Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Đánh giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.4 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------------

NGUYỄN MẠNH LÂN

ðÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN PHƯƠNG ÁN QUY
HOẠCH SỬ DỤNG ðẤT ðẾN NĂM 2010 TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NƠNG NGHIỆP

Chun ngành

: Quản lý đất ñai

Mã số

: 60.62.16

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI-2012


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tơi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.


Tác giả

Nguyễn Mạnh Lân

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân thành cảm ơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, Viện
ðào tạo sau ðại học, Khoa Tài nguyên và Môi trường và các thầy giáo, cơ
giáo trong Bộ mơn Quy hoạch đất đai, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của
PGS.TS Nguyễn Thị Vịng đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn
này.
Tơi xin trân thành cảm ơn tập thể cán bộ Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh Bắc Ninh cùng các bạn ñồng nghiệp ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên
cứu, thực hiện đề tài.
Tác giả

Nguyễn Mạnh Lân

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục ký hiệu viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1


Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích và u cầu của đề tài

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

4

2.1

Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý

4

2.1.1

ðất ñai và các chức năng của đất đai

4

2.1.2


Những lợi ích khác nhau về sử dụng ñất

5

2.1.3

Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất

6

2.1.4

Những xu thế phát triển sử dụng ñất

10

2.1.5

Sử dụng ñất và các mục đích kinh tế, xã hội, mơi trường

14

2.2

Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất

15

2.2.1


Cơ sở lý luận

15

2.2.2

Ý nghĩa, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất

19

2.3

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên
thế giới và của Việt Nam

2.3.1

20

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của một số nước trên
thế giới

21

2.3.2

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất của Việt Nam

23


2.3.3

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng ñất của tỉnh Bắc Ninh

27

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

iii


3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30

3.1

ðối tượng nghiên cứu

30

3.2

Nội dung nghiên cứu

30

3.3


Phương pháp nghiên cứu

30

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

32

4.1

ðiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Bắc Ninh

32

4.1.1

ðiều kiện tự nhiên

32

4.1.2

Các nguồn tài nguyên.

35

4.1.3


Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

38

4.1.4

Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng.

43

4.1.5

ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mơi trường

48

4.2

Hiện trạng sử dụng đất đai và biến động đất đai

49

4.2.1

Tình hình thực hiện cơng tác quản lý ðất ñai

49

4.2.2


ðánh giá hiện trạng sử dụng ñất năm 2010

57

4.2.3

Tình hình biến động đất đai giai đoạn 2000-2010

64

4.3

Tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 tỉnh Bắc Ninh

70

4.3.1

Khái quát chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010

70

4.3.2

Tình hình thực hiện phương án quy hoạch thời kỳ 2001-2010 tỉnh
Bắc Ninh, đến năm 2005.

4.3.3


71

Tình hình thực hiện phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất
ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng ñất 5 năm (2006-2010) tỉnh
Bắc Ninh

4.3.4

76

Tìm hiểu một số cơng trình có trong phương án quy hoạch sử
dụng đất nhưng vi phạm Luật ðất ñai; chậm sử dụng ñất; thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

81

iv


4.4

ðánh giá chung và ñề xuất giải pháp tổ chức thực hiện phương
án quy hoạch sử dụng ñất

86

4.4.1


ðánh giá kết quả ñạt ñược và những tồn tại

86

4.4.2

Nguyên nhân tồn tại

87

4.4.3

Một số ñề xuất nhằm nâng cao khả năng thực hiện quy hoạch sử
dụng ñất

89

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1

Kết luận

94


5.2

Kiến nghị

95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC

99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTS

Trạm trung chuyển thu và phát sóng
điện thoại di động

CSD

Chưa sử dụng

DT


Diện tích

FDI

ðầu tư trực tiếp nước ngồi

GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
KCN

Khu cơng nghiệp

KT-XH

Kinh tế xã hội

QH

Quy hoạch

QHSDð

Quy hoạch sử dụng đất

SDð

Sử dụng đất

TN & MT


Tài ngun và mơi trường

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng

Trang

Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH tỉnh Bắc Ninh (giai ñoạn
2001-2010)


4.2

Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH tỉnh Bắc Ninh (giai ñoạn
2000-2005)

4.3

39
40

Một số chỉ tiêu về phát triển KTXH tỉnh Bắc Ninh (giai ñoạn
2006-2010)

41

4.4

Hiện trạng sử dụng đất năm 2010 tỉnh Bắc Ninh

58

4.5

Tình hình biến ñộng sử dụng ñất từ năm 2000 ñến năm 2010

66

4.6

Chỉ tiêu quy hoạch và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng đất của 3

nhóm đất chính đến năm 2010 tỉnh Bắc Ninh

4.7

Kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất nơng nghiệp
giai đoạn 2001-2010, đến năm 2005 tỉnh Bắc Ninh

4.8

76

Kết quả thực hiện ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phi nơng
nghiệp đến năm 2010 tỉnh Bắc Ninh

4.10

72

Kết quả thực hiện phương án ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng đất
nơng nghiệp đến năm 2010 tỉnh Bắc Ninh

4.9

71

79

Danh sách các dự án sử dụng đất khơng đúng mục đích, sử dụng
đất khơng hiệu quả


82

4.11

Danh sách các dự án chậm sử dụng ñất

83

4.12

Danh sách các dự án thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng chậm

85

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

4.1

Biểu đồ diện tích đất nơng nghiệp năm 2010 của tỉnh Bắc Ninh

59


4.2

Biểu đồ diện tích đất phi nơng nghiệp năm 2010 của tỉnh Bắc Ninh

61

4.3

Biểu đồ diện tích đất chưa sử dụng năm 2010 của tỉnh Bắc Ninh

64

4.4

Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất năm 2005 tỉnh Bắc Ninh

4.5

Bản ñồ hiện trạng sử dụng ñất năm 2010 tỉnh Bắc Ninh

4.6

Bản ñồ quy hoạch sử dụng ñất năm 2010 tỉnh Bắc Ninh đến

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

Trang

viii



1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
ðất ñai là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là ñối tượng lao động độc đáo đồng
thời cũng là mơi trường duy nhất sản xuất ra lương thực thực phẩm với giá
thành thấp nhất cung cấp cho nhu cầu của con người. Sử dụng hợp lý tài
nguyên ñất ñang là mối quan tâm hàng ñầu của nhiều quốc gia trên thế giới và
là nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của tồn cầu. Ở
nước ta, vấn đề sử dụng có hiệu quả và bảo vệ đất đai càng trở nên cấp thiết
do dân số phát triển nhanh, bình qn đất canh tác trên đầu người thấp và
ngày càng thu hẹp, đất đai xói mịn, thối hố cùng với rừng bị tàn phá nặng
nề làm cho môi trường sinh thái bị xuống cấp nghiêm trọng.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành năm
1992, tại Chương 2, ðiều 17 quy ñịnh: “ ðất ñai thuộc sở hữu toàn dân do
nhà nước thống nhất quản lý”. Tại ðiều 18 quy ñịnh: “ Nhà nước thống nhất
quản lý tồn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm việc sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả”. [3]
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý nhà nước về ñất ñai. Chất lượng của hệ thống quy hoạch sử
dụng đất có ảnh hưởng mạnh mẽ tới mọi mặt của ñời sống xã hội và tới sự
phát triển của tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy việc lập quy hoạch, kế
hoạch sử dụng ñất là một trong những nội dung quan trọng, ñược quan tâm
hàng ñầu của ðảng và Chính phủ Việt Nam.
Tỉnh Bắc Ninh có vị trí địa lý thuận lợi gắn với vùng kinh tế trọng điểm
Bắc Bộ, Vùng đồng bằng sơng Hồng và liền kề Thủ đơ Hà Nội. Thực hiện
Luật ðất ñai năm 1993; Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai
năm 1998; Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật ðất ñai năm 2001 và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1


Luật ðất ñai năm 2003. UBND tỉnh Bắc Ninh ñã tiến hành lập quy hoạch sử
dụng ñất thời kỳ 2001-2010 và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại
quyết định số 742/Qð-TTg ngày 19/6/2001 [12]. Kết quả thực hiện trong
những năm qua ñã cơ bản ñáp ứng ñược các mục tiêu phát triển, góp phần
tích cực vào việc phát triển kinh tế-xã hội của Tỉnh, ñặc biệt trong ñầu tư xây
dựng cơ sở phát triển hạ tầng, phát triển không gian đơ thị, khai thác một cách
có hiệu quả tiềm năng ñất ñai. ðến năm 2003, tỉnh Bắc Ninh ñã lập ðiều
chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010, ñược Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại quyết ñịnh số 1208/Qð-TTg ngày 06/11/2003 [13]. ðến năm 2006
thực hiện Luật ðất ñai năm 2003, tỉnh Bắc Ninh ñã lập ðiều chỉnh quy hoạch
sử dụng ñất ñến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối giai đoạn 20062010, được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 09/2006/NQ-CP ngày
26/5/2006 [14].
Tuy nhiên, sau khi Việt Nam gia nhập WTO, tình hình thu hút các dự
án FDI ñầu tư vào Bắc Ninh có nhiều khởi sắc, đặc biệt là đầu tư hạ tầng các
KCN ñể dẫn dắt các dự án thứ cấp. ðiển hình là các cơng ty và tập đồn lớn
như: Cơng ty TNHH liên doanh Việt Nam-Singapore, tập đồn Foxcon (ðài
Loan), ORIX (Nhật Bản), IGS (Hàn Quốc), Sài Gòn Investment, Tổng công
ty IDICO (Bộ Xây dựng), Công ty Sam Sung.....

Với làn sóng đầu tư mới

đang tăng nhanh thì tỉnh cần ñón nhận cơ hội này ñể phấn ñấu ñưa Bắc Ninh
thành tỉnh công nghiệp vào năm 2015, như vậy một số KCN ñã ñược phê
duyệt sẽ phải ñiều chỉnh tăng quy mơ, đồng thời phải bổ sung quy hoạch các
KCN mới một cách linh hoạt ñể ñáp ứng yêu cầu phát triển KTXH trong giai
đoạn mới. Vì vậy, việc điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sử dụng ñất ñến năm
2010 là cần thiết, do đó tỉnh Bắc Ninh đã lập ðiều chỉnh quy hoạch sử dụng

ñất ñến năm 2010 và ñã ñược Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số
18/2008/NQ-CP ngày 11/8/2008 [15].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

2


Từ tình hình đó, với mục tiêu giúp địa phương nhìn nhận sát thực tế về
kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất giai ñoạn 2001-2010, từ
sự phân tích, đánh giá những kết quả đã đạt được, những bất cập cịn tồn tại
trong q trình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010; từ
đó tìm ra và đề xuất những giải pháp nhằm sử dụng hợp lý đất đai và nâng
cao tính khả thi của phương án quy hoạch sử dụng ñất trong kỳ tới.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ðánh
giá tình hình thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất ñến năm 2010
tỉnh Bắc Ninh ”.
1.2. Mục đích và u cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2010, đánh giá
tình hình quản lý và sử dụng ñất của tỉnh.
- ðánh giá kết quả thực hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất, từ đó
xác định những vấn đề nổi cộm trong q trình thực hiện phương án quy
hoạch sử dụng đất.
- Tìm ra nguyên nhân và ñề ra các giải pháp nâng cao tính khả thi của
phương án quy hoạch sử dụng đất của tỉnh Bắc Ninh.
1.2.2. Yêu cầu
- Các thông tin, số liệu, tài liệu điều tra phải trung thực, chính xác, bảo
ñảm ñộ tin cậy và phản ánh ñúng thực tiễn trên địa bàn nghiên cứu.
- ðánh giá những mặt tích cực, nguyên nhân tồn tại trong việc thực

hiện phương án quy hoạch sử dụng ñất; ðề xuất những giải pháp thiết thực,
phù hợp với ñiều kiện thực tế ở ñịa phương.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học cho việc sử dụng ñất ñai hợp lý
2.1.1 ðất ñai và các chức năng của ñất ñai
Luật ðất ñai năm 1993 xác định “ðất đai là tài ngun vơ cùng quý giá,
là tư liệu sản xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của mơi trường
sống, là ñịa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá,
xã hội, an ninh quốc phịng” [4].
Khái niệm về đất đai gắn liền với nhận thức của con người về thế giới tự
nhiên, sự nhận thức này khơng ngừng thay đổi theo thời gian. Các chức năng
của ñất ñai ñối với hoạt ñộng sản xuất và sinh tồn của xã hội lồi người được
thể hiện theo các mặt sau:
- Chức năng sản xuất: ðất ñai là cơ sở cho rất nhiều hệ thống phục vụ
cuộc sống con người qua quá trình sản xuất, cung cấp lương thực, thực phẩm
và rất nhiều sản phẩm sinh vật khác cho con người sử dụng trực tiếp hay gián
tiếp qua chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại thuỷ hải sản.
- Chức năng môi trường sống: ðất ñai là cơ sở của mọi hình thái sinh vật
sống trên lục địa thơng qua việc cung cấp các mơi trường sống cho sinh vật và
gien di truyền ñể bảo tồn cho thực vật, ñộng vật và các cơ thể sống cả trên và
dưới mặt ñất.
- Chức năng cân bằng sinh thái: ðất đai và việc sử dụng nó là nguồn và
là tấm thảm xanh, hình thành một thể cân bằng năng lượng trái ñất, sự phản
xạ, hấp thụ và chuyển đổi năng lượng phóng xạ từ mặt trời và của tuần hồn

khí quyển địa cầu.
- Chức năng dự trữ và cung cấp nguồn nước: ðất ñai là kho tàng lưu trữ
nước mặt và nước ngầm vơ tận, có tác động mạnh tới chu trình tuần hồn
nước trong tự nhiên và có vai trị điều tiết nước rất to lớn.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

4


- Chức năng dự trữ: ðất ñai là nơi dự trữ khống sản và vật liệu thơ cho
việc sử dụng của con người.
- Chức năng không gian sự sống: ðất ñai là vật thể trung gian ñể lưu giữ,
bảo vệ các bằng chứng lịch sử, văn hố của lồi người, là nguồn thơng tin về
các điều kiện thời tiết và việc sử dụng ñất trước ñây.
- Chức năng bảo tồn, bảo tàng lịch sử: ðất ñai là trung gian ñể bảo vệ,
bảo tồn các chứng cứ lịch sử, văn hoá của lồi người, là nguồn thơng tin về
các điều kiện khí hậu, thời tiết trong quá khứ và cả về việc sử dụng đất đai
trong q khứ.
- Chức năng khơng gian tiếp nối: ðất cung cấp không gian cho sự dịch
chuyển của con người, cho việc ñầu tư, sản xuất và cho sự di chuyển của thực
vật, ñộng vật giữa các vùng riêng biệt của hệ sinh thái tự nhiên.
Ở mỗi nơi trên thế giới thì sự thích hợp của ñất cho nhiều chức năng trên
thể hiện rất khác nhau. Các khu vực cảnh quan là khu vực tài nguyên thiên
nhiên, có động thái riêng của chúng. Nhưng con người lại có rất nhiều tác
động ảnh hưởng đến động thái này.
2.1.2 Những lợi ích khác nhau về sử dụng đất
ðất ñai là ñiều kiện vật chất chung nhất (khoảng không gian lãnh thổ
cần thiết) đối với mọi q trình sản xuất trong các ngành kinh tế quốc dân
và hoạt ñộng của con người, vừa là ñối tượng lao ñộng (cho mơi trường để

tác động như: Xây dựng nhà xưởng, bố trí máy móc...), vừa là phương tiện
lao động (cho cơng nhân nơi đứng, dùng để gieo trồng, chăn ni gia
súc...). ðiều này có nghĩa-thiếu khoảnh đất (có vị trí, hình thể, quy mơ diện
tích và u cầu về chất lượng nhất định) thì khơng một ngành nào, xí
nghiệp nào có thể bắt đầu cơng việc và hoạt động được. Nói cách khác:
Khơng có đất sẽ khơng có sản xuất (đối với mọi ngành) cũng như khơng có
sự tồn tại của chính con người.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

5


2.1.2.1 Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành nơng nghiệp
ðất đai giữ vai trị tích cực trong q trình sản xuất, là điều kiện vật chất,
cơ sở khơng gian, đồng thời là đối tượng lao động (ln chịu tác động trong
q trình sản xuất như cày bừa, xới xáo…) và cơng cụ hay phương tiện lao
động (sử dụng để trồng trọt, chăn ni…). Q trình sản xuất nơng nghiệp
ln ảnh hưởng đến độ phì và q trình sinh học tự nhiên của đất.
Lợi ích của việc sử dụng đất rất đa dạng, song có thể chia thành 3 nhóm
lợi ích cơ bản sau:
- Sử dụng đất làm tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt ñể thỏa mãn nhu
cầu sinh tồn và phát triển của con người.
- Sử dụng ñất làm cơ sở sản xuất và mơi trường hoạt động.
- ðất cung cấp khơng gian mơi trường cảnh quan mỹ học cho việc hưởng
thụ tinh thần.
2.1.2.2 Lợi ích của việc sử dụng đất trong các ngành phi nơng nghiệp
Trong các ngành phi nơng nghiệp, đất đai giữ vai trị thụ động, có chức
năng là cơ sở khơng gian và vị trí để hồn thiện q trình lao động, là kho
tàng dự trữ trong lịng đất (các ngành khai thác khống sản). Q trình sản

xuất và sản phẩm được tạo ra khơng phụ thuộc vào đặc điểm, ñộ phì nhiêu
của ñất, chất lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên của đất.
2.1.3 Những nhân tố ảnh hưởng ñến sử dụng ñất
Theo nghiên cứu của Viện ðiều tra Quy hoạch đất đai: có 3 nhân tố ảnh
hưởng ñến sử dụng ñất [16].
- Nhân tố ñiều kiện tự nhiên: Khi sử dụng đất, ngồi bề mặt khơng gian,
cần lưu ý đến việc thích ứng với điều kiện tự nhiên và quy luật sinh thái tự
nhiên. Quá trình sử dụng ñất ñai cần phải chú ý ñến các ñặc tính và tính chất
ñất ñai ñể xác ñịnh yếu tố hạn chế hay tích cực cho việc sử dụng ñất hợp lý
như: chế ñộ nhiệt, bức xạ, ñộ ẩm, yếu tố địa hình, thổ nhưỡng, xói mịn... Các

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

6


ñặc tính, tính chất này ñược chia làm 2 loại:
- ðiều kiện khí hậu: Khí hậu là một thành phần rất quan trọng của hệ sinh
thái đồng ruộng. Nó cung cấp năng lượng chủ yếu cho quá trình tạo thành chất
hữu cơ, mang lại năng suất cho cây trồng. Có ñến 90-95% chất hữu cơ của cây
là do quá trình quang hợp với sự cung cấp năng lượng của ánh sáng mặt trời.
Cây trồng tận dụng cao nhất ñiều kiện khí hậu sẽ cho tổng sản phẩm và giá trị
kinh tế cao nhất. Các điều kiện khí hậu như cường ñộ ánh sáng, nhiệt ñộ bình
quân, chế ñộ nước, lượng mưa, độ ẩm khơng khí, hàm lượng CO2, H2O, O2...
trong khơng khí, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phân bố, sinh trưởng và phát
triển của cây trồng.
- ðiều kiện ñất ñai: các yếu tố ñịa hình, ñịa mạo, ñộ cao, độ dốc, hướng
dốc, mức độ xói mịn... thường dẫn tới sự khác nhau về đất đai và khí hậu,
ảnh hưởng trực tiếp ñến sản xuất và hoạt ñộng của các ngành.
ðịa hình là yếu tố phức tạp ảnh hưởng ñến nhiều yếu tố khác. Trước hết,

ñịa hình ảnh hưởng đến khí hậu, nếu có sự khác nhau về độ cao sẽ dẫn ñến
chế ñộ nhiệt và chế ñộ ẩm khác nhau. Theo nghiên cứu của Viện Khoa học
Kỹ thuật Nơng nghiệp Việt Nam khẳng định: "Việc đánh giá sự phân bố của
các yếu tố khí hậu và quy luật hoạt ñộng của chúng kết hợp với nghiên cứu
phân vùng khí hậu nơng nghiệp, xác định các hệ thống cây trồng phù hợp với
ñiều kiện sinh thái ở mỗi vùng, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể sử dụng tốt nhất
nguồn lợi thiên nhiên, ñạt năng suất cao, ổn ñịnh, hạn chế sự thiệt hại do
ngoại cảnh gây ra là một việc làm có tầm quan trọng" [17].
ðặc thù của điều kiện tự nhiên mang tính khu vực, vị trí địa lý của vùng
với sự khác biệt về ñiều kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước và các ñiều kiện
tự nhiên khác sẽ quyết định đến khả năng, cơng dụng và hiệu quả sử dụng đất
đai. Vì vậy, trong thực tiễn sử dụng ñất cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế nhằm ñạt hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

7


- Nhân tố ñiều kiện kinh tế-xã hội: ðiều kiện kinh tế-xã hội bao gồm các
yếu tố như chế ñộ xã hội, thể chế chính sách đất đai, chính sách môi trường,
thực trạng phát triển các ngành, dân số và lao động, sức sản xuất và trình độ
phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, các điều kiện về cơng
nghiệp, nơng nghiệp, thương mại dịch vụ, điều kiện về cơ sở hạ tầng...
ðiều kiện kinh tế-xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với
việc sử dụng ñất ñai. Các ñiều kiện tự nhiên là cơ sở ñể xây dựng phương án
sử dụng ñất. Phương hướng sử dụng ñất ñược quyết ñịnh bởi khả năng của
con người và các ñiều kiện kinh tế-xã hội, khoa học kỹ thuật hiện có.
Trong một vùng hoặc trên phạm vi một nước, ñiều kiện vật chất tự
nhiên của ñất đai thường có sự khác biệt khơng lớn, về cơ bản là giống nhau.

Nhưng với ñiều kiện kinh tế-xã hội khác nhau, dẫn đến tình trạng có vùng đất
đai được khai thác sử dụng triệt ñể từ lâu ñời và ñã ñem lại những hiệu quả
kinh tế-xã hội rất cao; ngược lại có nơi bị bỏ hoang hố hoặc khai thác với
hiệu quả rất thấp ... Trình độ phát triển xã hội và kinh tế khác nhau dẫn đến
trình độ sử dụng ñất khác nhau. Nền kinh tế và các ngành càng phát triển, yêu
cầu về ñất ñai sẽ càng lớn, lực lượng vật chất dành cho việc sử dụng ñất càng
ñược tăng cường, năng lực sử dụng ñất của con người sẽ ñược nâng cao.
Trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường theo ñịnh hướng xã hội chủ
nghĩa, ñất ñược dùng cho xây dựng cơ sở hạ tầng ñều dựa trên ngun tắc
hạch tốn kinh tế, thơng qua việc tính tốn hiệu quả kinh doanh sản xuất. Tuy
nhiên, nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải thiện và hạn chế việc sử
dụng theo kiểu bóc lột ñất ñai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức ñến lợi nhuận
tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai bị sử dụng khơng hợp lý, thậm chí huỷ
hoại đất đai. Thí dụ, việc gia tăng đơ thị hố và phát triển các khu công
nghiệp là một trong những chỉ tiêu ñánh giá sự tiến bộ, phát triển của xã hội,
có thể đem lại lợi ích rất lớn cho những người kinh doanh bất động sản, chủ

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

8


ñất, các nhà công nghiệp, chủ doanh nghiệp... Nhưng sự phân bố đất đai
khơng hợp lý, thiếu lý trí, khơng chú ý đến việc xử lý nước thải, khí thải và
chất thải đơ thị, cơng nghiệp sẽ làm mất đi vĩnh viễn một diện tích lớn đất
canh tác, cùng với việc gây ơ nhiễm đất đai, nguồn nước, bầu khí quyển, huỷ
hoại chất lượng môi trường cũng như những hậu quả khơn lường khác.
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy, các yếu tố ñiều kiện tự nhiên và
ñiều kiện kinh tế xã hội tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
đai. Vì vậy, cần phải dựa vào quy luật tự nhiên và quy luật kinh tế - xã hội ñể

nghiên cứu, xử lý mối quan hệ giữa các nhân tố tự nhiên, kinh tế - xã hội
trong lĩnh vực sử dụng ñất ñai nhằm mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội ngày càng cao và sử dụng ñất ñai ñược bền vững.
- Nhân tố không gian: Trong thực tế, bất kỳ ngành sản xuất nào (nơng
nghiệp, cơng nghiệp, xây dựng, khai thác khống sản...) đều cần đến đất đai
là điều kiện khơng gian cho các hoạt động. Tính chất khơng gian bao gồm: vị
trí địa lý, địa hình, hình dạng, diện tích. ðất ñai không thể di dời từ nơi này
ñến nơi khác nên sự thừa thãi đất đai ở nơi này khơng thể sử dụng ñể ñáp ứng
sự thiếu ñất ở ñịa phương khác. ðất đai phải khai thác tại chỗ, khơng thể chia
cắt mang đi nên khơng thể có hai thửa đất giống nhau hồn tồn. Do đó,
khơng gian là yếu tố quan trọng quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng đất.
Khơng gian mà đất đai cung cấp có đặc tính vĩnh cữu, cố định vị trí khi
sử dụng và số lượng không thể vượt phạm vi quy mô hiện có. Do vị trí và
khơng gian của đất đai khơng bị mất đi và cũng khơng tăng thêm trong q
trình sử dụng, nên phần nào ñã giới hạn sức tải nhân khẩu và số lượng người
lao động, có nghĩa tác dụng hạn chế của khơng gian đất đai sẽ thường xuyên
xẩy ra khi dân số và kinh tế-xã hội luôn phát triển.
Vị trí và diện tích đất đai là bất biến nhưng xã hội thay ñổi từng ngày,
các ngành kinh tế không ngừng phát triển, dân số ngày càng tăng, ñiều này ñã
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

9


gây áp lực lớn ñối với ñất ñai và cũng là thử thách đối với tồn xã hội. Khả
năng khơng chuyển dịch của ñất ñai dẫn ñến việc phân bố về số lượng và chất
lượng đất đai mang tính khu vực rất chặt chẽ. Nếu những khoanh đất có vị trí
tại khu trung tâm, có nền kinh tế phát triển, thuận lợi giao thơng, giao lưu
bn bán... thì hiệu quả sử dụng đất của khoanh đất đó sẽ lớn hơn rất nhiều so
với khoanh đất tại vùng nơng thơn, có nền kinh tế kém phát triển, không

thuận tiện giao thông hay những khoanh đất tại vùng đồng bằng, địa hình
bằng phẳng sẽ cho hiệu quả của sản xuất nông nghiệp cao hơn vùng đồi núi,
địa hình phức tạp "Thực nghiệm cho thấy rằng, trên sườn dốc, khi ñộ dốc tăng
lên thì chi phí nhiên liệu tăng lên 1,5% và hiệu quả sử dụng máy móc giảm đi
1%" [18]. Bên cạnh đó, hình dạng của mảnh đất có ảnh hưởng rõ rệt đến hiệu
quả sử dụng đất trong cả nơng nghiệp và phi nơng nghiệp: làm đất, chăm sóc,
vận chuyển, thiết kế cơng trình...
Như vậy, các nhân tố khơng gian có ảnh hưởng tới q trình sử dụng đất,
nó sẽ gián tiếp quyết ñịnh hiệu quả của việc sử dụng ñất.
2.1.4 Những xu thế phát triển sử dụng ñất
Sử dụng ñất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hồ mối quan hệ
người-ñất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường sẽ phát hiện, quyết ñịnh phương hướng
chung và mục tiêu sử dụng hợp lý nhất tài nguyên ñất, phát huy tối đa cơng
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế và xã hội cao nhất. Vì
vậy, việc sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt ñộng kinh tế của nhân loại. Trong
mỗi phương thức sản xuất xã hội nhất ñịnh, việc sử dụng ñất theo yêu cầu của
sản xuất và ñời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với ý
nghĩa là nhân tố của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng ñất ñược
thể hiện theo bốn mặt sau:
- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

10


gian sử dụng ñất;
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình
thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất;

- Quy mơ sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mơ
kinh tế sử dụng đất;
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp, hình thành việc sử dụng ñất một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
Hiện nay, xu thế sử dụng ñất ñược phát triển theo các hướng sau:
2.1.4.1 Sử dụng ñất phát triển theo chiều rộng và tập trung
Lịch sử phát triển của xã hội loài người chính là lịch sử biến đổi của q
trình sử dụng ñất. Khi con người còn sống bằng phương thức săn bắn và hái
lượm, chủ yếu dựa vào sự ban phát của tự nhiên, vấn đề sử dụng đất hầu như
khơng tồn tại. Thời kỳ du mục, con người sống trong lều cỏ, những vùng đất
có nước và đồng cỏ bắt ñầu ñược sử dụng. Khi xuất hiện ngành trồng trọt với
những cơng cụ sản xuất thơ sơ, diện tích đất ñai ñược sử dụng tăng lên nhanh
chóng, năng lực sử dụng và ý nghĩa kinh tế của ñất ñai cũng gia tăng. Tuy
nhiên, trình độ sử dụng đất cịn rất thấp, phạm vi sử dụng cũng rất hạn chế,
mang tính kinh doanh thơ, đất khai phá nhiều nhưng thu nhập rất thấp. Với sự
tăng trưởng của dân số và phát triển của kinh tế, kỹ thuật, văn hoá và khoa
học, quy mô, phạm vi và chiều sâu của việc sử dụng ñất ngày một nâng cao.
Yêu cầu sinh hoạt vật chất và tinh thần của người dân ngày càng cao, các
ngành nghề cũng phát triển theo xu hướng phức tạp và ña dạng dần, phạm vi
sử dụng ñất càng mở rộng (từ cục bộ một vùng ñã phát triển trên phạm vi cả
thế giới, thậm chí kể cả những vùng ñất trước ñây không thể sử dụng ñược).
Cùng với việc phát triển sử dụng đất theo khơng gian, trình độ tập trung
cũng sâu hơn nhiều. ðất canh tác cũng như ñất sử dụng theo các mục ñích
khác ñều ñược phát triển theo hướng kinh doanh tập trung, với diện tích đất ít
nhưng hiệu quả sử dụng cao.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

11



Tuy nhiên, thời kỳ quá ñộ từ kinh doanh quảng canh sang kinh doanh
thâm canh cao trong sử dụng ñất là một nhiệm vụ chiến lược lâu dài. ðể nâng
cao sức sản xuất và sức tải của một ñơn vị diện tích, địi hỏi phải liên tục nâng
mức đầu tư về vốn và lao ñộng, thường xuyên cải tiến kỹ thuật và công tác
quản lý. Ở những khu vực khác nhau của một vùng hoặc một quốc gia, có sự
khác nhau về trình độ phát triển kinh tế kỹ thuật cũng như các điều kiện đặc
thù, do đó phải áp dụng linh hoạt, sáng tạo nhiều phương thức sử dụng ñất tuỳ
từng thời ñiểm khác nhau.
2.1.4.2 Sử dụng ñất phát triển theo hướng phức tạp hố và chun mơn hố
Khoa học kỹ thuật và kinh tế của xã hội phát triển, sử dụng đất từ hình
thức quảng canh chuyển sang thâm canh, kéo theo xu thế từng bước phức tạp
hoá và chun mơn hố cơ cấu sử dụng đất.
Khi kinh tế phát triển, nhu cầu của con người về vật chất, văn hố, tinh
thần và mơi trường ngày càng cao sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp địi hỏi u cầu
cao hơn ñối với ñất ñai. Khi ñời sống ñã nâng cao, chuyển sang giai ñoạn
hưởng thụ, vấn ñề sử dụng ñất ngoài việc sản xuất vật chất thoả mãn ñược
nhu cầu vui chơi, giải trí, văn hố, thể thao và mơi trường trong sạch...đã làm
cho cơ cấu sử dụng đất trở nên phức tạp hơn.
Tiến bộ khoa học kỹ thuật ñã cho phép mở rộng khả năng kiểm soát tự
nhiên của con người, áp dụng các biện pháp bồi bổ và cải tạo sẽ nâng cao sức
sản xuất của ñất ñai, thoả mãn các loại nhu cầu của xã hội. Trước ñây, việc sử
dụng ñất rất hạn chế do kinh tế và khoa học kỹ thuật cịn ở trình độ thấp, chủ
yếu sử dụng bề mặt của đất đai, nơng nghiệp độc canh, đất lâm nghiệp, đồng
cỏ, mặt nước ít ñược khai thác, khai thác khoáng sản hạn chế, xây dựng chủ
yếu chọn ñất bằng. Khi khoa học kỹ thuật hiện ñại phát triển, ngay cả ñất xấu
cũng ñược khai thác triệt để, hình thức sử dụng đa dạng, ruộng nước phát
triển...ñã làm cho nội dung sử dụng ñất ngày càng phức tạp hơn theo hướng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12


sử dụng tồn diện, triệt để các chất dinh dưỡng, sức tải, vật chất cấu thành và
sản phẩm của ñất đai để phục vụ lợi ích con người.
Hiện đại hố nền kinh tế quốc dân và phát triển kinh tế hàng hố, dẫn
đến sự phân cơng trong sử dụng đất theo hướng chun mơn hố. Do đất đai
có đặc tính khu vực rất mạnh, sự sai khác về ưu thế tài nguyên hết sức rõ rệt,
phương hướng và biện pháp sử dụng ñất của các vùng cũng rất khác nhau. ðể
sử dụng hợp lý ñất ñai, ñạt ñược sản lượng và hiệu quả kinh tế cao nhất cần
có sự phân cơng và chun mơn hố theo khu vực. Cùng với việc đầu tư,
trang bị và ứng dụng các cơng cụ kỹ thuật, cơng cụ quản lý hiện đại sẽ nẩy
sinh yêu cầu phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp có quy mơ lớn và tập
trung, đồng thời cũng hình thành các khu vực chun mơn hố sử dụng đất
khác nhau về hình thức và quy mơ.
2.1.4.3 Sử dụng đất phát triển theo hướng xã hội hố và cơng hữu hố
Mỗi vùng đất thực hiện sản xuất tập trung một loại sản phẩm và hỗ trợ
bổ sung lẫn nhau ñã hình thành nên sự phân cơng hợp tác mang tính xã hội
hoá sản xuất, cũng như xã hội hoá việc sử dụng ñất ñai.
ðất ñai là cơ sở vật chất và cơng cụ để con người sinh sống và xã hội tồn
tại. Vì vậy, việc chun mơn hố theo u cầu xã hội hố sản xuất phải đáp
ứng nhu cầu của xã hội hướng tới lợi ích cộng đồng và tiến bộ xã hội. Ngay
cả ở xã hội mà mục tiêu sử dụng đất chủ yếu vì lợi ích của tư nhân, những
vùng ñất ñai hướng sử dụng cộng ñồng như: Nguồn nước, núi rừng, khống
sản, sơng ngịi...vẫn có những quy định về chính sách thực thi hoặc tiến hành
cơng quản, kinh doanh...của Nhà nước nhằm ngăn chặn, phòng ngừa việc tư
hữu tạo nên những mâu thuẫn gay gắt của xã hội.
Xã hội hố sử dụng đất là sản phẩm tất yếu và là yêu cầu khách quan của
sự phát triển xã hội hố sản xuất. Vì vậy, xã hội hố sử dụng đất và cơng hữu

hố là xu thế tất yếu. Muốn kinh tế phát triển và thúc ñẩy xã hội sản xuất cao

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

13


hơn, cần phải thực hiện xã hội hố và cơng hữu hố sử dụng đất.
2.1.5 Sử dụng đất và các mục đích kinh tế, xã hội, mơi trường
Trong thời kỳ cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao, việc sử dụng đất
ln hướng tới mục tiêu kinh tế, nhằm ñạt ñược lợi nhuận tối ña trên một ñơn
vị diện tích đất nhất định (xây dựng các khu cơng nghiệp, khu chế xuất,
chuồng trại chăn nuôi quy mô lớn...). Bên cạnh đó, một phần diện tích đất
khơng nhỏ được sử dụng ñể phục vụ nhu cầu sinh hoạt, ăn ở cũng như thỏa
mãn ñời sống tinh thần của con người (xây dựng nhà cửa, hệ thống giao
thơng, các cơng trình dịch vụ thể dục thể thao, văn hoá xã hội,...).
Tuy nhiên, trong q trình sử dụng đất, các mục đích sử dụng đất nêu
trên ln nẩy sinh mâu thuẫn làm cho mối quan hệ giữa người và ñất ngày càng
căng thẳng, những sai lầm liên tục của con người trong q trình sử dụng đất
(sai lầm có ý thức hoặc vơ ý thức) dẫn đến huỷ hoại mơi trường nói chung và
mơi trường đất nói riêng (các thảm hoạ sinh thái như lũ lụt, hạn hán, cháy
rừng, trượt lở ñất... liên tục xẩy ra với quy mô ngày càng lớn và mức ñộ ngày
càng nghiêm trọng), làm cho một số chức năng của ñất bị yếu ñi.
ðể thoả mãn nhu cầu của con người cả về 3 lợi ích kinh tế - xã hội môi trường nhất thiết phải giải quyết những xung đột này để sử dụng đất có
hiệu quả. Việc sử dụng ñất như một thể thống nhất tạo ra ñiều kiện ñể giảm thiểu
những xung ñột, tạo ra hiệu quả sử dụng cao và liên kết ñược sự phát triển kinh
tế - xã hội với bảo vệ và nâng cao mơi trường. Sử dụng đất hợp lý, bền vững là
hài hồ được các mục tiêu kinh tế - xã hội và mơi trường.
Những xung đột giữa 3 lợi ích kinh tế, xã hội và mơi trường rất ña
dạng:

- ðất sản xuất nông nghiệp ñối lập với quá trình đơ thị hố.
- Phát triển thủy lợi đối lập với việc phân chia các nguồn tài ngun
nước cho đơ thị và phát triển công nghiệp.
- Quyền lợi của người bản địa và những người di cư.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

14


- Bảo vệ các giá trị sinh thái ñối lập với nhu cầu về thực phẩm hoặc
nông sản khác.
- Các chủ sử dụng ñất nhỏ mâu thuẫn với việc canh tác quy mô lớn ...
2.2 Cơ sở lý luận và tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng ñất
2.2.1 Cơ sở lý luận
Quy hoạch nói chung là sự chuyển hố tư duy hiện tại thành hành ñộng
tương lai nhằm ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh. Quy hoạch là kế hoạch hố
trong khơng gian, thực hiện những quyết định của Nhà nước trên lãnh thổ nhất
định. Quy hoạch mang tính ñịnh hướng, tạo ra khả năng thực hiện các chính
sách phát triển, kiểm sốt các hoạt động sử dụng nguồn lực, tạo ra sự cân bằng
sinh thái trong môi trường sống, sự cơng bằng trong đời sống xã hội [2].
Quy hoạch sử dụng ñất là một hiện tượng kinh tế xã hội ñặc thù. ðây là
một hoạt ñộng vừa mang tính khoa học, vừa mang tính pháp lý của một hệ
thống các biện pháp kỹ thuật, kinh tế, xã hội ñược xử lý bằng các phân tích
tổng hợp về sự phân bố ñịa lý và các ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có tính
chất đặc trưng, từ đó ñưa ra giải pháp ñịnh vị cụ thể của việc tổ chức phát
triển kinh tế xã hội của một vùng lãnh thổ nhất ñịnh. Cụ thể là ñáp ứng nhu
cầu mặt bằng sử dụng ñất hiện tại và tương lai của các ngành, các lĩnh vực
cũng như nhu cầu sinh hoạt của mọi thành viên trong xã hội một cách tiết
kiệm, khoa học, hợp lý và có hiệu quả.

QHSDð là một hệ thống các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và pháp chế
của Nhà nước về tổ chức sử dụng đất đầy đủ, hợp lý, có hiệu quả cao thơng
qua việc phân phối và tái phân phối quỹ ñất cả nước, tổ chức sử dụng ñất như
một tư liệu sản xuất cùng với các tư liệu sản xuất khác gắn liền với ñất nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo ñiều kiện bảo vệ ñất và bảo vệ môi
trường [8].
Tổ chức nông lương thế giới (FAO-Food and Agriculture Organization)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

15


ñã khẳng ñịnh: “QHSDð ñôi khi bị hiểu lầm là một q trình mà trong đó các
nhà quy hoạch đưa ra nội dung cụ thể việc mọi người phải làm, như một kiểu
hành động từ trên xuống. ðó là cách hiểu sai lầm. Ngược lại, các nhà nghiên
cứu của FAO ñã chỉ rõ QHSDð thực chất phải là hệ thống ñánh giá các yếu
tố tự nhiên, xã hội và kinh tế theo cách ñể giúp ñỡ ñộng viên người sử dụng
ñất lựa chọn phương án sử dụng ñất làm tăng năng suất, sử dụng bền vững
ñồng thời ñáp ứng ñược nhu cầu của xá hội. Người nông dân và những người
sử dụng ñất khác nên tham gia vào các hoạt động trong QHSDð, vì họ có
kiến thức thực tế, có sự kiểm nghiệm so sánh giữa nhu cầu phát triển thực tiễn
với lý thuyết phát triển bền vững”[19].
2.2.1.1 Hệ thống quy hoạch sử dụng đất
Có nhiều quan điểm khác nhau về cách phân loại quy hoạch sử dụng
ñất. Tuy nhiên, mọi quan ñiểm ñều dựa trên những căn cứ hoặc cơ sở chung
như sau: Nhiệm vụ ñặt ra ñối với quy hoạch; số lượng, thành phần ñối tượng
nằm trong quy hoạch, phạm vi lãnh thổ quy hoạch cũng như nội dung và
phương pháp quy hoạch.
Luật ðất ñai năm 2003 quy ñịnh: quy hoạch sử dụng ñất ñược tiến hành

theo lãnh thổ hành chính, gồm 4 cấp, đó là:
- Quy hoạch sử dụng ñất cả nước.
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp tỉnh (bao gồm tỉnh và thành phố trực
thuộc trung ương).
- Quy hoạch sử dụng ñất ñai cấp huyện (bao gồm các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh).
- Quy hoạch sử dụng ñất cấp xã (bao gồm xã, phường, thị trấn) ñược
gọi là quy hoạch sử dụng ñất chi tiết.
Ngồi ra, Luật ðất đai cịn quy định việc lập QHSDð theo ngành, bao
gồm Quy hoạch sử dụng ñất ñai của Bộ Quốc phòng; Quy hoạch sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………

16


×