Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ABBANK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.16 KB, 18 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ABBANK
3.1 BỐI CẢNH QUỐC TẾ ẢNH HƯỞNG ĐÉN KINH DOANH NGÂN HÀNG
Ở VIỆT NAM
Hoạt động ngân hàng mang tính cạnh tranh quốc tế cao, phạm vi kinh doanh mở
rộng, tham dự vào nhiều lĩnh vực khác nhau, diễn ra trong môi trường quốc tế đầy biến
động. Những biến động tài chính, tiền tệ dù xảy ra ở bất cứ đâu và bất cứ khi nào đều
nhanh chóng tác động tơi hoạt động ngân hàng ở mỗi quốc gia.
Tham gia hội nhập quốc tế có nghĩa là chấp nhận quy luật cạnh tranh, đặc biệt là
khi các hàng rào bảo hộ đã dần được dỡ bỏ cùng với việc thực thi các cam kết hội nhập
quốc tế của ASEAN, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, WTO… Thực tế đó đã đặt ra
cho hệ thống NHTM Việt Nam đứng trước những thách thức cạnh tranh cực kỳ gay gắt
và càng gay gắt hơn khi Việt Nam đã trở thành thành viên của WTO.
Gia nhập WTO đã mang lại cho hệ thông NHTM Việt Nam nhiều cơ hội: Mở cửa
thị trường tài chính, các ngân hàng trong nước tiếp cận với thị trường tài chính quốc tế,
có điều kiện học hỏi, nâng cao trình độ quản trị điều hành, phát triển các sản phẩm dịch
vụ mới và kỹ năng kinh doanh, nhất là các hoạt động nghiệp vụ mà các ngân hàng trong
nước chưa có hoặc ít có kinh nghiệm. Bên cạnh đó, khi các NHNNg đầu tư mua cổ phần
của ngân hàng trong nước, ngân hàng trong nước sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng vốn,
tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại trong hoạt động của ngân
hàng với sự tham gia của các đối tác chiến lược là các ngân hàng có danh tiếng trên thế
giới. Hơn nữa, việc mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng sẽ tạo đà thúc đẩy NHNN nâng
cao năng lực và hiệu quả điều hành, thực thi CSTT, chia sẻ thông tin với các NHTW
khác. Hội nhập kinh tế cũng góp phần thúc đẩy quá trình thu hút nguồn vốn đầu tư, tạo
điều kiện giúp các NHTM phát triển các mối quan hệ đại lý, thanh toán quốc tế, tài trợ
thương mại, hợp tác đầu tư và trao đổi công nghệ…Bên cạnh những cơ hội, gia nhập
WTO cũng mang lại nhiều thách thức. Đầu tiên là khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế
Việt Nam nói chung và của khu vực ngân hàng nói riêng còn rất thấp so với yêu cầu đặt
ra, dây là thách thức lớn cần phải vượt qua để có thể tận dụng một cách có hiệu quả
nhất luồng vốn đầu tư vào Việt Nam ngày càng lớn. Hơn nữa, thị trường tiền tệ thứ cấp
và công cụ tài chính phát triển chưa đủ mạnh để có thể trung hòa tiền tệ một cách có


hiệu quả trong bối cảnh luồng vốn nước ngoài đổ vào Việt Nam tăng mạnh trong những
năm tới. Đây là một thách thức mang tính vĩ mô, đòi hỏi ngành ngân hàng phải tập
trung nhiều sức lực và trí tuệ để tìm ra những giải pháp và đối sách phù hợp. Về cơ bản,
năng lực cạnh tranh và tiềm lực tài chính của các ngân hàng trong nước vong thấp,
nhiều ngân hàng chưa chủ động và còn lúng túng trong việc hoạch định chiến lược kinh
doanh trước sức ép cạnh tranh ngày càng lớn. Trước những cơ hội và thách thức trên,
ngành ngân hàng Việt Nam cần đẩy mạnh quá trình cải cách để có thể hoạt động an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
3.2 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ABBANK
3.2.1 Phương hướng hoạt động của abbank
Abbank đặt ra các mục tiêu hoạt động trong những năm tới như sau:
Với tốc độ tăng trưởng nhanh, mạnh, bền vững được xây dựng trên nền tảng là
truyền thống phát triển an toàn, ổn định, hiệu quả, abbank sẽ luôn phấn đấu để trở thành
một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất Việt Nam.
Thứ nhất, tiếp tục nâng cao năng lực tài chính thông qua việc tăng vốn điều lệ,
đa dạng hóa nguồn vốn kết hợp giữa vốn điều lệ và các loại hình vốn khác như trái
phiếu sao cho tối đa hóa hiệu quả sử dụng vốn.
Thứ hai, tiếp tục nâng cao giá trị đầu tư của cổ đông thông qua hợp tác kinh doanh,
cổ tức, giá trị cổ phiếu và nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu. Chọn lựa thời điểm phù
hợp để niêm yết cổ phiếu abbank trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ ba, đa dạng hóa các nguồn thu kinh doanh, tiếp tục mở rộng kinh doanh
sang các lĩnh vực tài chính có tiềm năng hiệu quả cao và liên kết chặt chẽ với hoạt động
ngân hàng của abbank: Thành lập công ty mua bán nợ, công ty quản lý quỹ và công ty
đầu tư tài chính; Ngiên cứu việc thành lập công ty cho thuê tài chính.
Thứ tư, Tăng cường đầu tư cho hạ tầng quản lý thông tin, dự kiến đầu tư nâng cấp
thêm với ngân sách kiến nghị là 3 – 5 triệu USD cho hạ tầng mạng kể cả bảo mật, back up,
hệ thống ATM, POS, Internet Banking, Mobile Banking và trung tâm dịch vụ khách hàng.
Thứ năm, đẩy mạnh nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là
khối Ngân hàng cá nhân và khối ngân hàng đầu tư. Triển khai việc kết nối với các tổ
chức thẻ quốc tế như Visa, Master để có thể phát hành các loại thẻ Quốc tế.

Thứ sáu, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tiếp tục sáng tạo các chính sách đãi
ngộ phù hợp, thu hút và gìn giữ nguồn nhân lực kỹ năng cao, tăng cường công tác đào
tạo nội bộ thông qua việc thành lập Trung tâm đào tạo của Ngân hàng, đầu tư cơ sở
cật chất theo chuẩn Quốc tế cho Trung tâm khuyến khích nâng cao năng lực cán bộ
thông qua tự đào tạo và đào tạo tập trung.
3.2.2 Định hướng phát triển của abbank và tầm nhìn đến năm 2020
Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng
cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phù hợp với mục tiêu, chính sách
của Đảng và Nhà nước; mở rộng hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả và phát triển
bền vững; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại, cung cấp các dịch vụ tiện ích đến cho
mọi loại hình doanh nghiệp và dân cư; nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển
và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế, aubank đặt ra những mục tiêu cụ thể sau:
- Tối đa hoá giá trị đầu tư của các cổ đông; giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận và tình hình tài chính lành mạnh;
- Lành mạnh hóa tài chính, thông qua việc cải thiện chất lượng tài sản, nâng cao
hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí đầu vào, nâng cao hiệu quả nguồn vốn đáp ứng các
tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế và an toàn vốn hoạt động.
- Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng với abbank; xây
dựng abbank thành một trong hai ngân hàng Việt Nam có chất lượng dịch vụ tốt nhất do
các doanh nghiệp cầu tiến, hộ gia đình và cá nhân lựa chọn;
- Phát triển abbank thành một trong ba ngân hàng được tín nhiệm nhất Việt Nam
về: quản lý tốt nhất, môi trường làm việc tốt nhất, văn hoá doanh nghiệp chú trọng
khách hàng, thúc đẩy hợp tác và sáng tạo nhất, linh hoạt nhất khi môi trường kinh
doanh thay đổi;
- Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước
- Xây dựng hệ thống quản trị rủi ro tập trung, độc lập và toàn diện theo tiêu
chuẩn quốc tế để phát triển bền vững.
- Triển khai áp dụng công nghệ thông tin, nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ ngân
hàng; xây dựng triển khai hệ thống thông tin quản trị trên nền tảng của hệ thống kế toán

theo chuẩn quốc tế.
- Nâng cao năng suất lao động. Ưu tiên đầu tư phát triển nguồn nhân lực, tăng
cường đào tạo tại chỗ, khuyến khích tự học để nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân
viên; tích cực áp dụng công nghệ thông tin, đào tạo từ xa; Không ngừng nâng cao động
lực làm việc và năng lực cán bộ; ABBank phải luôn dẫn đầu ngành ngân hàng trong
việc sáng tạo, phát triển chính sách đãi ngộ và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp cho cán bộ
của mình;
- Nâng cao năng lực điều hành và phát triển các kỹ năng quản trị ngân hàng
hiện đại; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.3 NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH (ABBANK)
3.3.1 Tăng cường sức mạnh tài chính của Ngân hàng TMCP abbank
Như đã trình bày ở chương một và chương hai, ta thấy được vai trò quan trọng
của vốn CSH đối với NHTM là rất to lớn, nó góp phần làm lành mạnh năng lực tài
chính của NHTM theo chuẩn mực quốc tế. Hơn nữa, nó thể hiện sức mạnh và khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường vì nó thể hiện năng lực tài chính vốn có của
chính bản thân NHTM. Vì vậy, việc tăng vốn là việc mà abbank phải thực hiện trong
giai đoạn hiện nay. Các biện pháp để tăng quy mô vốn như sau:
* Tăng vốn từ nguồn nội bộ, từ lợi nhuận để lại: đây là nguồn vốn bổ sung có ý
nghĩa rất quan trọng. Vì nó có ưu điểm là giúp cho ngân hàng không phụ thuộc vào thị
trường vốn và không phải chịu chi phí cao do tìm kiến nguồn lực tài trợ từ bên ngoài. Tuy
nhiên, tỷ lệ lợi nhuận giữ lại phải được xác định hợp lý, vì tỷ lệ này quá thấp do tỷ lệ chi
trả cổ tức quá cao sẽ dẫn đến tăng trưởng vốn chậm chạp, có thể làm giảm khả năng mở
rộng tài sản sinh lời, ngược lại tỷ lệ này quá cao sẽ làm giảm thu nhập của cổ đông và dẫn
đến giảm giá trị thị trường của cổ phiếu ngân hàng.
* Tăng vốn bằng phát hành cổ phiếu: đây là biện pháp làm tăng sự tự chủ về tài
chính của ngân hàng trong tương lai, nhưng chi phí phát hành cao hơn các phương thức
khác và pha loãng quyền sở hữu.
* Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu dài hạn: đây là biện pháp hiệu quả để tăng
cường năng lực tài chính của ngân hàng đáp ứng yêu cầu trước mắt, về bản chất đây chỉ

là tăng vốn tự có trên danh nghĩa, còn về lâu dài sẽ là một gánh nặng nợ nần, đồng thời
chi phí vốn cao sẽ làm suy giảm mức lợi nhuận của ngân hàng.
* Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu chuyển đổi: Khi phát hành trái phiếu chuyển
đổi, ngân hàng có những lợi thế như: trái phiếu chuyển đổi có mức lãi suất thấp hơn trái
phiếu không có tính chuyển đổi; ngân hàng sẽ tránh được tình trạng tăng số lượng cổ
phiếu trên thị trường; thu nhập trên mỗi cổ phần trước đây không bị giảm sút; giúp ngân
hàng nâng cao hiệu quả hoạt động KD.
3.3.2 Phòng ngừa rủi ro
Hiện tại, tỷ trọng cho vay của các NHTM Việt Nam chiếm tỷ trọng rất cao trong
tổng tài sản của NHTM Việt Nam trong đó có abbank. Khoản mục này lại là khoản mục
hàm chứa nhiều rủi ro nhất và ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng được đưa ra là:
* Phân tích, đánh giá chính xác khách hàng vay vốn
Phân tích đánh giá khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng giúp
ngân hàng có thể đầu tư hiệu quả, cần thực hiện những nội dung sau đây:
Thứ nhất, đánh giá về năng lực pháp lý của khách hàng, nhằm ràng buộc trách
nhiệm của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân
hàng. Xác định năng lực pháp lý của khách hàng chính là cơ sở để ngân hàng ký kết và
thực hiện các hợp đồng tín dụng.
Thứ hai, cần đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của người lãnh
đạo doanh nghiệp, vì vị trí của người lãnh đạo trong doanh nghiệp quyết định đến sự
thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Thứ ba, đánh giá năng lực tài chính của doanh nghiệp để giúp ngân hàng nắm
bắt được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xác định được
thực trạng và triển vọng về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Thứ tư, đánh giá cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp nhằm xác
định thực trạng và triển vọng về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên
thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
* Phân tán rủi ro: được thực hiện theo phương pháp chia sẻ rủi ro giữa các nhà
đầu tư như không tập trung vốn vay vào một khách hàng hay một lĩnh vực đầu tư. Đa

dạng hóa loại hình cho vay và đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư.
* Sử dụng các bảo đảm chắc chắn: abbank cần lựa chọn một hình thức đảm bảo
phù hợp với yêu cầu của một khoản vay đồng thời đánh giá chính xác giá trị vật đảm
bảo tại thời điểm vay vốn. Đối với đảm bảo bằng tài sản: phải xác định được quyền sở
hữu, quyền sử dụng, tính lưu thông và sự tồn tại thực tế của tài sản đó đối với người
vay tiền. Cần lưu ý thời hạn sử dụng của tài sản đảm bảo lớn hơn thời hạn vay tiền. Đối
với bảo đảm bằng bảo lãnh: phải đánh giá chính xác năng lực tài chính, năng lực pháp
lý, uy tín và trách nhiệm của người bảo lãnh.
* Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng: Các thông tin về khách hàng được
thu thập thông qua các nguồn sau: Thông qua báo cáo tài chính các doanh nghiệp
cung cấp cho abbank; thông qua tài liệu của các cơ quan có liên quan như: báo cáo
kiểm toán, thông qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp
luật…; thông qua trung tâm tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách
hàng, thông qua quan hệ bạn hàng;… Việc nắm bắt kịp thời, chính xác các thông tin
về khách hàng sẽ giúp cho ngân hàng có được những chiến lược kinh doanh phù hợp
và hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất.
* Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: mục đích của công tác này là
nhằm ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm trong hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp và abbank. Công tác kiểm toán nội bọ hoạt động tốt sẽ gián tiếp giúp
ngân hàng tăng lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Nội dung của
kiểm toán nội bộ bao gồm:
- Kiểm tra việc chấp hành quá trình vay vốn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế đảm
bảo tiền vay.
- Kiểm tra hồ sơ vay để đánh giá những khoản đã cho vay cần bổ sung, chỉnh
sửa gì không?
- Tiến hành phân loại nợ, tổ chức kiểm tra chéo áp dụng các biện pháp cụ thể về
việc xử lý các khoản nợ có vấn đề, tăng cường kiểm tra việc sử dụng vốn của doanh
nghiệp, giám sát việc thực hiện quá trình đầu tư vốn.
* Thực hiện tốt việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng: Để có thể xử lý
kịp thời những rủi ro tín dụng xảy ra, abbank cần phải trích lập đầy đủ quỹ dự phòng

rủi ro theo đúng quy định của NHNN, đưa vào chi phí khi có những khoản nợ quá
hạn mới phát sinh. Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi lĩnh vực của ngân hàng. Vì vậy,
ABBank cần chủ động thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro để hạn
chế đến mức thấp nhất tác hại của nó.
3.3.3 Nâng cao công tác quản lý tài sản Nợ - tài sản Có
Quản lý tài sản Nợ - tài sản Có là một phần không thể thiếu được cho sự tồn tại
của một ngân hàng. Chất lượng của tài sản Nợ - Có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của ngân hàng. Cụ thể là ảnh hưởng đến tính thanh khoản, khả năng
sinh lời, tính cạnh tranh khi sử dụng giá cả làm công cụ cạnh tranh… Mặc dù quan
trọng nhưng các NHTM Việt Nam vẫn chưa thực sự quan tâm đến công tác này. Vì vậy,
thời gian tới abbank cần chú trọng tăng cường công tác quản trị tài sản Nợ -Có. Các giải
pháp để công tác quản trị tài sản Nợ -Có trở nên hiệu quả hơn:
*Hoàn thiện và đẩy mạnh công tác báo cáo thống kê, đảm bảo chính xác số liệu
báo cáo.
* Đưa công tác quản trị tài sản Nợ - Có lên một vị trí mới, xác lập tầm quan
trọng của công tác quản trị này. Xây dựng và ứng dụng mô hình quản trị tài sản Nợ - Có
trong hoạt động kinh doanh.
* Tranh thủ học hỏi kinh nghiệm quản trị tài sản Nợ - Có của đối tác chiến lược
là ngân hàng May Bank và các NHNNg khác.
* Phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ giữa quản trị rủi ro tín dụng với quản trị rủi ro
thanh khoản trong quản trị tài sản Nợ - Có.
3.3.4 Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ
Đa dạng hóa sản phẩm được xác định là thế mạnh và mũi nhọn để phát triển dịch vụ
ngân hàng cá nhân, cần tập trung vào những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc
điểm nổi trội so với các sản phẩm trên thị trường nhằm tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh.
Khả năng cung cấp được nhiều sản phẩm, nhất là sản phẩm mới thông qua sự đa dạng về
sản phẩm và kênh phân phối sẽ giúp ngân hàng tranh thủ cơ hội phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại một thị trường mới như Việt Nam. Các giải pháp nhằm đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ của abbank như sau:
Thứ nhất, thành lập phòng nghiên cứu thị trường và phát triển sản phâm bên

cạnh phòng Marketing nhằm nghiên cứu nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng trên
cơ sở những lợi thế sẵn có của mình đưa ra những dòng sản phẩm mới đáp ứng được
nhu cầu của người tiêu dùng.

×