Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Nghiên cứu giải pháp sử dụng hiệu quả năng lượng và giảm thiểu tác động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất bột nhẹ trên địa bàn thành phố phủ lý hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.15 MB, 73 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NgôThịVui

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NĂNG LƢỢNG VÀ
GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT BỘT NHẸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ
LÝ, HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HàNội - 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

Ngô Thị Vui

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP SỬ DỤNG HIỆU QUẢ NĂNG LƢỢNG VÀ
GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT BỘT NHẸ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ
LÝ, HÀ NAM

Chuyên ngành: Khoa học Môi trường
Mã số: 60440301


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Trần Văn Quy

HàNội - 2014
2


LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam vấn đề năng lượng đang là vấn đề được
quan tâm. Các nguồn năng lượng truyền thống (năng lượng hóa thạch, dầu mỏ, khí
đốt.....) đang dần cạn kiệt, và những nguồn năng lượng mới thay thế (năng lượng
gió, năng lượng hạt nhân, năng lượng mặt trời, ..... ) cũng chưa thể đáp ứng nhu cầu
thay thế cho những nguồn năng lượng trước đây. Vì vậy giải pháp cấp bách là vừa
phải tiết kiệm nguồn năng lượng đang dần cạn kiệt, vừa phải có nh ững giải pháp
hữu hiệu để có thể duy trì các nguồn năng lượng truyền thống.
Bột nhẹ (BN) là một chất độn có nhiều tính ưu việt, nó làm giảm độ co ngót
và tạo độ bóng cho bề mặt sản phẩm. BN được sử dụng trong nhiều ngành công
nghiệp như công nghiệp giấy, cao su, nhựa, xốp, thuốc đánh răng, mỹ phẩm, sơn,
dược phẩm v.v... Trong công nghiệp cao su và giấy, bột nhẹ vượt trội hơn cao lanh
về độ bền và độ trắng. Trong công nghiệp sản xuất keo gắn, bột nhẹ được sử dụng
làm chất độn do có độ bám dính tốt.
Sản phẩm BN trên thế giới hiện nay đã được đa dạng hóa đến hàng trăm loại
với các phẩm cấp khác nhau để phục vụ cho các mục đích khác nhau. Cơng nghệ
sản xuất của với quy mơ lớn trên thế giới đã rất hồn chỉnh.
Tại Việt Nam, cơng nghệ sản xuất BN nhìn chung cịn lạc hậu, nên chưa tiết
kiệm được năng lượng, vì vậy các cơ sở sản xuất BN cần nghiên cứu kỹ các chế độ
công nghệ, cải tiến thiết bị trong các công đoạn như: chọn nguyên liệu, tạo sữa vôi,
lọc, sấy, nghiền.....để sao cho tiết kiệm được nguồn năng lương đang sử dụng.
Trong những năm tới, do các ngành công nghiệp cao su, giấy, chất dẻo, sơn..., phát

triển mạnh cho nên việc sản xuất bột nhẹ cũng đòi hỏi đáp ứng đủ nhu cầu.
Tại tỉnh Hà Nam có một số mỏ đá vơi chính như: Mỏ đá vơi hóa chất Thanh
Sơn, Mỏ đá vơi hóa chất Kiện Khê, Mỏ đá vôi xi măng Thanh Tân, Mỏ đá vôi xi
măng Đồng Ao, Mỏ đá vôi xi măng Hồng Sơn, Mỏ đá vôi xi măng Bút Phong rất
tiềm năng cho việc sản xuất bột nhẹ. Hiện nay trên địa bàn tỉnh cũng có nhiều
3


doanh nghiệp vừa và nhỏ đang sản xuất BN. Năm 2010, ngành sản xuất BN tại Hà
Nam đã tăng trưởng 35% và có chiều hướng tăng cao hơn nữa.
Việc lựa cho ̣n đề tài: " Nghiên cứu giải pháp sử dụng hiệu quả năng lượng
và giảm thiểu tác động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất bột nhẹ trên địa
bàn thành phố Phủ Lý, Hà Nam" sẽ góp phần đánh giá hiện trạng và đề xuất giải
pháp để sử dụng hiệu quả năng lượng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong lĩnh
vực sản xuất BN tại TP Phủ Lý, Hà Nam.
Nội dung nghiên cứu bao gồm:
-

Tổng quan sản xuất bột nhẹ trên thế giới và Việt Nam.

-

Hiện trạng sản xuất, tình hình sử dụng năng lượng và hiện trạng ô nhiễm môi
trường của ngành sản xuất bột nhẹ

-

Nhu cầu và chi phí năng lượng trong ngành sản xuất BN.

-


Đề xuất giải pháp sử dụng tiết kiệm nguyên liệu và giảm thiểu tác động môi
trường tại phạm vi nghiên cứu.

4


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH SẢN XUẤT BỘT NHẸ TRÊN THẾ
GIỚI VÀ TRONG NƢỚC
1.1. Vai trò và ứng dụng của bột nhẹ
Bột nhẹ (CaCO3 kết tủa) là một chất phụ liệu quan trọng cho nhiều ngành
công nghiệp khác nhau được sử dụng ở dạng tinh khiết và dạng kém tinh khiết tùy
theo nhu cầu và mục đích sử dụng cụ thể. BN là một tên gọi thông thường trên thị
trường của hợp chất carbonat caxi (CaCO3).
Trên thị trường BN được tiêu thụ dưới dạng bột ở nhiều kích cỡ khác nhau.
Được sử dụng rộng rãi trong các ngành như: sơn, nhựa, bột trát tư ờng, dược
phẩm, mỹ phẩm, thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản,
cao su, giấy….
Ngồi ra trên thị trường cịn có sản phẩm cùng loại giống như BN cũng là
bột canxi carbonat (CaCO3) nhưng người ta gọi là bột nặng (bột đá nghiền
CaCO3), nguyên nhân dẫn đến sự khác nhau là do chúng được sản xuất theo
phương pháp khác nhau, từ đó tính chất của chúng cũng khác xa nhau và lĩnh vực
ứng dụng cũng khác nhau.
1.2. Tình hình sản xuất bột nhẹ trên thế giới[9]
Trên thế giới có Mỹ, Canada, Châu Âu, Châu Á là những nơi sản xuất và tiêu
thụ BN lớn nhất.
Chất độn khoáng trong sản phẩm giấy gồm canxi cacbonat nghiền mịn, bột nhẹ,
cao lanh và titan dioxyt. Canxi cacbonat tự nhiên chất lượng cao không dễ kiếm ở
Bắc Mỹ. Do đó sản lượng sản xuất BN tăng lên rất mạnh trên thị trường chất độn
của ngành giấy ở Bắc Mỹ. Một lý do khác cũng làm tăng nhu cầu bột nhẹ trong

công nghiệp sản xuất bột giấy là việc sử dụng giấy tái sinh. Sợi giấy tái sinh ngắn
hơn và mềm hơn nên độ trắng kém hơn sợi ban đầu, vì vậy địi hỏi một lượng lớn
hơn các chất độn có độ trắng cao để nâng độ trắng của giấy lên.
5


Mức độ độn của các khống trong bột giấy có thể lên đến 50%. Công thức độn
của Bắc Mỹ là 80% cao lanh, 20% CaCO3. Hiện nay đang chuyển dần sang cơng
thức là 40% cao lanh và 60% BN.
Ngồi nhu cầu BN trong sản xuất giấy cịn có nhu cầu BN trong sản xuất cao
su, chất dẻo, sơn, dược phẩm v.v...
Tổng sản lượng BN ở Bắc Mỹ là 600.000 tấn/năm. Các công ty sản xuất BN
hàng đầu ở Bắc Mỹ là Plizer Inc và ECC international Inc. Plizer có 25 cơ sở sản
xuất BN trên toàn nước Mỹ. Các cơ sở sản xuất BN này nằm trong khu vực sản xuất
giấy. BN dạng huyền phù được vận chuyển theo đường ống sang cơ sở nghiền bột
giấy. Đến cuối năm 1992 Plizer có tổng số cơ sở sản xuất BN lên đến 32 cơ sở.
Anh quốc có 3 cơng ty sản xuất BN là ICI, PLC, Rhon-Poulenc và một công ty
nhỏ hơn là WR.Luscombe Ltd.
ICI sản xuất BN chủ yếu dùng làm chất độn cho công nghiệp cao su, keo gắn,
keo trát. Sản phẩm của hãng 60% cung cấp cho Châu Âu.
Nhà máy BN đầu tiên được Rhon-Poulenc khánh thành vào năm 1991. Nhà
máy được thiết kế hoàn toàn tự động và có cơng suất 30.000 tấn/năm. Sản phẩm BN
của Rhon-Poulenc cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất kem đánh răng, giấy,
keo gắn, keo trát, sơn, dược phẩm và mỹ phẩm.
Cơng ty WR.Lurcombe Ltd. có trụ sở ở London, cơng ty này chỉ sản xuất BN
với công suất 1.000 tấn/năm do khai thác các sản phẩm phụ trong công nghiệp làm
mềm nước.
Công ty Fax Kalk của Đan Mạch hiện được xem là công ty cung cấp BN lớn
nhất Châu Âu. Nhà máy sản xuất BN đầu tiên của Fax Falk là nhà máy Lesebo đặt
tại Thuỵ Điển với công suất 6.000 tấn/năm. Nhà máy sản xuất BN thứ hai được đặt

tại Nymola (Thuỵ điển). Sản phẩ m BN c ủa nhà máy này được ký hiệu PCC95. Sản
phẩm của nó cung cấp cho tập đoàn làm giấy Stora, đây là tập đoàn sản xuất giấy và
bột giấy lớn nhất Châu Âu.
6


Phần Lan cũng là một nước cung cấp BN quan trọng ở Châu Âu. Tổng cơng
suất của tập đồn Partek là 60.000 tấn/năm.
Ở khu vực Châu Á thì chỉ hai nước Trung Quốc và Nhật Bản đã vượt xa các
khu vực khác về tổng sản lượng bột nhẹ. Năm 1992 sản lượng BN của Trung Quốc
đạt tới 550.000 tấn.Trong đó nhu cầu thị trường trong nước là 512.000 tấn.
Ở Nhật Bản người ta sản xuất 2 loại BN chính: một loại là light PCC và loại
cloidal PCC. Cũng như các khu vực khác nhu cầu BN cho ngành giấy là cao nhất,
sau đó là các ngành sơn, chất dẻo, cao su v.v...
1.3. Tình hình sản xuất bột nhẹ trong nƣớc [9]
Tại nước ta, 125 tụ khống đá vơi đã được tìm kiếm và thăm dị, trữ lượng ước
đạt 13 tỷ tấn, tài nguyên dự báo khoảng 120 tỷ tấn. Đá vơi Việt nam phân bố tập
trung ở các tỉnh phía Bắc và cực Nam. Đá vôi ở Bắc Sơn và Đồng Giao phân bố
rộng và có tiềm năng lớn hơn cả.
Tại Hải Dương, đá vôi được phân bố chủ yếu trong phạm vi giữa sông Bạch
Đằng và sông Kinh Thày. Những núi có quy mơ lớn như núi Han, núi Áng Dâu, núi
Nham Dương đã được thăm dò tỉ mỉ.
Tại Hải Phịng, đá vơi tập trung chủ yếu ở Trại sơn và Tràng kênh thuộc huyện
Thuỷ Ngun. Ngồi ra cịn có những mỏ đá vơi phân bố rải rác ở Dương Xuân Pháp Cổ, Phi Liệt, Thiếm Khê, Mai Động và Nam Quan.
Đá vôi đôlômit tập trung ở dãy núi Han, dãy núi Hoàng Thạch - Hải Dương với
trữ lượng lên tới 150 triệu tấn. Trữ lượng địa chất đá vơi của khu vực Hải Phịng là
782.240 nghìn tấn.
Ở Miền Bắc Việt Nam hiện có tới 340 mỏ và các điểm khai thác đá vôi đang
hoạt động. Quy mô, công suất khai thác khác nhau khá nhiều. Trên các mỏ đá lớn ở
Miền Bắc Việt Nam, người ta áp dụng công nghệ khai thác lớp bằng.

Từ hơn 40 năm nay, BN được sản xuất tại Việt Nam với công nghệ do chúng
ta tự thiết kế, chế tạo và lắp đặt. Tuy nhiên do mức độ cơ khí hóa thấp, các thiết bị
7


như sấy, nghiền cịn thơ sơ nên chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng được
nhu cầu trong nước.
Công nghệ sản xuất BN chủ yếu theo công nghệ hấp thụ CO2. Sản phẩm BN
của ta thường có độ kiềm cao và không ổn định về chất lượng do qui trình thiết bị
lạc hậu, thủ cơng, khơng đầu tư sâu vào việc nghiên cứu công nghệ. Tuy một số cơ
sở có cải tiến thiết bị ở một số khâu nhưng việc thay đổi cục bộ, đơn lẻ cũng ít đem
lại hiệu quả. Kể cả một dây chuyền nhập công nghệ cũng như thiết bị tồn bộ của
nước ngồi cũng khơng hoạt động hiệu quả vì giá thành sản phẩm cao hơn nhiều so
với giá của sản phẩm được sản xuất trên dây truyền thủ cơng và sản phẩm cũng
khơng hồn tồn đạt tiêu chuẩn "bột nhẹ cao cấp".
Năm 2001 cơng ty Đất Đèn và Hóa Chất Tràng Kênh đã đưa cơng trình sản
suất BN chất lượng cao đi vào hoạt động, sản phẩm đạt chất lượng tốt, đặc biệt là
độ mịn. Tuy nhiên giá thành lại cao nên khó tiêu thụ sản phẩm.
Trong khi đó, hàng năm nước ta sản xuất hàng trăm nghìn tấn bột (CaCO3)
bao gồm cả bột nặng và bột nhẹ. Năm 2001 nhà máy Công Ty Hóa Chât Minh
Đức với năng xuất và tiêu thụ 6000 tấn BN thông dụng, sản lượng BN của Công
ty Trung Đức 3000 tấn, Cơng ty Đất Đèn và Hóa Chất Tràng Kênh là 1.200 tấn.
Hiện nay nhu cầu trong nước vẫn rất cao, sản xuất trong nước chưa đáp
ứng đủ nên hàng năm nước ta vẫn phải nhập khẩu BN. Theo thống kê của tập
đồn hóa chất Việt Nam lượng sản phẩm BN được sử dụng trong các lĩnh vực :
Ngành sơn

12%

Sản xuất nhựa


14%

Giấy

4%

Chất tẩy rửa

10%

Kem đánh răng và mỹ phẩm
Cao su
Sản xuất vỏ bình acqui

24%
31%
5%

1.4. Tổng quan cơ sở lý thuyết quy trình sản xuất bột nhẹ
8


1.4.1. Nguyên liệu
Nguồn nguyên liệu chính trong sản xuất BN là từ núi đá vôi (CaCO3) thiên
nhiên.
Thành phần chủ yếu của đá là CaCO3 ngồi ra cịn pha lẫn một ít tạp chất
như MgCO3, SiO2, Al2O3, Fe2O3 .....
Phân loại : gồm 2 loại chính là loại dùng cho cơng nghiệp hóa chất và loại
cho cơng nghiệp sản xuất ximăng, tùy thuộc vào độ cứng của đá, thành phần các

chất, màu sắc mà người sử dụng trong từng lĩnh vực cụ thể.
Yêu cầu về chất lượng: Yêu cầu nguồn nguyên liệu đá vơi sử dụng trong
cơng nghiệp hóa chất phải sạch, ít pha lẫn tạp chất cơ học, có hàm lượng CaO cao.
u cầu về kích thước hình dạng: Căn cứ vào kiểu lò và nguyên liệu đốt lò
để quyết định kích thước và hình dạng cho đá thích hợp, như vậy mới đảm bảo lò
hoạt động tốt và tạo được sản phẩm chín đều. Hình dạng viên đá phải có diện tích
tiếp xúc nhiệt lớn để CO2 thốt ra nhanh và đá chóng chín. Kích thước các viên đá
phải đồng đều nhằm tránh hiện tượng khi xếp đá tạo ra các khe hở lớn làm cho ngọn
lửa cháy nhanh gây ra hiện tượng cháy lưới, ngoài ra khe hở lớn còn làm cho than
vụn bị dồn xuống đáy lò gây ra hiện tượng vơi ở phần dưới lị bị q lửa và vơi ở
phần trên lị bị sống.
Do vậy trên thực tế để thuận tiện cho quá trình vận hành và thu sản phẩm,
thường dùng kích thước hạt của nguyên liệu khá lớn (60 – 200mm), tỉ lệ giữa đá vôi
và nhiên liệu là 9:1, do vậy mà nhiệt độ của lò để phân hủy CaCO3 khá cao (từ 900
– 1200oC).
1.4.2. Nhiên liệu
Nhiên liệu có thể sử dụng nhiều loại khác nhau như :
-

Nhiên liệu rắn: than, củi, rơm, rạ….
9


-

Nhiên liệu lỏng : dầu mazut, dầu DO, dầu FO…..

-

Nhiên liệu khí: khí thiên nhiên, khí lị cao, khí lị cốc.

Ở các nước khoa học tiên tiến thì cả ba loại nhiên liệu trên đều được sử dụng,

còn ở nước ta chưa có nơi nào dùng nhiên liệu khí và lỏng, chủ yếu là than vì đây là
nguồn nhiên liệu rẻ tiền và được khai thác trong nước nhưng đó lại là nguồn tài
ngun khơng tái tạo, số lượng có hạn và đang dần bị cạn kiệt.
1.4.3. Quá trình nung vôi
Việc nung đá vôi thành vôi sống đã được con người phát hiện và ứng dụng từ
lâu, nhiên liệu đầu tiên là gỗ, củi, sau này và hiện nay thường dùng nhiên liệu là
than đá hoặc than cốc.
Thực chất của q trình nung vơi là dùng nhiệt độ cao để phân hủy Carbonat
canxi của đá vôi thành oxyt canxi theo phản ứng sau :
CaCO3 ↔ CaO + CO2

- 42.50kcal/mol

Sau khi nung, hình dạng và kích thước của vơi vẫn khơng đổi (giống như
hình dạng lúc nhập liệu).
Muốn phản ứng xảy ra theo chiều thuận phải giảm áp suất khí CO2 bằng cách
tạo điều kiện cho khí CO2 bay ra khỏi lò nung nhanh và tăng thêm nhiệt độ nung so
với nhiệt độ nung tính tốn lý thuyết.
Trong thí nghiệm carbonat canxi phân hủy ở nhiệt độ 900oC. Thực ra ở
600oC nó đã phân hủy nhưng rất yếu, đến khi nhiệt độ đạt 850oC nó mới phân hủy
mạnh. Để đá vơi phân hủy hoàn toàn chúng ta cần giữ nhiệt độ 600oC đến 960oC
trong một thời gian nhất định
Trong thực tế đá vơi nung ở 1000oC đến 1200oC vì thường phải nung một
lượng nhiên liệu lớn với thành phần hóa học không đều, không ổn định, chứa nhiều
tạp chất khác nhau và tốc độ nung lại lớn. Ngoài ra theo phản ứng phân hủy đá vôi
10



ở trên lý thuyết CaO có trọng lượng bằng trọng lượng của CaCO3 giảm đi 44% (do
mất CO2), nhưng vì thể tích chỉ giảm 10 đến 15% nên vơi có độ xốp lớn và do đó
nhẹ.
Xét một viên đá vơi khi nung trong lị, trước tiên có một lớp vơi xuất hiện và
bao bọc bên ngồi, vì lớp vơi này xốp hơn đá vôi nên hệ số dẫn nhiệt giảm, làm
nhiệt truyền vào trong khó nên phải tăng thêm nhiệt độ nung, giúp viên đá vơi có
thể tăng hệ số dẫn nhiệt để phân hủy hết.
Trong quá trình nung nếu ta khống chế nhiệt độ khơng chính xác thì sản
phẩm thu được có thể là vơi chín, vơi sống, vơi q lửa.
Vơi sống: cục vơi nặng hơn vơi chín khi có cùng thể tích. Vơi sống nhìn qua
khơng phân biệt được vì lớp ngồi đã chín và trong lõi vẫn cịn dạng đá vơi. Ngun
nhân là do nhiệt độ nung thấp, kích thước đá vơi q lớn, hay than cháy lướt q
nhanh, hoặc có thể lấy vơi ra nhiều lần và nhanh q.
Vơi q lửa: thơng thường thể tích đá vôi giảm 10 đến 15% sau khi nung,
nhưng nếu quá nhiệt thì giảm đến 40%, vậy nếu nhiệt độ quá cao thì cục vơi càng
rắn và càng nặng. Vì vậy khi tơi vơi q lửa, phân tử khó thấm nước vào nên tơi vơi
rất chậm.
Q trình nung vơi trong lị đứng thơng thường:
-

Đá vơi và than cho vào miệng lị khi di chuyển dần xuống sẽ được khói nóng
bốc lên đốt nóng trước, khi than vụn đốt nóng đến 700oC sẽ bắt đầu cháy,
nhiệt độ trong lò tăng lên tới khoảng 900oC đến 1200oC thì đá vơi phân hủy
thành vơi. Sau khi thành vơi thì di chuyển xuống khu vực dưới của lị và tiếp
xúc với khơng khí phía ngồi đi vào lò làm nguội. Như vậy theo chiều cao
của lị đã hình thành ba phần, phần trên sấy, phần giữa là nung, phần đáy là
làm nguội.

11



-

Thông thường theo kinh nghiệm thực tế, phần sấy chiếm 25% tổng thể tích
lị, phần nung chiếm 50% tổng thể tích lị và phần làm nguội là phần cịn lại.

-

Sự phân chia trên chỉ mang tính ước lượng. Trong quá trình nung vơi,
khoảng cách của các phần đó dài ngắn phụ thuộc vào thao tác như : nhập
liệu, quá trình chọc xỉ, thơng lị, khối lượng mỗi lần ra lị…
Phần sấy: đá vơi và than đá cho vào lị gặp khí khói có nhiệt độ từ 800oC đến

1200oC từ phần nung đi lên, làm bốc hơi nước, than bốc hơi, các hợp chất hữu cơ
cháy hết, MgCO3 bị phân hủy hoàn toàn ở nhiệt độ từ 700oC đến 800oC.
Chất bốc có trong than ở phần này thốt ra, lượng khơng khí cho vào lị nếu
thiếu than sẽ khơng cháy hết, nếu thừa thì nhiệt độ trong lị giảm, do khối lượng oxi
trong khơng khí cịn ít, vì vậy chất bốc khơng cháy được sẽ theo khói thải thốt ra
ngồi. Từ đó cho thấy than cho vào lị càng ít chất bốc thì càng đỡ lãng phí. Nhưng
ngược lại, lúc bắt đầu mồi lò than được xếp khoảng 1/3 chiều cao của lị ( tính từ
đáy lên) cần có nhiều chất bốc để cháy và có ngọn lửa dài.
Phần nung: Phần này rất quan trọng vì nó quyết định chất lượng và sản phẩm
vôi ở khu vực này, than cháy nên nhiệt độ đạt từ 1000oC đến 1200oC, với nhiệt độ
này đá vơi bị phân hủy. Trong q trình thao tác điều khiển lị, u cầu duy trì phần
nung ổn định cả về nhiệt độ và khoảng cách.
Phần nguội: đầu phần này là chỗ than cháy hết và cuối phần này là nơi lấy xỉ
than ra. Nếu đá vơi cịn xót lại ở phần này thì nó khơng thể phân hủy và nhiệt độ đã
giảm xuống nhiều (so với phần nung) do khơng khí ở ngồi lùa vào nhiều.
Như vậy, qua tính tốn sự cháy của q trình nung thấy rằng nếu nhiệt độ
của khơng khí đưa vào lị càng tăng thì nhiệt độ ngọn lửa càng cao, nếu duy trì nhiệt

độ ngọn lửa khơng đổi thì nhiệt hao phí sẽ giảm.
1.4.4. Q trình làm sạch khí lị nung

12


Việc sản xuất vôi thường đi đôi với sản xuất BN (CaCO3 tạo thành do phản
ứng giữa sữa vôi với CO2), một sản phẩm quan trọng. Người ta tận dụng CO2 sinh
ra trong q trình nung vơi để sản xuất BN.
Tuy nhiên do hỗn hợp khí thải của nung vơi chứa khá nhiều tạp chất cơ học
như tro, bụi than, và một hàm lượng SO2 .... Ngoài ra nhiệt độ của khí thải cũng rất
lớn vào khoảng 800oC đến 900oC. Vì vậy trước khi dẫn CO2 vào thiết bị phản ứng
thì khí thải phải được làm sạch và làm nguội.
1.4.5. Q trình hịa tan CaO và H2O
Vơi sống hợp với nước sẽ cho vôi tôi (hydroxyt canxi). Đây là phản ứng tỏa
nhiệt mãnh liệt, do vậy cần phải chú ý trong việc giảm nhiệt độ trong quá trình để
nâng cao hiệu suất phản ứng.
Ở 25 oC
CaO + H2O  Ca(OH)2 + 15.6 kcal/mol
Ta cũng biết CaO tan rất ít trong nước và nhiệt độ tăng thì khả năng hịa tan
cũng sẽ giảm theo. Do đó hydroxyt canxi thường được dùng dưới dạng huyền phù
(sữa vơi). Thiết bị để hịa tan CaO vào nước phải làm từ vật liệu chị nhiệt và cần có
thiết bị giải nhiệt cho thiết bị này (nếu cần thiết).
Trong q trình hịa tan CaO, cũng là giai đoạn loại bỏ các tạp chất cơ học có
trong vôi như MgO, Al2O3, Fe2O3 không tan vào nước được tháo bỏ dưới đáy thiết
bị, đồng thời để vơi có độ tinh khiết cao đòi hỏi nguồn nước cung cấp phải đảm bảo
không chứa nhiều tạp chất ion kim loại.
1.4.6. Q trình phản ứng tạo sản phẩm
Đây là cơng đoạn quan trọng quyết định đến năng suất của sản phẩm. Do
vậy, để phản ứng đạt hiệu suất cao chúng ta cần tạo điều kiện cho 2 pha khí (CO2 )


13


và lỏng (vơi tơi) có bề mặt tiếp xúc pha lớn, nhiệt độ của các dòng nhập liệu, đồng
thời trong suốt quá trình phản ứng :
Ca(OH)2 (r) + CO2 (k) = CaCO3 (r) + H2O (l) + 26.908 Kcal/mol
Vì đây là phản ứng tỏa nhiệt, do nhiệt độ phản ứng ảnh hưởng đến độ tan của
Ca(OH)2 và CO2 trong nước, nên chúng ta cần giảm nhiệt độ của thiết bị nhằm giúp
phản ứng đạt hiệu quả.
Về bản chất đây là một q trình hấp thụ có kèm phản ứng hóa học. Phản
ứng giữa CO2 và Ca(OH)2 xảy ra ở miền phản ứng nhanh. Ở miền phản ứng này
phản ứng xảy ra rất nhanh và thực tế thời gian phản ứng rất nhỏ so với thời gian
khuếch tán tương đương, và phản ứng xảy ra ngay trong thời gian dừng của phân tố
lỏng ngay trên bề mặt phân chia pha hay trong màng lỏng. Như vậy trong màng
lỏng sẽ xảy ra q trình khuếch tán và phản ứng hóa học, phương trình cân bằng vật
chất cho cấu tử tro trong màng lỏng bao gồm khuếch tán và động học.
Việc lựa chọn thiết bị phản ứng cho quá trình này cũng rất quan trọng, thiết
bị của chúng ta cần tạo bề mặt tiếp xúc pha lớn càng tốt.
1.4.7. Quá trình lắng bột nhẹ
BN sau khi ra khỏi thiết bị phản ứng chúng ta cần loại bỏ bớt nước và thu
huyền phù dạng phù hợp cho q trình sấy sao cho ít tồn nhiệt trong quá trình sấy.
Do vậy, phương pháp lắng đơn giản và hiệu quả trong dây chuyền là lắng theo
nguyên tắc trọng lực, ít tốn kém chi phí trong quá trình lắng. Các bể lắng được xây
dựng tại nơi thiết bị phản ứng nhằm lắng huyền phù đồng thời để làm mát sản phẩm
cần thiết.
1.4.8. Q trình sấy bột khơ
Q trình sấy khơng chỉ là q trình tách nước và hơi nước ra khỏi vật liệu
một cách đơn thuần mà là một q trình cơng nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản
14



phẩm. Nó địi hỏi sau khi sấy vật liệu phải đạt chất lượng cao, tiêu tốn năng lượng ít
và chi phí vận hành thấp.
1.5. Sử dụng năng lƣợng và tác động môi trƣờng trong sản xuất BN
1.5.1 Sử dụng năng lượng
Đối với nước ta công nghệ sản xuất BN hầu hết là công nghệ do chúng ta tự
thiết kế, chế tạo và lắp đặt. Tuy nhiên do mức độ cơ khí hóa thấp, các thiết bị như
sấy, nghiền cịn thơ sơ nên chất lượng sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng được nhu
cầu trong nước. Và công nghệ chủ yếu là công nghệ hấp thụ CO2. Các thiết bị rất
đơn giản vì vậy mà thất thốt nhiều năng lượng như trong q trình sấy.
Với cơng nghệ cịn lạc hậu việc đốt than trong sản xuất BN (trong quá trình
sấy) sẽ thất thốt nhiều năng lượng.
1.5.2. Các tác động mơi trường
Khi đốt than sẽ thải ra rất nhiều khí nhà kính CO2 gây ơ nhiễm mơi trường và
biến đổi khí hậu đáng lo ngại, không chỉ ở Việt Nam mà trên toàn cầu.
Bảng 1. Nguồn chất thải phát sinh trong quá trình sản xuất BN
STT

Các nguồn phát sinh

Loại chất thải

Mơi trƣờng bị
tác động

1

2


Q trình vận chuyển

-

Bụi

Mơi

ngun nhiên liệu

-

Tiếng ồn

khơng khí

Q trình sản xuất

-

Bụi

Mơi

-

Nhiệt

khơng khí


-

Khí thải có chứa

-

Nung

-

Tơi vơi

-

Sấy

-

Nghiền

CO2, CO, SO2,.....
-

Nước

thải

trong

q trình ép, nước

15

Môi

trường

trường

trường

nước
Môi trường đất


rửa sinh hoạt
-

Dầu máy tổng hợp
thải

-

Chất thải rắn: bao
bì hỏng rách, giẻ
lau có dính dầu
mỡ,

-

Tiếng ồn.


Trong các nguồn trên, đáng chú ý là nước thải từ các quá trình sản xuất và
khí thải độc hại nhất là CO và CO2 thải ra trong quá trình sấy bột.
1.6. Sơ lƣợc về thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam [5]
1.6.1. Điều kiện tự nhiên xã hội
Vị trí địa lý TP Phủ Lý cách thủ đơ Hà Nội gần 60km về phía Nam, cách
thành phố Nam Định 30 km về Phía Tây Bắc và cách thành phố Ninh Bình 34 km
về phía Bắc, cách Thành phố Hưng Yên 25km. Phủ Lý nằm trên quốc lộ 1A có
tuyến đường sắt Bắc Nam đi qua, là nơi gặp gỡ của 3 con sông: Sông Đáy, Sông
Châu và Sông Nhuệ rất thuận lợi về giao thông thủy bộ.
Địa giới:
Phía Bắc giáp xã Kim Bình thuộc huyện Kim Bảng và xã Tiên Tân, xã Tiên
Hải thuộc huyện Duy Tiên.
Phía Nam giáp với xã Thanh Hà, Thanh Tuyền thuộc huyện Thanh Liêm.
Phía Đơng giáp với xã Liêm Tiết, Liêm Tuyền thuộc Huyện Thanh Liêm.
Phía Tây giáp với Thị trấn Kiện Khê thuộc buyện Thanh Liêm, xã Thanh
Sơn thuộc huyện Kim Bảng.
Khí hậu:Phủ Lý nằm ở vùng đồng bằng sơng Hồng và ven núi nên địa hình
của Thành phố chia làm nhiều khu vực hai bên bờ các con sơng, Phủ Lý nằm trong
vùng nhiệt đới gió mùa:
16


Diện tích tự nhiên: 3.424,37 ha trong đó đất nội thành : 955,87 ha; đất ngoại
thành: 2.468,5 ha.
Dân số: Theo dự báo của Tổng cục Thống kê, dân số trung bình năm 2010
của tỉnh Hà Nam là: 784.486 người, tăng 0.04% so với dân số trung bình năm 2009.
Cơ cấu dân số, dân số nam chiếm 48,85%, dân số nữ chiếm 51,15%. Dân số thành
thị chiếm 9,55% và khu vực nông thôn 90,45%. Công tác dân số và kế hoạch hóa
gia đình thực hiện tốt nhiệm vụ đề ra, tỷ lệ sinh thô dân số năm 2010 đạt 14,75‰; tỷ

lệ giảm sinh 0,15‰ so với năm 2009 đạt kế hoạch năm [5].
Hành chính: Thành phố Phủ Lý có 12 đơn vị hành chính gồm 6 phường và 6
xã với 155 tổ dân phố, thôn. Tổng dân số thực tế thường trú 100.432 người. Bao
gồm:
·

6 phường: Trần Hưng Đạo, Lê Hồng Phong, Minh Khai, Quang Trung, Hai

Bà Trưng, Lương Khánh Thiện.
·

6 xã: Thanh Châu, Liêm Chính, Phù Vân, Châu Sơn, Lam Hạ, Liêm Chung.
Hà Nam là một trong những tỉnh đồng bằng có các điều kiện kết cấu hạ tầng

tương đối hoàn thiện và thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội.
1.6.2. Điều kiện kinh tế
1.Để tạo điều kiện cho công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển, tỉnh đã quy
hoạch và xây dựng 5 khu công nghiệp tập trung và 17 cụm công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, làng nghề.


Khu công nghiệp Đồng Văn quy mô 400 ha (giai đoạn 1: 110 ha), nằm ở phía
bắc tỉnh, cách Hà Nội 45 km, đã đầu tư hoàn thành cơ bản hạ tầng cho giai
đoạn I, đến nay các doanh nghiệp đã đăng ký lấp đầy 100% diện tích. Tỉnh

17


đang xúc tiến khẩn trương cơng tác giải phóng mặt bằng, thu hồi đất giai
đoạn 2.



Khu công nghiệp Châu Sơn phía Tây thành phố Phủ Lý có quy mơ 169ha.



Khu cơng nghiệp Hồng Đơng ở huyện Duy Tiên cách Hà Nội 48 km về phía
nam có quy mơ 100 ha.Đã có nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng phục vụ các
doanh nghiệp.



Khu công nghiệp Châu Giang thuộc địa phận 3 xã (Chuyên Ngoại, Trác Văn
và Hòa Mạc), huyện Duy Tiên có diện tích 132,4 ha.
Các khu cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp có nước, điện đưa đến tận chân

hàng rào.
Tổng sản phẩm trong tỉnh GDP năm 2010 sơ bộ đạt 5.386,8 tỷ đồng, đạt
100,4% kế hoạch năm, tăng 14,4% so cùng kỳ năm 2009. Tốc độ tăng trưởng theo
khu vực kinh tế so cùng kỳ.
2. Về giao thơng, ngồi mạng lưới giao thông thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế,
văn hóa, xã hội với bên ngồi, mạng lưới giao thông nội tỉnh và giao thông nông
thôn cũng phát triển, đến nay đã hình thành mạng lưới khép kín, với hơn 4000km.
Trong số 167 km đường cấp tỉnh quản lý đã có 112 km (67,1%) được rải nhựa, chất
lượng tốt, trong đó có 42 cầu đường với tổng chiều dài hơn 1000m. 72,1% số đường
cấp huyện cũng đã được rải nhựa. Hàng nghìn km đường cấp xã quản lý và đường
giao thơng trong thơn xóm đã được bê tơng hóa hoặc rải nền cứng. Nối hai bờ sông
Đáy giữa khu vực TP Phủ Lý là 4 cây cầu bê tông vĩnh cửu. Các phương tiện giao
thơng cơ giới có thể đi lại thuận tiện dễ dàng đến hầu hết các xã, thôn trong tỉnh [5].
3. Hệ thống thủy lợi, thủy nơng

Trên địa bàn tỉnh đã căn bản hồn chỉnh, với 87 km đê sông, các trạm bơm
tưới tiêu và hàng nghìn km kênh mương thủy lợi nội đồng. Hệ thống thủy lợi, thủy
nông đã căn bản đảm bảo chủ động tưới tiêu cho nơng nghiệp và tiêu úng, thốt lũ,
18


phòng tránh tác hại thiên tai cho nhân dân, các cơ sở kinh tế xã hội trên địa bàn.
Hiện nay và trong giai đoạn tới, hệ thống thủy lợi, thủy nơng tiếp tục được nâng
cấp, mở rộng và hồn thiện theo hướng kiên cố hóa, hiện đại hóa.
4. Hệ thống hạ tầng cấp, thoát nước
Phục vụ sản xuất và sinh hoạt cũng đã và đang được quy hoạch phát triển,
đảm bảo cấp, thốt nước cho các nhà máy xí nghiệp công nghiệp, các cơ sở thương
mại, dịch vụ và các khu dân cư trên địa bàn. Hệ thống cấp nước sạch với công suất
25.000 m3/ngày chưa được sử dụng hết công suất. 97% số hộ dân ở thành phố Phủ
Lý và hàng trăm nghìn hộ ở khu vực nơng thơn (54%) đã có nước sạch dùng cho
sinh hoạt [5].
5. Mạng lưới truyền tải, phân phối điện
Đã được xây dựng, mở rộng đến hầu hết các thôn xã. 100% số hộ dân cư và
cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp ở TP Phủ Lý và các huyện
đã được cung cấp và sử dụng điện lưới quốc gia. Cơng suất điện đủ tải, giờ cao
điểm ít khi bị sụt áp. Giá điện sinh hoạt nông thôn ổn định ở mức 700đ/KW/h. Hiện
tại và trong những năm tới, Hà Nam đang tiếp tục cải tạo, nâng cấp mạng lưới điện
đạt tiêu chuẩn quốc gia và xây dựng một số hệ thống, cơng trình mới đáp ứng nhu
cầu điện cho cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội nói chung
của tỉnh.
1.6.3. Hiện trạng ơ nhiễm môi trường tại Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh có cơ cấu ngành nghề tương đối phong phú. Có nhiều
khu tiểu thủ công nghiệp, nhiều khu công nghiệp lớn đang được nhà nước cũng như
nước ngoài đầu tư. Tăng trưởng kinh tế cũng dẫn đến nhiều những vấn đề về ô
nhiễm môi trường. Không những thế Hà Nam hiện nay còn được coi là cửa ngõ của


19


thủ đơ Hà Nội có nhiều sơng nối từ Hà nội chảy về. Chính vì vậy tình trạng ơ nhiễm
của Hà Nam khá là nghiêm trọng, từ nhiều nguồn trong tỉnh cũng như ngồi tỉnh.
Các khu cơng nghiệp được xây dựng nhiều hơn và công nghệ của nhiều
ngành sản xuất cịn lạc hậu, và chưa có hệ thống xử lý mơi trường một cách triệt để.
1. Ơ nhiễm suy thóa đất
Q trình ơ nhiễm đất xảy ra do nhiều ngun nhân khác nhau, và do nhiều
nguồn khác nhau nhưng chủ yếu là do hoạt động canh tác và các hoạt động dân sinh
– kinh tế của con người gây nên. Kết quả của quá trình này làm mất cân bằng về
dinh dưỡng cho cây trồng, thay đổi độ pH thay đổi tính chất cơ lý của đất, thay đổi
hệ vi sinh vật trong đất trồng, nhiễm bẩn sinh học.
Có thể đáng giá nguồn gây ô nhiễm đất trong tỉnh Hà Nam xuất phát từ các
nguyên nhân sau:
Thứ nhất: Do việc sử dụng phân bón
Thứ hai: Sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật
Thứ ba: Do các chất thải rắn từ các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất công
nghiệp, khai thácvà chế biến khoáng sản; các cơ sở sản xuất thủ công ở các làng
nghề, rác thải sinh hoạt và xây dựng;sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi.
2. Hiện trạng mơi trường nước
Hà Nam là một tỉnh có nguồn tài nguyên nước vô cùng phong phú bao gồm
nước mặt, nước ngầm với mạng lưới thủy văn khá dày; hệ thống ao hồ, kênh mương
phát triển rộng khắp trong toàn tỉnh.
Tài nguyên nước mặt: Ở Hà Nam bao gồm hệ thống sông Hồng, sông Đáy,
sông Nhuệ, sông Châu Giang, sông Sắt và các ao hồ tự nhiên trong tỉnh.
Tài nguyên nước ngầm: Trên cơ sở phân tích các đặc điểm địa chất thủy văn
khu vực, tỉnh Hà Nam có năm đơn vị chứa nước chính có khả năng cung cấp nước,
đó là tầng chứa nước Holoxen muộn hệ tầng Thái Bình; tầng chứa nước Holoxen

sớm giữa hệ tầng Hải Hưng; tầng chứa nước Pleitoxen hệ tầng Hà Nội; tầng chứa

20


nước lỗ hổng – vỉa tuổi Pleitoxen hạ - Neogen thượng và tầng chứa nước khe nứt –
Karsto tuổi Triat hệ tầng Đồng Giao.
Ngoài nhiệm vụ cung cấp nước tưới các con sơng cịn là sơng tiêu nước thải
cho Hà Nội. Sông Nhuệ và sông Đáy đã rơi vào những tình trạng ơ nhiễm nghiêm
trọng. Được xem như một trong những hệ thống sông ô nhiễm nhất Việt Nam.
Khiến ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống của người dân, nguồn nước cũng như ni
trồng thủy sản. Ngồi ra ngun nhân gây cho dịng sơng ơ nhiễm là do các cơ sở
sản xuất cơng nghiệp khơng có hệ thống sử lý mà đổ thẳng ra sông.
Nguồn nước ngầm của Hà Nam thì thường bị nhiễm sắt, nhiễm bẩn bởi các
hợp chất nitơ. Tuy nhiên hiện tượng nhiễm bẩn này thường do các yếu tố địa chất
thủy văn gây nên.
3. Hiện trạng mơi trường khơng khí
Mơi trường khơng khí tại TP Phủ Lý và các thị trấn chủ yếu bị ô nhiễm bởi
bụi và khí thải từ các phương tiện giao thơng. Tại thành phố cịn có một số cơ sở
sản xuất, chế biến khoáng sản vật liệu xây dựng và thị trấn Kiện Khê, huyện Thanh
Liêm là nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất, chế biến đá xây dựng, đá vơi cơng
nghiệp là nơi rất nhiều bụi.
Nhìn chung ơ nhiễm khơng khí tại Hà Nam tập trung nhiều tại các khu công
nghiệp và khu khai thác chế biến đá.

21


CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Sử dụng năng lượng và tác động môi trường tại các doanh nghiệp sản xuất
BN trên địa bàn TP Phủ Lý tỉnh Hà Nam, nghiên cứu sâu tại công ty TNHH Đức
Tài, một doanh nghiệp sản xuất BN lớn trên địa bàn.
Công ty TNHH Đức Tài được thành lập từ năm 2000, trên cơ sở ban đầu là
một Hơp tác xã. Sản phẩm chính của Công ty, cho đến nay vẫn là BN với dây
chuyền sản xuất và các trang thiết bị còn lạc hậu và chưa được đầu tư hiện đại. Vì
vậy, đây cũng là đơn vị khá điển hình khơng chỉ trong cơng nghệ sản xuất mà còn
cả các vấn đề liên quan (năng lượng, môi trường,…) đối với hơn 20 doanh nghiệp
sản xuất BN đang hoạt động trên địa bàn thành phố Phủ Lý.
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu và số liệu
Các tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau đây:
-

Các báo cáo tình hình kinh tế - xã hội của Hà Nam, các báo cáo nội bộ của
cơng ty về tình hình của Doanh nghiệp sản xuất BN Đức Tài.

-

Từ các nguồn tài liệu nghiên cứu khác liên quan: báo chí, sách, tạp chí,
internet,...

2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp
Tổng hợp các tài liệu thứ cấp là những tài liệu có sẵn hoặc các số liệu thống
kê của địa phương về các vấn đề có liên quan đến nội dung nghiên cứu.
Sau khi đã thu thập tất cả các tài liệu, số liệu cần tiến hành phân tích, tổng
hợp để hiểu sâu về quy trình, những nguồn gây ơ nhiễm cũng như tình hình sử dụng
năng lượng của công ty.
2.2.3. Phương pháp khảo sát thực tế
22



Kết hợp với việc thu thập các tài liệu có liên quan đã khảo sát cơ sở để tìm
hiểu thực tế.
Đã kết hợp điều tra, phỏng vấn những nhân viên tại Cơng ty để thấy được cái
nhìn tổng qt nhất, đồng thời khảo sát chụp ảnh thực tế toàn bộ quy trình hoạt
động tại cơng ty.
Phương pháp khảo sát thực tế cho kết quả chính xác về hiện trạng cũng như
q trình sản xuất để có thể giải quyết một cách cụ thể và chính xác nhất các vấn đề
nghiên cứu.
2.2.4. Phương pháp đánh giá công nghệ
Sau khi khảo sát thực tế và từ những số liệu đã thu thập có thể đánh giá cơng
nghệ sản xuất đang vận hành tại cơng ty một cách chính xác hơn. Trên cơ sở đó đề
xuất những cơng nghệ nào có thể thay thế tốt hơn, đảm bảo tiết kiệm năng lượng và
giảm thiểu ơ nhiễm.
2.2.5. Phương pháp phân tích
*Các thiết bị sử dụng trong phân tích mơi trường:
1. Bơm lấy mẫu CASELLA VORTEX, SIBATA;
2. Máy đo tiếng ồn TESTO 815, Type 2240;
3. Máy phân tích nước DR 2400;
4. Máy đo pH, TDS, DO Sension 156;
5. Cân phân tích điện tử OHAUS.
*Các phương pháp phân tích khơng khí xung quanh sử dụng:
-

Bụi lơ lửng tổng số được lấy mẫy tại hiện trường bằng bơm lấy mẫu
CASELLA VORTEX và SIBATA, kết quả được phân tích trong phịng thí
nhiệm bằng phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi (TCVN
5067:1995).
23



-

Xác định nồng độ khối lượng lưu huỳnh đioxit (SO2) bằng phương pháp
Tetrachloromercurat (TCM)/Pararosanilin. (TCVN 5971:1995).

-

Xác định nồng độ khối lượng của carbon monoxit (CO) bằng phương pháp
sắc ký khí (TCVN 5972:1995).

-

Xác định nồng độ khối lượng của nito oxit (NOx) bằng phương pháp Griess –
saltzman cải biến (TCVN 6137:2009).

-

Tiếng ồn được đo bằng máy TESTO 815, Type 2240, kết quả được xử lý
bằng máy tính.
*Các phương pháp phân tích nước thải sử dụng:

-

Nước thải được lấy mẫu theo TCVN 6663-1:2011. Hướng dẫn lấy mẫu nước
thải TCVN 5999:1995.

-


Chất lượng nước - bảo quản - xử lý mẫu theo TCVN 6663-3:2008.

-

Phân tích các chỉ tiêu nước bằng phương pháp đo nhanh, phương pháp so
màu (hướng dẫn kèm theo DR 2400).

24


CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Hiện trạng sản xuất và ô nhiễm môi trƣờng tại các doanh nghiệp sản xuất
bột nhẹ trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
3.1.1. Hiện trạng sản xuất [4].
Toàn thành phố Phủ Lý có trên 20 cơ sở sản xuất bột nhẹ. Hầu hết các cơ sở
đều nhỏ lẻ không hoạt động liên tục mà theo nhu cầu sử dụng. Trong đó chỉ có một
số doanh nghiệp lớn sản xuất BN như: Cơng ty TNHH Đức Tài, Cơng ty TNHH Chí
Hường, Cơng ty TNHH Ưng Thuận.
Cơng ty TNHH Đức Tài có tổng số cơng nhân viên là 28 người, diện tích
tồn xưởng 1300 m3, tổng sản lượng hàng năm 2500 tấn BN/ năm.
Cơng ty TNHH Chí Hường có tổng số cơng nhân viên 20 người, diện tích
tồn xưởng 800 m2, tổng sản lượng hàng năm 1700 tấn BN/năm.
Công ty TNHH Ưng Thuận có tổng số cơng nhân viên 10 người, diện tích
tồn xưởng 400 m2, tổng sản lượng hàng năm 800tấn BN/năm.
Các công ty sản xuất BN trên địa bàn thành phố đều sản xuất theo công nghệ
hấp thụ CO2, công nghệ cũ và lạc hậu. Chưa có cơng ty hay cơ sở nào có hệ thống
xử lý chất thải. Các cơ sở lớn hoạt động thường xuyên còn những cơ sở nhỏ lẻ thì
làm theo từng đơn hàng. Các cơ sở sản xuất BN thường bán hàng cho công ty Cao
su sao vàng Việt Nam, các cơ sở sản xuất nấm ở Thái Bình, cơng ty sản xuất cao
su,....

Tại Hà Nam có 3 mỏ đá chính, tại Thanh Nghị, Kiện Khê huyện Thanh Liêm
và Thanh Sơn huyện Kim Bảng, với nhiều cơ sở lớn nhỏ khai thác và chế biến đá
bao gồm: khai thác, vận chuyển, chế biến thành bột nhẹ, bột nặng, vật liệu xây
dựng.....
Theo thống kê của Phòng Cảnh sát mơi trường tỉnh Hà Nam, tồn tỉnh có
trên 100 cơ sở khai thác và chế biến đá xây dựng, trung bình mỗi cơ sở cung ứng ra
thị trường 1.000 m3 đá thành phẩm/tháng. Hầu hết máy móc thiết bị của các cơ sở
25


×