ................................... 54

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Sơ đồ vị trí địa lý LVS Ba...................................................................... 9
Hình 1.2: Bản đồ địa hình LVS Ba ...................................................................... 10
Hình 2.1: Vị trí lấy mẫu nước .............................................................................. 35
Hình 2.2: Một số hình ảnh đo đạc, khảo sát tại LVS Ba ..................................... 36
Hình 3.1: Biến đổi độ pH trong nước sơng theo chiều dịng chính sơng Ba ....... 43
Hình 3.2: Biến đổi chất rắn lơ lửng trong nước sơng theo chiều dịng chính sơng
Ba ......................................................................................................................... 44

Hình 3.3: Biến đổi độ đục trong nước sơng theo chiều dịng chính sơng Ba. ..... 45
Hình 3.4: Biến đổi DO trong nước sơng theo chiều dịng chính sơng Ba ........... 46
Hình 3.5: Biến đổi BOD5 trong nước sơng theo chiều dịng chính sơng Ba ....... 46
Hình 3.6: Biến đổi COD trong nước sơng theo chiều dịng chính sơng Ba ......... 47
Hình 3.7: Biến đổi hàm lượng N - NH4+ trong nước sơng theo chiều dịng chính
sơng Ba ................................................................................................................. 48
Hình 3.8: Biến đổi hàm lượng N - NO3- trong nước sơng theo chiều dịng chính
sơng Ba. ................................................................................................................ 48
Hình 3.9: Biến đổi hàm lượng N - NO2- trong nước sông theo chiều dịng chính
sơng Ba ................................................................................................................. 49


Hình 3.10: Biến đổi hàm lượng P - PO4-3 trong nước sơng theo chiều dịng chính
sơng Ba ................................................................................................................. 49
Hình 3.11: Biến đổi hàm lượng Fe trong nước sông theo chiều dịng chính sơng
Ba ......................................................................................................................... 50
Hình 3.12: Biến đổi hàm lượng Coliform trong nước sơng theo chiều dịng chính
sơng Ba ................................................................................................................ 51
Hình 3.13: Bản đồ hiện trạng chất lượng nước mặt LVS Ba ............................... 53
Hình 3.14: Biến đổi độ pH trong nước sơng Ba vùng hạ lưu (Phú n) ............. 55
Hình 3.15: Biến đổi nồng độ COD trong nước sông Ba theo thời gian .............. 56
Hình 3.16: Biến đổi độ đục trong nước sơng vùng thượng lưu sơng Ba ............ 57
Hình 3.17: Biến đổi N - NO3- trong nước sông Ba (Phú Yên) ............................. 58
Hình 3.18: Biến đổi N – NH4+ trong nước sơng Ba (Phú n) ........................... 58
Hình 3.19: Biến đổi hàm lượng Fe trung bình năm trong nước sơng Ba tại hai
trạm An Khê và Củng Sơn ................................................................................... 59
Hình 3.20: Biến đổi hàm lượng Coliform trong nước sông Ba (Phú Yên) .......... 60
Hình 3.21: Bùn lắng từ nhà máy tuyển quặng chảy ra sơng Ba. .......................... 62
Hình 3.22: Cống xả nước thải của Nhà máy Đường An Khê. ............................. 62
Hình 3.23: Sơng Ba đoạn qua thị xã An Khê, Gia Lai vào mùa kiệt ................... 72



MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, vấn đề sử dụng hợp lý tài ngun thiên nhiên, bảo vệ mơi
trường và quản lí tổng hợp lưu vực sông mới được quan tâm từ vài chục năm trở lại
đây. Việc hình thành các tổ chức lưu vực sơng được coi như là một hình thức hữu
hiệu để quy hoạch trị thủy các dịng sơng, bảo vệ môi trường phát triển kinh tế, xã
hội. Trong một số năm gần đây, ở nước ta có nhiều đề án nghiên cứu và bảo vệ môi
trường được tiến hành ở các lưu vực sông lớn ở Bắc Bộ và Nam Bộ, cịn ở miền
Trung các cơng trình nghiên cứu về tài nguyên – môi trường theo lưu vực sơng cịn
ít, tản mạn, chưa cung cấp được luận cứ khoa học cho việc quản lí thống nhất, tổng
hợp tài nguyên – môi trường theo lưu vực sông.
Sông Ba là con sông lớn nhất miền Trung, chảy qua 4 tỉnh Kon Tum, Gia
Lai, Đăk Lăk và Phú Yên với diện tích lưu vực 13.900 km2. Hiện nay lưu vực sơng
Ba đang chịu áp lực mạnh mẽ của sự gia tăng dân số, q trình đơ thị hóa, các hoạt
động phát triển kinh tế, xã hội. Trong xu thế phát triển kinh tế, xã hội, dưới tác động
của các hoạt động con người và các yếu tố tự nhiên, tình hình diễn biến môi trường
của lưu vực sông đã nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trường, đặc biệt là ô nhiễm
nguồn nước. Trên lưu vực sông có hàng trăm các nhà máy, khu công nghiệp và khu
dân cư xả nước thải không qua xử lý trực tiếp xuống các dịng sơng và ven biển đã
làm cho chất lượng mơi trường nước ngày càng suy giảm.
Trước những vấn đề về suy thối tài ngun và mơi trường trên lưu vực sơng
Ba, trong những năm qua một số chương trình, đề tài, đề án cấp Nhà nước đã được
triển khai. Kết quả của các chương trình, đề tài, đề án đã góp phần khơng nhỏ cho
việc quản lí, khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên lưu vực
sông. Mặc dù vậy, nhiều vấn đề môi trường cấp bách đã và đang diễn ra rất phức
tạp ở qui mô địa phương và trên lưu vực cần xem xét xử lý, khắc phục và phòng
ngừa. Song các số liệu điều tra khảo sát tổng hợp môi trường nước trên lưu vực
sơng cịn rất rời rạc, khơng liên tục và thiếu đồng bộ. Mặt khác các đề tài dự án này
chủ yếu nghiên cứu về quản lí tài nguyên nước chưa đi sâu về chất lượng và hiện


1


trạng mơi trường nước của lưu vực sơng. Do đó nhiều giải pháp đưa ra chưa đáp
ứng được được yêu cầu cấp bách về bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm mơi trường nước
trên các dịng sơng.
Nhận thấy vai trị quan trọng của hệ thống sông Ba đối với sự phát triển kinh
tế trong vùng cũng như để có cơ sở đề xuất các giải pháp quản lý quy hoạch, quản
lý khai thác nhằm bảo vệ môi trường nước lưu vực sông. Tác giả đã chọn đề tài
“Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường nước lưu vực
sơng Ba”. Đây là nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, mang tính thiết thực , làm cơ sở
quản l ý môi trường tại địa phương, nhằm bảo vệ môi trường sông theo định hướng
phát triển bền vững.
Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng và diễn biến môi trường nước lưu vực sông Ba dưới tác
động của phát triển kinh tế, xã hội;
- Xác định được nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm bảo vệ môi trường nước lưu vực sông Ba và nâng cao hiệu lực trong quản lí
mơi trường theo hướng phát triển bền vững.

2


Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Vấn đề quản lí tổng hợp tài nguyên và môi trường theo LVS hiện nay đang
được quan tâm rất nhiều cả trên thế giới và Việt Nam. Tại Hội nghị Quốc tế về nước
và mơi trường (Dublin, 1992) vấn đề quản lí tổng hợp tài nguyên nước và môi
trường là vấn đề trọng tâm được thảo luận. Trong chương trình hành động 21

(Agenda 21) đã giành quan tâm đặc biệt đến quản lí tổng hợp tài nguyên nước và
môi trường nước LVS như ở Australia, Hoa kì, Đức, Đan Mạch, Pháp, Nhật...Ở các
nước phát triển, chính phủ và các cơ quan, đặc biệt là cơ quan kiểm sốt ơ nhiễm và
cơ quan quản lí nước, NN và lâm nghiệp đã coi LVS như những đơn vị tự nhiên của
việc quản lí đất và nước. Việc đánh giá, dự báo và kiểm soát chất lượng mơi trường
theo LVS đã trở thành qui trình, qui phạm trong quản lí LVS bao gồm: các biện
pháp giảm thiểu chất thải bằng việc áp dụng công nghệ sản xuất sạch và kiểm toán
chất thải, thu gom tái sử dụng các chất thải, xử lí một phần và tồn bộ các chất thải,
nước thải trước khi đổ vào sông, quy hoạch khai thác hợp lí nguồn nước phục vụ
phát triển KT – XH của LVS, quan trắc lượng và chất lượng môi trường, cảnh báo
sự khuếch tán chất độc hại trong sông và dự báo sinh thái – chất lượng trên toàn LVS.
Ở Việt Nam, vấn đề sử dụng hợp lí tài ngun thiên nhiên, bảo vệ mơi
trường và quản lí LVS cũng được quan tâm từ vài chục năm trở lại đây. Việc hình
thành các tổ chức lưu vực được coi như là phương tiện hữu hiệu để quy hoạch trị
thủy dịng sơng, bảo vệ mơi trường và phát triển KT – XH. Trong những năm qua
có nhiều chương trình, đề tài, đề án của Nhà nước đã được triển khai:
1. Đề án cấp nhà nước: “Xây dựng đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực
sông Hương” thuộc chương trình Nhiệm vụ quản lí nhà nước về bảo vệ môi trường.
(2010) do PGS.TSKH Nguyễn Văn Cư, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ
Việt Nam) chủ trì. Đề án đã tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá các tác nhân gây ô
nhiễm môi trường LVS; theo dõi diễn biến và dự báo CLN của LVS từ đó xây dựng
đề án tổng thể bảo vệ mơi trường LVS Hương.

3


2. Bài báo “Đánh giá chất lượng nước sông Bồ ở tỉnh Thừa Thiên Huế dựa
vào chỉ số chất lượng nước (WQI)”, 2010, Tạp chí khoa học Huế do Nguyễn Văn
Hợp, Phạm Nguyễn Anh Thi, Thủy Châu Tờ - Trường Đại học Khoa học, Đại học
Huế, Nguyễn Minh Cường – Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế nghiên cứu.

Trong nghiên cứu này tác giả đã sử dụng WQI theo mơ hình gốc của Bhargava để
đánh giá CLN cho LVS Bồ.
3. Bài báo: “Xây dựng chỉ số chất lượng để đánh giá và quản lí chất lượng
nước hệ thống sơng Đồng Nai ” (2010) TS. Tôn Thất Lãng, Trường Cao đẳng Tài
nguyên Môi trường. Tác giả đã sử dụng phương pháp Delphi để xây dựng các chỉ số
đánh giá chất lượng môi trường nước sông Đồng Nai
4. Đề tài: “Điều tra thu thập đánh giá dữ liệu nước mặt tỉnh Phú Yên năm
2010” – do Trung tâm Khí tượng Thủy văn tỉnh Phú Yên chủ trì. Đề tài đã tiến hành
điều tra đưa ra những đánh giá về CLN mặt sông Ba ở khu vực hạ lưu địa phận
thuộc tỉnh Phú Yên trong hai hăm 2008 – 2009.
5. Dự án: “Đánh giá chất lượng nước và trầm tích đầm phá Tam Giang –
Cầu Hai 2006 – 2007” do nhóm Tài nguyên thiên nhiên thuộc dự án “Quản lí tổng
hợp các hoạt động ở cùng đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế” do Tổ chức Nông lương
thế giới (FAO) tài trợ. Dự án tiến hành làm các công việc bao gồm: điều tra môi
trường nhằm thu được bức tranh tổng quát về CLN và trầm tích; xây dựng mơ hình
thủy sinh và thiết lập một số công cụ mới hữu dụng cho hoạt động quan trắc trong
tương lai, như các chỉ thị về tình trạng phú dưỡng và hệ sinh thái nói chung; và xây
dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp (dựa vào số liệu thu được kết hợp với các dữ liệu quá
khứ) liên quan đến hệ sinh thái vùng đầm phá.
6. “Báo cáo hiện trạng môi trường nước 3 lưu vực sông: Cầu, Nhuệ - Đáy,
Hệ thống sông Đồng Nai” - Báo cáo môi trường Quốc gia 2006 do Bộ tài nguyên
môi trường thực hiện. Báo cáo đã đưa ra hiện trạng, nguyên nhân, dự báo ô nhiễm
ba lưu vực sơng lớn nhất Việt Nam. Từ đó đánh giá thiệt hại do ô nhiễm môi trường
nước của 3 lưu vực và đưa ra những biện pháp quản lí, các giải pháp thích hợp để
bảo vệ mơi trường lưu vực.

4


Trên lưu vực sơng Ba có các cơng trình nghiên cứu sau:

7. Đề tài KC.08.30/06-10: “Nghiên cứu xây dựng công nghệ điều hành hệ
thống liên hồ chứa đảm bảo ngăn lũ, chậm lũ, an toàn vận hành hồ chứa và sử dụng
hợp lí tài nguyên nước về mùa kiệt lưu vực sông Ba” (2010) Do PGS. TS. Nguyễn
Hữu Khải chủ nhiệm. Đề tài đã góp phần thu thập và xử lý một nguồn số liệu phong
phú về địa hình, khí tượng thủy văn, hồ chứa, KT - XH trên LVS Ba làm đầu vào
cho bài toán vận hành liên hồ; áp dụng nhiều cơng cụ thống kê và mơ hình toán hiện
đại để xác lập cơ sở khoa học cho việc xây dựng quy trình vận hành liên hồ chứa;
sử dụng mơ hình HEC-RESSIM để phân tích và đưa ra các quy tắc xả lũ bảo đảm
an toàn hồ chứa, cắt lũ hợp lý để giảm lũ cho hạ lưu, làm cơ sở cho quy trình vận
hành liên hồ chứa mùa lũ…
8. Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp tổng thể sử dụng hợp lí tài ngun và bảo
vệ mơi trường lưu vực sông Ba và sông Côn” (2005) do PGS.TSKH Nguyễn Văn
Cư, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam) chủ trì. Từ việc xác định
các nguyên nhân chính và dự báo khả năng suy thối tài nguyên và môi trường, đề
tài đã xây dựng giải pháp tổng thể quản lý tổng hợp nhằm sử dụng hợp lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường cho hai lưu vực sông.
Các nhà khoa học cũng đã xây dựng bộ cơ sở dữ liệu về điều kiện tự nhiên,
tài nguyên thiên nhiên môi trường kinh tế - xã hội của LVS Ba và sông Côn, nhằm
giúp cho các nhà khoa học và quản lý tài nguyên môi trường nắm bắt thơng tin
nhanh chóng và đồng bộ trên tồn lưu vực, làm cơ sở cho công tác quản lý và quy
hoạch phát triển KT - XH bền vững.
9. Đề tài độc lập cấp nhà nước: “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các giải
pháp phòng tránh, hạn chế hậu quả lũ lụt đối với lưu vực sông Ba”(2003) do
PGS.TSKH Nguyễn Văn Cư, Viện Địa lý (Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
chủ trì. Đề tài tập trung nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, xã hội ảnh hưởng đến lũ
lụt LVS Ba, sau đó tiến hành phân tích đánh giá xác định nguyên nhân gây lũ lụt và
đưa ra các giải pháp phòng tránh và hạn chế hậu quả của lũ lụt.

5



10. Dự án “Quy hoạch sử dụng tổng hợp và bảo vệ nguồn nước lưu vực sông
Ba”, 2002, do Viện Quy hoạch Thủy lợi, Bộ NN&PTNT chủ trì. Dự án này đã tiến
hành đánh giá điều kiện tự nhiên, KT - XH. Từ đó dự báo nhu cầu dùng nước của
các ngành dùng nước, tính tốn cân bằng nước. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp
thủy điện nhỏ miền núi, vùng sâu, vùng xa; đề xuất các giải pháp cải thiện và bảo vệ
môi trường sinh thái.
11. Hiện tại đang có một dự án triển khai nghiên cứu đối với lưu vực sông
Ba: “Điều tra khảo sát, đánh giá hiện trạng, dự báo diễn biến môi trường và đề
xuất giải pháp tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Ba và sông Vu Gia – Thu
Bồn” dự án thực hiện từ năm 2010 – 2012 do TS. Nguyễn Thị Thảo Hương, Viện
Địa lí (Viện Khoa học cơng nghệ Việt Nam chủ trì).
Như vậy ta có thể thấy đã có rất nhiều các đề tài, dự án đã đề cập đến nhiều
vấn đề môi trường của LVS. Song các đề tài, dự án đó mới chỉ đề cập đến vấn đề
mơi trường ở mức độ tổng thể, chưa có đề tài nào đề cập vấn đề môi trường nước cụ
thể, số liệu điều tra khảo sát chất lượng môi trường nước trên LVS Ba cịn rất rời
rạc, khơng liên tục và thiếu đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu cấp bách về chất
lượng môi trường nước hiện nay. Vì vậy việc tiến hành nghiên cứu đề tài này sẽ góp
phần đưa ra một cái nhìn tổng quan và chung nhất về chất lượng môi trường nước
trên LVS Ba.
1. 2. Các khái niệm về ô nhiễm môi trường nước
1.2.1 Khái niệm ơ nhiễm mơi trường nước.
Ơ nhiễm nước là sự thay đổi thành phần và tính chất của nước, có hại cho
hoạt động sống bình thường của sinh vật và con người, bởi sự có mặt của một hay
nhiều hóa chất lạ vượt qua ngưỡng chịu đựng của sinh vật. Hiến chương Châu Âu
về nước, định nghĩa về ô nhiễm nước: “Là sự biến đổi nói chung do con người đối
với chất lượng nước, làm nhiễm bẩn nước và gây nguy hiểm cho con người, cho
công nghiệp, nông nghiệp, ni cá, nghỉ ngơi, giải trí, đối với hoạt động vật ni và
các lồi hoang dại”.[11]


6


1.2.2. Nguồn gốc ơ nhiễm nước.
Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên và nhân tạo. Nguồn gốc tự nhiên của ơ
nhiễm nước là do mưa, tuyết tan, gió, bão lụt. Các tác nhân trên đưa vào môi trường
nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại, kể cả xác chết của chúng.
Nguồn gốc nhân tạo là sự thải chất độc hại như các chất thải sinh hoạt, CN, NN,
giao thông vào môi trường nước. [11]
1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng nước
Để đánh giá CLN cũng như mức độ gây ô nhiễm nước, có thể dựa vào một
số chỉ tiêu cơ bản và quy định giới hạn của từng chỉ tiêu đó theo Luật môi trường
của một quốc gia hoặc tiêu chuẩn Quốc tế qui định cho từng loại nước sử dụng cho
các mục đích khác nhau. Kết hợp các yêu cầu về CLN và các chất gây ơ nhiễm có
thể đưa ra một số chỉ tiêu phù hợp. Theo tài liệu [3] đã đưa ra một số chỉ tiêu cơ bản
để đánh giá CLN:
a. Các chỉ tiêu vật lý bao gồm: nhiệt độ, màu sắc, độ đục, tổng hàm lượng
chất rắn (TS -Total Solids), chất rắn lơ lửng (SS- Suspended Solids), chất rắn hòa
tan (DS - Dissolved Solids).
b. Các chỉ tiêu hóa học bao gồm: độ pH, độ cứng, hàm lượng oxy hòa tan
(DO: Dissolved Oxygen, đơn vị đo mg/l), nhu cầu oxy sinh hóa (BOD Biochemical Oxygen Demand), nhu cầu oxy hóa học (COD - Chemical Oxygen
Demand).
Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước: sắt; mangan; phốt pho; nitơ (tồn
tại các dạng: amoni; nitrit, nitrat); kim loại nặng (Pb, Cu, Ni, Cd, Hg, Sn, Cr...);
hàm lượng chất dầu mỡ.
c. Chỉ tiêu vi sinh của nước: thường dùng coliform tổng (total coliforms) để
đánh giá khả năng bị ô nhiễm phân của nước.
Nhận xét:
Môi trường nước ô nhiễm sẽ làm ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng, ảnh
hưởng tới cân bằng sinh thái và gây thiệt hại về kinh tế và mất ổn định về xã hội. Để


7


đánh giá CLN, mỗi quốc gia đều đưa ra những tiêu chuẩn chất lượng môi trường
nước thông qua giới hạn và nồng độ cho phép của các chỉ tiêu về CLN để có thể
kiểm sốt và đánh giá chất lượng nguồn nước và nước thải.
Quy chuẩn CLN mặt (QCVN 08:2008/BTNMT) được xây dựng để đánh giá
mức độ ô nhiễm của nguồn nước mặt (ao, hồ, sơng. Ngồi ra cịn có quy chuẩn
nước dùng cho sinh hoạt của Bộ Y tế (QCVN 02:2009/BYT) trong đó quy định 14
tiêu chuẩn cụ thể về CLN và chế độ giám sát CLN dùng cho sinh hoạt.
1.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội lưu vực sông Ba
1.3.1. Điều kiện tự nhiên
1.3.1.1. Vị trí địa lí
LVS Ba là một trong chín LVS lớn nhất Việt Nam. Vị trí địa lí của lưu vực ở
vào khoảng 12055’ đến 14038’N và 108000 đến 109055’ E; (Hình 1.1). Phía bắc giáp
LVS Trà Khúc; phía nam giáp LVS Cái (Nha Trang) và sơng Sê Rê Pơk; phía tây
giáp LVS Sê San và sơng Sê Rê Pơk; phía đông giáp với sông Côn, sông Kỳ Lộ và
biển Đông.
LVS nằm trong ranh giới hành chính của 20 huyện thị và 1 thành phố thuộc 3
tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và một tỉnh duyên hải Nam Trung
Bộ là Phú Yên.
1.3.1.2. Đặc điểm địa hình địa mạo
LVS Ba với đại bộ phận diện tích nằm ở phía đông nam dãy Trường Sơn,
nhưng ảnh hưởng của dãy đến khu vực này đã yếu dần và thay thế bằng phông
chung của nền cấu trúc khối tảng cao nguyên.
Phần thượng lưu của LVS, chủ yếu là các nhánh núi bị chia cắt mạnh bởi các
dòng chảy thường xuyên và tạm thời với hướng địa hình chính kéo dài theo hướng á
kinh tuyến. Chiều dài phần trung lưu của LVS rất ngắn và có xu hướng như là thực
thể địa hình đồi núi trung bình, thấp, phân cắt với phần hạ lưu dưới dạng chuyển

tiếp các bậc địa hình. Điều này làm cho các dịng sơng gần như khơng có phần trung
lưu, nước từ thượng lưu đổ thẳng xuống vùng đồng bằng ven biển.

8


Hình 1.1. Sơ đồ vị trí địa lý LVS Ba

9


Trên bề mặt đồng bằng này được cấu thành bởi những gị đồi sót của các bề
mặt địa hình cổ hơn bị bóc mịn, cùng với những bậc thềm, bãi bồi, đụn cát, cồn cát
nguồn gốc biển, gió biển, sơng – biển và sơng.

Hình 1.2. Bản đồ địa hình LVS Ba
Ngoài ra do nhánh núi đâm ngang ra biển, đặc biệt ở phía tây, tây nam lưu
vực nên dịng sơng bị đổi hướng khá nhanh, từ chảy gần như hướng á vĩ tuyến quay
sang gần á kinh tuyến tại đoạn sông đi qua Ea Ba đến cửa Đà Rằng.[8, 26]

10


Độ cao địa hình LVS Ba được thể hiện hình 1.2, có hai khu vực thuộc tỉnh
Kon Tum, Đắk Lắk có độ cao trên 1600m chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Trên bản đồ địa hình
ta có thể thấy độ cao phổ biến của LVS Ba phổ biến 100 – 500 m.
1.3.1.3. Đặc điểm địa chất, thổ nhưỡng
Hầu hết LVS Ba nằm trong đới cấu tạo Kon Tum. Đây là một trong những
đới cổ nhất ở miền Nam Việt Nam. Đới Kon Tum trải qua nhiều chu kì vận động
kiến tạo của vỏ trái đất làm cho nham thạch nền bị đứt gãy, uốn nếp. Trong các chu

kì tạo sơn thì chu kì Hecxini là cơ bản nhất có ảnh hưởng tới cấu trúc tồn bộ miền
Nam nói chung và LVS Ba nói riêng. Tiếp theo đó là chuyển động núi lửa phun
nhiều dung nham, từ trung tính đến axit tạo nên các lớp phủ Riolit. Nhìn chung điều
kiện địa chất LVS Ba được hình thành trên những đặc điểm sau:
LVS Ba cắt qua nhiều loại nham thạch có tuổi và thành phần thạch học khác
nhau. Song nhìn chung nền móng đều là đá xâm nhập, đá phún xuất. Trong đó đá
Granit là phổ biến hơn cả. Đá này có cường độ cứng chắc, cường độ kháng cắt và
kháng nén cao, chịu lực tốt, thấm không đáng kể. Riêng đối với đá Bazan tươi có
khả năng chịu lực tốt nhưng chúng được cấu tạo bởi những lớp xốp, đặc xít xen kẹp
một số nơi nứt nẻ nên cần chú ý thấm. Các tầng phủ nhìn chung thấm nước nhiều.
Thành phần chủ yếu là cát, cuội, sỏi, hoặc trầm tích biến chất phong hóa mạnh.
Điều kiện phát sinh và thành tạo đất cùng các q trình thối hóa đất đã hình
thành ở LVS Ba một lớp phủ thổ nhưỡng đa dạng thuộc hai tổ hợp thủy thành và địa
thành. Tổ hợp thủy thành gồm 4 nhóm đất chính: nhóm cát biển; nhóm đất mặn và
phèn; nhóm đất phù sa; nhóm đất dốc tụ thung lũng. Tổ hợp địa thành gồm 5 nhóm
chính: nhóm đất xám và bạc màu; nhóm đất đen; nhóm đất đỏ vàng; nhóm đất mùn
trên núi; nhóm đất xói mịn trơ sỏi đá. [8, 14]
Tóm lại: Lớp phủ thổ nhưỡng LVS Ba khá đa dạng và không đồng nhất trên
nhiều dạng địa hình trong đó đồi núi dốc chiếm ưu thế. Đất dốc và tầng mỏng chiếm
diện tích lớn. Vùng cửa sơng ven biển có các cồn đụn cát ngăn chắn tạo thành cấu
trúc kín trũng ở đồng bằng nhỏ hẹp hạ lưu. Cấu trúc lớp phủ đất trên chứa đựng

11


nguy cơ ngập úng ở hạ lưu và một số vùng khi mưa lớn tập trung kéo dài. Lớp phủ
thổ nhưỡng trên các sản phẩm phong hoá nhiệt đới với phần lớn môi trường đất
chua, nghèo dinh dưỡng, cấu trúc kém bền vững dễ bị xói mịn rửa trơi, độ trữ ẩm
kém.
1.3.1.4. Đặc điểm sinh vật

a. Đặc điểm thảm phủ thực vật
LVS Ba có thảm thực vật phong phú, tuy rằng hiện nay bị suy giảm nhiều do
khai thác thiếu hợp lí. Các kết quả nghiên cứu và thống kê cho thấy, hệ thực vật
LVS Ba có ít nhất là 2000 lồi thực vật bậc cao có mạch nằm trong 939 chi thuộc
204 họ thực vật thuộc 6 ngành thực vật bậc cao.
Theo thống kê thì trong vùng nghiên cứu có 204 họ của các lồi thực vật
trong đó các họ có số lồi nhiều nhất như: họ thầu dầu, họ đậu, họ cà phê, họ cỏ, họ
cúc, họ na, họ trúc đào… ; có 10 chi thực vật có nhiều loài nhất trong hệ thực vật
như: chi Ficus thuộc họ Moraceae số loài là 25, chi Symplocos thuộc họ
Symplocaeae số loài là 17…
Thành phần dạng sống của hệ thực vật LVS Ba khá đa dạng. Phân tích dạng
sống của 2000 loài thực vật đã được ghi nhận tại vùng nghiên cứu cho thấy kết quả
như sau: dạng sống phổ biến nhất là các cây thân thảo (573 loài) cây thân gỗ nhỏ
(363 lồi), tiếp đó là cây gỗ trung bình (206 lồi), cây bụi (351) và cây dây leo
(219), …tiếp sau là các thân sống khác. [8]
b. Đặc điểm động vật
* Động vật trên cạn: mang đậm tính chất đặc điểm động vật Tây Nguyên nên
khá đa dạng và phong phú về thành phần loài. Quần thể động vật sơng Ba có đầy đủ
các lồi như nai, khỉ mặt đỏ, khỉ đi lợn, cầy, vượn, chim... Trong các lồi động
vật, có một số lồi đặc hữu cho Việt Nam và Đông Dương như hổ, vượn má hung,
voọc vá và mang lớn, ngồi ra cịn có một số lồi được ghi trong sách đỏ của Việt
Nam và thế giới. Theo thống kê, hiện nay trên lưu vực có khoảng: 28 bộ, 90 họ, 378
lồi và 66 lồi q hiếm.

12


* Đặc điểm động vật dưới nước: Các loại hình thuỷ vực nội địa ở vùng LVS
Ba rất phong phú và đa dạng. Các loại hình thuỷ vực cũng là các kiểu hệ sinh thái
đặc trưng với các nơi cư trú cho các quần thể thuỷ sinh vật. Các nơi cư trú của quần

thể động vật nước ngọt nội địa được phân biệt dựa trên các đặc điểm tự nhiên như
địa hình, địa mạo, nền đáy và chế độ thuỷ văn. LVS Ba có các loại hình thủy vực
đặc trưng sau: suối, sông, vùng cửa sông, hồ/hồ chứa, ao, ruộng lúa nước, đầm ven
biển. [8]
Tóm lại: Với đặc điểm địa hình khu vực động thực vật trong khu vực khá đa
dạng. Về thực vật nổi bật là họ: họ thầu dầu, họ đậu, họ cà phê...đó là những họ thực
vật đặc trưng của vùng Tây nguyên. Về động vật bao gồm hệ động vật trên cạn có
nhiều lồi đặc hữu cho Việt Nam và Đơng dương, có nhiều lồi q hiếm được ghi
trong sách đỏ; hệ động vật dưới nước khá phong phú bởi có nhiều loại hình thủy
vực khác nhau.
1.3.1.5. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
Trên LVS Ba 5 trạm khí tượng: An Khê, Ayunpa (Cheo Reo), Sơn Hồ, Tuy
Hoà, M'Đrăk. Thời kỳ quan trắc của các chuỗi số liệu khí hậu với thời gian trên 30
năm quan trắc, chủ yếu từ năm 1975 cho đến nay. Và 9 trạm thủy văn: Ka Nak, Pơ
Mơ Rê, An Khê, AyunPa, Krong H’Năng, Củng Sơn, Sơng Hinh, Phú Lâm. Ngồi
ra cịn một số trạm đo mưa trong lưu vực và vùng lân cận: An Hòa, Sơn Thành,
Mang Yang, Thuần Mẫn, Đá Bàn, Nghĩa Thành, Sông Cầu, Chư Sê.
Theo tài liệu đã công bố [8], [12], [14] và số liệu thu thập được cho thấy khí
hậu, thủy văn của LVS Ba có một số đặc điểm sau:
a. Đặc điểm khí hậu
LVS Ba đại bộ phận nằm ở sườn phía tây và một phần phía Đơng của dải
Trường Sơn, vì vậy nó chịu ảnh hưởng của hai chế độ là gió mùa tây nam và gió
mùa đơng bắc. Song do địa hình của lưu vực phức tạp, bị chia cắt mạnh và bị ảnh
hưởng của dải Trường Sơn kết hợp với hoàn lưu gió mùa, làm cho khu vực sơng Ba
hình thành 3 vùng khí hậu khác nhau: vùng khí hậu tây Trường Sơn; vùng khí hậu
đơng Trường Sơn; vùng khí hậu trung gian.

13



* Nhiệt độ khơng khí: Nhiệt độ trung bình năm trên LVS Ba vào khoảng
18,7-29,00C, chênh lệch giữa tháng nóng nhất và lạnh nhất lên đến 100C. Trong khi
đó biên độ dao động nhiệt độ khơng khí ngày đêm là đáng kể, đặc biệt vào mùa khô
đạt tới 100C. Các tháng nóng nhất thường là các tháng 4, 5, 6 các tháng lạnh nhất
thường là tháng 12 và 1.
* Số giờ nắng trung bình năm trên LVS Ba dao động trong phạm vi 2.200 –
2.500 giờ. Nắng trên LVS Ba vào loại phong phú nhất ở nước ta, chỉ sau các tỉnh
cực Nam Trung bộ.
* Độ ẩm khơng khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ khơng khí và lượng
mưa. Các tháng mùa khơ độ ẩm khơng khí nằm trong khoảng 70 - 80%, độ ẩm
khơng khí thấp nhất có thể xuống tới mức 20 - 25%, trong trường hợp cực đoan độ
ẩm đạt > 15%. Thời kỳ từ tháng 10 - 12 và thời kỳ từ tháng 1 đến 4, do hoạt động
của các hình thái thời tiết gây mưa như bão, áp thấp nhiệt đới hoặc gió mùa Đơng
Bắc nên độ ẩm tăng lên rõ rệt, có thể đạt tới 90%.
* Bốc hơi: Có sự biến đổi khác nhau giữa các vùng khí hậu trên LVS Ba nên
lượng bốc hơi cũng khác nhau, theo số liệu đo đạc thời kì 1978 – 2007 lượng bốc
hơi Piche trung bình năm tại An Khê đạt 1.313 mm, tại Cheo Reo đạt 1.440 mm tại
Sơn Hòa đạt 1.450 mm. Thời kì bốc hơi lớn nhất trong năm từ tháng 4 đến tháng 7,
lượng bốc hơi đạt 150 – 160 mm/ tháng. Thời kì bốc hơi nhỏ nhất thường từ tháng
10 đến tháng 12, lượng bốc hơi đạt 65 – 70 mm/ tháng.
* Chế độ mưa
LVS Ba có vị trí đặc biệt nằm ở cả hai sườn đông và tây của dãy Trường Sơn
nên lưu vực chịu tác động của chế độ mưa mùa hè, mưa mùa thu - đông và từ hè
sang đơng. Lượng mưa tháng trong năm phân hố khá phức tạp, biến đổi rất lớn
theo không gian - thời gian, phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố địa hình và hồn lưu khí quyển.
Mùa mưa ở vùng thượng và trung du thường đến sớm từ tháng 5 và kết thúc
vào tháng 10 hoặc tháng 11, kéo dài trong 6 - 7 tháng. Trong khi đó mùa mưa vùng
hạ du đến muộn và kết thúc sớm, chỉ kéo dài 3 - 4 tháng khoảng tháng 9 đến tháng 12.

14



Lượng mưa phổ biến trong lưu vực dao động từ 1.400 – 2.200 mm, trong đó
nhiều nơi mưa trên 2.200 mm như Ba Tơ 3.607 mm; sông Hinh 2.400 mm và cũng
nhiều nơi mưa dưới 1.400 mm như Phú Túc 1.214 mm; Cheo Reo 1.300 mm, nơi
mưa lớn có thể gấp hơn ba lần nơi mưa nhỏ. Nhìn chung lượng mưa tăng dần từ
vùng thấp lên vùng cao, sườn đón gió lượng mưa lớn hơn thung lũng khuất gió, dọc
theo thung lũng sơng có lượng mưa nhỏ và giảm dần từ hai đầu lưu vực (thượng và
hạ lưu) vào khu vực trung lưu.
Mùa mưa ở LVS Ba phân bố theo không gian và theo thời gian
- Phân bố mưa theo thời gian (theo mùa): mưa mùa hè phân bố ở khu vực tây
Trường Sơn; mưa mùa thu đông phân bố ở khu vực đông Trường Sơn; mưa từ hè
sang đông phân bố ở khu vực trung gian.
- Phân bố mưa theo khơng gian: Khu vực nghiên cứu có 3 vùng mưa lớn có
lượng mưa trung bình năm trên 2.000 mm: vùng mưa lớn phía bắc Gia Lai; vùng
mưa lớn Vân Canh; vùng mưa lớn nam Phú Yên - đông Đắk Lắk. Và trong khu vực
cịn có 3 vùng mưa nhỏ có lượng mưa trung bình năm dưới 1.400 mm: vùng mưa
nhỏ KBang - An Khê; vùng mưa nhỏ MangYang; vùng mưa nhỏ Ayunpa - Phú Túc.
g. Chế độ gió
Trên nền chung của cơ chế gió mùa cùng với sự chia cắt mạnh mẽ của địa
hình và hướng của các dãy núi cao, hàng năm LVS Ba chịu ảnh hưởng của hai
hướng gió chính: từ tháng 5 đến tháng 9 hướng tây và tây nam; từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau là hướng đông và đông bắc. Vùng thượng và hạ lưu có tốc độ gió
thường lớn hơn vùng trung lưu, nguyên nhân là vùng trung lưu bị các dãy núi cao
che khuất nhiều, còn vùng thượng và hạ lưu khá thuận lợi cho việc đón các hướng gió.
Tốc độ gió trung bình hàng năm trong lưu vực đạt 1,5 - 2,5 m/s. Tốc độ gió
lớn nhất thường xảy ra ở đồng bằng, đạt 40m/s. Tốc độ gió lớn nhất thường xảy ra ở
vùng đồng bằng, ở vùng thượng lưu tốc độ gió lớn nhất thấp hơn so với vùng đồng
bằng, còn ở vùng trung lưu tốc độ thấp hơn so với hai vùng trên.


15


b. Đặc điểm thủy văn
* Mạng lưới sông suối
LVS Ba có thượng và hạ lưu hẹp, giữa phình ra với độ rộng bình quân lưu
vực 48,6 km, nơi rộng nhất 85 km, dịng chính sơng Ba bắt nguồn từ đỉnh núi cao
Ngọc Rô ở độ cao 1.549 m của dải Trường Sơn. Từ thượng nguồn đến An Khê chảy
theo hướng tây bắc – đơng nam sau đó chuyển hướng bắc – nam, đến cửa sông Hinh
chảy theo hướng gần như tây – đông rồi đổ ra biển Đông tại Tuy Hịa.
Tính từ thượng nguồn đến cửa ra (sơng Đà Rằng), sơng Ba có diện tích lưu
vực 13.900 km2, với chiều dài nhánh sơng chính là 374 km, mật độ lưới sông 0,22
km/km2. Sông Ba thuộc loại sông kém phát triển so với các sông khác vùng lân cận,
sông Ba gồm có: 36 sơng nhánh cấp 1, 54 nhánh cấp 2, 14 nhánh cấp 3 và 1 nhánh
cấp 4. Trong đó có 3 sơng nhánh cấp 1 ở bờ phải đáng chú ý là:
- Sông Ayun: Bắt nguồn từ đỉnh núi Krong Hơ Dung ở độ cao 1.220m, chảy
theo hướng Bắc Nam, sau chuyển hướng tây bắc – đông nam rồi nhập với dịng
chính sơng Ba tại vị trí cách thị trấn Cheo Reo khoảng 1 km về phía Bắc, sơng có
diện tích lưu vực 2.950 km2, độ dài sơng 175 km.
- Sông Krong H'Năng: Bắt nguồn từ đỉnh núi Chư Tung ở độ cao 1.215 m,
hướng dòng chảy tương đối phức tạp song chủ yếu là bắc - nam và tây bắc – đơng
nam rồi nhập với sơng chính tại ranh giới Gia Lai và Phú n, sơng có diện tích lưu
vực là 1.840 km2, độ dài là 130 km.
- Sông Hinh: Bắt nguồn từ đỉnh núi Chư H'Mu ở độ cao 2.051 m, hướng
dịng chính là tây bắc – đông nam đến vĩ độ 1205', sông chảy theo hướng bắc - nam
rồi nhập với dịng chính tại phía trên Sơn Hịa, sơng có diện tích lưu vực là 1.040
km2, độ dài là 88 km.
Các sông suối thuộc LVS Ba đều hẹp và sâu, độ dốc lớn có tiềm năng lớn về
thủy điện. Địa hình bị chia cắt mạnh, LVS Ba có dạng lịng máng chạy dài từ
thượng nguồn đến cửa sơng; phía bắc, đơng, nam có núi cao bao bọc (ở độ cao 500

– 2.000 m) và chỉ được mở rộng về phía tây nam với cao nguyên rộng lớn Pleiku,

16


Mang Yang, Chư Sê, mở ra biển qua vùng đồng bằng Tuy Hoà rộng hơn 2.400 ha
với độ cao từ 5-10 m. Cịn vùng cửa sơng và ven biển từ 0,5 - 2,0 m, lòng máng của
lưu vực bị những dãy núi đâm sát ra mép sông tạo nên những thung lũng độc lập
như An Khê (400 - 500 m), Cheo Reo (150 – 200 m) và Phú Túc (100 – 200 m). [14]
* Dòng chảy năm
- Biến động dòng chảy năm
Sự biến động dòng chảy năm trên LVS Ba khá phức tạp, thượng và trung du
chịu ảnh hưởng của khí hậu tây Trường Sơn nên mùa mưa và mùa lũ đến sớm và
kết thúc sớm hơn so với vùng hạ du chịu tác động của khí hậu đơng Trường Sơn.
Ngồi ra đặc điểm địa lí tự nhiên cũng có tác động mạnh mẽ đến sự biến
động dòng chảy năm, năm nước lớn, lớn gấp 1,5 đến 2 lần trị số bình qn nhiều
năm. Năm lớn nhất có thể lớn gấp 3 - 6 lần năm nước nhỏ, trong khi đó sự biến
động của mưa khơng nhiều, hệ số biến động dịng chảy năm tại các vị trí đo trạm
thủy văn trên LVS Ba cũng khá lớn: Cv = 0,33 – 0,44.
- Phân phối dòng chảy trong năm: dòng chảy năm biến đổi mạnh theo các
khu vực:
+ Khu tây Trường Sơn: Có sự khác nhau trong sự phân phối dịng chảy ở
phần bắc và nam của khu vực. Khu phía bắc mùa lũ kéo dài 5 tháng, từ tháng 7 cho
đến tháng 11, thành phần dòng chảy chiếm 70 – 75% lượng nước của cả năm, mùa
kiệt kéo dài 7 tháng từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, thành phần dòng chảy mùa
kiệt chiếm 25-30% lượng nước cả năm, các nhánh suối nhỏ mùa kiệt hầu như khơng
có nước. Khu phía nam: Mùa lũ hàng năm khoảng 5 tháng từ tháng 8 đến tháng 12,
thành phần dòng chảy mùa lũ đạt 65 – 70% lượng nước cả năm; mùa kiệt kéo dài 7
tháng thừ tháng 1 đến tháng 7, thành phần dòng chảy chiếm 30 – 35% lượng nước
cả năm.

+ Khu vực đông Trường Sơn, mùa mưa ở đây muộn và ngắn từ 3 đến 4 tháng
từ tháng 9 đến tháng 12. Mùa lũ ngắn chỉ 3 tháng, từ tháng 10 đến tháng 12, lượng
nước lũ chiếm 65 – 75% lượng nước cả năm. Mùa kiệt kéo dài 9 tháng từ tháng 1
đến tháng 9, lượng nước mùa kiệt 25 – 35% lượng nước cả năm. Trên biến trình

17


×