PGS. TS Trịnh Đình Tùng (Chu
̉
biên)
ThS. Nguyễn Mạnh Hưởng - ThS. Lê Thị Thu
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY
THEO CHUẨN KIẾN THỨC, KĨ NĂNG
MÔN LỊCH SỬ 12
PHẦN MỘT:
LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945
ĐẾN NĂM 2000
CHƯƠNG I – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN
TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Bài 1 – SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI
SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét chính về tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ
hai với đặc trưng cơ bản là thế giới chia thành hai phe: tư bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa, do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi phe.
- Hiểu rõ vì sao đặc trưng cơ bản nêu trên là nhân tố chủ yếu, chi phối các mối
quan hệ quốc tế và nến chính trị thế giới từ sau chiến tranh.
2. Kĩ năng
- Biết nhận định, đánh giá những vấn đề lớn của lịch sử thế giới.
- Rèn luyện các phương pháp tự học, tự nghiên cứu, khai thác kênh hình,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được chính từ đặc trưng đó nên ngay sau chiến tranh thế giới thứ
hai tình hình thế giới đã diễn ra ngày càng căng thẳng. Quan hệ giữa hai phe trở nên
đối dầu quyết liệt.
- Hiểu được những chuyển biến khó khăn của nước ta sau Cách mạng tháng
Tám và thấy được mối liên hệ mật thiết giữa cách mạng nước ta với tình hình thế
giới, với cuộc đấu tranh giữa hai phe trong cuộc Chiến tranh lạnh.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Trật tự thế giới: Là sự sắp xếp phân bổ và cân bằng quyền lực giữa các
cường quốc nhằm duy trì sự ổn định của quan hệ quốc tế. Trật tự thế giới chỉ có tình
tương đối do sự so sánh giữa các cương quốc.
2
- Hội nghị Pốtxđam: Hội nghị được tổ chức ở Đức từ ngày 17/7 đến ngày
2/8/1945với sự tham gia của nguyên thủ ba nước Liên Xô – Mĩ – Anh về việc giải
giáp quân Nhật ở Đông Dương, về vấn đề Triều Tiên.
- Hiến chương: Văn kiện công bố những yêu sách lớn, qui định chung để cùng
nhau thực hiện.
- Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc: Cơ quan thường trực quan trọng nhất của
Liên Hợp Quốc, gồm 5 ủy viên thường trực là Liên Xô (bây giờ là Liên bang Nga),
Mĩ, Anh, Pháp và Trung Quốc. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng này là các ủy viên
thường trực phải nhất trí hay không phủ quyết thì nghị quyết cảu Hội đồng mới có
giá trị đem ra thực hiện.
- Hội đồng tương trợ kinh tế (SEV): Thành lập ngày 8/1/1948 với sự tham gia
của các nước xã hội chủ nghĩa ở châu Âu và sau đó một số nước xã hội chủ nghĩa ở
châu Á (trong đó có Viêt Nam ) tham gia Mục đích của SEV là tiếp tục củng cố và
hoàn thiện sự hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự tiến bộ về kinh tế,
kĩ thuật, giảm dần sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế. Do sự khủng hoảng và
sụp đổ của hệ thống XHCN, năm 1990 các thành viên đã nhất trí giải thể tổ chức này.
- Kế hoạch Mácsan: Kế hoạch bành trướng kinh tế do Mácsan đề ra ngày
5/6/1947 dưới danh nghĩa “viện trợ” cho các nước châu Âu khôi phục lại kinh tế sau
Chiến tranh thế giới thứ hai. Thực chất của kế hoạch này là tạo điều kiện cho Mĩ
vươn lên hàng đầu, điều khiển và can thiệp sâu hơn vào công việc nội bộ các nước
khác (nước nào nhận viện trợ của Mĩ thì không được quan hệ bới Liên Xô, các nước
Đông Âu, cho Mĩ xây dựng căn cứ quân sự trên lãnh thổ của mình,…)..
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Bản đồ thế giới hoặc bản đồ châu Âu và châu Á
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử
dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV trình bày nêu vấn đề: Chiến tranh thế giới thứ hai sắp kết thúc nhiều vấn
đề mang tầm quốc tế được đặt ra như số phận của các nước tham gia phe phát xít, tổ
chức lại thế giới sau khi chiến tranh kết thúc và phân chia thành quả giữa các nước
thắng trận. Vậy những vấn đề đó sẽ được giải quyết như thế nào? Các em cùng theo
dõi bài và tìm câu trả lời.
3
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, SGK chia thành 3 mục kiến thức, tương ứng với 3 vấn đề quan
trọng của thế giới khi Chiến tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Trong đó, kiến thức cơ
bản tập trung ở mục I và mục II nên cần dành nhiều thời gian hơn.
- Dạy học bài này, GV có thể khai thác được nhiều hình ảnh liên quan đến thế
giới trong đĩa Encatar. Vì vậy, nếu có điều kiện GV nên soạn và tổ chức cho HS học
tập trên lớp thông qua bài giảng điện tử.
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Hội nghị Ianta và thỏa thuận
của ba cường quốc.
* Bối cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới thứ hai sắp
kết thúc, phần thắng nghiêng về
phe các nước Đồng minh, nhiều
vấn đề quốc tế cần phải giải quyết
Hội nghị giữa nguyên thủ ba
cường quốc Anh, Mĩ, Liên Xô đã
họp ở Ianta (4 - 11/2/1945)
* Những quyết định của Hội nghị
Ianta:
- Tiêu diệt tận gốc phát xít Đức và
quân phiệt Nhật Bản, nhanh chóng
kết thúc chiến tranh.
- Thành lập tổ chức Liên hợp quốc
nhằm duy trì hòa bình và an ninh
thế giới
- Thỏa thuận vị trí đóng quân, giải
giáp quân đội phát xít và phân
chia phạm vi ảnh hưởng.
+ Châu Âu: Liên Xô đóng quân ở
Đông Đức, Đông Béclin và Đông
Hoạt động 1: GV trình bày nêu vấn đề: Khi
Chiến tranh thế giới thứ hai sắp bước vào giai
đoạn kết thúc, phần thắng nghiêng về phe đồng
minh. Vậy sẽ đặt ra những vấn đề gì cho những
nước tham gia sau khi chiến tranh kết thúc?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích ba vấn đề
quan trọng khi cuộc chiến tranh kết thúc: số
phận của các nước phát xít; sự cần thiết phải có
một tổ chức quốc tế nhằm giữ gìn hòa bình và an
ninh thế giới và việc xác định vị trí đóng quân
và phân chia vùng ảnh hưởng giữa các nước
thắng trận.
GV sử dụng H1- SGK Lịch sử 12, có thể
hướng dẫn HS quan sát và đặt câu hỏi:
- Những người trong bức hình là ai?
- Họ gặp nhau ở đâu và để làm gì?
- Những quyết định của họ đã ảnh hưởng đến
tình hình thế giới như thế nào?
HS: Quan sát hình ảnh, dựa vào SGK để trả lời
Hoạt động 2: Để giúp HS hiểu rõ những thỏa
thuận của Hội nghị Ianta, GV có thể sử dụng
bản đồ thế giới để xác định các vị trí đóng quân
và phạm vi ảnh hưởng của các nước, hoặc sử
dụng bảng sau đây:
4
Âu; Mĩ, Anh, Pháp đóng quân ở
Tây Đức, Tây Béclin và Tây Âu
+ Châu Á: Liên Xô tham gia
chống Nhật; giữ nguyên thể trạng
Mông Cổ; Liên Xô đóng quân ở vĩ
tuyến 38 Bắc bán đảo Triều Tiên;
Mĩ đóng quân ở vĩ tuyến 38 Nam
bán đảo Triều Tiên
* Tác động:
Hình thành một khuôn khổ trật tự
thế giới mới sau chiến tranh, được
gọi là trật tự hai cực Ianta.
Phạm
vi
Liên Xô Mĩ
Châu
Âu
Châu
Á
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
Hoạt động 3: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ:
Những quyết định của Hội nghị Ianta có ảnh
hưởng như thế nào đối với thế giới sau này?
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV: Nhận xét và nhấn mạnh những thảo thuận
đó về cơ bản đã chia thế giới thành hai phe và do
Mĩ, Liên Xô đứng đầu mỗi phe. Hình thành trật
tự thế giới mới, trật tự hai cực Ianta
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
II. Sự thành lập Liên Hợp Quốc
* Bối cảnh lịch sử:
Từ ngày 25/4 đến 26/6/1945, tại
Xan Phranxixco (Mĩ) diễn ra Hội
nghị quốc tế thành lập tổ chức
Liên hợp quốc có sự tham gia của
50 quốc gia.
* Mục đích và nguyên tắc hoạt
động:
Duy trì hòa bình và an ninh thế
giới, phát triển các mối quan hệ
hữu nghị giữa các dân tộc và tiến
hành hợp tác quốc tế trên cơ sở
tôn trọng quyền tự quyết dân tộc.
* Nguyên tắc hoạt động:
Hoạt động 1
GV yêu cầu HS quan sát Hình 2 trong SGK để
trả lời câu hỏi: Hội nghị này được tổ chức ở
đâu? Có bao nhiêu nước tham gia? Tổ chức
nhằm mục đích gì?
HS: Dựa vào những nội dung đã học ở phần 1
và SGK để trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và chốt ý.
HS: Lắng nghe và ghi bài
Hoạt động 2: GV giới thiệu về mục đích hoạt
động của tổ chức này và phân tích 5 nguyên tắc
hoạt động. GV có thể nhấn mạnh:
Liên hợp quốc ra đời trong bối cảnh thế giới
chia làm hai phe, tổ chức này ra đời như một
công cụ nhằm duy trì trật tự thế giới “hai cực”
vừa được xác lập, với nhiệm vụ quan trọng nhất
là duy trì hòa bìn, an ninh thế giới, ngăn ngừa
một cuộc chiến tranh thế giới mới. Vì vậy các
nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc cũng
5
+ Các dân tộc có quyền bình đẳng
và quyền tự quyết.
+ Tôn trọng nền độc lập, toàn vẹn
lãnh thổ của tất cả các nước.
+ Không can thiệp vào công việc
nội bộ của nhau.
+ Giải quyết các tranh chấp quốc
tế bằng biện pháp hòa bình
+ Chung sống hòa bình với sự
nhất trí lớn của 5 nước lớn: Liên
Xô (nay là Liên bang Nga), Mĩ,
Anh, Pháp, Trung Quốc
* Vai trò của Liên hợp quốc
- Là diễn đàn quốc tế vừa hợp tác,
vừa đấu tranh nhằm duy trì hòa
bình và an ninh thế giới.
- Giải quyết được nhiều tranh
chấp và xung đột khu vực, thúc
đẩy các mối quan hệ hợp tác hữu
nghị, nhân đạo, giáo dục, y tế
phản ánh tình thần đó như nguyên tắc giải quyết
hòa bình các tranh chấp quốc tế, nguyên tắc
chung sống hòa bình và sự nhất trí giữa năm
nước lớn. Nguyên tắc cuối cùng có ý nghĩ thực
tiễn rất lớn, nhất là hai cường quốc đứng đầu
mỗi phe Liên Xô và Mĩ.
GV nêu câu hỏi: Những mặt tích cực, hạn chế
của nguyên tắc “sự nhất trí giữa 5 nước lớn”?
HS: Theo dõi bài giảng, trả lời câu hỏi và ghi
những ý chính.
Tiếp đó, GV hướng dẫn HS đọc SGK và tìm
hiểu về tổ chức của Liên hợp quốc, yêu cầu các
em sơ đồ hóa tổ chức này khi thực hiện bài tập
về nhà
Hoạt động 3
GV yêu cầu HS tìm hiểu những tổ chức Liên
hợp quốc đang hoạt động ở Việt Nam như Tổ
chức phát triển LHQ – UNDP, Quĩ nhi đồng
LHQ – Unicef, Tổ chức Giáo dục - Khoa học và
Văn hóa LHQ – Unesco..., qua đó HS sẽ rút ra
được hoạt động chủ yếu của Liên hợp quốc
trong giai đoạn hiện nay như thế nào, nhấn mạnh
đến trách nhiệm của Liên hợp quốc trong việc
giải quyết xung đột và vấn đề nhân đạo
HS: Thảo luận và ghi chép
3. Sự hình thành hai hệ thống
xã hội đối lập
*Tình hình nước Đức:
- Các nước Mĩ, Anh và Pháp
không nghiêm chỉnh thực hiện các
điều khoản của Hội nghị Pốtxđam:
thành lập nhà nước Cộng hòa Liên
bang Đức ở Tây Đức (9/1949).
- Liên Xô giúp đỡ nhân dân Đông
Đức thành lập nước CHDC Đức
Hoạt động
GV: Yêu cầu HS đọc SGK, trả lời các câu hỏi:
Hội nghị Pốtxđam qui định tình hình nước Đức
sau chiến tranh như thế nào? Thỏa thuận đó có
thực hiện được không?Vì sao? Hiện trạng nước
Đức sau chiến tranh như thế nào?
HS: Đọc SGK, suy nghĩ và trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét và nhấn mạnh về tình hình nước
Đức sau chiến tranh chỉ là một trong những biểu
hiện của tình trạng hai phe.
GV trình bày thông báo: Sau chiến tranh, với sự
giúp đỡ của Liên Xô các nước ở Đông Âu hình
6
(10/1049) Hai nước Đức ra đời
với hai chế độ chính trị đối lập
nhau.
- Châu Âu hình thành hai hệ chính
trị - xã hội đối lập nhau: TBCN và
XHCN Châu Âu từ “đối thoại”
chuyển sang “đối đầu”, dẫn đến
chiến tranh lạnh giữa hai phe.
thành nhà nước dân chủ nhân dân phát triển theo
con đường XHCN, thành lập Hội đồng tương trợ
kinh tế (SEV). Còn ở Tây Âu, Mĩ viện trợ 17 tỉ
thông qua kế hoạch Macsan, giúp các nước Tây
Âu khôi phục kinh tế và phát triển theo con
đường TBCN.
HS: Lắng nghe và ghi chép ý chính
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
GV nêu một số câu hỏi và hướng dẫn HS tự củng cố kiến thức:
- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới - Ianta mới được hình thành
như thế nào?
- Liên hợp quốc được thành lập nhằm mục đích gì? Vai trò của Liên hợp quốc
trong việc duy trì hòa bình và an ninh quốc tế?
- Tình trạng hai cực, hai phe chi phối đời sống chính trị và quan hệ quốc tế
như thế nào?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 2 và tìm hiểu nội dung các kênh hình trong SGK
Bài 2 – LIÊN XÔ VÀ CÁ NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945 -1991)
LIÊN BANG NGA (1991 -2000)
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Khái quát được công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 -1991 như
công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh, những thành công trong việc xây dựng
cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH. Đồng thời cũng thấy được quá trình khủng hoảng
và tan rã của Liên bang xô viết.
- Hiểu được sự ra đời của các nước XHCN ở Đông Âu và quá trình xây dựng
CNXH (1950 - những năm 70) và quá trình khủng hoảng, sụp đổ của hệ thống
CNXH ở Đông Âu
7
- Trình bày được mối quan hệ hợp tác giữa các nước xã hội chủ nghĩa ở châu
Âu và các nước XHCN khác: quan hệ kinh tế, văn hóa, khoa học – kĩ thuật, quan hệ
chính trị - quân sự.
2. Kĩ năng
- Biết so sánh các những điểm tương đồng về các giai đoạn lịch sử giữa Liên
Xô và các nước Đông Âu.
- Rèn luyện các kĩ năng phân tích, so sánh, khái quát, phương pháp tự học, sử
dụng SGK, khai thác lược đồ lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Học tập tinh thần lao động cần cù, sáng tạo của nhân dân Liên Xô và nhân
dân các nước Đông Âu trong công cuộc xây dựng CNXH.
- Có thái độ khách quan, khoa học khi phê phán những khuyết điểm sai lầm
cảu những người lãnh đạo Đảng, Nhà nước Liên Xô và các nước Đông Âu, từ đó rút
ra kinh nghiệm cần thiết cho công cuộc đổi mới của nước ta
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Tổ chức Hiệp ước Vácsava: Thành lập tháng 5/1955, gồm các nước XHCN ở
châu Âu lúc bấy giờ là Liên Xô, Ba Lan, Bungari, Hungari, CHDC Đức,... nhằm giúp
nhau về các mặt để bảo vệ và xây dựng đất nước, bảo vệ hòa bình thế giới. Sau khi
CNXH ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, tổ chức này cũng bị giải thể.
- Cải tổ: tổ chức lại theo những nguyên tắc mới, yêu cầu mới, có nội dung và
hình thức khác trước, nhằm là cho xã hội tốt hơn. Trong thực tế nhiều cuộc cải tổ
không làm được điều này mà ảnh hưởng xấu đến sự phát triển xã hội như cuộc cải tổ
ở Liên Xô.
- Cộng đồng các quốc gia độc lập (SNG): Ra đời ngày 21/12/1991, sau khi
tổng thống 3 nước Nga, Ucraina, Bêlarút ra tuyên bố chung Liên bang Xô viết không
tồn tại nữa và quyết định hình thành lập hình thức liên minh mới. Vì vậy tại thủ đô
Anma Ata (Cadắcxtan), 11 nước công hòa trong Liên bang xô viết trước đây kí Hiệp
định về giải tán Liên bang Xô viết và thành lập Cộng đồng các quốc gia độc lập –
SGN. Các nước SNG một mặt có xu hướng “hướng ngoại” (các nước phương Tây),
mặt khác thấy được sự cần thiết để hợp tác với nhau.
- Đa nguyên chính trị: Đây là một khái niệm chính trị có nguồn gốc triết học
(đa nguyên luận) được giai cấp tư sản sử dụng từ đầu thế kỉ XVIII để biện luận quan
điểm chính trị của mình dựa trên cơ sở tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, chủ trương
nhiều đảng phái cùng hoạt động trong một nước. Ngày nay chủ nghĩa để quốc dùng
thuyết đa nguyên chính trị chống các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào công nhân và
dân tộc tiến bộ
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
8
- Lược đồ Liên Xô và lược đồ các nước dân chủ nhân dân Đông Âu sau chiến
tranh thế giới hai.
- Một số hình ảnh về công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô như tàu vũ trụ
Phương Đông, chân dung nhà du hành vũ trụ I. Gagarin, nhà máy điện nguyên tử .
Những hình ảnh về “Bức tường Beclin”, lá cờ búa liềm hạ xuống từ điện Kremli,
một số hình ảnh nước Nga ngày nay như thủ đô Mátxcơva, chân dung thủ tướng V.
Putin, tổng thống S. Mevedep được thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử
dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
- Những quyết định của Hội nghị Ianta và ảnh hưởng những quyết định đó đến
tình hình thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2.
- Trình bày sự ra đời, mục đích, nguyên tắc hoạt động và vai trò của tổ chức
Liên hợp quốc.
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
- Liên Xô là một quốc gia đạt được nhiều thành tựu kinh tế, khoa học kĩ thuật
đồng thời đóng vai trò quan trọng trong các quan hệ quốc tế sau chiến tranh thế giới
thứ 2, đứng đầu “một phe”. Vì thế cần phải thấy được những đóng góp của Liên Xô
ở giai đoạn này tránh tư tưởng “phủ nhận”, “lên án”.
- Đông Âu ban đầu theo khái niệm địa lí chỉ các nước nằm ở phía đông châu
Âu, nhưng từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khái niệm Đông Âu lại mang yếu tổ
chính trị nhằm chỉ khối các ở châu Âu đi theo con đường XHCN dưới ảnh hưởng của
Liên Xô đối lập với khối các nước Tây Âu theo con đường TBCN.
- GV trình chiếu Lược đồ các nước châu Âu trên màn hình lớn (hoặc treo lược
đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) và xác định vị trí của Liên Xô và các quốc
gia ở Đông Âu.
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị và chính sách đối ngoại của Liên Xô và các
nước Đông Âu như thế nào?Vì sao Liên Xô và Đông Âu lại rơi vào tình trạng khủng
hoảng và tan rã? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
9
- Bài này, nội dung kiến thức của SGK dải đều ở 3 mục, các mục đều có nhiều
sự kiện lịch sử quan trọng, nhiều vấn đề cần phải làm sáng tỏ. Tùy theo ý tưởng sư
phạm, GV có thể soạn theo như SGK hoặc theo từng khu vực Liên Xô và Đông Âu.
- Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một số
hình ảnh liên quan đến các nước Đông Âu trong đĩa Encatar.
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Liên Xô từ năm 1945 đến
1991
1. Liên Xô từ 1945 - 1950
- Liên Xô chịu nhiều thiệt hại,
nặng nề sau Chiến tranh thế giới
thứ hai: 26 triệu người chết, hàng
chục nghìn nhà cửa, làng mạc, cơ
sở sản xuất bị tàn phá,...
- Biện pháp phục hồi: Đề ra kế
hoạch 5 năm nhằm khôi phục kinh
tế, hàn gắn vết thương chiến tranh
(1946 – 1950) và đã hoàn thành
thắng lợi trước thời hạn:
+ Công nghiệp tăng 73% so với
mức trước chiến trang
+ Nông nghiệp đạt mức bằng
trước chiến tranh
+ Khoa học kĩ thuật: năm 1949
Liên Xô chế tạo thành công bom
nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền
về bom nguyên tử của Mĩ
- Đến 1950, kinh tế Liên Xô được
phục hồi và phát triển .
2. Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu
thập niên 70
Hoạt động : GV nêu câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới lần thứ hai, Liên Xô
gặp phải những khó khăn như thế nào? Nhiệm
vụ trước mắt của nhân dân Liên Xô là gì?
Những kết quả đạt được trong giai đoạn này
như thế nào?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời:
GV: Nhận xét, bổ sung và phân tích (dựa vào số
liệu trong SGK). Cụ thể:
+ Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Liên Xô là
nước đi đầu trong việc chống phát xít, đồng thời
cũng là nước chịu nhiều tổn thất nặng nề: hơn
26 triệu người chết, hàng chục nghìn thành phố,
làng mạc, nhà máy bị phá hủy.
+ Nhiệm vụ trước mắt, quan trọng nhất của nhân
dân Liên Xô là khôi phục, hàn gắn vết thương
chiến tranh.
+ Liên Xô thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm
lần thứ nhất trước thời hạn Nhờ đó, đến năm
1950 nền kinh tế về cơ bản được phục hồi và
vượt mức so với trước chiến tranh.
GV: Có thể nhấn mạnh thêm vai trò của nhân
dân xô viết đã làm nên thành công của kế hoạch
5 năm ngay sau chiến tranh.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động: GV chia lớp học thành 4 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu
SGK trong 3 phút trả lời câu hỏi.
10
- Về kinh tế : Sản lượng công
nghiệp đứng thứ 2 trên thế giới
(dẫn đầu về công nghiệp vũ trụ và
điện hạt nhân), nông nghiệp tăng
trưởng trung bình 16%.
- Khoa học – kĩ thuật: Phóng
thành công vệ tinh nhân tạo
(1957), phóng tàu vũ trụ có người
lái vào quĩ đạo (1961) mở đầu
kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của
con người.
- Về chính trị - xã hội: Tương đối
ổn định, công nhân chiếm tỉ lệ cao
trong xã hội, trình độ học vấn của
người dân cao.
- Về đối ngoại: Thực hiện chính
sách bảo vệ hòa bình thế giới, ủng
hộ phong trào giải phóng dân tộc
và giúp đỡ các nước XHCN.
3. Liên Xô từ năm 70 – 1991
* Bối cảnh lịch sử:
- Năm 1973, thế giới lâm vào cuộc
khủng hoảng dầu mỏ, tác động
đến mọi quốc gia, trong đó có
Liên Xô, Đông Âu.
Nhóm 1: Đặc điểm, tình hình kinh tế Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70.
Nhóm 2: Những thành tựu chính trong các lĩnh
vực khoa học – kĩ thuật của Liên Xô.
Nhóm 3: Đặc điểm, tình hình xã hội Liên Xô
trong những năm 1950 – những năm 70..
Nhóm 4: Những nét chính trong chính sách đối
ngoại của Liên Xô những năm 1950 – những
năm 70.
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung và chốt ý
GV cần nhấn mạnh: 1). Trong các giai đoạn
1950 – những năm 70, Liên Xô đã hoàn thành
các kế hoạch đề ra, sản lượng công nghiệp đứng
thứ 2 trên thế giới nhưng dẫn đầu về công
nghiệp vũ trụ và điện hạt nhân (dẫn chứng qua
câu chuyện về du hành gia I. Gagarin qua đó có
thể khơi dậy ở học sinh khả năng sáng tạo, chinh
phục đỉnh cao khoa học).
2) Về đối ngoại Liên Xô thực hiện chính sách
bảo vệ hòa bình thế giới, ủng hộ phong trào giải
phóng dân tộc và giúp đỡ các nước xã hội chủ
nghĩa. Giáo viên có thể liên hệ với sự giúp đỡ
đối với Việt Nam trong cuộc chiến tranh bảo vệ
tổ quốc.
Hoạt động 1:
GV hướng dẫn HS tìm hiểu về quá trình khủng
hoảng, tan rã của Liên Xô. GV có thể đặt câu
hỏi nêu vấn đề tập trung ở một số ý :
Cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1973 tác động
đến Liên Xô như thế nào? Giới lãnh đạo đất
nước đã làm gì để đối phó với tác động của nó?
Những giải pháp đó thành công hay càng đưa
11
- Liên Xô chủ quan, chậm sửa đổi,
không thích nghi với tình hình
mới; giới lãnh đạo phạm sai lầm,
độc đoán thiếu dân chủ, nhân dân
bất bình, nền kinh tế giảm sút
nghiêm trọng
* Công cuộc cải tổ và sự sụp đổ
của CNXH ở Liên Xô:
- Năm 1985, M. Góocbachốp lên
nắm quyền, tiến hành cuộc cải tổ
về kinh tế triệt và chính trị
- Do sai lầm trong cải tổ (thực
hiện đa nguyên, đa đảng) nên tình
hình Liên Xô càng trầm trọng:
chính trị xã hội rối loạn, kinh tế sa
sút, xuất hiện các lực lượng chống
đối Đảng cộng sản.
- 8/1991 diễn ra cuộc đảo chính lật
đổ Góobachốp, nhưng không
thành công. Góocbachop tuyên bố
đình chỉ Đảng cộng sản Liên Xô.
- Ngày 21/12/1991: 11 nước cộng
hòa trong Lên bang xô viết tách ra
thành lập Cộng đồng các quốc gia
độc lập (SNG).
- Ngày 25/12/1991, Lá cờ búa
liềm trên nóc điện Kremli bị hạ
xuống, đánh dấu sự sụp đổ của
CNXH của Liên Xô sau 74 năm
tồn tại (1917 – 1991).
Liên Xô rơi vào tình trạng khủng hoảng?
HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
trả lời các câu hỏi (GV cần lưu ý đến tác động
của tình hình thế giới từ năm 1973 và sự phản
ứng của các nhà lãnh đạo Liên Xô như thế nào)
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và chốt ý
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động 2: GV nêu câu hỏi để HS suy nghĩ
Để giải quyết với khủng hoảng, Liên Xô đã làm
gì? Nội dung cuộc cải tổ và tác động của nó đến
Liên Xô.
HS: Dựa vào SGK cùng trao đổi, thảo luận và
trả lời câu hỏi
GV: Bổ sung khái quát nét chính để làm rõ hai
vấn đề sai lầm của cải tổ và tác động của nó
càng làn cho tình trạng khủng hoảng thêm trầm
trọng và dẫn đến sự tan rã của Liên Xô. Cuộc cải
tổ sai lầm do việc chuyển sang nền kinh tế thị
trường quá vội vã, thiếu sự điều tiết nên gây ra
rối loạn, thu nhập quốc dân giảm sút nghiêm
trọng. Chính trị xã hội rối ren, việc thực hiện đa
nguyên chính trị xuất hiện nhiều đảng đối lập đã
làm suy yếu vai trò của Đảng cộng sản, bùng nổ
nhiều cuộc đấu tranh, biểu tình, li khai, xung đột
sắc tộc.
GV tùy vào lượng thời gian trền lớp, có thể giới
thiệu về Góocbachốp: Góocbachốp là nhà hoạt
động chính trị ở Liên Xô. Năm 1985 khi đang ở
cương vị Tổng bí thư Đảng cộng sản Liên Xô,
ông cho tiến hành cuộc cải tổ nhưng mắc nhiều
sai lầm, làm cho cuộc khủng hoảng ở Liên Xô
ngày càng trầm trọng hơn. Sau cuộc đảo chính
không thành công 8/1991 của các lực lượng đối
lập, ông trở thành Tổng thống Liên Xô. Ngày
25/12/1991 Liên Xô tan rã, Góocbachốp từ chức
tổng thống.
II. Đông Âu từ năm 1950 đến Hoạt động: GV hướng dẫn học sinh quan sát
12
năm 1973
1. Sự thành lập các nhà nước dân
chủ nhân dân ở Đông Âu
- Nhân cơ hội Hồng quân Liên Xô
truy quét phát xít Đức, các nước
Đông Âu đã đứng lên giành độc
lập, thành lập các nhà nước
DCND (gồm 7 nước).
- Chính quyền DCND các nước
Đông Âu ban hành nhiều quyền tự
do dân chủ, cải thiện và nâng cao
đời sống của nhân dân,...
- Từ những năm 70, các nước
Đông Âu bắt tay vào xây dựng
CNXH, đạt được nhiều thành tựu
về công nghiệp nặng, điện khí hóa
toàn quốc,…
2. Quan hệ hợp tác giữa các
nước XHCN ở châu Âu
- Về kinh tế: Thành lập Hội đồng
tương trợ kinh tế (SEV - tháng
1/1949) để tăng cường sự hợp tác
giữa các nước XHCN, thúc đẩy sự
tiến bộ về kinh tế, kĩ thuật, giữa
các nước thành viên.
- Về quân sự: Thành lập Tổ chức
hiệp ước Vacsava (5/1955), góp
phần gìn giữ hòa bình, an ninh thế
giới, tạo thế cân bằng “hai cực”.
3. Sự khủng hoảng của chế độ
CNXH ở Đông Âu
lược đồ hình 4 – SGK “Các nước dân chủ nhân
dân Đông Âu sau chiến tranh thế giới thứ hai”
xác định các quốc gia ở Đông Âu và cho biết các
quốc gia dân chủ nhân dân ở Đông Âu được
thành lập như thế nào?
HS: Quan sát lược đồ, kết hợp tìm hiểu SGK để
trả lời câu hỏi.
GV: Nhận xét và nhấn mạnh với sự giúp đỡ của
Liên Xô các chính quyền nhân dân đã được
thành lập ở Đông Âu, ban hành các quyền tự do
dân chủ, cải thiện và nâng cao đời sống của nhân
dân , vai trò của đảng cộng sản ngày càng được
củng cố.
GV có thể mở rộng thêm khi nói về vai trò của
Liên Xô trong quá trình giúp đỡ các nước Đông
Âu xây dựng CNXH, như: viện trợ, đào tạo,
chuyển giao các thành tựu khoa học kĩ thuật....
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
Hoạt động
GV: Hướng dẫn HS đọc SGK và nêu ra vấn đề:
Các nước Đông Âu hợp tác với nhau trong
những lĩnh vực nào? Tại sao lại phải hợp tác?
Biểu hiện của các mối quan hệ đó? Vai trò của
các tổ chức kinh tế, quân sự ở Đông?
HS: Nghiên cứu SGK để trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, bổ sung, phân tích và chốt ý về
mục đích ra đời của Khối SEV và Hiệp ước
phòng thủ Vacsava, nhấn mạnh đây cũng là một
biểu hiện của trật tự thế giới hai cực và là cuộc
chạy đua giữa hai phe về kinh tế và quân sự
trong “chiến tranh lạnh”
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở.
Hoạt động: GV yêu cầu học sinh quan sát H6 –
SGK “Bức tường Beclin bị phá bỏ” nêu vấn đề:
Bức tường Beclin được dựng lên để làm gì? Bức
13
- Cuộc khủng hoảng dầu mỏ 1973
đã tác động làm cho nền kinh tế
Đông Âu rơi vào tình trạng trì trệ.
- Mặc dù đã có nhiều cố gắng cải
thiện tình hình nhưng do mắc phải
sai lầm trong thực hiện, lại chịu
ảnh hưởng từ cuộc cải tổ ở Liên
Xô nên các nước Đông Âu càng bị
khủng hoảng nghiêm trọng. Họ
chấp nhận đa nguyên, đa đảng, từ
bỏ chế độ CNXH.
- Đến cuối thập niên 90, CNXH ở
Đông Âu tan rã. Tháng 10/1990,
nước Đức tái thống nhất.
4. Nguyên nhân tan rã của chế
độ CNXH ở Liên Xô, Đông Âu
- Sự sai lầm về đường lối lãnh
đạo, chủ quan duy ý trí, thực hiện
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
làm sản xuất trì trệ, xã hội thiếu
công bằng.
- Không bắt kịp sự tiến bộ của
khoa học – kĩ thuật làn cho sản
xuất trì trệ, lạc hậu.
- Tiến hành cải tổ mắc nhiều sai
lầm.
- Sự chống phá của các thế lực thù
địch.
tường Beclin biểu hiện như thế nào cho mối
quan hệ quốc tế lúc bấy giờ?Vì sao người ta lại
xóa bỏ nó? Ý nghĩa của sự kiện này đối với
nước Đức và quốc tế?
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và nhấn mạnh
sự kiện “Bức tường Beclin bị phá bỏ” là kết cục
của một giai đoạn dài Đông Âu rơi vào khủng
hoảng. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng
dầu mỏ và cuộc cải tổ thất bại ở Liên Xô nên
khủng hoảng càng nghiêm trọng hơn. Các nước
Đông Âu chấp nhận đa nguyên, đa đảng từ bỏ
chủ nghĩa xã hội. CNXH ở Liên Xô và Đông Âu
tan rã.
HS: Lắng nghe và ghi chép
Hoạt động: GV tổ chức cho HS tìm hiểu
nguyên nhân tan rã của CNXH ở Liên Xô và
Đông Âu bằng câu hỏi:
Những nguyên nhân nào dẫn đến sự tan rã và
sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu?
HS: Nghiên cứu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày phân tích và kết luận về
4 nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của
CNXH ở Đông Âu và Liên Xô. Ở đây GV cần
lưu ý: Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình
CNXH chứ không phải là sụp đổ của CNXH
trên toàn thế giới. Và làm cho học sinh thấy rõ
những sai lầm ở Đông Âu và Liên Xô sẽ là
những bài học quí báu cho công cuộc cải cách
mở cửa, đi lên xây dựng CNXH ở nước ta.
III. Liên bang Nga (1991 -2000)
- Liên bang Nga được kế tục địa
vị pháp lí của Liên Xô ở Liên hợp
Quốc và các cơ quan ngoại giao ở
nước ngoài.
Hoạt động: GV chia lớp học thành 2 nhóm và
giao nhiệm vụ cụ thể để các em cùng nghiên cứu
SGK trong 5 phút, rồi trả lời câu hỏi:
Nhóm 1: Tìm hiểu tình hình kinh tế Liên bang
Nga (1991-2000).
14
- Kinh tế:
trước năm 1996, kinh tế tăng
trưởng âm; từ năm 1996 nền kinh
tế bắt đầu phục hồi (năm 1997
tăng trưởng kinh tế đạt 0.5% đén
năm 2000 là 9%).
- Về chính trị – xã hội:
Năm 1993, Nga ban hành Hiến
pháp được thông qua với thể chế
tổng thống liên bang. Xã hội
tương đối ổn định nhưng vấn phải
đối mặt với phong trào đòi li khai,
tiêu biểu ở Trécxnhia.
- Đối ngoại:
Thi hành chính sách đối ngoại đa
phương: một mặt ngả về phương
Tây, mặt khác khôi phục và phát
triển các mối quan hệ với Trung
Quốc, Asian.
Nhóm 2: Tình hình chính trị - xã hội và chính
sách đối ngoại của Liên bang Nga (1991 -2000)
GV - HS: Hết thời gian, GV yêu cầu đại diện
từng nhóm trình bày, các nhóm khác lắng nghe
và có thể nêu thắc mắc để nhóm trình bày giải
thích rõ hơn.
Để tạo không khí học tập và khuyến khích tính
tích cực của HS, sau khi đại diện từng nhóm
trình bày, GV có thể phát cho các nhóm phiếu
đánh giá chéo. Đại diện nhóm nào trình bày tốt,
GV sẽ thưởng điểm.
GV: Nhận xét phần trình bày của từng nhóm,
sau đó trình bày bổ sung, hướng dẫn HS quan
sát một số kênh hình như ảnh thủ đô Matxcova,
chân dung thủ tướng Nga Putin.... Sau cùng, GV
chốt ý chính để HS theo dõi và ghi chép (có thể
chuẩn bị trên giấy Ao).
HS: Tập trung theo dõi, đối chiếu những kết
luận của GV với phần trình bày của nhóm mình
và ghi ý chính vào vở.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học.
- Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây dựng CNXH
(1950 – những năm 70)?
- Công cuộc cải tổ và nguyên nhân tan vỡ của CNXH ở Đông Âu và Liên Xô.
- Liên bang Nga đã có những thay đổi như thế nào từ năm 2000?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Lập bảng thống kê các sự kiện lịch sử Liên Xô (1950 – những năm 70).
- Đọc trước bài 3 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK
15
CHƯƠNG III – CÁC NƯỚC Á, PHI VÀ MĨ LATINH (1945 - 1949)
Bài 3 – CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những biến đổi lớn lao về kinh tế, chính trị của khu vực Đông
Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai
- Trình bày được các giai đoạn và nội dung từng giai đoạn của lịch sử Trung
Quốc từ sau Chiến tranh thế giới hai.
- Nắm vững nội dung và thành tựu công cuộc đổi mới của Trung Quốc từ năm
1978 cho đến nay.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp và hệ thống hóa các sự kiện lịch sử.
- Biết sử dụng hiệu quả phương pháp tự học, sử dụng SGK, khai thác lược đồ
lịch sử,…
3. Thái độ, tư tưởng
- Nhận thức được sự ra đời của nhà nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa không
chỉ là thành quả đấu tranh của nhân dân nước đó àm là thắng lợi chung của các dân
tộc bị áp bức trên thế giới.
- Nhận thức rõ quá trình xây dựng CNXH không hề đơn giản, dễ dàng mà đầy
những khó khăn, bất trắc
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Bàn Môn Điếm: là tên một làng nhỏ ở Triều Tiên, nằm đúng vĩ tuyến 38, nơi
đây năm 1953 khi cuộc chiến tranh Triều Tiên kết thúc, hai bên đã kí hiệp định đình
chiến, lấy vĩ tuyến 38 làm gianh giới giữa hai nhà nước. Hiện nay Bàn Môn Điếm
nằm trong khu phi giữa hai miền Triều Tiên.
- Nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản (Nội chiến Quốc - Cộng):
Cuộc chiến tranh cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo (đứng đầu là
Mao Trạch Đông) chống các lực lượng phản cách mạng của Quốc dân đảng (do
Tưởng Giới Thạch cầm đầu), trải qua ba lần nội chiến. Cuộc nội chiến lần thứ 3 bắt
đầu từ tháng 7/1946 khi Tưởng Giới Thạch phát động cuộc tấn công qui mô lớn vào
vùng giải phóng do Đảng cộng sản kiểm soát. Cuộc nội chiến kết thúc với thắng lợi
của Đảng Cộng sản, nhà nước Dân chủ Nhân dân Trung Hoa ra đời (1/10/1949).
- Cuộc đại cách mạng văn hóa: Cuộc cách mạng do Mao Trạch Đông phát
động từ tháng 5/1966 đến tháng 10/1976. Mở đầu bằng việc phê phán trong lĩnh vực
16
văn học nghệ thuật, sau lan rộng ra toàn xã hội. Tháng 5/1966, Hội nghị Bộ Chính trị
mở rộng của Đảng Cộng sản Trung Quốc lên án một số người, quy tội là "tập đoàn
phản động" gây hậu quả nhiều mặt cho cách mạng và nhân dân Trung Quốc. Từ
tháng 8/1973, "bè lũ 4 tên" (Giang Thanh , Trương Xuân Kiều, Vương Hồng Văn,
Diêu Văn Nguyên) phát động phong trào "Phê Lâm đấu Khổng". Sau khi Mao Trạch
Đông mất (9/9/1976), "bè lũ 4 tên" bị bắt (6/10/1976), kết thúc thời kì "Đại cách
mạng văn hoá" trong lịch sử hiện đại Trung Quốc.
- Cải cách: Đổi mới cho tiến bộ hơn, phù hợp với sự phát triển chung của xã
hội mà không đụng tới nền tảng của chế độ hiện hành. Có nhiều thuật ngữ đồng
nghĩa
nghĩa như “duy tân”, “cải tổ”, “đổi mới ”,.... nhưng vẫn có điểm không giống nhau.
Cải cách và cách mạng có quan hệ với nhau. Cải cách tiến bộ có tác dụng thúc đẩy
cuộc cách mạng phát triển.
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ các nước khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới hai.
- Những hình ảnh về “Kí hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm”, “Lễ tuyên
bố thành lập nước CHND Trung Hoa”, chân dung Thủ tướng Đặng Tiểu Bình, lễ
trao trả Hồng Kông và Ma Cao, công cuộc đổi mới của Trung Quốc, tàu vũ trũ Thần
Châu 5 và nhà du hành Dương Lợi Vỹ,...
- Giáo viên có thể thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử
dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
1. Nhân dân Liên Xô đã đạt được những thành tựu gì trong công cuộc xây
dựng CNXH từ năm 1950 đến giữa những năm 70?
2. Vì sao chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông Âu rơi vào khủng hoảng, tan rã?
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
- Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân, tài nguyên giàu có. Trước
chiến tranh, khu vực này đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ Nhật Bản). Khi
chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình khu vực có nhiều biến đổi qun trọng về
cả chính trị và kinh tế.
17
- Trung Quốc là một quốc gia có dân số đông và diện tích rộng lớn, kể từ sau
cuộc nội chiến 1946-1949 nhà nước cộng hòa dân chủ nhân dân Trung Hoa ra đời .
Sau cuộc cải cách năm 1978 Trung Quốc tiến hành công cuộc đổi mới xây dựng
CNXH mang màu sắc Trung Quốc và thu được nhiều thành tựu quan trọng
- GV trình chiếu Lược đồ các nước Đông Bắc Á trên màn hình lớn (hoặc treo
lược đồ - nếu thực hiện giờ học truyền thống) .
- GV đặt câu hỏi nêu vấn đề và dẫn dắt vào bài mới: Vậy sau Chiến tranh thế
giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị của các nước ở khu vực Đông Bắc Á có
những thay đổi như thế nào? Ý nghĩa sự thành lập nhà nước CHDCND Trung Hoa và
những thàn tựu của công cuộc đổi mới ở Trung Quốc. Bài học hôm nay sẽ giải đáp
những vấn đề này.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, nội dung kiến thức của SGK gồm 2 mục lớn, do khối lượng kiến
thức nhiều nên khu vực Đông Bắc Á được giới thiệu như một mục chung, có tính
khái quát, chỉ điểm những sự kiện tiêu biểu để thấy được sự biến đổi chung của khu
vực. Còn tập trung thời gian vào phần Trung Quốc, trong đó mục 1-Sự thành lập nhà
nước.... và mục 3- Công cuộc đổi mới ở Trung Quốc ... là trọng tâm.
- Để thiết kế bài giảng điện tử trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai
thác một số hình ảnh liên quan đến các nước Đông Bắc Á đặc biệt là về Trung Quốc
theo nguồn tư liệu đã dẫn ở trên.
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Nét chung về khu vực Đông
Bắc Á
- Từ sau chiến tranh thế giới thứ
hai khu vực Đông Bắc Á có nhiều
thay đổi quan trọng:
+ Năm 1949, cách mạng Trung
Quốc thành công, nước Cộng hòa
DCND Trung Hoa ra đời
Hoạt động: GV giới thiệu sơ lược trên bản đồ
các nước và vùng lãnh thổ ở khu vực Đông Bắc
Á, sau đó hướng dẫn học sinh đọc SGK và tìm
những sự thay đổi quan trọng về chính trị, kinh
tế của khu vực sau chiến tranh thế giới hai. GV
có thể nêu câu hỏi:
Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình Đông
Bắc Á có gì nổi bật?
HS: Nghiên cứu SGK, kết hợp quan sát kênh
hình và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
GV phải lưu ý cho HS: Sự ra đời của nước
CHND Trung Hoa, phát triển theo con đường
18
+ Năm 1948, xuất hiện hai nhà
nước trên bán đảo Triều Tiên: Đại
hàn Dân quốc và Cộng hòa DCND
Triều Tiên
+ Chiến tranh giữa hai miền Triều
Tiên kéo dài từ 1950 đến 1953
mới kết thúc, cuối cùng Triều Tiên
bị chia cắt bởi vĩ tuyến 38.
- Sau khi được thành lập, các nước
Đông Băc Á bắt tay vào phát triển
kinh tế và đạt được nhiều thành
tựu: Hàn Quốc, Đài Loan trở
thành “con rồng kinh tế”, Nhật
Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ
2 thế giới; Trung Quốc có tốc độ
kinh tế tăng trưởng nhanh và cao
nhất thế giới.
CNXH, có ý nghĩa quan trọng không chỉ trong
nước mà còn cổ vũ cho phong trào giải phóng
dân tộc thế giới. Cuộc chiến tranh Triều Tiên
(1950 -1953) diễn ra trong bối cảnh cuộc
“Chiến tranh lạnh” giữa Liên Xô và Mĩ chuyển
sang quan hệ đối đầu. Hệ thống CNXH đang
hình thành và phát huy ảnh hưởng của mình, Mĩ
và đồng minh cần thấy phải ngăn chặn CNXH
và ảnh hưởng của nó nên chia cắt bán đảo Triều
Tiên.
Ở đây, GV hướng dẫn HS khai thác sâu hơn về
tình hình Triều Tiên thông qua H7 – SGK “Lễ kí
Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm”, có thể
nêu câu hỏi sau:
- Lễ kí kết hiệp định đình chiến tại Bàn Môn
Điếm diễn ra giữa những quốc gia nào?
-Tại sao sau chiến tranh thế giới thứ 2 bán đảo
Triều Tiên lại xuất hiện hai nhà nước?
- Sự kiện này có tác động như thế nào đối với
hai miền Triều Tiên?
Cuối cùng, GV khái quát về sự phát triển kinh tế
của khu vực này.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính
II. Trung Quốc
1. Sự thành lập nước cộng hòa
nhân dân Trung Hoa và thành
tựu 10 năm đầu xây dựng chế
độ mới (1049 -1950)
a. Sự thành lập nước CHND
Trung Hoa (10/1949)
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết
thúc, Trung Quốc lại diễn ra cuộc
nội chiến giữa Quốc dân Đảng và
Đảng cộng sản (1946 – 1949).
- Cuối năm 1949, nội chiến kết
thúc, quân giải phóng giành thắng
Hoạt động 1:
GV trình bày thông báo về cuộc nội chiến giữa
lực lượng Quốc dân Đảng và Đảng Cộng sản (từ
tháng 7/1946 – đến tháng 6/1947): Ngay sau
cuộc kháng chiến chống quân phiệt Nhật Bản
kết thúc, đất nước Trung Quốc lại diễn ra cuộc
nội chiến Quốc – Cộng căng thẳng. Được sự ủng
hộ to lớn của Liên Xô, sau một thời gian phòng
ngự tích cực, quân giải phóng Trung Quốc
chuyển sang phản công và lần lượt giải phóng
các vùng do Quốc dân Đảng kiểm soát. Cuộc nội
chiến kết thúc cuối năm 1949, quân Quốc dân
Đảng do Tưởng Giới Thạch cầm đầu thất bại
chạy sang Đài Loan, toàn bộ Trung Quốc lục địa
19
lợi, nước CHND Trung Hoa được
thành lập (10/10/1049).
- Ý nghĩa lịch sử:
+ Chấm dứt hơn 100 năm sự
thống trị của chủ nghĩa đế quốc và
tàn dự của chế độ phong kiến.
+ Trung Quốc bước vào kỉ nguyên
tự do và tiến lên xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
+ Có ảnh hưởng to lớn đến phong
trào giải phong dân tộc của nhiều
nước trên thế giới, trong đó có
Việt Nam
b. Thành tựu 10 năm đầu xây
dựng chế độ mới (1949 -1959)
- Nhiệm vụ: đưa đất nước thoát
khỏi nghèo nàm, lạc hậu, phát
triển kinh tế, văn hóa, giáo dục.
- Thành tựu: hoàn thành cải tạo
ruộng đất và kế hoạch 5 năm với
sự giúp đỡ của Liên Xô, đất nước
có nhiều thay đổi.
- Đối ngoại: thi hành chính sách
đối ngoại tích cực, ủng hộ phong
trào giải phóng dân tộc thế giới
2. Trung Quốc trong những
năm không ổn định (1959-1978)
được giải phóng nước CHND Trung Hoa ra đời
ngày 1 tháng 10 năm 1949, do Mao Trạch Đông
làm Chủ tịch.
Hoạt động 2:
GV hướng dẫn HS quan sát Hình 8 – SGK “Chủ
tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước
CHND Trung Hoa” và nêu câu hỏi: Sự kiện
trên diễn ra ở đâu? Ý nghĩa lịch sử của sự kiện
trên đối với Trung Quốc và thế giới?
Tiếp đó, GV có thể giới thiệu về Mao Trạch
Đông, yêu cầu HS nhận xét về công lao của ông
đối với cách mạng Trung Quốc.
Phần ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa, sau khi HS trả lời, GV
nhấn mạnh: sự kiện trên không chỉ có ý nghĩa
đối với Trung Quốc, mà ảnh hưởng tới phong
trào cách mạng thế giới.
HS: Lắng nghe và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3:
GV nêu câu hỏi để HS dựa vào SGK trả lời:
Trong giai đoạn 1949 – 1959, nhân dân Trung
Quốc đã thực hiện nhiệm vụ gì? Thành tựu?
HS: Tìm hiểu SGK, trao đổi và trả lời
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung và kết luận.
Ở đây, GV cần nhấn mạnh: sau khi thành lập
nước CHND Trung Hoa bắt tay ngay vào xây
dựng đất nước, thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu và
đạt được một số thành tựu. Nhờ có sự giúp đỡ
của Liên Xô, nhân dân Trung Quốc đã đạt được
nhiều thành tựu quan trọng (GV dẫn chứng theo
số liệu trong SGK). Trong chính sách đối ngoại,
Trung Quốc thực hiện chính sách tích cực, ủng
hộ cách mạng các nước.
HS: Theo dõi và ghi bài
Hoạt động 4: GV thông báo cho học sinh biết
đây là giai đoạn không ổn định của Trung Quốc.
20
- Do tư tưởng nóng vội và sai lầm
về đường lối lãnh đạo, Trung
Quốc đã thực hiện “Ba ngọn cờ
hồng” và “Cách mạng văn hóa vô
sản”.
- Trung Quốc rơi vào tình trạng
rối loạn, sản xuất ngưng trệ, nạn
đói diễn ra trầm trọng,…
- Đối ngoại:
+ Trung Quốc gây chiến tranh
biên giới với Liên Xô và Ấn Độ.
+ Bắt tay với Mĩ, gây cản trở cho
cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước của nhân dân Việt Nam
3. Công cuộc cải cách mở cửa ở
Trung Quốc
- Tháng 12/1978, Trung ương
Đảng cộng sản Trung Quốc đề ra
đường lối mới, do Đặng Tiểu Bình
khởi xướng, mở đầu cuộc cải cách
kinh tế – xã hội.
- Nội dung đường lối cải cách mở
cửa: Lấy phát triển kinh tế làm
trọng tâm; xây dựng nền kinh tế
thị trường XHCN mang đặc sắc
Trung Quốc.
Phần này nên nói ngắn gọn, tránh mất thời gian
quá nhiều vào các tranh chấp nội bộ và cuộc
Cách mạng văn hóa. Có thể tập trung vào hai
vấn đề sau:
- Đây là thời kì sai lầm về đường lối, thực hiện
“Ba ngọn cờ hồng” với mong muốn xây dựng
nhanh chóng thành công CNXH ở Trung Quốc
đã làm cho nền kinh tế mất cân đối, nông nghiệp
giảm sút, nạn đói trầm trọng (do tập trung phát
triển công nghiệp nặng). Thêm vào đó, cuộc
tranh giành quyền lực diễn ra trong nội bộ Đảng
Cộng sản, tiêu biểu là cuộc Cách mạng văn hóa
vô sản làm cho xã hội càng thêm rối loạn.
- Trong chính sách đối ngoại, Trung Quốc đã
gây chiến tranh với nước láng giềng (Liên Xô và
Ấn Độ), bắt tay với Mĩ. Chính sách đối ngoại
của Trung Quốc giai đoạn này đã ảnh hướng
không tốt đến phong trào giải phóng dân tộc trên
thế giới
HS: Theo dõi và ghi ý chính vào vở
Hoạt động 3
GV chia cả lớp thành 4 nhóm, yêu cầu HS đọc
SGK và làm việc trong thời gian 4 phút, theo
những vấn đề sau:
- Nhóm 1: Vì sao Trung Quốc lại tiến hành cuộc
cải cách, mở cửa? Được đánh dấu bằng sự kiện
nào?
- Nhóm 2: Nội dung công cuộc cải cách mở cửa
của Trung?
- Nhóm 3: Mục tiêu cuộc cải cách là gì? Cải
cách có phải là từ bỏ CNXH?
- Nhóm 4: Nhận xét những thành tựu đã đạt
được sau cuộc cải cách mở cửa ở Trung Quốc.
Liên hệ với cuộc cải cách ở Việt Nam.
HS: Thảo luận theo nhóm và trình bày.
GV: Nhận xét, bổ sung và làm rõ các ý sau:
- Yêu cầu bức thiết lúc đó ở Trung Quốc là phải
21
- Mục tiêu: đưa Trung Quốc phát
triển thành quốc gia giàu mạnh
dân chủ, văn minh.
- Thành tựu:
+ Sau hơn 20 năm đổi mới, kinh tế
Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng
cao, GDP tăng trung bình hàng
năm đạt 8%; thu nhập bình quân
tăng nhanh, đời sống nhân dân có
nhiều cải thiện.
+ Về khoa học – kĩ thuật: thử
thành công bom nguyên tử, là
quốc gia thứ 3 trên thế giới đưa
tàu vũ trụ và nhà du hành vào
không gian.
- Đối ngoại: thực hiện đa dạng hóa
các mối quan hệ, vị thế trên
trường quốc tế được nâng cao; thu
hồi chủ quyền đối với Hồng Công
và Ma Cao.
tiến hành cải cách, đổi mới để giải quyết khủng
hoảng xã hội. GV có thể giới thiệu sơ lược về
chân dung của Đặng Tiểu Bình (ông sinh năm
1904, mất năm 1997, tham gia cách mạng và giữ
một số chức vụ quan trọng của Đảng Cộng sản
Trung Quốc. Ông đã cải cách đất nước Trung
Quốc theo hướng "CNXH mang đăc sắc Trung
Quốc", có công thu hồi Hồng Kông và Ma Cao
với chính sách "một nước hai chế độ". Trung
Quốc hiện nay phát triển là nhờ theo đường lối
của ông.
- Về nội dung của công cuộc cải cách mở cửa,
GV giúp HS thấy được việc coi trọng phát triển
kinh tế của Trung Quốc (lấy phát triển kinh tế
làm trọng tâm để xây dựng CNXH mang đặc sắc
Trung Quốc)
- Về các thành tựu, GV có thể sử dụng thêm
những hình ảnh tiêu biểu về công cuộc đổi mới
ở Trung Quốc như chân dung nhà du hành vũ trụ
Dương Lợi Vĩ, quang cảnh buổi lễ trả Hồng
Công và Ma Cao về cho Trung Quốc,... để HS
thấy được những thành công bước đầu trong
công cuộc cải cách của Trung Quốc.
HS: Bổ sung phần trình bày của nhóm và ghi ý
chính vào vở.
V. Củng cố, dặn dò
1. Củng cố
- GV tổ chức cho HS tự củng cố kiến thức ngay tại lớp, nhấn mạnh một số
mốc thời gian và sự kiện quan trọng, các vấn đề, khái niệm cơ bản của bài học:
- Trình bày ý nghĩa lịch sử sự ra đời nhà nước CHND Trung Hoa.
- Nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của nhân dân
Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm đổi mới?
2. Bài tập về nhà
- Ôn lại nội dung bài học dựa theo câu hỏi củng cố kiến thức cuối giờ.
- Đọc trước bài 4 để tìm hiểu nội dung câu hỏi và kênh hình trong SGK.
22
BÀI 4 – CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
I. Mục tiêu
Học xong bài này, học sinh cần:
1. Kiến thức
- Biết được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập của các quốc
gia Đông Nam Á, những mốc chính của tiến trình cách mạng Lào và cách mạng
Campuchia.
- Hiểu một cách khái quát về những nét chính về sự phát triển kinh tế của các
nước trong khu vực Đông Nam Á
- Trình bày được hoàn cảnh ra đời, mục đích thành lập và quá trình phát triển
của tổ chức ASEAN.
- Nêu được những nét lớn về quá trình đấu tranh giành độc lập và thành tựu
xây dựng đất nước của nhân dân Ấn Độ.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện HS khả năng khái quát, tổng hợp, phân tích, đánh giá lịch sử.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng lược đồ để xác định vị trí các quốc gia, thủ đô,
năm giành độc lập hoặc trình bày các sự kiện tiêu biểu của phong trào giành độc lập.
3. Tư tưởng, thái độ
- Nhận thức được tính tất yếu của cuộc đấu tranh giành độc lập các nước
Đông Nam Á và Ấn Độ
- Nhận xét được những nét tương đồng, đa dạng trong sự phát triển của các
nước Đông Nam Á, tính tất yếu của sự hợp tác phát triển của ASEAN
- Đánh giá cao những thành tựu xây dựng đất nước của các nước Đông Nam
Á và Ấn Độ, từ đó đóng góp vào xây dựng tình đoàn kết với nhân dân các nước trong
khu vực, thế giới.
II. Một số khái niệm, thuật ngữ lịch sử cơ bản
- Khơme đỏ: tập đoàn do Pôn pốt cầm đầu đã phản bội cách mạng thi hành
chính sách diệt chủng, tàn sát hàng triệu người dân vô tội.
- Chiến lược kinh tế hướng nội:là chiến lược kinh tế mà nhóm các nước thành
lập Asean tiến hành trong giai đoạn từ sau khi giành độc lập – những năm 60,70 nội
dung chủ yếu là đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng thay
thế hàng nhập khẩu, lấy thị trường trong nước làm chỗ dựa để phát triển sản xuất.
- Chiến lược kinh tế hướng ngoại: từ những năm 60,70 trở đi nhóm các nước
sáng lập Asean chuyển sang chiến lược này với nội dung chủ yếu là công nghiệp hóa
lấy xuất khẩu làm chủ đạo.
23
- Hiệp ước Bali: tên gọi tắt của Hiệp ước thân thiện và hợp tác Đông Nam Á
được những người đứng đầu chính phủ 5 nước thành viên thành lập tổ chức ASEAN
kí tại Bali (Inđônêxia, ngày 24/2/1976). Hiệp ước Bali đề ra những nguyên tắc cơ bản
chỉ đạo quan hệ hữu nghị và hợp tác giữa các nước thành viên, đặc biệt là sự tôn
trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả
các quốc gia.
- Phương án Maobáttơn: Phương án do Maobáttơn nguyên Tư lệnh tối cao
quân đội đồng minh ở Đông Nam Á vạch ra, qui định việc phân chia Ấn Độ, chia đất
nước này thành hai quốc gia trên cơ sở tôn giáo: Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo,
Pakixtan của người theo Hồi giáo.
- Cách mạng xanh: Những cải tiến trong nông nghiệp, được tiến hành từ giữa
những năm 60 đến đầu những năm 70 ở Mĩ, Ấn Độ, Pakixtan,… đưa đến sự tiến bộ
trong việc tăng sản lượng ngũ cốc, lúa,… giải quyết sự thiếu thốn về lương thực.
III. Phương tiện dạy học chủ yếu
- Lược đồ khu vực Đông Nam Á, Ấn Độ sau Chiến tranh thế giới hai.
- Những hình ảnh lịch sử về “Lễ kết nạp Việt Nam trở thành thành viên
Asean”, “Hội nghị cấp cao ASEAN”, chân dung thủ tướng Nêru, …
- GV có thể thiết kế trên phần mềm PowerPoint.
- Máy vi tính kết nối máy chiếu
Ghi chú: GV có thể liên hệ với khoa Lịch sử - Trường ĐHSP Hà Nội để khai
thác tư liệu hình ảnh trên, hoặc tìm mua đĩa CD - Encatar và cuốn Hướng dẫn sử
dụng kênh hình trong SGK Lịch sử lớp 12 THPT (NXB ĐHSP, Hà Nội, 2009).
IV. Gợi ý tiến trình và phương pháp tổ chức dạy học
1. Ổn định lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
GV có thể sử dụng câu hỏi sau:
1. Trình bày ý nghĩa lịch sử về sự ra đời của nước CHND Trung Hoa.
2. Nêu nội dung công cuộc cải cách mở cửa và những thành tựu chính của
nhân dân Trung Quốc đạt được sau hơn 20 năm tiến hành đường lối mới?
3. Chuẩn bị cho HS nghiên cứu kiến thức mới
GV sử dụng lược đồ để giới thiệu về khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ, kết hợp
nêu vấn đề: Đông Nam Á là một khu vực rộng lớn, đông dân, tài nguyên giàu có.
Trước chiến tranh, khu vực này đều là thuộc địa của chủ nghĩa thực dân (trừ Thái
Lan). Khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, tình hình khu vực có nhiều biến đổi
quan trọng về chính trị và kinh tế. Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc cũng đánh dấu
bắt đầu cuộc chiến tranh giành độc lập của các dân tộc ở Đông Nam Á. Sau đó là quá
24
trình phát triển và xây dựng đất nước. Từ nửa sau thế kỉ XX, Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á ra đời và mở rộng, đánh dấu một giai đoạn liên kết hợp tác khu vực.
Ấn Độ là một quốc gia lớn ở khu vực Nam Á, sau Chiến tranh thế giới thứ hai
kết thúc, nhân dân Ấn Độ tiến hành cuộc đấu tranh nhằm thoát khỏi sự thống trị của
thực dân Anh và bắt tay vào xây dựng đất nước, đạt được rất nhiều thành tựu quan
trọng. Vậy sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình kinh tế, chính trị của các nước ở
khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ có những thay đổi như thế nào? Quá trình thành lập
tổ chức ASEAN diễn ra như thế nào? Bài học hôm nay sẽ giải đáp những vấn đề này.
4. Tổ chức cho HS nghiên cứu kiến thức mới
Một số gợi ý:
- Bài này, nội dung kiến thức của SGK gồm 2 mục lớn, do khối lượng kiến
thức nhiều bao gồm khu vực Đông Nam Á và Ấn Độ được giới thiệu khái quát, GV
chỉ điểm qua những sự kiện tiêu biểu để thấy được sự biến đổi chung của khu vực.
GV tập trung thời gian vào cuộc cách mạng Lào, cách mạng Campuchia và sự ra đời,
phát triển của tổ chức ASEAN. Phần cách mạng Ấn Độ, GV chỉ cần dạy lướt.
- Để thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint, GV có thể khai thác một số
hình ảnh liên quan đến các nước Đông Nam Á, Ấn Độ trong đĩa Encatar.
Chuẩn kiến thức
(Kiến thức cần đạt)
Hoạt động dạy – học của thầy, trò
I. Các nước Đông Nam Á
1. Sự thành lập các quốc gia độc
lập sau chiến tranh thế giới thứ
hai.
a. Vài nét chung về quá trình đấu
tranh giành độc lập
- Trước năm 1945, các nước Đông
Nam Á (trừ Thái Lan) bị thực dân
phương Tây xâm lược và cai trị.
- Trong Chiến tranh thế giới thứ hai,
Đông Nam Á bị Nhật Bản chiếm
đóng. Nhân cơ hội Nhật Bản đầu
hàng Đồng minh vô điều kiện, nhiều
nước đã đứng dậy giành độc lập và
thắng lợi: Inddônêxia (8/1945), Việt
Hoạt động 1: GV đặt câu hỏi: Em hãy cho
biết đặc điểm của khu vực Đông Nam Á cuối
thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX?
HS: Vận dụng những kiến thức đã học ở lớp
11 để trả lời câu hỏi
GV: Nhận xét và nêu vấn đề: Vậy sau Chiến
tranh thế giới thứ hai, khu vực Đông Nam Á
có những thay đổi gì?
GV yêu cầu HS nghiên cứu lược đồ Đông
Nam Á trong SGK và thống kê các quốc gia
giành độc lập, thời gian giành được độc lập,
so sánh đặc điểm của khu vực Đông Nam Á
trước và sau chiến tranh.
HS: Nghiên cứu SGK và trả lời.
GV: Nhận xét, trình bày bổ sung theo 2 ý:
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, phong
trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước
25