Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y dược trường cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn - TP. Hồ chí minh năm 2020.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 100 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG. PHẠM KẾ THUẬN. THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN – TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2020. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG. HÀ NỘI – 2020.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG KHOA: KHOA HỌC SỨC KHỎE BỘ MÔN: Y TẾ CÔNG CỘNG. PHẠM KẾ THUẬN. THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINH VIÊN KHOA Y DƯỢC TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀI GÒN – TP. HỒ CHÍ MINH NĂM 2020. LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG Chuyên ngành: Y TẾ CÔNGCỘNG Mã số: 8.72.07.01 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. Nguyễn Văn Tập. HÀ NỘI – 2020. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1 Chương 1 TỔNG QUAN .......................................................................................... 4 1.1 ... Định nghĩa stress ............................................................................................ 4 1.2 ... Biểu hiện của stress ........................................................................................ 5 1.3 ... Phân loại stress ............................................................................................... 6 1.4 ... Các yếu tố dẫn đến stress ............................................................................... 8 1.5 ... Quản lý stress ................................................................................................. 9 1.6 ... Công cụ sàng lọc stress ................................................................................ 10 1.7 ... Tác động của stress đến con người .............................................................. 14 1.8 ... Các nghiên cứu về stress trên thế giới và tại Việt Nam ............................... 16 1.8.1. Nghiên cứu trên thế giới .......................................................................16. 1.8.2. Nghiên cứu tại Việt Nam .......................................................................18. 1.9 ... Các yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên ................................................. 22 1.10 . Giới thiệu sơ lược về Khoa Y Dược trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh .............................................................................. 28 Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................ 31 2.1. .. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 31 2.2. .. Địa điểm, thời gian nghiên cứu .................................................................... 31 2.2.2.. Địa điểm nghiên cứu .........................................................................31. 2.2.3.. Thời gian nghiên cứu.........................................................................31. 2.3. .. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 31 2.3.1.. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................31. 2.3.2.. Cỡ mẫu nghiên cứu ...........................................................................31. 2.3.3.. Kỹ thuật chọn mẫu .............................................................................32. 2.4. .. Các biến số và chỉ số nghiên cứu ................................................................. 34 2.4.1.. Biến số độc lập ..................................................................................34. 2.4.2.. Biến số phụ thuộc ..............................................................................37. 2.4.3.. Tiêu chí đánh giá ...............................................................................39.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> 2.5. .. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 39 2.5.1.. Công cụ thu thập thông tin ................................................................39. 2.5.2.. Kĩ thuật thu thập thông tin. ................................................................40. 2.6. .. Phân tích và xử lý số liệu ............................................................................. 40 2.7. .. Sai số và biện pháp khống chế sai số ........................................................... 41 2.7.1.. Sai số .................................................................................................41. 2.7.2.. Biện pháp khắc phục .........................................................................41. 2.8. .. Đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................ 41 2.9. .. Hạn chế của đề tài ........................................................................................ 42 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 43 3.1. .. Đặc tính dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ........................................ 43 3.2. .. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dượctrường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 47 3.3. .. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh ................. 50 3.4. .. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tỷ lệ stress Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh ........................... 55 Chương 4 BÀN LUẬN ............................................................................................ 58 4.1. .. Đặc tính dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu ........................................ 58 4.2. .. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh ............................................................... 61 4.3. .. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh và các đặc tính mẫu nghiên cứu. ......... 62 4.4. .. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố học tập .......................................... 64 4.5. .. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố đặc điểm xã hội ............................. 66 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 69 KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 1 PHỤ LỤC 1 .................................................................. Error! Bookmark not defined. PHỤ LỤC 2 .................................................................. Error! Bookmark not defined.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 PHỤ LỤC 2.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, do chính bản thân tôi thực hiện, tất cả số liệu trong luận văn này là trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nếu có điều gì sai trái tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả luận văn. Phạm Kế Thuận. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đươc sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Khoa học Sức khỏe và Thầy Cô trong Bộ môn Y tế công cộng, đồng nghiệp và các bạn đồng môn. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến: - Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo Sau đại học trường Đại học Thăng Long– Hà Nội và quý Thầy- Cô đã chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, hoàn thiện và bảo vệ luận văn này; - Ban Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Phát triển Y Dược học Phía Nam, nơi tôi đang công tác đã luôn động viên, hỗ trợ để tôi hoàn thành khóa học; - Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh, Lãnh đạo Khoa Y Dược và Trưởng Trạm Y tế học đường của Trường, nơi tôi từng công tác trước đây đã cho phép và tận tình giúp đỡ tôi thu thập số liệu để hoàn thành khóa học cũng như luận văn này. - GS.TS. BS Nguyễn Văn Tập– Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh đã hướng dẫn và chỉ bảo tôi rất nhiều để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn này; - Quý Thầy, Cô trong Hội đồng chấm luận văn đã cho tôi những ý kiến đóng góp quý báu giúp luận văn của tôi thêm hoàn thiện. - Tất cả sinh viên Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh, đã đồng ý tham gia vào nghiên cứu này của tôi. Xin gửi lời cảm ơn tới các bạn đồng môn lớp Thạc sỹ Y tế Công Cộng CSP7. 2A, Gia đình và đồng nghiệp vì tất cả! Trân trọng cảm ơn! Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 8 năm 2020 Học viên Phạm Kế Thuận.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt. Chữ viết đầy đủ. BGH. Ban Giám hiệu. CĐBK NSG. Cao đẳng Bách khoa NAM SÀI GÒN. DASS. Depression Anxiety Stress Scale: Thang điểm trầm cảm, lo âu, Stress. DS. Dược sỹ. ĐD. Điều dưỡng. ĐH KHXH & NV. Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. ĐHQG. Đại học Quốc gia. ĐHYD. Đại học Y Dược. ĐHY HN. Đại học Y Hà Nội. HSSV. Học sinh sinh viên. KYD. Khoa Y Dược. SK. Sức khỏe. SV. Sinh viên. TP. HCM. Thành phố Hồ Chí Minh. WHO. World Health Organization: Tổ chức Y tế thế giới. YTCC. Y tế công cộng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng. Nội dung. Trang. Bảng 1.1 Thang đo DASS-21 .......................................................................... 11 Bảng 1.2: Bảng phân loại các mức độ stress, lo âu, trầm cảm ...................... 12 Bảng 2.1: Số lượng sinh viên khoa y dược năm học 2019 – 2020 (Tính đến 19.11.2019)...................................................................................................... 33 Bảng 2.2: Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số ........ 34 Bảng 3.1: Đặc điểm dân số của sinh viên khoa YDược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài ................................................................................................. 43 Bảng 3.2: Đặc điểm cá nhân của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................................................ 44 Bảng 3.3: Đặc điểm cá nhân của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................................................ 45 Bảng 3.4: Đặc điểm xã hội của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ......................................................................................... 46 Bảng 3.5: Tỷ lệ mức độ stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................................................. 47 Bảng 3.6. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn phân bố theo đặc tính của đối tượng nghiên cứu ........... 48 Bảng 3.7. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn phân bố theo đặc tính của đối tượng nghiên cứu ............ 49 Bảng 3.8: Đặc điểm dân số liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................... 50 Bảng 3. 9: Đặc điểm dân số liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................... 51 Bảng 3.10: Đặc điểm cá nhân liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................... 52.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Bảng 3.11: Đặc điểm cá nhân liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn .................................................... 53 Bảng 3.12: Đặc điểm xã hộiliên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................... 54 Bảng 3. 13: Đặc điểm xã hộiliên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn ................................................... 55 Bảng 3. 14. Các yếu tố liên quan với stress đã hiệu chỉnh cho các biến số gây nhiễu và tương tác (phân tích đa biến) ........................................................... 56. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, “Sức khỏe là trạng thái thoải mái toàn diện về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không chỉ là không có bệnh hay thương tật”, nhưng trong thực tế hiện nay, sức khỏe tâm thần vẫn chưa nhận được sự quan tâm đúng mức. Mặc dù các rối loạn tâm thần đã và đang chiếm một tỷ lệ lớn trong gánh nặng bệnh tật toàn cầu, đặc biệt có ảnh hưởng nghiêm trọng trên nhóm vị thành niên và thanh niên. Nhiều nghiên cứu trên đối tượng học sinh - sinh viên đã chỉ ra rằng ngày càng gia tăng về tỷ lệ và mức độ stress trong thời kì này cao hơn hẳn các giai đoạn khác trong cuộc đời [33],[65]. Stress có thể là động lực giúp con người tập trung hơn vào công việc và đạt được mục tiêu đề ra, tuy nhiên khi công việc quá tải, áp lực lớn kèm tình trạng stress kéo dài với cường độ mạnh không những gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như mệt mỏi, giảm trí nhớ, mất tập trung, mất ngủ, làm giảm chất lượng công việc, học tập [46]. Hiện nay, stress là một trong những vấn đề sức khỏe tâm thần đang thu hút nhiều nhà nghiên cứu, đặc biệt là trong môi trường Y khoa, nơi tỷ lệ sinh viên bị stress nhiều nhất[32], [43], [47]. Năm 2014, Mỹ có khoảng 2500 người bị stress liên quan đến các vấn đề sức khỏe và gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của cộng đồng [42]. Theo một nghiên cứu khác ở Mỹ, được thực hiện vào năm 2008 bởi Associated Press chỉ ra rằng có 1 trên 10 sinh viên thường xuyên bị stress, 1 trên 5 sinh viên cảm thấy căng thẳng trong phần lớn thời gian. Tỷ lệ này tăng 20% so với cuộc điều tra 5 năm trước đó [58]. Ở Canada, tổ chức Mental Health Task Force on Graduate Student của Đại học California Berkey đã khảo sát sinh viên cử nhân của trường và phát hiện 45% sinh viên có các vấn đề về stress trong vòng 12 tháng qua [38]..

<span class='text_page_counter'>(12)</span> 2. Theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Hồng Đào tại khoa Y tế Công cộng – ĐH Y Dược thành phố Hồ Chí Minh có 46,8% sinh viên Y tế công cộng và 44% sinh viên khối Y học dự phòng có dấu hiệu stress [4]. Một nghiên cứu trên 346 sinh viên khoa Y tế Công cộng – Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minhcủa tác giả Lê Hoàng Thanh Nhung (2017) theo thang đo DASS-21. Nghiên cứu cho thấy có 17,6% sinh viên có dấu hiệu stress mức độ nhẹ, 18,2% mức độ vừa, 7,8% mức độ nặng và 0,9% mức độ rất nặng. Nghiên cứu cũng cho thấy các nguyên nhân đưa đến tỷ lệ stress trên đối tượng này là gồm các yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình và yếu tố học tập [13]. Khoa Y Dược Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn có chức năng đào tạo cả lĩnh vực Y và Dược, trình độ cao đẳng và một số chương trình ngắn hạn khác liên quan đến sức khỏe theo chiến lược của Ban Giám Hiệu nhà trường về sự phát triển dài lâu trong việc mở rộng danh mục ngành đào tạo cho Khoa trong thời gian tới. Với Chức năng nhiệm vụ “Duy trì và nâng cao chất lượng học tập của học sinh, phát triển hợp tác quốc tế trong đào tạo ngành điều dưỡng theo chuẩn quốc tế (Hợp tác với tổ chức Jica – Nhật Bản, Đức...) và mục tiêu “Đáp ứng kịp thời xu thế hội nhập và nhu cầu xã hội, Khoa Y Dược không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành sức khỏe, giúp học sinh cập nhật kiến thức mới, rèn luyện tay nghề vững vàng sau tốt nghiệp” [9], nên cả Thầy và trò đều tích cực dạy và học sao cho “ Làm việc được – Được việc làm”. Với những mục tiêu trên, sinh viên đang theo học tại trường đều yên tâm học tập vì nhận ra có nhiều cơ hội phát triển nghề nghiệp trong tương lai. Bên cạnh các thuận lợi là các áp lực căng thẳng, cần được quan tâm của nhà trường nhằm góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học, đồng thời đưa ra những biện pháp kịp thời và phù hợp với xu hướng tâm lý của các sinh viên,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> 3. giúp hạn chế được tình trạng stress nâng cao chất lượng cuộc sống và nâng cao kết quả học tập, mở rộng cơ hội hành nghề sau khi tốt nghiệp. Với những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020”, với 2 mục tiêu: 1. Mô tả thực trạng stress ở sinh viên Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020. 2. Phân tích một số yếu tố liên quan đến stress ở đối tượng nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(14)</span> 4. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1 Định nghĩa stress Stress là đáp ứng của chủ thể trước một nhu cầu hoặc một sự tương ứng của mối quan hệ giữa con người với môi trường xung quanh. Stress là một đáp ứng thích nghi về mặt tâm lý, sinh học và tập tính. Stress đặt chủ thể vào quá trình dàn xếp thích nghi với môi trường xung quanh, tạo cho cơ thể một cân bằng mới sau khi chịu tác động của môi trường. Nói cách khác, phản ứng Stress bình thường đã góp phần làm cho cơ thể thích nghi [20]. Trong ngôn ngữ thông thường, người ta dùng từ “stress” để chỉ một nguyên nhân, một tác nhân từ môi trường (như tiếng ồn ở thành phố, bệnh tật, sự thay dổi về chỗ ở hay công việc…). Stress cũng được dùng để chỉ hậu quả của tác nhân gây kích thích mạnh (sự hoảng sợ khi gặp thiên tai, sự căng thẳng trong công việc…). Stress dẫn đến những phản ứng sinh học của cơ thể khi đối mặt với các thay đổi của môi trường. Như vậy, stress vừa chỉ tác nhân công kích, vừa để chỉ phản ứng của cơ thể trước các tác nhân đó. Hay nói như Hans Selye là mối tương quan giữa tác nhân kích thích và phản ứng cơ thể, Hans Selye (1951) đã mô tả những phản ứng sinh học ngắn hạn hay dài hạn của cơ thể đối với stress trong "Hội chứng thích nghi tổng quát" (General Adaptation Syndrome), bao gồm ba giai đoạn: Giai đoạn phản ứng báo động (Stage of Alarm Reaction), giai đoạn đề kháng (Stage of Resistance) và giai đoạn kiệt sức (Stage of Exhaustion)[3], [20], [41]. Dưới góc độ tâm lý học, stress được Larazus (1999) khái quát là trạng thái hay cảm xúc mà cá nhân trải nghiệm khi họ nhận định rằng các yêu cầu và đòi hỏi từ bên ngoài và bên trong có tính chất đe dọa, có hại, vượt quá nguồn lực cá nhân và xã hội mà họ có thể huy động được. Cho đến nay, đây được coi là định nghĩa phổ biến nhất về stress [57], [35]. Hướng tiếp cận này. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> 5. cho chúng ta một cái nhìn mới về stress với nhiều đột phá quan trọng: Thứ nhất, stress không tồn tại riêng rẽ trong các kích thích - là các sự kiện gây căng thẳng, hay trong đáp ứng của con người mà ở cả luôn hiện diện song song trong hai yếu tố này, đặc biệt là trong nhận thức. Stress chỉ xảy ra khi cá nhân nhận định sự kiện có tính thách thức, có hại, đe dọa sức khỏe tâm – sinh lý và bản thân không đủ khả năng để phản ứng. Thứ hai, tác nhân gây stress không chỉ xuất phát từ môi trường bên ngoài mà còn từ những áp lực do chính cá nhân tạo ra. Thứ ba, stress là kết quả của một chuỗi phản ứng dây chuyền bao gồm một loạt yếu tố liên quan đến ý nghĩ – xúc cảm. Tóm lại, stress là một khái niệm mang tính hệ thống, liên quan đến nhiều quá trình, xảy ra trên nhiều phương diện khác nhau. Vì thế, stress là một phản ứng tích hợp không thể tách rời của các lĩnh vực sinh học – xã hội học – tâm lý học, được cá nhân triển khai nhằm đáp ứng với các tác nhân gây stress, các sự kiện kích thích đòi hỏi huy động khả năng phản ứng của cá nhân. 1.2 Biểu hiện của stress Nhìn chung, khi bị stress con người có những thay đổi cả về thể chất và tâm lý (nhận thức, xúc cảm, hành vi). Các biểu hiện về nhận thức. Các biểu hiện về cảm xúc. Gặp khó khăn trong các quá trình trí nhớ Ủ rũ, buồn rầu, dễ xúc động Không thể tập trung Khả năng đánh giá, nhận định kém Tư duy chậm hoặc không muốn tư duy Có nhiều suy nghĩ âu lo Ý nghĩ quanh quẩn. Cáu kỉnh, dễ nổi nóng Bức rức, bực bội, không xoa dịu được căng thẳng Dễ bị lây lan tình cảm theo hướng tiêu cực Cảm thấy cô độc, bị cô lập và dễ bị tổn thương Hân hoan cao độ rồi đột ngột buồn.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> 6. bã tột cùng Hồi tưởng lại những điều buồn phiền gần đây nhất Cảm thấy mất lòng tin, hay nghi ngờ. Cảm thấy vô vọng Tự đổ lỗi cho bản than. Chỉ nhìn thấy mặt tiêu cực của mọi vấn đề, đánh giá cao khó khăn, đánh giá Mất phương hướng thấp bản thân. Không có khả năng đưa ra quyết định Các biểu hiện sinh lý. Bồn chồn, lo lắng và sợ hãi Các biểu hiện hành vi. Đau đầu, đau dạ dày, đau nửa đầu. Ăn quá nhiều hoặc quá ít. Đau ngực, tim đập nhanh. Ngủ quá nhiều hoặc quá ít. Bị tiêu chảy hay bị táo bón Buồn nôn và chóng mặt Giảm hứng thú tình dục Ăn không ngon miệng Vã mồ hôi, ớn lạnh, run rẩy. Không muốn năng động như bình thường Nói năng không rõ ràng, khó hiểu Nói liên tục về một sự việc, hay phóng đại sự việc Hay tranh luận Thu mình lại, rút lui, không muốn tiếp xúc với người khác. Nguồn: Institute of Mental Health[44] 1.3 Phân loại stress Có nhiều cách để phân loại stress tùy thuộc vào lĩnh vực mà nhà nghiên cứu quan tâm, trong đó, phổ biến nhất: stress được hiểu là một quá trình diễn tiến liên tiếp nhau và được phân thành hai loại chính: - Stress dương tính (eustress) - giai đoạn báo động, giai đoạn đề kháng: Stress trong một thời gian ngắn với tính chất, cường độ tác động vừa phải có. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(17)</span> 7. thể tạo nên sức mạnh tinh thần và thể chất tức thời. Loại stress này sẽ giúp lượng máu dồn đến các cơ bắp để làm các cơ bắp cứng lên, đồng thời cũng làm tăng nhịp tim và huyết áp trong máu. Nó có thể giúp cá nhân cải thiện tư duy, trí nhớ, sáng tạo, năng động, hăng hái, hào hứng; nhận thức được những tác nhân gây stress và khả năng phản ứng của mình trước stress. Nếu sự kiện hay mối nguy hiểm qua đi, cơ thể sẽ trở lại trạng thái bình thường [35]. Như vậy, một lượng stress tối ưu có thể giúp con người cải thiện sức khỏe và phát triển tinh thần. Tuy nhiên, khi stress vượt quá tiềm năng phản ứng, ở mức độ nặng và kéo dài, khả năng đáp ứng của cơ thể đã suy yếu thì sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống (distress – stress âm tính) [37]. - Stress âm tính (distress): phản ứng stress trở thành bệnh lý khi tình huống gây stress là bất ngờ, quá dữ dội, hoặc tình huống quen thuộc nhưng lặp đi lặp lại, vượt quá khả năng dàn xếp của chủ thể. Tiếp theo giai đoạn báo động và đề kháng là giai đoạn kiệt quệ với khả năng thích nghi bị thất bại và xuất hiện stress bệnh lý. Trong stress bệnh lý, các rối loạn tâm thần, cơ thể và tập tính xuất hiện hoặc cấp tính, tạm thời hoặc nhẹ hơn và kéo dài, được phân thành nhiều giai đoạn: + Stress bệnh lý cấp tính: thường gặp trong các tình huống không lường trước được, dữ dội như bị tấn công, gặp thảm họa hoặc khi được biết chính mình hay người thân của mình bị bệnh nặng. + Stress bệnh lý kéo dài: những rối loạn kéo dài được hình thành do các tình huống stress như sau: thường gặp nhất là trong các tình huống stress quen thuộc nhưng lặp đi lặp lại như xung đột, thất vọng, không toại nguyện, những phiền nhiễu trong đời sống hàng ngày. Ít gặp hơn là trong các tình huống bất ngờ và dữ dội, gây ra một phản ứng cấp diễn ban đầu, nhưng sau đó không ổn định hoàn toàn mà chuyển sang stress bệnh lý kéo dài..

<span class='text_page_counter'>(18)</span> 8. + Trạng thái trầm cảm: những tình huống stress dai dẳng dẫn đến rối loạn lo âu kéo dài, gây trở ngại cho hoạt động của bệnh nhân. Những hoàn cảnh xung đột, sự không thỏa mãn liên quan đến stress, khiến bệnh nhân nghĩ rằng bản thân họ không thể nào tiến triển tốt lên được. Họ tự đánh giá thấp bản thân mình và đó là mở đầu cho các nhân tố trầm cảm. Các nhân tố trầm cảm này phát triển thành hội chứng trầm cảm. + Rối loạn stress sau sang chấn: rối loạn stress sau sang chấn phát sinh như một đáp ứng trì hoãn hoặc kéo dài đối với một sự kiện hoặc hoàn cảnh gây stress mạnh, có tính đe dọa, thảm họa đặc biệt. Những sự kiện đó như tai họa do thiên nhiên, con người gây ra, chiến tranh, tai nạn thảm khốc, nạn nhân của tra tấn, khủng bố, hãm hiếp hoặc các tội ác khác. + Rối loạn sự thích ứng: rối loạn sự thích ứng là những trạng thái đau khổ chủ quan và rối loạn cảm xúc gây trở ngại cho hoạt động xã hội và hiệu suất làm việc. Tác nhân gây stress có thể ảnh hưởng đến sự toàn vẹn của các mối quan hệ của cá nhân như tang tóc hay chia ly. Tính dễ tổn thương đóng vai trò to lớn trong nguy cơ của rối loạn thích ứng. Rối loạn thích ứng thường xảy ra trong vòng một tháng sau khi xảy ra sự kiện stress và thường kéo dài không quá 6 tháng. 1.4 Các yếu tố dẫn đến stress Tình trạng căng thẳng thường xảy ra trong cuộc sống có thể là do : Yếu tố chính[2]: - Mẫu thuẫn giữa cá nhân và môi trường xung quanh. - Mâu thuẫn giữa quyền lợi cá nhân và nhu cầu của xã hội, đặc biệt là vấn đề về kinh tế. - Mâu thuẫn kéo dài trong công tác ở cơ quan - Mẫu thuẫn trong đời sống cá nhân và gia đình.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(19)</span> 9. Yếu tố thuận lợi[2]: - Nhân cách yếu - Mắc các bệnh nhiễm khuẩn mạn tính. - Nhiễm độc - Thiếu dinh dưỡng lâu ngày. - Mất ngủ kéo dài - Lao động trí óc quá căng thẳng - Môi trường sống và làm việc có nhiều nhân tố kích thích. Những rối loạn cảm xúc mạnh[2]: Các yếu tố gây stress thường gây bệnh khi nó làm biến đổi cảm xúc một cách sâu sắc. Những rối loạn thường gặp nhất là: - Thất vọng. - Lo lắng, sợ hãi, buồn rầu. - Tức giận. 1.5 Quản lý stress Hiệp hội tâm lý học Hoa Kì (APA) cung cấp những lời khuyên để quản lí stress như sau[30]: - Hiểu bản thân bị stress như thế nào: làm thế nào bạn biết mình bị stress? Những suy nghĩ và hành vi của bạn có khác gì so với lúc bạn không cảm thấy stress? - Xác định nguồn gây stress: những sự kiện/tình huống nào gây stress? Có liên quan đến gia đình, sức khỏe, tài chính, công việc, các mối quan hệ hay liên quan đến điều gì khác không? - Tìm hiểu biểu hiện của stress: con người trải qua stress với những biểu hiện khác nhau (khó tập trung, cảm thấy tức giận, cáu kỉnh, đau đầu, căng cơ hoặc thiếu năng lượng). Hãy đánh giá các dấu hiệu stress của bản thân..

<span class='text_page_counter'>(20)</span> 10. - Cách đối phó với stress: xác định xem bạn có hành vi không lành mạnh như hút thuốc, uống rượu, ăn quá nhiều hay quá ít để đối phó hay không? Đây có phải là hành vi thường xuyên không hay là chỉ trong một dịp hay tình huống cụ thể nào? Liệu những hành vi không lành mạnh này có phải là do cảm thấy quá stress? - Tìm những cách lành mạnh để quản lý stress: cân nhắc những hoạt động lành mạnh giúp giảm stress như: tập thể dục, thiền hoặc nói về stress của bạn với bạn bè hoặc gia đình. - Chăm sóc bản thân: ăn uống hợp lí, ngủ đủ giấc, uống nhiều nước và tham gia vào các hoạt động thể chất thường xuyên. - Tiếp cận để hỗ trợ: chấp nhận sự giúp đỡ từ bạn bè, gia đình có thể giúp quản lý stress, nếu bạn vẫn không quản lý được stress hãy tìm bác sĩ tâm lí. 1.6 Công cụ sàng lọc stress Trên thế giới có nhiều công cụ đo lường sức khỏe tâm thần được sử dụng cho đến bây giờ, như thang đo stress PSS, thang đo trầm cảm BECK (BID-D), thang tự đánh giá lo âu của ZUNG (SAS) và thang đo DASS đánh giá Trầm cảm – Lo âu – Stress của Lovibond. Riêng thang đo DASS, có hai phiên bản: thang đo gồm 42 câu và thang đo ngắn gọn hơn gồm 21 câu. Cả hai thang đo đều được đánh giá là đáng tin cậy và có giá trị cho nhóm dân số lâm sàng và cộng đồng kể cả khác biệt về văn hóa, dân tộc. Thang đo có thể được sử dụng bởi những bác sĩ không thuộc chuyên ngành tâm thần [22]. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thang đo Trầm cảm – Lo âu – Stress DASS-21, bởi từ khi ra đời, thang đo DASS-21 đã được sử dụng rộng rãi trong nhiều nghiên cứu ở nhiều quốc gia để đánh giá mối quan hệ và ảnh hưởng của trầm cảm, lo âu và stress trong nhiều nhóm dân cư, nhóm tuổi, lâm sàng hay cộng đồng và phân biệt stress và trầm cảm [48], [54], [61].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(21)</span> 11. Thang đo DASS-21 là một bộ câu hỏi tự điền, được thiết kế để đo lường trạng thái cảm xúc tiêu cực của trầm cảm, lo âu, stress. DASS-21 là phiên bản rút gọn của DASS-42. Theo nghiên cứu của các tác giả Oei, T. P. Sawang, S. Goh, Y. W. Mukhutar vào năm 2013 về việc sử dụng thang đo DASS-21, kết quả nghiên cứu khuyến cáo rằng thang đo DASS-21 phù hợp với người châu Á hơn là thang đo DASS-42[60]. Bảng 1.1 Thang đo DASS-21 NỘI DUNG CÂU HỎI. STT. ĐIỂM. DAS. 1. Tôi cảm thấy khó mà thoải mái được. 0. 1. 2. 3. S. 2. Tôi bị khô miệng. 0. 1. 2. 3. A. 0. 1. 2. 3. D. 0. 1. 2. 3. A. 0. 1. 2. 3. D. 0. 1. 2. 3. S. 3. 4. Tôi dường như chẳng có chút cảm xúc tích cực nào Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở nhanh, thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng). 5. Tôi cảm thấy khó bắt tay vào công việc. 6. Tôi có xu hướng phản ứng thái quá với mọi tình huống. 7. Tôi bị run (tay, chân,...). 0. 1. 2. 3. A. 8. Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều. 0. 1. 2. 3. S. 0. 1. 2. 3. A. Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả. 0. 1. 2. 3. D. 11. Tôi thấy bản thân dễ bị kích động. 0. 1. 2. 3. S. 12. Tôi thấy khó thư giãn được. 0. 1. 2. 3. S. 13. Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng. 0. 1. 2. 3. D. 9 10. Tôi lo lắng về những tình huống có thể làm tôi hoảng sợ hoặc biến tôi thành trò cười.

<span class='text_page_counter'>(22)</span> 12. Tôi không chấp nhận được việc có cái gì đó. 14. xen vào cản trở việc tôi đang làm. 0. 1. 2. 3. S. 15. Tôi thấy mình gần như hoảng loạn. 0. 1. 2. 3. A. 16. Tôi không thấy hăng hái với bất kỳ việc gì nữa. 0. 1. 2. 3. D. 17. Tôi thấy mình chẳng đáng làm người. 0. 1. 2. 3. D. 18. Tôi thấy mình khá dễ phật ý, tự ái. 0. 1. 2. 3. S. 0. 1. 2. 3. A. Tôi nghe thấy rõ tiếng nhịp tim dù chẳng làm. 19. việc gì cả (tăng nhịp tim, tiếng tim loạn). 20. Tôi hay sợ vô cớ. 0. 1. 2. 3. A. 21. Tôi thấy cuộc sống vô nghĩa. 0. 1. 2. 3. D. Các mức độ thang tính điểm: 0 = Không đúng chút nào cả 1 = Thỉnh thoảng mới đúng 2 = Phần lớn thời gian là đúng 3 = Hầu hết thời gian là đúng Nguồn: Nghiên cứu của các tác giả Oei, T. P. Sawang, S. Goh, Y. W. Mukhutar năm 2013 [60]. Bảng 1.2: Bảng phân loại các mức độ stress, lo âu, trầm cảm Mức độ. Trầm cảm. Lo âu. Stress. Bình thường. 0–9. 0–7. 0–14. Nhẹ. 10–13. 8–9. 15–18. Vừa. 14–20. 10–14. 19–25. Nặng. 21–27. 15–19. 26–33. ≥ 28. ≥ 20. ≥ 34. Rất nặng. Nguồn: Nghiên cứu của các tác giả Oei, T. P. Sawang, S. Goh, Y. W. Mukhutar năm 2013 [60].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(23)</span> 13. Thang đo DASS-21 quy định mức độ trầm cảm, lo âu, stress từ nặng và rất nặng làm ngưỡng hướng đến chẩn đoán trầm cảm, lo âu, stress cho các bác sĩ lâm sàng. Bộ câu hỏi có 21 tiểu mục chia thành 3 phần, tương ứng với mỗi phần là 7 tiểu mục. Phần Căng thẳng tâm lý gồm các tiểu mục 1, 6, 8, 11, 12, 14, 18; Phần Lo âu gồm các tiểu mục 2, 4, 7, 9, 15, 19, 20; Phần Trầm cảm gồm các tiểu mục 3, 5, 10, 13, 16, 17, 21. Điểm cho mỗi tiểu mục là từ 0 đến 3 dựa trên mức độ và thời gian trải nghiệm triệu chứng của đối tượng. Khi sử dụng thang đo DASS-21 để đo lường, tổng điểm của từng phần được nhân đôi trước khi kết luận. Tuy nhiên, để có chẩn đoán xác định, bác sĩ lâm sàng cần kết hợp với các phương tiện chẩn đoán khác vì DASS không có những tác động trực tiếp đối với việc phân bổ người bệnh, đối với các loại chẩn đoán xác định bệnh được mặc nhiên công nhận trong hệ thống phân loại như DSM và ICD. Những người bệnh có mức độ nặng và rất nặng được đánh giá là có bị trầm cảm, lo âu, stress, và cần được sự giúp đỡ. Những người bệnh ở mức độ nhẹ có nghĩa là mức điểm cao hơn trung bình so với dân số chung nhưng vẫn còn dưới mức độ nghiêm trọng điển hình và mức độ nhẹ không có nghĩa mức độ nhẹ của rối loạn[26], [63]. DASS21 đã được dịch từ tiếng Anh sang tiếng Việt, được xem xét bởi một nhóm các chuyên gia y tế và nhân viên nghiên cứu về sự phù hợp của ngôn ngữ và thành ngữ văn hóa và dịch ngược sang tiếng Anh để xác minh. Những người tham gia đã hoàn thành DASS21-V như một cuộc phỏng vấn có cấu trúc cá nhân với một nhà nghiên cứu sức khỏe được đào tạo. Trong một quy trình riêng biệt, một bác sĩ tâm thần người Việt đã thực hiện các cuộc phỏng vấn SCID trong cùng một ngày. Tất cả những người tham gia đã hoàn thành cả hai cuộc phỏng vấn trong các phòng riêng tại trạm.

<span class='text_page_counter'>(24)</span> 14. y tế xã trong cùng một ngày. Bác sĩ tâm thần đã bị mù điểm số trên DASS21 và ngược lại. Thu thập dữ liệu được thực hiện vào tháng 2 năm 2008[62]. Có bằng chứng về tính hợp lệ của DASS cho việc sử dụng ở cả lâm sàng và cộng đồng ở các quốc gia nói tiếng Anh bao gồm Úc, Hoa Kỳ, Canada và Anh. Công cụ này cũng đã được dịch và xác thực bằng các ngôn ngữ khác bao gồm tiếng Trung, tiếng Mã Lai, tiếng Ý và tiếng Tây Ban Nha. Cả hai phiên bản tiếng Anh và không phải tiếng Anh đều có tính nhất quán nội bộ cao (điểm số alpha của Cronbach> 0,7). Các nghiên cứu trước đây ở các quốc gia nói tiếng Anh và không nói tiếng Anh đã tìm thấy mối tương quan đáng kể giữa điểm DASS và các biện pháp khác bao gồm Thang đo Beck Anxiety và Beck Depression (hệ số tương quan, r, dao động từ 0,58 đến 0,78,), Tích cực và Thang đo ảnh hưởng tiêu cực (r = 0,69,) và Danh sách kiểm tra triệu chứng-90-R (r dao động trong khoảng 0,57 đến 0,84,). Tuy nhiên, vẫn chưa có một nghiên cứu kiểm chứng DASS21 chống lại xét nghiệm chẩn đoán lâm sàng để đề xuất và xác minh điểm số bị cắt để phát hiện các rối loạn tâm thần phổ biến[62]. 1.7 Tác động của stress đến con người Qua quá trình tiến hóa hàng triệu năm, con người đã được trang bị những cơ chế sinh học thần kinh cho phép thích ứng với tất cả những sự thay đổi của môi trường sống. Cho dù những thay đổi này về mặt cơ thể, tinh thần hay xã hội thì cơ thể cũng phải duy trì được sự hằng định, sự cân bằng bên trong cơ thể bằng cách điều tiết năng lượng một cách phù hợp trong quá trình thích ứng. Cần nhớ rằng sự thích ứng này có tầm quan trọng sống còn đối với cá thể bởi vì con người luôn phải đối mặt với stress[18],[55]. Stress có thể là động lực giúp con người tập trung hơn vào công việc và đạt được mục tiêu đề ra, tuy nhiên khi công việc quá tải, áp lực lớn kèm tình trạng stress kéo dài với cường độ mạnh không những gây ảnh hưởng xấu đến. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(25)</span> 15. sức khỏe như mệt mỏi, giảm trí nhớ, mất tập trung, mất ngủ, mà còn làm giảm chất lượng công việc, học tập [46]. Ở một mức độ nào đó, stress là cần thiết cho đời sống, nó tạo ra động cơ, thách thức, đòi hỏi các cá thể phải huy động các nguồn lực để vượt qua và tiếp tục tồn tại, hoàn thiện mình hơn. Nhưng ở một số trường hợp stress vượt quá ngưỡng nào đó sẽ trở nên nguy hiểm đến đời sống của cá thể, thậm chí dẫn đến cái chết vì cơ thể không thể thích ứng, không thể vượt qua được để duy trì một sự ổn định bên trong[18],[55]. Cho đến nay, y học đã khẳng định mối liên quan mật thiết giữa tinh thần và các bệnh thực thể thông qua các phản ứng thần kinh – nội tiết – miễn dịch. Ba yếu tố trong hệ thống này có ảnh hưởng qua lại mật thiết với nhau trong quá trình thích ứng của cơ thể với những đòi hỏi của môi trường. Hoạt động của hệ thống này nằm mục đích bảo đảm sự hằng định bên trong cơ thể trong quá trình thích ứng với các thay đổi, đòi hỏi của môi trường. Hệ thống thần kinh dẫn truyền những tín hiệu thông qua các dẫn chất thần kinh. Hệ nội tiết sử dụng những hormone, để chuyển tải thông tin chuyên biệt từ xa. Hệ thống miễn dịch chuyển tải thông tin nhờ những tế bào lưu chuyển trong cơ thể và sản xuất ra những tế bào “chiến đấu” và những kháng thể để bảo vệ cơ thể chống lại những tác nhân tấn công gây hại từ bên ngoài [18],[55]. Theo Selye tất cả các phản ứng tự vệ của cơ thể đều giống nhau ở mọi cá thể nhưng ở từng cá thể khác nhau thì mức độ phản ứng có khác nhau vì vậy khả năng thích ứng của từng cá thể cũng không giống nhau đối với cùng một yếu tố gây stress[18], [55]. Tóm lại: con người luôn luôn phải đối mặt với các hoàn cảnh gây stress. Nếu những yếu tố gây stress ở một giới hạn nào đó và cá thể có thể vượt qua bằng cách huy động các nguồn lực của mình. Trường hợp này, stress mang tính tích cực vì nó có tác dụng như một thách thức, tạo một động cơ để cá thể.

<span class='text_page_counter'>(26)</span> 16. phấn đấu vượt qua và qua quá trình thích nghi này đã tự hoàn thiện mình để tiếp tục tồn tại và phát triển. Trong một số trường hợp ngược lại, yếu tố gây stress quá mạnh hoặc trường diễn, cơ thể dù huy động hết khả năng nhưng không thể vượt qua và không thể thích nghi được với hoàn cảnh mới thì cơ thể sẽ dẫn đến cạn kiệt các nguồn lực và lúc đó, khi mà sức đề kháng của cơ thể không còn, trầm cảm và hàng loạt các bệnh cơ hội xuất hiện. Đó chính là hậu quả tai hại của stress ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Điều này chúng ta cần nhận thấy và cần có những biện pháp thích hợp để hạn chế những tác hại của stress[18], [55]. 1.8 Các nghiên cứu về stress trên thế giới và tại Việt Nam 1.8.1 Nghiên cứu trên thế giới Khảo sát của Hiệp hội tâm lý Hoa Kỳ (American Psychological Association) năm 2009 cho kết quả như sau: 45% thanh niên 13-17 tuổi nói họ lo lắng nhiều hơn trong năm, tỷ lệ các triệu chứng liên quan đến stress khá cao như đau đầu (42%), khó ngủ (49%), ăn quá nhiều/ít (39%) [31]. Một nghiên cứu khác được thực hiện tại Hàn Quốc ghi nhận rằng tự tử là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở thanh thiếu niên Hàn Quốc, trong đó căng thẳng trong học tập là một yếu tố nguy cơ chính và có liên quan với trầm cảm [34]. Tại Mỹ vào năm 2014, có khoảng 2500 người bị stress liên quan đến các vấn đề sức khỏe và gây ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống của cộng đồng [42]. Theo một nghiên cứu khác ở Mỹ, được thực hiện vào năm 2008 bởi Associated Press chỉ ra rằng có 1 trên 10 sinh viên thường xuyên bị stress, 1 trên 5 sinh viên cảm thấy căng thẳng trong phần lớn thời gian. Tỷ lệ này tăng 20% so với cuộc điều tra 5 năm trước đó [58].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(27)</span> 17. Ở Canada, tổ chức Mental Health Task Force on Graduate Student của Đại học California Berkey đã khảo sát sinh viên cử nhân của trường và phát hiện 45% sinh viên có các vấn đề về stress trong vòng 12 tháng qua [38]. Ở Thái Lan, một nghiên cứu được thực hiện trên sinh viên y khoa tại trường Y, tổng cộng có 686 sinh viên tham gia. Kết quả cho thấy 421 (61,4%) sinh viên có một số mức độ stress và 17 (2,4 %) sinh viên báo cáo mức độ stress cao. Tỷ lệ căng thẳng cao nhất trong số các sinh viên y khoa năm thứ ba. Các vấn đề học tập đã được tìm thấy là một nguyên nhân chính gây căng thẳng trong tất cả các sinh viên[56]. Tại Malaysia, theo nghiên cứu của Jobari và Hashim năm 2008 trên 450 sinh viên của các trường Đại học Quốc gia Malaysia, Đại học Sabah Malaysia và Đại học Y khoa Hoàng gia Kuala Lumpur Perak. Kết quả cho thấy tỷ lệ stress nói chung là 44,1% và lần lượt của các trường là 46,9%, 42,3% và 43%. Các yếu tố góp phần gây ra stress là vấn đề tài chính, mối quan hệ với bố mẹ, đồng nghiệp, anh chị em ruột, bạn thân và thầy cô giáo. Các bài kiểm tra là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng stress của sinh viên[28]. Năm 2013, Abdus Salam và công sự cũng thực hiện nghiên cứu trên sinh viên y khoa Malaysia, kết quả cho thấy tỷ lệ stress là 56% - đây là một tỷ lệ đáng báo động. Năm học, vấn đề tài chính và vấn đề mối quan hệ với cha mẹ, anh chị em và giảng viên là những yếu tố quyết định quan trọng. Thi cử và học thuật là các yếu tố gây căng thẳng đáng kể nhất [29]. Ở Ả Rập Saudi, nghiên cứu trên 892 sinh viên Y tại Saudi Arabia do Hamza M. Abdulghani và cộng sự tiến hành năm 2011 sử dụng bộ câu hỏi Kessler 10 psychological distress (K10). Kết quả cho thấy, tỷ lệ stress nói chung là 63%, stress ở mức nghiêm trọng là 25%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ stress cao hơn ở nữ so với nam giới. Tỷ lệ stress giảm đáng kể khi năm học tăng lên, ngoại trừ năm cuối cùng.[40]..

<span class='text_page_counter'>(28)</span> 18. Tại Pakistan, tác giả Hamna Khan và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên sinh viên trường đại học Đại học Y King Edward Lahore sử dụng chấm điểm DASS-21 cho kết quả: Tỷ lệ stress lần lượt là 17,4% là nhẹ, 23,6% ở mức trung bình, 16,6% là nghiêm trọng và 5,7% là cực kỳ nghiêm trọng. Nữ giới đã phải chịu đựng sự căng thẳng hơn một chút so với nam giới[39]. Tại Ả Rập, một nghiên cứu cắt ngang tại Syria trên sinh viên y khoa, tỷ lệ stress là 52,6%. Năm học tập, thu nhập cá nhân có mối liên quan với tình trạng stress. Cụ thể là sinh viên năm thứ năm ít có khả năng bị căng thẳng hơn đáng kể so với sinh viên năm thứ hai và những người có thu nhập cá nhân không đủ điều kiện có nhiều khả năng bị căng thẳng đáng kể so với những người cân nhắc thu nhập cá nhân của họ[59]. Ở Ai Cập, Wafaa Yousif Abdel Wahed và cộng sự (2016) đã tiến hành điều tra trên sinh viên Đại học Y khoa Fayoum, tỷ lệ stress là 62,4%. Tỷ lệ stress có liên quan đến giới tính và tuổi, cụ thể là những sinh viên nữ có tỷ lệ stress cao hơn sinh viên nam với giá trị p = 0,001, sinh viên trên 20 tuổi có mức độ stress và lo âu cao hơn sinh viên dưới 20 tuổi, có mối liên quan đáng kể giữa căng thẳng và các lớp học cao hơn đã được phát hiện với các giá trị p =0,023. Mối liên quan đáng kể giữa căng thẳng và tình trạng hôn nhân cũng đã được báo cáo, sinh viên đã kết hôn ít bị căng thẳng. nghiên cứu cũng chỉ ra. có mối liên quan đáng kể giữa tiêu chuẩn kinh tế xã hội với tỷ lệ. stress.[64]. 1.8.2 Nghiên cứu tại Việt Nam Năm 2011 tác giả Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh tiến hành nghiên cứu trên sinh viên Khoa YTCC – ĐHYD TP. HCM: Sinh viên bị stress bệnh lý chiếm tỷ lệ khá cao với 24,2%, trong đó có 2,8% sinh viên bị stress bệnh lý nặng. Tỷ lệ sinh viên bị stress ở nhà trọ và ở nhà người thân cao gấp 4,2 lần so với sinh viên ở kí túc xá. Thống kê từ các yếu tố trong môi trường học tập cho thấy. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(29)</span> 19. hơn 80% sinh viên cảm thấy căng thẳng vì khối lượng bài vở nhiều, căng thẳng trước mỗi kì thi và việc học thi gây mệt mỏi... Nhưng qua thực tế nghiên cứu thì vẫn chưa tìm ra mối liên quan giữa stress và các yếu tố trong môi trường học tập[14]. Năm 2012, một nghiên cứu được tiến hành trên 483 sinh viên năm thứ 2 khoa y và răng hàm mặt Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí và sử dụng thang đánh giá DASS -21. Tỷ lệ sinh viên bị stress, trầm cảm và lo âu lần lượt là 71,4%, 28,8%, 22,4%, đa số ở mức độ nhẹ và vừa. 52,8% sinh viên có cùng 3 dạng rối loạn trên. Không có khác biệt giữa các mức độ stress, lo âu, trầm cảm theo nguồn cư trú và giới tính; ngoại trừ trầm cảm - nhất là ở mức độ nặng và rất nặng thì nam nhiều hơn nữ [23]. Năm 2013, một nghiên cứu tại đại học Quốc gia về “Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia TP. HCM đối với vấn đề Rối loạn sức khỏe tâm thần” trên 400 sinh viên của trường đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, đại học Bách khoa, đại học Khoa học tự nhiên, đại học Công nghệ thông tin cho thấy thấy có đến 45% sinh viên đã biết về rối loạn sức khỏe tâm thần và 55% sinh viên chưa biết về rối loạn sức khỏe tâm thần [6]. Năm 2013, một nghiên cứu trên đối tượng là học sinh điều dưỡng của trường Trung cấp Quân Y 2 được tiến hành của tác giả Lý Xuân Bắc và cộng sự, tỷ lệ stress bệnh lý ở học sinh là 21,5%, trong đó có 2,7% học sinh bị stress nặng cần được điều trị. Nhiều yếu tố xuất phát từ bản thân học sinh có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng stress như: Đi làm thêm trong quá trình học tập, thường xuyên nhịn ăn sáng, lo lắng không đủ tiền tiếp tục học, lo lắng học tập kém bạn bè và kỳ vọng học lên đại học. Bên cạnh đó, yếu tố gia đình cũng có mối liên quan có ý nghĩa thống kê: gia đình có thu nhập thấp, thường xuyên trách mắng, than phiền về chi tiêu của cá nhân học sinh, yêu cầu phải đạt thứ hạng cao ở kỳ thi tốt nghiệp. Ngoài ra các yếu tố môi trường, học tập cũng.

<span class='text_page_counter'>(30)</span> 20. có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê: Khối lượng bài giảng quá nhiều, lịch học quá dày, chưa kịp thích nghi với phương pháp giảng dạy mới[27]. Năm 2013, tác giả Vũ Khắc Lương và cộng sự tiến hành nghiên cứu về thực trạng stress sinh viên Y Hà Nội với trên 431 sinh viên. Kết quả cho thấy: Tỷ lệ stress ở SV ĐHY HN là 63,6%, cao hơn SV ở các trường không phải là Y. Tỷ lệ này ở nhóm SV nữ là 66,5%, cao hơn nhóm nam (59,6%), nhưng không có ý nghĩa thống kê. Theo ngành học, SV ngành kỹ thuật y học có tỷ lệ này cao nhất (79%). Theo năm học, SV năm thứ III (Y3) có tỷ lệ stress cao nhất (72,6%)[10]. Năm 2015, nghiên cứu được thực hiện trên sinh viên năm 3 Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015 sử dụng bộ câu hỏi dựa trên các công cụ DASS-21. Kết quả cho thấy, tỷ lệ sinh viên được phân loại có stress cao (68,29%) và tỷ lệ stress ở sinh viên nữ cao hơn so với nam. Sinh viên trải nghiệm càng nhiều các sự kiện thay đổi thì mức độ stress càng tăng lên và tác nhân chính thuộc nhóm sự kiện thay đổi về các mối quan hệ và học tập[12]. Năm 2016, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ngọc Hồng Đào tại khoa YTCC – ĐHYD TP. HCM, có 46,8% SV YTCC và 44% SV khối Y học dự phòng có dấu hiệu stress [4]. Năm 2016, một khảo sát thực trạng stress nghề nghiệp của sinh viên điều dưỡng vừa làm, vừa học tại trường Cao đẳng Y tế Đồng Nai cho kết quả mức độ stress ở đối tương nghiên cứu chủ yếu là stress nhẹ chiếm 74,8%, còn lại 25,2% đối tượng nghiên cứu có mức độ stress vừa. Không có tỷ lệ bị stress nặng. Trong nhóm các tác nhân gây stress thì nhóm liên quan đến thời gian và khối lượng công việc gây ra tỷ lệ stress cao nhất. Nhóm liên quan đến mối quan hệ trong công việc là nhóm gây stress thấp nhất.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(31)</span> 21. Năm 2017, một nghiên cứu trên 346 sinh viên khoa YTCC– ĐHYD TP. HCM của tác giả Lê Hoàng Thanh Nhung theo thang đo DASS-21. Nghiên cứu cho thấy: Có 17,6% sinh viên có dấu hiệu stress mức độ nhẹ, 18,2% mức độ vừa, 7,8% mức độ nặng và 0,9% mức độ rất nặng. Nghiên cứu cũng cho thấy các nguyên nhân đưa đến tỷ lệ stress trên đối tượng này là gồm các yếu tố cá nhân, yếu tố gia đình và yếu tố học tập [13]. Năm 2017, tác giả Nguyễn Thành Trung và cộng sự thực hiện khảo sát trên sinh viên YTCC tại một trường đại học ở Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấý tỷ lệ mắc stress ở đối tượng này là 34,4%. Dấu hiệu của stress ở những nhóm sinh viên có một số yếu tố sau: Mẹ làm công nhân (OR=3,1); áp lực học tập cao (OR=1,1); không hài lòng với ngành học (OR=2,1) hay mâu thuẫn với bạn bè (OR=1,8) và không thường xuyên chia sẻ với bạn thân/nhóm bạn thân (OR=2,1)[24]. Năm 2017, nghiên cứu được thực hiện trên đối tượng sinh viên Y học dự phòng từ năm thứ 2 đến sinh viên năm thứ 5 ở trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Tỷ lệ stress ở sinh viên Y học dự phòng trường Đại học Y Dược Cần Thơ là 77,62%. Trong đó có 37,57% sinh viên có mức độ stress nhẹ; 34,25% sinh viên có mức độ stress trung bình và 5,8% sinh viên có mức độ stress nặng. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa mức độ stress mức độ nặng và trung bình (stress bệnh lý) với các yếu tố giới, một số sự kiện liên quan đến gia đình như có bất đồng với cha mẹ và người thân bị bệnh nặng, và việc kết thúc tình yêu[17]. Năm 2018, tác giả Nguyễn Thị Bích Ngân và Lê Thành Tài thực hiện nghiên cứu trên sinh viên trường Cao đẳng cộng đồng Hậu Giang, kết quả tỷ lệ stress, trầm cảm, lo âu trong sinh viên là 28,4%; 20,5% và 49,6%. Một số yếu tố liên quan: Các yếu tố nguy cơ chính liên quan stress, trầm cảm và lo âu là đi làm thêm, sống với người nghiện rượu, bị la mắng/ văng tục/ làm nhục,.

<span class='text_page_counter'>(32)</span> 22. bị bạn bè bắt nạt, áp lực học tập cao, sinh viên học những năm cuối, không có kế hoạch học tập, có hút thuốc lá, uống rượu bia, sử dụng thuốc giảm đau > 7 ngày, tham gia diễn đàn mạng xã hội[11]. Năm 2018, nghiên cứu về stress của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang cho kết quả: Sinh viên có nguy cơ stress, chiếm tỷ lệ 47,6%. Phần lớn sinh viên có nguy cơ stress ở mức độ nhẹ và vừa (33,5%), tuy nhiên tỷ lệ sinh viên có nguy cơ stress nặng và rất nặng cũng rất đáng quan tâm (13%; 6,1%). Sinh viên nữ có nguy cơ stress cao gấp 4,7 lần sinh viên nam. Tỷ lệ có nguy cơ stress cao nhất là ở nhóm sinh viên ngành Dược (71,6%). Tỷ lệ và mức độ stress của sinh viên tăng dần theo từng năm học. Tỷ lệ stress ở mức độ nặng chủ yếu tập trung ở sinh viên năm thứ ba (45,8%). Các yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê làm tăng nguy cơ stress của sinh viên gồm: Năm học (năm thứ hai; năm thứ ba), tình trạng lo lắng về nghề nghiệp tương lai, kết quả học tập từ trung bình khá trở xuống, không hài lòng về mối quan hệ với bố mẹ, thầy cô, lo lắng khoảng cách lớn giữa lý thuyết và thực hành (p<0,05)[7]. 1.9 Các yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên 1.9.1. Tuổi Nghiên cứu của Khadijah Shamsuddin và cộng sự năm 2013 trên 506 sinh viên tuổi từ 18-24 thuộc 4 trường đại học công lập tại Klang Valley, Malaysia cho thấy mức độ stress, lo âu và trầm cảm ở nhóm sinh viên trên 20 tuổi cao hơn nhóm sinh viên nhỏ tuổi[45]. Nghiên cứu của Wafaa Yousif Abdel Wahed và cộng sư (2016) đã tiến hành điều tra trên 442 sinh viên y khoa từ năm nhất đến năm tư của trường đại học Fayoum, Ai cập và cho thấy stress và lo âu ở mức cao có mối liên quan với các yếu tố tuổi. Những sinh viên trên 20 tuổi có mức độ stress và lo âu cao hơn sinh viên dưới 20 tuổi[64].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(33)</span> 23. 1.9.2. Giới tính Nghiên cứu của Hamza M. Abdulghani sử dụng thiết kế cắt ngang trên tất cả học sinh từ năm 1 đến năm 4 của đại học King Saud, Ả Rập Saudi đã tìm ra nguy cơ bị stress của nữ sinh viên cao gấp 2,3 lần so với nam sinh viên, p<0,001 [40]. Nghiên cứu trên 506 sinh viên tuổi từ 18-24 thuộc 4 trường đại học tại Klang Valley, Malaysia cho thấy mức độ stress ở sinh viên nữ đều cao hơn nam sinh viên[45]. Cũng tại Malaysia năm 2014 nghiên cứu Sự khác nhau ảnh hưởng của stress trên nam và nữ sinh viên của Masoumeh Pourrai và Mohtaram Rabbani tại Trường đại học Putra Malaysiacũng cho thấy mức độ khác biệt rõ rệt về sự căng thẳng giữa sinh viên nam và nữ[51]. Tác giả Vũ Khắc Lương và cộng sự tiến hành nghiên cứu năm 2013 về thực trạng stress sinh viên Y Hà Nội trên 431 sinh viên, tỷ lệ stress ở nhóm sinh viên nữ là 66,5% cao hơn nhóm nam 59,6% [10]. Nghiên cứu tại Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang cho thấy có sự khác biệt về mức độ stress giữa nam và nữ, cụ thể là sinh viên nữ có nguy cơ stress cao gấp 4,7 lần sinh viên nam[7]. Một nghiên cứu được thực hiện trên sinh viên năm 3 Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2015 sử dụng bộ câu hỏi dựa trên các công cụ DASS-21. Kết quả, tỷ lệ stress ở sinh viên nữ cao hơn so với nam[12]. Nghiên cứu của Wafaa Yousif Abdel Wahed và cộng sự (2016) đã tiến hành điều tra trên 442 sinh viên y khoa từ năm nhất đến năm tư của trường đại học Fayoum, Ai cập và cho thấy mức độ stress và lo âu ở nữ giới cao hơn nam giới[64]..

<span class='text_page_counter'>(34)</span> 24. 1.9.3. Năm học Nghiên cứu của Hamza M. Abdulghani sử dụng thiết kế cắt ngang trên tất cả sinh viên từ năm 1 đến năm 4 của đại học King Saud, Ả Rập Saudi đã tìm ra khóa học là một trong các yếu tố cá nhân liên quan đến stress. Mức độ stress giảm dần theo năm học, ngoại trừ năm cuối. Nguy cơ mắc stress ở sinh viên năm nhất, năm hai, năm ba, năm 4 gấp lần lượt 3,96; 2,6; 1,9 và 0,82 lần so với sinh viên năm thứ năm (p<0,0001)[40]. Nghiên cứu cắt ngang của Mohamad Saiful Bahri Yusoff trên sinh viên trường đại học Sains Malaysia được tiến hành trên 1058 sinh viên y khoa của trường năm 2010, chỉ ra yếu tố khóa học là yếu tố duy nhấttìm được mối liên quan với stress ở sinh viên y khoa[52]. Tác giả Vũ Khắc Lương và cộng sự tiến hành nghiên cứu trên sinh viên Y Hà Nội trên 431 sinh viên, cho thấy có sự liên quan giữa năm học với stress, cụ thể là sinh viên năm thứ III (Y3) có tỷ lệ stress cao hơn các năm học thấp hơn với tỷ lệ cao nhất là 72,6% [10]. Năm 2018, nghiên cứu về stress của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang cho kết quả, tỷ lệ và mức độ stress của sinh viên tăng dần theo từng năm học. Tỷ lệ stress ở mức độ nặng chủ yếu tập trung ở sinh viên năm thứ ba (45,8%)[7]. 1.9.4. Kinh tế tài chính Nghiên cứu của Daniel Eisenberg và cộng sự năm 2007 trên sinh viên các trường đại học công lập của Mỹ đã chỉ ra sinh viên có khó khăn về tài chính cónguy cơ mắc các vấn đề sức khỏe tâm thần gấp 1,6 đến 9 lần sovới những sinh viên không gặp khó khăn[36] Nghiên cứu của Khadijah Shamsuddin và cộng sự năm 2013 trên 506 sinh viên tuổi từ 18-24 thuộc 4 trường đại học công lập tại Klang Valley,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(35)</span> 25. Malaysia chothấy mức độ stress ở nhóm sinh viên thu nhập gia đình trung bình đều cao hơn các nhóm có thu nhập cao và thấp [45]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền năm 2012 trên 600 sinh viên trường ĐH KHXH & NV – ĐHQG TP.HCM đã nhận định áp lực cuộc sống từ tiền nong, sinh hoạt phí là một trong những nguyên nhân chính gây nên stress ở sinh viên [8]. Tác giả Lê Hoàng Thanh Nhung thực hiện nghiên cứu trên sinh viên Khoa YTCC- ĐHYD TP. HCM, nghiên cứu tìm ra có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress với thu nhập trung bình/ tháng của sinh viên. Trong đó, những sinh viên có thu nhập trung bình/ tháng của mình ≥ 3 triệu có tỷ lệ stress bằng 0,77 lần so với những sinh viên có thu nhập < 3 triệu với p=0,029 [13]. 1.9.5. Các mối quan hệ gia đình, bạn bè, xã hội Nghiên cứu của Nguyễn Thị Huyền về thực trạng hiện tượng stress trong đời sống của sinh viên trường ĐH KHXH & NV – DHQG TP. HCM cũng chỉ ra bất ổn từ các mối quan hệ xã hội là một trong các nguyên nhân hàng đầu khiến sinh viên bị stress. Cụ thể là, những lời nói và thái độ ứng xử của người khác đối với bạn, những rắc rối trong quan hệ với người khác, sự xung đột hiểu lầm trong các quan hệ bạn bè là những nguyên nhân nổi lên hàng đầu[8]. Tác giả Vũ Dũng thực hiện nghiên cứu trên sinh viên Điều dưỡng của Đại học Thăng Long chỉ ra rằng so với nhóm không có bạn thân, nguy cơ stress mức độ cao ở nhóm sinhviên có bạn thân ít hơn gần ba lần. Nhóm sinh viên hài lòng về tình bạn và không hài lòng về tình bạn có nguy cơ stress mức độ cao cao gấp 4,47 và 3,7 lần nhóm sinh viên rất hài lòng về tình bạn. Các sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05[5]..

<span class='text_page_counter'>(36)</span> 26. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Trung kết quả nghiên cứu cũng cho thấy mối liên quan giữa các mối quan hệ với gia đình của sinh viên (chia sẻ và mâu thuẫn) với tình trạng stress của sinh viên. Những sinh viên không hay chia sẻ với với gia đình có nguy cơ có biểu hiện stress cao gấp 1,6 lần so với nhóm thường xuyên chia sẻ (p<0,05). Việc không thường xuyên có mâu thuẫn với gia đình cũng làm giảm nguy cơ có biểu hiện stress ở sinh viên xuống còn 50% so với việc thường xuyên mâu thuẫn (p<0,05)[24]. 1.9.6. Yếu tố về học tập Nghiên cứu của Vũ Dũng đã chỉ ra nguy cơ mắc stress ở mức cao ở nhóm sinh viên chịu áp lực học tập ở mức trung và cao gấp 3 lần so với nhóm chịu áp lực thấp, p<0,05[5]. Nghiên cứu của Nuran Bayran và cộng sự năm 2008 trên 1617 sinh viên tại Thổ Nhĩ Kỳ đã chỉ ra yếu tố học tập là yếu tố liên quan đến stress, lo âu và trầm cảm, nhóm sinh viên hài lòng với kết quả học tập của bản thân có điểm trầm cảm, lo âu và stress thấp hơn nhóm sinh viên không hài lòng [53]. Tác giả Nguyễn Hữu Thụ tiến hành nghiên cứu trên sinh viên ĐHQG Hà Nội cho thấy nguyên nhân của stress trên đối tường này là do chương trình học trong năm nặng nề làm cho sinh viên luôn ở trạng thái căng thẳng mệt mỏi và tính chất nghiêm túc của kỳ thi đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo để có thể vượt qua, cộng vào đó là sức ép về thành tích, sự kỳ vọng của gia đình là những tác động quan trọng nhất[19]. Nghiên cứu cắt ngang của Mohamad Saiful Bahri Yusoff và cộng sự về thựctrạng và các nguyên nhân của stress trong sinh viên trường đại học Sains Malaysia được tiến hành trên 1058 sinh viên y khoa của trường đã chỉ ra nhóm nguyên nhânliên quan đến học tập (bài kiểm tra, bài thi,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(37)</span> 27. lượng bài tập nhiều, thiếu thời gian ôn tập, điểm kém, kỳ vọng cao từ bản thân, thiếu các kỹ năng thực tập y khoa, học chậm, khối lượng bài tập nhiều, không hiểu kiến thức được giảng dạy) là nguyên nhân chính gây nên stress [52]. Nghiên cứu khác trên sinh viên y khoa tương lai năm 2013, Yusoff chỉ ra trầm cảm có mối liên quan chặt chẽ với kết quả học tập trên lớp (p<0,001) [49]. 1.9.7. Nơi ở hiện tại Nghiên cứu của Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh trên sinh viên y tế công cộng trường đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh cũng cho thấy nguy cơ stress cao ở sinh viên ở nhà trọ và ở nhà người thân cao hơn sinh viên ở ký túc xá [14]. Nghiên cứu cắt ngang về một số rối nhiễu tâm lý của sinh viên đai học Y Dược Thành phố HCM của Lê Minh Thuận năm 2011 thực hiện trên sinh viên năm 1 và năm 2 chỉ ra mức độ stress ở sinh viên sống nhà trọ/ thuê cao gấp 2,52 lần so với sinh viên sống với cha mẹ (KTC 95% từ 2,22 - 2,83, p<0,001) [21]. 1.9.8. Hoạt động ngoại khóa Nghiên cứu về khác thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress, lo âu và trầm cảm trong sinh viên y khoa năm 2013, Yusoff chỉ ra stress và lo âu có mối liên quan chặt chẽ với việc tham gia các hoạt động ngoại khóa (p<0,001) [49]. Nghiên cứu của Maher D. Fuad Fuad và cộng sự được thực hiện trên 227 sinh viên y khoa trường đại học Putra Malaysia năm 2014 cho kết quả nghiên cứu là việc ít tham gia các hoạt động nhóm, là yếu tố nguy cơ của trầm cảm, lo âu và stress sinh viên [50]..

<span class='text_page_counter'>(38)</span> 28. 1.10 Giới thiệu sơ lược về Khoa Y Dược trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh Khoa Y Dược (KYD) Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn được thành lập từ ngày 14 tháng 8 năm 2009, đến 2019 có 25 GV (tăng gấp 5 lần), hầu hết đều có nghiệp vụ sư phạm giảng dạy Cao đẳng – Đại học, trong đó có 20% GV có trình độ thạc sỹ, CKI, 68% GV có trình độ Đại học Y Khoa, 12% đang học nâng cao. Về cơ sở vật chất, phòng học khang trang, hiện đại. Hàng năm đều được đầu tư trang thiết bị mới, mô hình đồ dùng dạy và học, chưa tính thư viện điện tử và các phòng học ngoại ngữ và tin học. Đặc biệt do là trường công lập, nên Khoa Y Dược (KYD) đã được sự hổ trợ tích cực của hầu hết các bệnh viện Trung ương, Thành phố và Quận huyện tại TPHCM, cụ thể đã liên kết đào tạo đến 30 bệnh viện và Công ty Dược làm cơ sở thực tập cho SV cả 2 ngành học ĐD và DS. KYD có được những thành tích bước đầu đáng khích lệ nhờ sự quan tâm đầu tư mạnh mẽ của Ban Giám Hiệu và sự hướng dẫn tận tình của các phòng chức năng, nhất là tinh thần “Năng động, Sáng tạo, Gắn kết” của BGH Nhà trường với Ban Giám Đốc các bệnh viện trong, ngoài TP và các đối tác khác đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho KYD phát triển nhanh chóng và vững mạnh. KYD có tầm nhìm, sứ mạng sau: - Tầm nhìn: KHOA Y DƯỢC luôn giữ vững danh hiệu xuất sắc. Từ năm 2011, là KHOA chủ lực của Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn với khả năng tăng trưởng bình quân hàng năm tăng 30% tổ chức và đào tạo.Từ năm 2015 trở đi, KHOA Y DƯỢC là địa chỉ đào tạo ngành Y DƯỢC có chất lượng cao, có trình độ đến cao đẳng, các cấp học đều được học liên thông lên bậc cao hơn, trở thành khoa có uy tín và thương hiệu hàng đầu trong Thành phố và cả nước.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(39)</span> 29. Sứ mệnh: Xây dựng nền tảng sự nghiệp cho thanh niên với việc làm vững chắc, thích hợp nhu cầu cá nhân và xã hội. Qua đó, góp phần xứng đáng trong xây dựng và phát triển trường theo quy mô Cao đẳng Bách Khoa NAM SÀI GÒN. Đào tạo hệ Cao đẳng: Ngành Điều Dưỡng, Dược Sỹ Đào tạo hệ Sơ cấp: Nhân viên Chăm sóc người cao tuổi (theo kỹ thuật Kaigo) và Sơ cấp cứu Đào tạo hệ ngắn hạn: Kỹ thuật chăm sóc Mẹ và Bé sau khi sinh; Kỹ năng bán bán hàng nhà thuốc GPP [9], [25]. Cả trường và Khoa đều được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 và hệ thống đảm bảo 5S trong hoạt động quản trị khoa nên đảm bảo chất lượng đào tạo cao. CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO Thời gian đào tạo (giờ). Số STT. Ngành học. tín Tổng chỉ. số. Trong đó Lý. Thực hành/ Kiểm. thuyết. thực tập. tra. 1. Cao đẳng liên thông Dược. 65. 1440. 579. 798. 63. 2. Cao đẳng liên thông Điều dưỡng. 65. 1590. 557. 961. 74. 3. Cao đẳng chính quy Điều dưỡng. 97. 2505. 730. 1682. 95. 4. Cao đẳng chính quy Dược. 97. 2505. 630. 1782. 93.

<span class='text_page_counter'>(40)</span> 30. Khung lý thuyết nghiên cứu Đặc tính đối tượng nghiên cứu: 1. Tuổi 2. Giới 3. Đân tộc 4. Tôn giáo 5. Nơi ở hiện tại. Môi trường học tập 1. Năm theo học 2. Ngành học STRESS Ở SINH VIÊN. 3. Hệ đào tạo 4. Học lực 5. Học lại, thi lại 6. Hài lòng về thành tích học tập 7. Hài lòng về chương trình học tại trường. Xã hội: 1. Hài lòng về mối quan hệ với bạn bè 2. Hài lòng về MQH với với người thân 3. Hoạt động ngoại khóa 4. Làm thêm. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(41)</span> 31. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Sinh viên đang theo học tại khoa Y Dược trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh. Tiêu chí lựa chọn Sinh viên đang theo học tại Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh năm 2020. Đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Sinh viên vắng mặt trong thời điểm nghiên cứu và quay lại lần 2 nhưng không gặp. 2.2. Địa điểm, thời gian nghiên cứu 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu Khoa Y Dược trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh 2.2.3. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 12/2019 đến tháng 5/2020 2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Thiết kế nghiên cứu Áp dụng phương pháp nghiên cứu của Dịch tễ học với thiết kế cắt ngang mô tả có phân tích. 2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ mẫu:Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính cỡ mẫu theo tỷ lệ. 2. n=Z. p (1 – p) (1 – α/2). d2.

<span class='text_page_counter'>(42)</span> 32. Trong đó: n là cỡ mẫu tối thiếu cần cho nghiên cứu Z1-/2=1,96 trị số phân phối chuẩn, α = 0,05 sai lầm loại I p là tỷ lệ ước lượng trong dân số p=0,45.lấy theo kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thái Sang, tỷ lệ stress ở sinh viên Y học dự phòng đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh là 45%[16]. d: sai số cho phép (d = 0,05) Thế vào công thức tính 2. 0,45(1 – 0,45). n = 1,96. 0,052. = 380. Như vậy cỡ mẫu tối thiểu nghiên cứu là: 380 người nhưng trên thực tế chúng tôi đã khảo sát là 443 người. 2.3.3. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện, không xác suất. Do khi chúng tôi tiến hành thu thập thông tin, những đối tượng tham gia nghiên cứu đáp ứng theo các tiêu chí mới được chọn, nên tổng số mẫu thu được là 443/ 615 mẫu.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(43)</span> 33. Bảng 2.1: Số lượng sinh viên khoa y dược năm học 2019 – 2020 (Tính đến 19.11.2019). STT. LỚP. NĂM HỌC. ĐIỀU DƯỠNG. DƯỢC. NĂM 1. NĂM 2. LIÊN THÔNG (Liên kết). 1. CĐ18ĐD1. 22. 22. 2. CĐ18ĐD2. 20. 20. 3. CĐ18ĐD3. 27. 27. 4. CĐ18ĐD4. 22. 22. 5. CĐ19ĐD1. 30. 30. 6. CĐ19ĐD2. 31. 31. 7. CD7AK1. 78. 78. 8. CDQ7K1. 26. 26. 9. CĐĐDK7. 73. 73. 10. CĐĐDK8. 128. 128. 11. CĐ18D1. 29. 29. 12. CĐ18D2. 47. 47. 13. CĐ18D3. 41. 41. 14. CĐ19D1. 21. 21. 14. CĐ19D2. 20. 20. 158. 165. CỘNG TỔNG CỘNG. 457 615. 145 310. 305 305.

<span class='text_page_counter'>(44)</span> 34. 2.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu 2.4.1. Biến số độc lập Bảng 2.2: Định nghĩa, phân loại và phương pháp thu thập các biến số Phân loại. S T. Biến số. Định nghĩa biến số. Chỉ số. Phương. biến số. pháp thu thập. T ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ XÃ HỘI Được tính đến thời điểm khảo sát bằng cách lấy 2019 trừ đi năm sinh 1. Tuổi. (Năm sinh được lấy. Tự điền. Rời rạc. theo chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, hoặc bằng lái xe) 2. 3. 4. 5. 6. Nhóm tuổi Giới tính. Dân tộc. Tôn giáo. Nơi ở. Gồm 2 giá trị: 18-20 Nhị phân Tỷ lệ các nhóm tuổi và >20 tuổi Gồm 2 giá trị: Nam, nữ. Gồm 4 giá trị: Kinh, Hoa, Khmer, Khác. tuổi Nhị phân Tỷ lệ nhóm nam và nữ. Tự điền. Tỷ lệ các nhóm: Định danh. Gồm 4 giá trị: không theo đạo, phật giáo, Định danh thiên chúa, khác. Tự điền. Kinh, Hoa,. Tự điền. Khmer, Khác Tỷ lệ các nhóm: không theo đạo, phật giáo và tôn. Tự điền. giáo khác. Gồm 3 giá trị: Cùng gia Định danh Tỷ lệ các nhóm. Thang Long University Library. Tự điền.

<span class='text_page_counter'>(45)</span> 35. hiện tại đình; ở cùng người thân. ở cùng gia đình;. (anh chị, họ hàng); ở. ở cùng người. trọ, ký túc xá…. thân (anh chị, họ hàng); ở trọ, ký túc xá…. ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ HỌC TẬP. 8. Năm học. Năm học mà sinh viên. Tỷ lệ các nhóm. theo học. Gồm 3 giá trị:. Thứ tự năm học: năm 1, Tự điền. năm 1, năm 2, năm 3. năm 2, năm 3. Ngành sinh viên hiện 9. Ngành. theo học tại trường.. học. Gồm 2 giá trị: điều. Tỷ lệ các nhóm Nhị phân ngành học: điều Tự điền dưỡng, dược.. dưỡng, dược. Hệ đào tạo sinh viên 10. Hệ đào hiện theo học tại trường. tạo. Gồm 2 giá trị: chính. Tỷ lệ các nhóm Nhị phân hệ đào tạo chính Tự điền quy- liên thông. quy, liên thông Phụ trách chức vụ trong 11. Chức. lớp, đoàn sinh viên, hội. vụ. sinh viên,…Gồm 2 giá. Tỷ lệ các nhóm Nhị phân. trị: có, không. sinh viên giữ chức vụ trong. Tự điền. lớp. Học lực trong học kỳ. 12. Thành tích học. gần nhất. Gồm các giá trị: Xuất sắc, giỏi, khá, trung bình khá, trung bình, yếu, kém. Tỷ lệ các nhóm Thứ tự. thành tích học tập. Tự điền.

<span class='text_page_counter'>(46)</span> 36. 13. Học lại, thi lại. Học lại, thi lại trong học kỳ vừa rồi, học kỳ này. Nhị phân Tỷ lệ có- không Tự điền Có 2 giá trị: có, không Mức độ hài lòng về. Hài 14. lòng về thành tích học. thành. tích. học. tại. Tỷ lệ các nhóm. trường. Có 5 giá trị: Rất hài. lòng,. không. hài. hài. lòng,. lòng,. Thứ tự. mức độ hài lòng với thành tích. rất. Tự điền. học tập. không hài lòng, không ý kiến Mức độ hài lòng về chương trình học tại. Tỷ lệ các nhóm. Chương trường. Có 5 giá trị: Rất 15. trình. hài. lòng,. học. không. hài. hài. lòng,. lòng,. Thứ tự. rất. mức độ hài lòng với chương trình. Tự điền. học tập. không hài lòng, không ý kiến Hài lòng 16. với ngành học. Mức độ hài lòng về ngành học tại trường. Có 5 giá trị: Rất hài lòng, hài lòng, không. Tỷ lệ các nhóm Thứ tự mức độ hài lòng Tự điền với ngành học.. hài lòng, rất không hài lòng, không ý kiến. ĐẶC ĐIỂM VỀ XÃ HỘI 17. Mức độ Mức độ hài lòng về mối hài lòng quan hệ với bạn bè. Có. Thứ tự. Tỷ lệ các nhóm mức độ hài lòng. Thang Long University Library. Tự điền.

<span class='text_page_counter'>(47)</span> 37. về Mối 5 giá trị: Rất hài lòng,. về mối quan hệ. quan hệ hài lòng, không hài. với bạn bè. với bạn lòng, rất không hài lòng, bè. không ý kiến. Mức độ Mức độ hài lòng về mối hài lòng quan hệ với gia đình. về mối. 18. Có 5 giá trị: Rất hài. quan hệ lòng, hài lòng, không với gia đình. Tỷ lệ các nhóm Thứ tự. mức độ hài lòng về mối quan hệ. Tự điền. với gia đình. hài lòng, rất không hài lòng, không ý kiến. Tham gia Các Từng tham gia các hoạt 19. hoạt. động ngoại khóa, hoạt. động. động tình nguyện trong. ngoại. thời gian học tại trường.. Tỷ nhóm cóThứ tự. không tham gia hoạt động ngoại. Tự điền. khóa. khóa Lao động kiếm thêm thu Nhị phân Tỷ lệ nhóm sinh Tự điền 20. Làm. nhập trong thời gian học. viên có-không. thêm. tập tại trường. Có 2 giá. tham gia hoạt. trị: có, không. động ngoại khóa. 2.4.2. Biến số phụ thuộc Sinh viên được xác định làcó dấu hiệu stress khi 1. Stress. điểm số đo lường stress Nhị phân theo thang đo DASS-21 ≥ 15 điểm. Có 2 giá trị:. Tỷ lệ nhóm sinh viên cókhông dấu hiệu stress. Phân tích trên SPSS.

<span class='text_page_counter'>(48)</span> 38. có, không. Gồm 5 giá trị: Bình thường,. nhẹ,. vừa,. nặng,rất nặng. Sinh viên được xác định là có dấu hiệu stress nhẹ nếu điểm số đo lường stress tính theo thang đo DASS-21 là: 15 – 18 điểm.. Tỷ lệ các nhóm mức độ. 2. Mức độ stress. Sinh viên được xác định là có dấu hiệu stress vừa. stress (nhẹ, Thứ tự vừa, nặng, rất. nếu điểm số đo lường. nặng ) của. stress tính theo thang đo. sinh viên. DASS-21 là: 19 – 25 điểm. Sinh viên được xác định là có dấu hiệu stress nặng nếu điểm số đo lường stress tính theo thang đo DASS-21 là: 26 – 33 điểm.. Thang Long University Library. Thống kê phân tích trên phần mềm SPSS 2.0.

<span class='text_page_counter'>(49)</span> 39. Sinh viên được xác định là có dấu hiệu stress rất nặng nếu điểm số đo lường stress tính theo thang đo DASS-21 là: ≥ 34 điểm. 2.4.3. Tiêu chí đánh giá Thực trạng stress ở sinh viên Tỷ lệ sinh viên bị stress chung, theo giới, khối lớp, ngành đào tạo, thành tích học tập Tỷ lệ bị stress ở các mức độ của sinh viên. Một số yếu tố liên quan đếnstress ở sinh viên Một số đặc điểm cá nhân liên quan đến stress ở sinh viên Khoa Y Dược Một số đặc điểm học tập liên quan đến stress ở sinh viên Khoa Y Dược Một số đặc điểm xã hội liên quan đến stress ở sinh viên Khoa Y Dược 2.5. Phương pháp thu thập thông tin 2.5.1. Công cụ thu thập thông tin Sử dụng bộ câu hỏi soạn sẵn, đã được hiệu chỉnh phù hợp với đối tượng nghiên cứu, với cấu trúc gồm 4 phần: (phụ lục 2) Phần A: Thông tin cá nhân, gồm 7 câu hỏi, nhằm thu thập các thông tin về đặc điểm dân số, kinh tế xã hội của đối tượng nghiên cứu. Phần B: Đặc điểm cá nhân về học tập, gồm 8 câu hỏi nhằm thu thập các thông tin về học tập của sinh viên. Phần C: đặc điểm về xã hội, gồm 7 câu hỏi nhằm thu thập các đặc điểm xã hội của sinh viên. Phần D: Công cụ DASS-21 gồm 21 câu hỏi nhằm thu thập các mức độ các tình huống của bản thân sinh viên.

<span class='text_page_counter'>(50)</span> 40. 2.5.2. Kĩ thuật thu thập thông tin. Giai đoạn 1: Chuẩn bị Bước 1: Liên hệ Ban giám hiệu xin sự chấp thuận để được tiến hành nghiên cứu tại Trường(Văn bản kèm theo). Bước 2: Liên hệ các lớp trưởng của các lớp trước khi tiến hành khảo sát để cung cấp thông tin về nghiên cứu, xin sự hỗ trợ của lớp, cũng như hẹn thời gian không gian cụ thể. Đồng thời, chuẩn bị số lượng phiếu khảo sát theo số liệu sinh viên hiện có của mỗi lớp. Giai đoạn 2: Thu thập dữ kiện Bảng câu hỏi tự điền. Tiến hành khảo sát vào thời gian học lí thuyết của sinh viên tại trường. Bước 1: Nghiên cứu viên giải thích lý do tiến hành nghiên cứu, phát phiếu khảo sát, hướng dẫn và giải đáp những thắc mắc của đối tượng, quan sátđối tượng. Phát vấn vào phiếu khảo sát. Bước 2: Tiến hành thu lại phiếu khảo sát sau 30 phút. Bước 3: Liên hệ và thu thập lại những đối tượng vắng mặt trong lúc khảo sát hoặc có việc đột xuất chưa hoàn thành phiếu khảo.Những sinh viên sau khi quay lại lần 2 nhưng không gặp sẽ được loại mẫu. 2.6. Phân tích và xử lý số liệu Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích bằng phần mềm SPSS, phiên bản 20.0. Thống kê mô tả:Thống kê số lượng, tỷ lệ các biến số. Thống kê phân tích:Xác định mối liên quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc: sử dụng kiểm định Chi bình phương hoặc kiểm định Fisher chính xác nếu tỷ lệ các ô có vọng trị < 5 là quá 20%.Mức độ kết hợp giữa biến phụ thuộc và biến độc lập được xác định bằng tỷ số số chênh OR với khoảng tin cậy 95% (KTC 95%).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(51)</span> 41. 2.7. Sai số và biện pháp khống chế sai số 2.7.1. Sai số Thường do sai lệch từ hai nguồn là sai lệch thông tin người phỏng vấn và người được phỏng vấn. 2.7.2. Biện pháp khắc phục Kiểm soát sai lệch thông tin từ người phỏng vấn: Liệt kê và định nghĩa rõ ràng cụ thể từng biến số. Thu thập thông tin đầy đủ, không bỏ sót, kiểm tra hoàn tất toàn bộ câu hỏi khi thực hiện xong cuộc phỏng vấn. Tập huấn kỹ cho điều tra viên để hiểu rõ nội dung BCH, thống nhất cách giải thích, trước khi tham gia thu thập số liệu, kiểm tra lại bộ câu hỏi sau khi phỏng vấn xong để hạn chế việc trả lời sót câu. Sử dụng các thang đo đã được lượng giá về độ tin cậy và tính giá trị. Kiểm soát sai lệch thông tin từ người được phỏng vấn: Giải thích rõ ràng mục đích nghiên cứu, nhấn mạnh tính khuyết danh và bảo mật thông tin cho người tham gia nghiên cứu. Thiết kế bộ câu hỏi đúng mục tiêu, rõ ràng, dễ hiểu phù hợp với đối tượng nghiên cứu. 2.8. Đạo đức trong nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thông qua hội đồng đạo đức của trường đại học Thăng Long và Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn. Các thông tin thu được chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Người tham gia nghiên cứu trên tinh thần tự nguyện, đối tượng có quyền chấm dứt nghiên cứu bất cứ khi nào và có quyền từ chối trả lời bất cứ câu hỏi nào của bảng câu hỏi, không can thiệp trực tiếp vào sức khỏe, tính mạng người được phỏng vấn nên đảm bảo được đạo đức trong nghiên cứu. Cácđối tượng nghiên cứu được giải thích về mục đích của nghiên cứu..

<span class='text_page_counter'>(52)</span> 42. Việc phỏng vấn chỉ được thực hiện khi được sự đồng ý của đối tượng. Đảm bảo giữ bí mật các thông tin mà các cá nhân đã cung cấp. 2.9. Hạn chế của đề tài - Do hạn chế về thời gian, nguồn lực nên nghiên cứu chỉ thực hiện cắt ngang, đây là tiền đề, cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm hỗ trợ cho việc chăm sóc sức khỏe sinh viên Y Dược Trường Cao đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn, TP. Hồ Chí Minh. - Do nghiên cưu cắt ngang nên không nghiên cứu được quan hệ nhân quả.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(53)</span> 43. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc tính dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm dân số của sinh viên khoa YDược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài (n=443). Đặc tính Nhóm tuổi. Số lượng 18-20. 113. 25,5. >20. 330. 74,5. Tuổi lớn nhất là 52, tuổi nhỏ nhất là 19. Tuổi trung bình. Giới tính. Dân tộc. Tôn giáo. Nơi ở hiện tại. Tỷ lệ %. Tuổi trung bình là 27 Nam. 88. 19,9. Nữ. 355. 80,1. Kinh. 420. 94,8. Hoa. 8. 1,8. Khmer. 3. 0,7. Khác. 12. 2,7. Không theo đạo. 258. 58,2. Phật giáo. 140. 31,6. Thiên chúa. 36. 8,1. Khác. 9. 2,0. Ở cùng gia đình. 283. 63,9. Ở cùng người thân. 46. 10,4. Ở trọ, ký túc xá. 114. 25,7. Đặc điểm nổi bậc của đối tượng tham gia nghiên cứu chủ yếu ở độ tuổi từ 20 trở lên (74,5%). Đa số là sinh viên nữ (80,1%), gấp gần 4 lần số sinh viên nam. Có gần 1/2 số sinh viên có hoạt động tôn giáo (41,8%). Trong đó phần lớn là Đạo Phật, chỉ một lượng rất nhỏ theo Thiên chúa giáo hoặc tôn.

<span class='text_page_counter'>(54)</span> 44. giáo khác. Hầu như toàn bộ sinh viên là người Kinh, có 5,2% sinh viên là người dân tộc thiểu số. Chủ yếu sinh viên đang sống tại chính nhà của gia đình mình, có 25,7% sinh viên đang sống ở nhà trọ hoặc kí túc xá, 10,4% sinh viên đang sống sống nhờ ở nhà người thân. Bảng 3.2: Đặc điểm cá nhân củasinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443). Đặc tính. Số lượng. Tỷ lệ %. Năm 1. 146. 33,0. Năm đang học Năm 2. 269. 60,7. Năm 3. 28. 6,3. Điều dưỡng. 316. 71,3. Dược. 127. 28,7. Chính quy. 195. 44,0. Liên thông. 248. 56,0. Có. 65. 14,7. Không. 378. 85,3. Ngành học Hệ đào tạo. Chức vụ. Trong số 443 sinh viên tham gia nghiên cứu, tỷ lệ sinh viên các năm tham gia nghiên cứu không đồng đều từ năm nhất đến năm ba, cụ thể là: Năm nhất: 33,0%; năm hai: 60,7%; năm ba: 6,3%, chủ yếu thuộc hệ đào tạo liên thông. Tỷ lệ sinh viên ngành điều dưỡng tham gia nghiên cứu nhiều nhất (71,3%). Có 14,7% giữ chức vụ trong lớp, trường hoặc Đoàn, Hội.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(55)</span> 45. Bảng 3.3: Đặc điểm cá nhân của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443). Đặc tính. Số lượng. Tỷ lệ %. Giỏi. 89. 20,1. Khá. 260. 58,7. Trung bình. 94. 21,2. Có. 13. 2,9. Không. 430. 93,1. Rất hài lòng. 50. 11,3. Hài lòng. 310. 70,0. Không hài lòng. 49. 11,1. Rất không hài lòng. 2. 0,5. Không ý kiến. 32. 7,2. Rất hài lòng. 59. 13,3. Hài lòng về. Hài lòng. 333. 75,2. chương trình. Không hài lòng. 11. 2,9. học tại trường. Rất không hài lòng. 1. 0,2. Không ý kiến. 37. 8,4. Học lực. Học lại, thi lại. Hài lòng về thành tích học tập. Về học lực ở học kỳ gần nhất, sinh viên có học lực khá chiếm gần 1/2 tổng số sinh viên tham gia nghiên cứu, học lực giỏi và trung bình với tỷ lệ lần lượt là 20,1% và 21,2%. Có 11,1% sinh viên cảm thấy không hài lòng về thành tích học tập của bản thân. Tỷ lệ hài lòng về chương trình học tại trường rất cao 75,2%. Như vậy, đa phần sinh viên khoa Y dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh hài lòng về thành tích học tập cũng như các chương trình học tại trường..

<span class='text_page_counter'>(56)</span> 46. Bảng 3.4: Đặc điểm xã hội của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443) (tiếp theo). Đặc tính. Số lượng. Tỷ lệ %. Rất hài lòng. 69. 15,6. Hài lòng về mối. Hài lòng. 332. 75,0. quan hệ với bạn bè. Không hài lòng. 13. 2,9. Rất không hài lòng. 1. 0,2. Không ý kiến. 28. 6,3. Rất hài lòng. 179. 40,4. Hài lòng về mối. Hài lòng. 242. 54,6. quan hệ với với. Không hài lòng. 8. 1,8. người thân. Rất không hài lòng. 0. 0. Không ý kiến. 14. 3,2. Tham gia hoạt động. Có. 202. 45,6. ngoại khóa. Không. 241. 54,4. Có. 243. 54,9. Không. 200. 45,1. Làm them. Về đặc điểm xã hội của đối tượng nghiên cứu, về mức độ hài lòng về mối quan hệ với bạn bè tỷ lệ sinh viên hài lòng rất cao là 75,0%, 15,6% rất hài lòng và chỉ có 2,9% sinh viên không hài lòng. Đối với mức độ hài lòng và không hài lòng về mối quan hệ với với người thânlần lượt là 54,6% và 1,8 %. Gần ½sinh viên khoa Y dược tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, hoạt động câu lạc bộ.Trong tổng số đối tượng tham gia nghiên cứu có 54,9% sinh viên có đi làm thêm.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(57)</span> 47. 3.2. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dượctrường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh. 37,9% danh. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn. Kết quả nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ có biểu hiện stress là 37,9%. Bảng 3.5: Tỷ lệ mức độ stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443). Đặc tính. Mức độ stress. Số lượng. Tỷ lệ %. Nhẹ. 56. 12,6. Vừa. 44. 9,9. Nặng. 50. 11,3. Rất nặng. 18. 4,1. Mức độ các dấu hiệu stress nhẹ, vừa, nặng và rất nặng xuất hiện ở lần lượt 12,6%; 9,9%: 11,3% và 4,1% ở sinh viên tham gia nghiên cứu. Như vậy, đối với tình trạng xuất hiện các dấu hiệu stress, đa phần sinh viên biểu hiện ở mức nhẹ và vừa. Đặc biệt, tình trạng stress rất đáng được quan tâm khi tỷ lệ stress ở mức độ nặng và rất nặng khá cao (11,3% và 4,1%)..

<span class='text_page_counter'>(58)</span> 48. Bảng 3.6. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn phân bố theo đặc tính của đối tượng nghiên cứu(n=443). Stress Đặc tính. Có. Không. n=168. n=275. SL. %. SL. %. Nhóm. 18-20. 32. 28,3. 81. 71,7. tuổi. >20. 136. 41,2. 194. 58,8. Nam. 36. 40,9. 52. 59,1. Nữ. 132. 37,2. 223. 62,8. Kinh. 159. 37,9. 261. 62,1. Khác. 9. 39,1. 14. 60,9. Không theo đạo. 90. 34,9. 168. 65,1. 61. 43,6. 79. 56,4. Khác. 17. 37,8. 28. 63,2. Ở cùnggia đình. 116. 41,0. 167. 59,0. Ở cùng người thân. 13. 28,3. 33. 51,7. Ở trọ, ký túc xá. 39. 34,2. 75. 65,8. Giới tính. Dân tộc. Tôn giáo Phật giáo. Nơi ở hiện tại. Đối với tình trạng có dấu hiệu stress của sinh viên, kết quả bảng trên cho thấy nguy cơ có dấu hiệu stress của sinh viên phân bố không đều giữa các nhóm tuổi, nhóm tuổi trên 20 tuổi có tỷ lệ stress cao hơn nhóm tuổi từ 18-20 tuổi. Tình trạng stress phân bố không đều giữa nam và nữ.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(59)</span> 49. Bảng 3.7. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn phân bố theo đặc tính của đối tượng nghiên cứu(n=443) (tiếp theo). Mức độ stress ở sinh viên Đặc tính. Nhẹ SL. Vừa. Nặng. %. SL. %. SL. %. Rất nặng SL %. Nhóm. 18-20. 7. 18,4. 14. 3,8%. 12. 31,6. 5. 13,2. tuổi. >20. 23. 13,6. 52. 30,8. 38. 22,5. 56. 33,1. Giới. Nam. 7. 15,6. 17. 37,8. 12. 26,7. 9. 20,0. tính. Nữ. 23. 14,2. 49. 30,2. 38. 23,5. 52. 32,1. Dân. Kinh. 54. 12,9. 41. 9,8. 47. 11,2. 17. 4,0. tộc. Khác. 2. 8,7. 3. 13,0. 3. 13,0. 1. 4,3. 25. 9,7. 22. 8,5. 33. 12,8. 10. 3,9. Phật giáo. 26. 18,6. 18. 12,9. 12. 8,6. 5. 3,6. Khác. 5. 11,1. 4. 8,9. 5. 11,1. 3. 6,7. Không Tôn giáo. theo đạo. Nhóm đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi dưới 20 tuổi tỷ lệ stress mức độ cao chiếm tỷ lệ cao nhất. Tình trạng stress giữa nam và nữ có tỷ lệ gần bằng nhau. Có sự khác biệt stress với các yếu tố dân tộc và nơi ở hiện tại của sinh viên..

<span class='text_page_counter'>(60)</span> 50. 3.3. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh Bảng 3.8: Đặc điểm dân số liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443). Stress Đặc tính. Nhóm tuổi. Giới tính. Dân tộc. Có. Không. OR (KTC. n=168. n=275. 95%). SL. %. SL. %. 18-20. 32. 28,3. 81. 71,7. >20. 136. 41,2. 194. 58,8. Nam. 36. 40,9. 52. 59,1. Nữ. 132. 37,2. 223. 62,8. Kinh. 159. 37,9. 261. 62,1. Khác. 9. 39,1. 14. 60,9. 0,56 (0,35-0,90). 1,17 (0,73-1,88). 0,95 (0,40-2,24). P. 0,02. 0,52. 0,90. Kết quả ở bảng trên cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress với nhóm tuổi, cụ thể là nhóm tuổi trên 20 tuổi có tỷ lệ stress cao hơn nhóm dưới 20 tuổi 0,56 lần với p=0,02. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy sự chệnh lệch về tỷ lệ stress với giới tính, dân tộc tuy nhiên sự chệch lệch này lại không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(61)</span> 51. Bảng 3. 9: Đặc điểm dân số liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443) (tiếp theo). Stress Đặc tính. Không theo đạo Tôn giáo Phật giáo. Khác Ở cùng gia đình Nơi ở. Ở cùng. hiện tại. người thân Ở trọ, ký túc xá. Có. Không. OR (KTC. n=168. n=275. 95%). SL. %. SL. %. 90. 34,9. 168. 65,1. 61. 43,6. 79. 56,4. 17. 37,8. 28. 63,2. 116. 41,0. 167. 59,0. 13. 28,3. 33. 51,7. 39. 34,2. 75. 65,8. 0,69 (0,46-1,06) 0,88 (0,46-1,69). 1,76 (0,89-3,49) 1,34 (0,85-2,10). P. 0,09. 0,71. 0,10. 0,21. Kết quả cho thấy nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan giữa tình trạng stress với các yếu tố tôn giáo, nơi ở hiện tại..

<span class='text_page_counter'>(62)</span> 52. Bảng 3.10: Đặc điểm cá nhân liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443). Stress Đặc tính. Có. Không. OR (KTC. n=168. n=275. 95%). SL. Năm. %. SL. %. Năm nhất. 38. 26,0 108. 74,0. Năm 2. 117. 43,5 152. 56,5. Năm 3. 13. 46,4. 15. 53,6. Điều dưỡng. 142. 44,9 174. 55,1. Dược. 26. 20,5 111. 79,5. Chính quy. 58. 29,7 137. 70,3. Liên thông. 110. 44,4 138. 55,6. Có. 21. 32,3. 44. 67,7. Không. 147. 38,9 231. 63,1. Giỏi. 30. 33,7. 59. 66,3. Khá. 105. 40,4 155. 59,6. Trung bình. 33. 35,1. 64,9. đang học. Ngành học Hệ đào tạo. Chức vụ. Học lực. 62. p. 0,46 (0,29-0,71) 0,41 (0,18-0,93). 3,48 (2,15-5,64). 0,53 (0,36-0,79). 0,75 (0,43-1,31). 0,75 (0,45-1,24) 0,96 (0,52-1,76). 0,00. 0,03. 0,00. 0,00. 0,31. 0,26. 0,88. Đối với tỷ lệ stress trên sinh viên, kết quả bảng trên cho thấy có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với năm đang học. Trong đó, sinh viên học năm. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(63)</span> 53. 2 có tỷ lệ strees cao bằng 0,46 lần so với các sinh viên năm nhất (p=0,00), với sinh viên năm 3 có tỷ lệ stress thấp hơn năm nhất 0,41 lần với p=0,03. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tìm thấy mối liên quan giữa ngành học với tỷ lệ stress, cụ thể là những sinh viên Ngành Dược có tỷ lệ stress cao gấp 3,48 lần so với những sinh viên Ngành Điều dưỡng (p=0,00). Những sinh viên học theo hệ đào tạo Liên thông có tỷ lệ stress cao hơn những sinh viên chính quy 0,53 lần (p=0,00). Nghiên cứu không tìm ra mối liên quan giữa tỷ lệ stress với các yếu tố: giữ chức vụ trong lớp và học lực của các sinh viên trường cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn. Bảng 3.11: Đặc điểm cá nhân liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443). Stress Đặc tính. Học lại, thi lại. Hài lòng về thành tích học tập. Có. Không. OR (KTC. n=168. n=275. 95%). SL. %. SL. %. 6. 46,2. 7. 53,8. Không. 162. 37,7. 268. 62,3. Hài lòng. 131. 36,4. 229. 63,6. Có. Không hài lòng Không ý kiến. Hài lòng. Hài lòng. về chương. Không. trình học. hài lòng. 24. 47,1. 27. 52,9. 13. 40,6. 19. 59,4. 142. 36,2. 250. 63,8. 9. 64,3. 5. 35,7. 1,42 (0,47-4,29). 0,64 (0,36-1,16) 0,84 (0,40-1,75). 0,32 (0,10-0,96). p. 0,53. 0,14. 0,63. 0,03.

<span class='text_page_counter'>(64)</span> 54. tại trường. Không ý kiến. 17. 45,9. 20. 54,1. 0,67 (0,33-1.32). 0,24. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa sự hài lòng về chương trình học tại trường với tỷ lệ stress. Trong đó, những sinh viên không hài lòng về chương trình học có tỷ lệ stress bằng 0,32 lần so với nhưng sinh viên có sự hài lòng về ngành học (p=0,03). Nghiên cứu không thấy mối liên quan giũa tỷ lệ tress với các yếu tố như: học lại, thi lại; hài lòng về thành tích học tập. Bảng 3.12: Đặc điểm xã hội liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443). Stress Đặc tính. Hài lòng Hài lòng về. Không. mối quan hệ. hài lòng. với bạn bè. Không ý kiến Hài lòng. Hài lòng về. Không. MQH với với. hài lòng. người thân. Không ý kiến. Có. Không. OR (KTC. n=168. n=275. 95%). SL. %. SL. %. 146. 36,4. 255. 63,6. 11. 78,6. 3. 21,4. 11. 39,3. 17. 60,7. 160. 38,0. 261. 62,0. 5. 62,5. 3. 37,5. 3. 21,4. 11. 78,6. 0,16 (0,04-0,57) 0,88 (0,40-1,94). 0,37 (0,09-1,56 2,25 (0,62-8,18). P. 0,001. 0,76. 0,16. 0,21. Từ bảng trên ta thấy, nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa hài lòng về mối quan hệ với bạn bè với tỷ lệ stress, cụ thể là những sinh viên không hài. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(65)</span> 55. lòng về mối quan hệ với bạn bè có tỷ lệ stress bằng 0,16 lần so những sinh viên có sự hài lòng về về mối quan hệ với bạn bè. Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa hài lòng về mối quan hệ với người thân và tình trạng stress. Bảng 3. 13: Đặc điểm xã hội liên quan đến stress của sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn (n=443) (tiếp theo). Stress Đặc tính. HĐ ngoại khóa. Làm thêm. Có. Không. OR (KTC. n=168. n=275. 95%). SL. %. SL. %. Có. 60. 29,7. 142. 70,3. Không. 108. 44,8. 133. 55,2. Có. 91. 37,4. 152. 62,6. Không. 77. 38,5. 123. 61,5. 0,52 (0,35-0,77). 0,96 (0,65-1,40). P. 0,001. 0,82. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa tỷ lệ stress với những sinh viên có hoặc không tham gia hoạt động ngoại khóa và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,001 Nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ stress với hài lòng về mối quan hệ với đặc tính làm thêm. 3.4. Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tỷ lệ stress Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh.

<span class='text_page_counter'>(66)</span> 56. Bảng 3. 14. Các yếu tố liên quan với stress đã hiệu chỉnh cho các biến số gây nhiễu và tương tác (phân tích đa biến). Yếu tố liên quan. Stress (%) Có. Không. OR. OR (CI 95,0%). đơn biến. Tuổi 18-20. 32 (38,3). 81 (71,7). >20. 136 (41,2). 194 (58,8,). 0,56. 1,17 (0,60-2,31). 1,17. 1,15 (0,69-1,91). Giới Nam. 36 (40,9). 52 (59,1). Nữ. 132 (37,2). 223 (62,8) Năm đang học. Năm I. 38 (26,0). 108 (74,0). Năm II. 117 (43,5). 152 (56,5). 0,46. 0,58 (0,35-0,96)-. Năm III. 13 (46,4). 15 (53,6). 0,41. 0,57 (0,22-1,45). 3,48. 2,89(1,70-4,92). 0,53. 0,86(0,45-1,36). Ngành học Điều dưỡng. 142 (44,9). 174 (55,1). Dược. 26 (20,5). 111 (79,5) Hệ đào tạo. Chính quy. 58 (29,7). 137 (70,3). Liên thông. 110 (44,4). 138 (55,6). Hài lòng về chương trình học tại trường Hài lòng. 142 (36,2). 250 (63,8). Không hài lòng. 9 (64,3). 5 (37,5). 0,32. 0,24 (0,07-0,81). Không ý kiến. 17 (45,9). 45,9 (54,1). 0,67. 0,54 (0,26-1,14). 0,52. 0,57 (0,37-0,90). HĐ ngoại khóa Có. 60 (29,7). 142 (70,3). Không. 108 (44,8). 133 (55,2). Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(67)</span> 57. Trong điều kiện các yếu tố còn lại trong mô hình là như nhau, kết quả của mô hình đa biến chỉ ra một số yếu tố liên quan đến nguy cơ stress ở sinh viên. Kết quả hồi quy đa biến ở bảng trên cho thấy: tỷ lệ và mức độ stress của sinh viên tăng dần theo từng năm học. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với (p<0,05, 95%CI:0,58 (0,35-0,96) Có sự khác biệt tỷ lệ stress ở những sinh theo ngành học. Những sinh viên ngành Điều Dưỡng có nguy cơ bị stress gấp 2,9 lần so với những sinh viên ngành dược. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05, 95%CI: 1,714,92)..

<span class='text_page_counter'>(68)</span> 58. Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc tính dân số xã hội của đối tượng nghiên cứu Qua nghiên cứu, chúng tôi thu được một số đặc điểm nghiên cứu như sau: Trong tổng số 443 sinh viên tham gia nghiên cứu, số lượng sinh viên trên 20 tuổi (74,5%) gấp gần 3 lần so với sinh viên ở nhóm tuổi dưới 20 tuổi.Những sinh viên tham gia nghiên cứu có tỷ lệ phân bố giới tính không đồng đều. Sinh viên nữ tham gia nghiên cứu chiếm 80,1% số lượng sinh viên, gấp 4 lần so với sinh viên nam. Kết quả này gần với nghiên cứu của Lê Thu Huyền (2011) trên sinh viên khoa YTCC Đại học Y Dược TP HCM với tỷ lệ sinh viên nữ là 68,1%, nhưng so với nghiên cứu của Trần Kim Trang (2012) trên sinh viên năm thứ hai khoa y và răng hàm mặt Đại học Y Dược TP HCM thì tỷ lệ sinh viên nữ là 42,7% , thấp hơn so với sinh viên nam[23]. Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu trên các khoa khác nhau của trường, do đó sự lựa chọn của sinh viên sẽ khác nhau đối với mỗi ngành học. Số sinh viên thuộc dân tộc Kinh chiếm đa số (hơn 90%). Theo tổng điều tra dân số ở Việt Nam thống kê năm 2019, trong tổng số 54 dân tộc, dân số thuộc dân tộc Kinh là trên 82 triệu người, chiếm 85,3%[1]. Do đó, các đối tượng nghiên cứu là dân tộc Kinh chiếm số lượng lớn là điều tất yếu. Trong tổng số đối tượng nghiên cứu, không có tôn giáo chiếm tỷ lệ cao 58,2%. Sinh viên có theo tôn giáo chiếm tỷ lệ 41,8 % và đa số là Phật giáo và Thiên Chúa Giáo, và một số ít các tôn giáo khác như đạo Bà La Môn, Cao Đài, Tin Lành. Điều này là phù hợp với kết quả của Tổng điều tra dân số ở Việt Nam thống kê năm 2019: số người theo Thiên Chúa giáo là đông nhất với 5,9 triệu người, chiếm 44,6% tổng số người theo tôn giáo và chiếm 6,1% tổng dân số cả nước. Tiếp đến là số người theo Phật giáo với 4,6 triệu người, chiếm 35% tổng số người theo tôn giáo và chiếm 4,8% dân số cả nước[1].. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(69)</span> 59. Về nơi ở hiện tại của sinh viên, đa phần sinh viên đều ở cùng gia đình (63,9%), còn lại là sống cùng người thân và ở trọ, ký túc xá. Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi nhỏ nhất là 19 và độ tuổi lớn nhất là 52, ở độ tuổi này chủ yếu là đã lập gia đình; do vậy tỷ lệ sống chung với gia đình cao là phù hợp ở nghiên cứu này. Có sự phân phối không đồng đều giữa số lượng sinh viên qua các năm học, số lượng sinh viên năm 1 và năm 2 cao hơn năm 3. Sự khác biệt này là do đối tượng nghiên cứu là Điều dưỡng và Dược có thời gian học khác nhau nên có sự chênh lệch số lượng sinh viên giữa các năm học. Trong tổng số 443 sinh viên được khảo sát 65 sinh viên có chức vụ chiếm tỷ lệ 14,7%, 378 sinh viên không có chức vụ chiếm 88,3%. Điều này là đúng với cơ cấu của một tập thể trong trường. Về thành tích học tập của đối tượng nghiên cứu, có 78,8% sinh viên có học lực khá trở lên. Kết quả này khả quan hơn so với nghiên cứu của tác giả Lý Văn Xuân tại Trường Trung cấp Quân Y 2năm 2013, tỷ lệ học sinh giỏi chiếm 5,2%, học sinh khá chiếm 37,4%[27]. Đối với vấn đề thi lại, học lại của đối tượng nghiên cứu, có 93,1% sinh viên không học lại, thi lại. Điều này phù hợp với kết quả thành tích mà chúng tôi ghi nhận được là đa phần sinh viên có học lực khá trở lên. Sự hài lòng về thành tích học tập, đa phần các sinh viên đều hài lòng chiếm tỷ lệ 81,3%, có 7,2% sinh viên không có ý kiến về vấn đề này. Về sự hài lòng đối với chương trình học, tỷ lệ hài lòng tương đối cao chiếm tỷ lệ 88,5%. Đa phần sinh viên đều hài lòng về mối quan hệ với người thân, gia đình của mình và sự hài lòng về mối quan hệ với bạn bè.Điều này cho chúng ta thấy việc có bạn thân cũng như mối quan hệ bạn bè tốt đẹp và mối quan hệ gia đình sẽ giảm bớt những áp lực của sinh viên. Nếu mối quan hệ bạn bè,.

<span class='text_page_counter'>(70)</span> 60. mối quan hệ trong gia đình tốt đẹp sẽ là yếu tố bảo vệ sinh viên, xây dựng một môi trường sống, học tập thân thiện, thoải mái. Tham gia hoạt động ngoại khóa ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh chiếm tỷ lệ 45,6%. Tỷ lệ này cho thấy rằng số lượng các bạn sinh tham gia các hoạt động ngoại khóa chưa thực sự cao, do đây là môi trường y khoa áp lực của chương trình học tập với nhiều kiến thức chuyên mônvề lý thuyết và cả thực hành, nên việc tập trung vào học tập là mục tiêu hàng đầu của trường nên việc tổ chức thêm các hoạt động ngoại khóa không nhận được nhiều sự quan tâm của sinh viên Y Dược. Vì vậy, cần nghiên cứu thực hiện nội dung, hình thức hoạt động ngoại khóa phù hợp và động viên khuyên khích sinh viên tham gia vì nómang lại nhiều ích lợi về sức khỏe, giúp sinh viên năng động hơn cả về thể chất lẫn tinh thần. Đây là một trong những yếu tố quan trọng giúp các bạn cải thiện tốt chất lượng học tập cũng như các tích cực trong các hoạt động khác. Bên cạnh đó, tham gia tích cực vào các hoạt động ngoại khóa giúp sinh viên cân bằng cuộc sống, thư giãn và tiếp thêm sinh lực từ đó khám phá ra những sở thích mới mẻ, những trải nghiệm thú vị. Tỷ lệ sinh viên làm thêm chiếm tỷ lệ 54,9%. Tỷ lệ cao hơn hẳn so với nghiên cứu của tác giả Vũ Dũng là 19,8% năm 2015 trên đối tượng sinh viên là Điều dưỡng của Đại học Thăng Long[5] và nghiên cứu của tác giả Lý Văn Xuân với tỷ lệ là 40,8%[27]. Tuy nhiên trong nghiên cứu không tìm thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa việc đi làm thêm với mức độ stress của sinh viên. Điều này cho thấy nên khuyến khích và tạo điều kiện cho sinh viên có những công việc làm thêm phù hợp về thời gian, công sức nhằm tăng thêm thu nhập, cải thiện các kỹ năng mềm ngoài ra còn giúp sinh viên tăng cường mối quan hệ xã hội.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(71)</span> 61. Tóm lại, đặc điểm của dân số mẫu có tính đại diện cho dân số mục tiêu. Những yếu tố về giới tính, năm đang học, chức vụ đều phù hợp với cơ cấu sinh viên của một ngôi trường. Tuy nhiên, cũng có những khía cạnh khác biệt do tính chất đặc thù của từng trường. 4.2. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tỷ lệ biểu hiện stress ở sinh viên Khoa Y Dược là 37,9%. Kết quả này tương đồng với kết quả của tác giả Nguyễn Thành Trung thực hiện năm 2017[24]. Tuy nhiêntỷ lệnày cao hơn kết quả các nghiên cứu của Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh và Lê Thu Huyền (2010)[14]. Sự khác biệt này có thể được lý giải do sự khác nhau về công cụ thuthập thông tin và thời điểm tiến hành nghiên cứu khác nhau. Bên cạnhđó, các kết quả của nghiên cứu trên sinh viên y khoa nói chung của Lê Minh Thuận(2011) [21], Vũ Khắc Lương (2013)[10], Đặng Đức Nhu (năm 2015)[12], Phạm Thanh Tâm (2017)[17] đều cho thấy tỷ lệ có dấuhiệu stress ở mức trên 60%, cao gần gấp đôi so với kết quả trong nghiên cứu củachúng tôi. Sự khác biệt này có thể được lý giải là do sự khác nhau trong đốitượng nghiên cứu, điều kiện kinh tế xã hội giữa Miền Bắc và Miền Nam và công cụ thu thập số liệu. Các nghiên cứu về stress ở sinh viên y khoa trên thế giới cho thấy tỷ lệ xuất hiện dấu hiệu stressở sinh viên khá cao từ 45% đến 63%[28], [29], [40], [59], [64]. Sự chênh lệch này có thể do khácbiệt về đối tượng nghiên cứu, công cụ đo lường, chương trình học, văn hóa và điềukiện kinh tế. Điều này cho thấy dấu hiệu stress đang có xu hướng gia tăng trong sinh viên ngành Y. Sức khỏe tâm thần của sinh viên, đặc biệt là các tình trạng biểu hiện stress cần có được sự quan tâm hơn nữa của gia đình, nhà trường và chính bản thân sinh viên. Nghiên cứu thực hiện trên 443 sinh viên chỉ ra trong số 37,9% sinh viên bị stress, mức độ các dấu hiệu stress nhẹ, vừa chiếm tỷ lệ 22,5% và có tới.

<span class='text_page_counter'>(72)</span> 62. 15,4% sinh viên có biểu hiện từ mức độ nặng trở lên. Đây là một tỷ lệ đáng báo động trên sinh viên Y. Tỷ lệ bị stress mức độ nặng ở nghiên cứu này tương đồng với nghiên cứu của Trần Kim Trang[23]trên đối tượng sinh viên khoa Y và Răng Hàm Mặt (15,1%). Tuy nhiên tỷ lệ stress mức độ nặng thấp hơn nghiên cứu của tác giả Phùng Như Hạnh và cộng sự thực hiện trên sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang (19,1%)[7]. Sự khác biệt này có thể là do đối tượng nghiên cứu, tại nghiên cứu của chúng tôi có sinh viên hình thức đào tạo là liên thông, những sinh viên này vừa tham gia công việc tại cơ quan vừa đảm nhiệm công việc tại gia đình và vừa phải đi học tiếp thu một lượng kiến thức nhiều, thêm vào đó áp lực về thi cử cũng là một yếu tố gây ra tỷ lệ stress mức độnặng. Các nghiên cứu về sinh viên Y khoa tại Ả Rập Saudi, Pakistan cho thấy tỷ lệ stress ở mức độ nặng trở lên chiếm hơn 20%[39], [40]. Sự chênh lệch này có thể do đối tượng nghiên cứu, văn hóa, điều kiện kinh tế. Xét về tổng thể, chúng ta thấy tỷ lệ có dấu hiệu stress ở sinh viên Khoa Y Dượctại trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn thấp hơn ở sinh viên y khoa nói chung nhưng cần phải lưu ý tỷ lệ stress nặng và rất nặng chiếm tới khoảng 15%. Điều này cần phải được chú ý, vì chỉ cần 1 trường hợp stress không được can thiệp thấu đáo và thận trọng thì dẫn đến những hệ lụy không đáng có. Do đó, vấn đề sức khỏetâm thần của sinh viên, đặc biệt là các tình trạng biểu hiện stress cần có được sựquan tâm hơn nữa của gia đình, nhà trường và chính bản thân sinh viên. 4.3. Thực trạng stress ở sinh viên khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh và các đặc tính mẫu nghiên cứu. Đối với nhóm tuổi, nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan với tỷ lệ stress. Những sinh viên trên 20 tuổi có tỷ lệ stress cao hơn những sinh viên dưới 20 tuổi gấp 0,56 lần với p=0,02. Kết quả này tương đồng với nghiên. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(73)</span> 63. cứu trên đối tượng sinh viên y khoa ở Malaysia và Ai Cập[45], [64]. Về sự khác biệt giữa nhóm tuổi này có thể do đối tượng trong nghiên cứu của chúng tôi có cả sinh viên chính quy và sinh viên liên thông. Với đối tượng sinh viên liên thông họ vừa đi học, đi làm và lo công việc gia đình; do đó tỷ lệ stress cao ở nhóm tuổi trên 20 ở đề tài này là hợp lý. Tỷ lệ stress của nam giới cao hơn (40,9%) so với nữ giới (37,2%). Nhưng sự khác biệt này không đáng kể và không có ý nghĩa thống kê (p=0,779). Có thể lý giải kết quả này là do cùng trong một môi trường học tập và sinh hoạt, nam và nữ càng ngày càng có xu hướng bình đẳng trong học tập, quan hệ xã hội, cùng chịu những áp lực như nhau nên tỷ lệ stress ở hai giới không có sự khác biệt. Tuy nhiên cũng có một số nghiên cứu cho thấy rằng có mối liên quan giữa giới tính và tình trạng stress[10],[12], [40], [45]. Nghiên cứu của chúng tôi không thấy mối liên quan giữa dân tộc và tình trạng stress (p=0,90). Kết quả này tương đồng với nghiên của của tác giả Danh Thị Hồng Sa [15]. Việt nam là một đất nước tập trung nhiều các dân tộc anh em khác nhau, mỗi dân tộc có những đặc điểm sinh hoat, văn hóa truyền thống khác nhau nhưng ngày nay đều có chung một đặc tính thống nhất về phong tục tập quán và sử dụng hoàn toàn Việt ngữ và tiếp thu những truyền thống dân tộc khác nhau không có sự phân biệt kỳ thị. Không tìm thấy mối liên quan giữa các đối tượng có tôn giáo và không theo tôn giáo. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Kim Trang và Danh Thị Hồng Sa tại Đại học Y Dược Hồ Chí Minh [15], [23].Việt Nam là một đất nước tự do tôn giáo, mọi người có quyền tự dotôn giáo tín ngưỡng mà không phải chịu sự phân biệt của người khác.Nên sinh viên có tôn giáo hay không có tôn giáo cũng không chịu thêm áp lực nào trong việc thực hiện tín ngưỡng của mình. Vì vậy không có sự khác biệt về tình trạng stress với những sinh viên có và không có tôn giáo..

<span class='text_page_counter'>(74)</span> 64. Mối liên quan giữa tỷ lệ stress với yếu tố nơi ở hiện tại, nghiên cứu của chúng tôi chưa tìm thấy. Kết quả này khác biệt với kết quả của tác giả Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh và Lê Minh Thuận[14], [21]. Sự khác biệt này có thể là do khác biệt về đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. 4.4. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố học tập Nghiên cứu chỉ ra mối liên quan giữa năm đang theo học và tình trạng stress, cụ thể là tỷ lệ stress tăng dần theo năm học. Nghiên cứu của tác giả Phùng Như Hạnh và Vũ Khắc Lương cho thấy có mối liên quan giữa chương trình học tập và stress [7], [10]. Điều này có thể lý giải rằng so với sinh viên các trường Đại học khác, sinh viên trường y có khối lượng học tập (số lượng môn học, khối lượng lý thuyết và thực hành quá nhiều, lịch học quá dày) khiến cho sinh viên cảm thấy thiếu hụt thời gian, bên cạnh đó những năm học cao hơn lượng kiến thức tăng lên tiếp xúc với môi trường bệnh viện nhiều hơn nên mối quan hệ xã hội bị giảm xuống. Có sự khác biệt tỷ lệ stress ở những sinh viên theo học Ngành Điều dưỡng và những sinh viên Ngành Dược, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p=0.00). Kết quả của tác giả Lê Minh Thuận không cùng kết quả của với nghiên cứu của chúng tôi [21]. Tuy nhiên, khi xét về tổng thể cùng chung ngành y nhưng sinh viên theo học chuyên khoa khác nhau thì có khả năng ảnh hưởng đến sức khỏe tâm lý khác nhau. Có thể nói tính chất nghề nghiệp sau này của sinh viên là yếu tố góp phần tăng hay giảm tỷ lệ stress. Nghĩa là chính sự kỳ vọng ở tương lai sẽ làm cho áp lực hiện tại của sinh viên phải chịu đựng trong giai đoạn học tập nhiều hơn về qui mô và cường độ. Đối với hệ đào tạo, nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan với tỷ lệ stress (p=0,00). Cụ thể là những sinh viên liên thông có tỷ lệ stress bằng 0,53 lần so với những sinh viên theo học hệ chính quy. Sự khác biệt này có thể là do chương trình đào tào của từng hệ khác nhau; những sinh viên hệ liên. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(75)</span> 65. thông bên cạnh việc chịu áp lực từ học tập, họ còn phải chịu áp lực từ công việc tại cơ quan và công việc gia đình. Về chức vụ, chúng tôi chưa ghi nhận mối liên quan giữa stress với chức vụ của sinh viên. Vì việc đảm nhiệm công việc dựa trên tinh thần tự nguyện, sự thích thú tham gia trong hoạt động, do đó thường có kinh nghiệm từng là cán bộ những năm trước đó và hơn nữa những công việc của người cán bộ lớp, Đoàn, câu lạc bộ không gây khó khăn hay trở ngại gây ảnh hưởng tới tâm lý của sinh viên nên các chức vụ sẽ không gây áp lực cho các sinh viên, thêm vào đó trong đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có cả những sinh viên đã là những người trưởng thành, do đó họ sẽ biết cách cân bằng, điều phối công việc hợp lý và sẽ không để xảy ra tình trạng tạo áp lực cho bản thân khi đảm nhận chức vụ gì đó trong lớp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh trên đối tượng sinh viên Đại học YDược năm 2010 cho kết quả chưa tìm thấy mối liên giữa stress và chức vụ[14]. Nghiên cứu chưa tìm ra mối liên quan giữa yếu tố học lực và thi lại với tỷ lệ stress. Kết quả này tương đồng với tác giả Danh Thị Hồng Sa và Nguyễn Ngọc Hồng Đào[4], [15].Điều này có thể là do mỗi sinh viên có học lực khác nhau thì cách sinh hoạt, học tập và cách ứng phó với những áp lực riêng là khác nhau. Mỗi sinh viên có giải quyết vấn đề, bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ tích cực, và chấp nhận kết quả học tập,để bản thân có thể ứng phó được với stress, giúp mình thoát khỏi stress. Một số đối mặt với điểm số những áp lực trong học tập buộc các sinh viên phải lo lắng, phải suy nghĩ và nổ lực cố gắng để đạt được kết quả học tập tốt hơn từ đó nó sẽ rèn luyện cho sinh viên những bản lĩnh để đương đầu với thử thách, những cái gây ra căng thẳng. Tuy nhiên một số nghiên cứu lại chỉ ra rằng học lực có liên quan đến tỷ lệ stress[5], [19], [49], điều này cho thấy kết quả học tập hay việc có thể vượt qua kỳ thi hay.

<span class='text_page_counter'>(76)</span> 66. không cũng quyết định thành tích trong học tập của sinh viên, do đó cũng có thể ảnh hưởng đến tình trạng stress của sinh viên. Có 47,1% sinh viên có stress khi không hài lòng về thành tích học tập của mình, cao hơn những sinh viên cảm thấy hài lòng về thành tích học tập, dù nghiên cứu của chúng không tìm thấy mối liên quan giữa sự hài lòng với thành tích học tập và stress nhưng cũng không thể phủ nhận điều này. Nghiên cứu trên sinh viên Y khoa tại Thổ Nhĩ Kỳ đã chỉ nhóm sinh viên hài lòng với kết quả học tập của bản thân có điểm stress thấp hơn nhóm sinh viên không hài lòng[53]. Có sự khác biệt giữa stress và sự hài lòng về chương trình học tại trường. Cụ thể là những sinh viên không hài lòng với chương trình học tại trường có tỷ lệ stress bằng 0,32 lần so với những sinh viên hài lòng (p=0,03). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thành Trung và của Nuran Bayram[24], [53]. Sự tương đồng này cho thấy này cho thấy việc quan tâm, tạo động lực, sự yêu thích đối với ngành học cho sinh viên là cần thiết với sinh viên mọi ngành học. Khi một sinh viên không cảm thấy thích ngành mà mình đang học, hứng thú, động lực của họ trong học tập sẽ luôn ở mức thấp. Ở Việt Nam, ngành học của con cái thường được chọn bởi bố mẹ. Việc bị bắt buộc phải học ngành không mình không thích sẽ dẫn đến tác động tâm lý trái chiều, từ đó làm tăng nguy cơ xuất hiện các vấn đề stress, lo âu và trầm cảm trong sinh viên 4.5. Mối liên quan giữa stress và các yếu tố đặc điểm xã hội Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ stress với hài lòng với mối quan hệ bạn bè của mình (p= 0,01), có tới 78,6% bị stress khi không hài lòng với mối quan hệ bạn bè. Kết quả của tác giả Vũ Dũng trên sinh viên Y khoa và Nguyễn Thị Huyền trên sinh viên khoa xã hội cũng đưa ra kết quả tương đồng[5], [8]. Điều này cho thấy, không chỉ sinh viên y khoa mà tình trạng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(77)</span> 67. stress sinhviên các ngành khác cũng có liên quan đến mối quan hệ với bạn bè. Đối với các sinh viên, bạn bè thường là những người có thể tâm sự, chia sẻ những nỗi niềm để giải tỏa những căng thẳng hay là cùng nhau tìm cách giải quyết, ứng phó những áp lực trong cuộc sống. Do đó, nên khuyến khích kết bạn giữa những sinh viên để tăng cường các mối quan hệ với bạn bè vì việc có bạn thân cũng như mối quan hệ bạn bètốt đẹp sẽ có tác động lớn, hạn chế nguy cơ stress của sinhviên. Có tới 62,5% sinh viên không hài lòng về mối quan hệ người thân, gia đình của mình bị stress. Tuy vậy, ở nghiên cứu chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ stress vàmối quan hệ người thân, gia đình của mình nhưng cũng không thể phủ nhận điều này vì gia đình đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của mỗi người, do vậy gia đình cũng là một yếu tố góp phần vào tình trạng stress của sinh viên. Việc thường xuyên xảy ra những mẫu thuẫn và thiếu sự chia sẻ, sẽ làm giảm sự quan tâm chăm sóc của bố mẹ với sinh viên, ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe tâm thần của bản thân sinh viên. Mẫu thuẫn giữa sinh viên với gia đình là không thể tránh khỏi nên việc sinh viên và các thành viên khác trong gia đình có kĩ năng nhân biết và kiểm soát cảm xúc và những người xung quanh là hết sức cần thiết. Điều này giúp ngăn cản các mâu thuần leo thang, hỗ trợ cho việc giải quyết các mẫu thuẫn một cách ổn thỏa nhất. Nghiên cứu của chúng tôi tìm ra mối liên quan giữa tỷ lệ stress với việc có tham gia hoặc không tham gia hoạt động ngoại khóa. Kết quả của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu trên đối tượng sinh viên y khoa của tác giả Yusoff chỉ ra stress có mối liên quan chặt chẽ với việc tham gia các hoạt động ngoại khóavà Maher D. Fuad Fuad tại Malaysia cho thấy việc ít tham gia các hoạt động nhóm, là yếu tố nguy cơ của trầm cảm, lo âu và stress sinh viên[49], [50]. Các hoạt động ngoại khóa, như là một phần tự nhiên và thiết.

<span class='text_page_counter'>(78)</span> 68. yếu của cuộcsống đại học, là những hoạt động được nhiều sinh viên ưa thích. Các hoạt độngngoại khóa là các hoạt động mang tính học thuật và không mangtính học thuật ngoài lớp học được tách biệt khỏi chương trình giảng dạy. Nhữnghoạt động này tuy không có ảnh hưởng đến điểm số và chúng đều dựa trên cơ sở tựnguyện. Nhưng việc tham gia các hoạt động theo sở thích góp phần giúp sinh viên giảm bớt căngthẳng đồng thời các hoạt động ngoại khóa cũng là cơ hội để sinh viên trao đổi chiasẻ với bạn bè, hạn chế các dấu hiệu stress ở sinh viên. Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy mối liên quan giữa SV đi là thêm và stress. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Danh Thị Hồng Sa[15]. Có thể thấy việc đi làm bên cạnhcó thêm một nguồn thu nhập nữa để trang trải cuộc sống thì nó còn là nơi sẽ tiếp xúc với nhiều người, nhiều việc hơn. Những trải nghiệm này sẽ giúp sinh viên tích lũy vô số kỹ năng mềm cần thiết và tâm lý cũng trở nên vững vàng hơn. Nó cũng giúp sinh viên biết quản lý quỹ thời gian của bản thân hiệu quả hơn, việc sắp xếp thời gian biểu khoa học lúc này giúp rèn luyện tư duy của sinh viên, giúp sinh viên quản lý quỹ thời gian ít ỏi của mình sao cho hiệu quả và phù hợp nhất với bản thân. Sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học còn giúp bạn đảm bảo sức khỏe để học tập và làm việc.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(79)</span> 69. KẾT LUẬN 1. Thực trạngstress ở sinh viên Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh Tỷ lệ sinh viên bị stress và các mức độ: Tỷ lệ sinh viên bị stress được đánh giá dựa trên thang đánh giá Trầm cảm – Lo Âu – Stress (DASS-21) của sinh viên khoa Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh là 37,9%. Trong đó các mức độ stress được phân bố lần lượt: tỷ lệ stress nhẹ chiếm 12,6%, tỷ lệ stress vừa chiếm 9,9%, tỷ lệ stress nặng chiếm 11,3% và tỷ lệ stress rất nặng chiếm 4,1%. Sinh viên Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh có tình trạng stress giữa nam và nữ có tỷ lệ gần bằng nhau. Nhóm đối tượng nghiên cứu trong độ tuổi dưới 25 tuổi có tỷ lệ stress mức độ vừa cao nhất, có sự khác biệt stress với các yếu tố các nhóm tuổi, dân tộc và nơi ở hiện tại của sinh viên. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự về các mức độ stress với các yếu tố giới tính, nhóm tuổi, nơi ở hiện tại của sinh viên. Sinh viên nữ có tình trạng stress ở các mức độ nhẹ, vừa, nặng và rất nặng luôn cao hơn nam giới. 2. Một số yếu tố liên quan đến thực trạng stress ở sinh viên Khoa Y Dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí Minh Những sinh viên trên 20 tuổi có tỷ lệ stress cao hơn những sinh viên dưới 20 tuổi (OR=0,56). Tỷ lệ và mức độ stress của sinh viên tăng dần theo từng năm học, sinh viên năm thứ ba có tỷ lệ stress cao hơn so với các năm còn lại. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p=0.00) giữa tỷ lệ stress ở những sinh theo học Ngành Điều dưỡng và những sinh viên Ngành Dược..

<span class='text_page_counter'>(80)</span> 70. Đối với hệ đào tạo, nghiên cứu của chúng tôi tìm thấy mối liên quan với tỷ lệ stress (p=0,00). Cụ thể là những sinh viên Liên thông có tỷ lệ stress bằng 0,53 lần so với những sinh viên theo học hệ chính quy Có sự khác biệt giữa stress và sự hài lòng về chương trình học tại trường. Cụ thể là những sinh viên không hài lòng với chương trình học tại trường có tỷ lệ stress bằng 0,32 lần so với những sinh viên hài lòng (p=0,03). Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa tỷ lệ stress với hài lòng với mối quan hệ bạn bè của mình (p= 0,01). Như vậy, các yếu tố liên quan đến tình trạng stress, lo âu và trầm cảm trải rộng ở các nhóm yếu tố từ cá nhân, gia đình, học tập và xã hội. Việc thực hiện các nghiên cứu sâu hơn và đồng thời các biện pháp can thiệp cần có sự chung tay từ tất cả mọi phía từ sinh viên, gia đình đến nhà trường. Kết quả nghiên cứu chưa tìm thấy mối liên quan giữa các yếu tố như tuổi, học lực, có giữ chức vụ trong lớp, sinh viên thi lại. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(81)</span> 71. KHUYẾN NGHỊ Từ kết quả, bàn luận và kết luận của nghiên cứu, chúng tôi đưa ra một số khuyến nghị như sau: 1. Đối với nhà trường - Để tạo môi trường học tập thân thiện, hài hòa nhằm giảm stress trong điều kiện dặc điểm sinh viên có khác biệt về giới tính, dân tộc, tôn giáo, nơi ở, đặc biệt về tuổi sinh viên (số trên 20 tuổi), nhà trường cần tăng cường khuyến khích sinh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa, duy trì sinh hoạt tập thể (cắm trại) với nội dung phong phú, sao cho vừa duy trì hoạt động truyền thống, vừa xây dựng nội dung thích hợp chung cho các lứa tuổi và tình hình từng năm học; chọn lựa địa điểm hoạt động ngoại khóa (mới, có ý nghĩa giáo dục tư tưởng hoặc bổ sung kiến thức theo ngành học một cách thiết thực); nhất là tạo cơ hội giúp sinh viên giao lưu, chia sẻ với nhau nhiều điều. Từ đó, phát triển tình cảm đồng môn, gắn bó, hỗ trợ nhau hơn trong đời sống học đường và trong tương lai. - Để tăng tỷ lệ sinh viên hài lòng về chương trình đào tạo, nhà trường cần xây dựng đội ngũ cố vấn học tập có năng lực thích hợp để hỗ trợ sinh viên xác định mục tiêu và tiến trình học tập của bản thân ngay từ khi mới nhập học. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký học theo tín chỉ với nhiều mô hình đào tạo linh hoạt. - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và thái độ sư phạm cho tất cả giảng viên, nhất là đội ngũ cố vấn học tập, nhằm phát huy năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, cần nâng cao hiệu quả các chương trình gặp gỡ giữa sinh viên với Ban Giám hiệu, giúp sinh viên có nhiều cơ hội chia sẻ và trao đổi các vấn đề bất cập trong chương trình đào tạo, phương tiện, điều kiện học tập. Từ đó nâng cao niềm tin đối với nhà trường trong sinh viên..

<span class='text_page_counter'>(82)</span> 72. - Tăng cường quan tâm, hỗ trợ cho những sinh viên năm cuối yên tâm rèn luyện tay nghề, trao dồi y đức, tự hào nghề nghiệp và hoàn thành thi tốt nghiệp đúng thời gian, bằng cách tăng cường liên kết đào tạo với nhiều bệnh viện và công ty Dược phẩm trong thành phố, phát triển mô hình Viện Trường, vừa là cơ sở thực hành cho sinh viên theo Nghị định 111/2017/NĐ-CP ngày 05.10.2017 của Chính Phủ về việc “Quy định về tổ chức đào tạo thực hành trong đào tạo khối nganh sức khỏe”, vừa giúp sinh viên có nhiều cơ hội chọn nơi làm việc sau khi tốt nghiệp. Duy trì, củng cố, phát triển Bộ phận hợp tác, giới thiệu việc làm của Trường hoạt động thường xuyên, hiệu quả. Qua đó, vừa nâng cao thương hiệu, vừa xây dựng đầu ra ổn định. - Mối quan hệ xã hội, bạn bè cũng là một yếu tố có liên quan đến stress, nên cần xây dựng môi trường học tập thân thiện, tạo ra sự tin yêu giữa sinh viên với nhau và với các giảng viên, bằng cách phát huy vai trò của Đoàn thanh niên cơ sở và Phòng Công tác chính trị học sinh sinh viên Nhà trường, thường xuyên tổ chức các chương trình giao lưu giữa các khóa học để sinh viên có điều kiện chia sẻ khó khan vật chất lẫn tinh thần, học hỏi lẫn nhau và cùng nhau đoàn kết vượt qua các thách thức trong đời sống học đường. - Ngành Y Dược có nhiều áp lực hơn các ngành học khác, nhất là ngành Điều dưỡng nên cần đặc biệt quan tâm. Bên cạnh việc nên mở phòng tham vấn học đường cho sinh viên ngay trong trường. Đây là nơi mà sinh viên có thể tin cậy trao đổi, giãi bày những buồn phiền. Nơi đây có thể ghi nhận sự việc, tư vấn biện pháp, hoặc có thể giới thiệu sinh viên đến những phòng tham vấn có uy tín trong thành phố; nhà trường cần tang cường khuyến khích sinh viên tập luyện thể dục hay chơi các môn thể thao phù hợp với sức khỏe, thời gian bằng nhiều hình thức, như: duy trì và phát triển các câu lạc bộ GYM, cầu long, bóng chuyền, bóng đá; cũng như đầu tư phát triển cơ sở vật chất tập luyện thể dục thể thao cho sinh viên (hồ bơi…).. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(83)</span> 73. - Phát triển quỹ học bổng, quỹ tương trợ của trường nhằm hỗ trợ cho sinh viên có thành tích học tập, rèn luyện tốt cũng như có hoàn cảnh khó khăn về kinh tế. bằng cách khuyến khích sinh viên tham gia sáng tạo đồ dung dạy học, dụng cụ thực hành (bổ sung quỹ do nhà trường mua lại); tổ chức thực hiện kinh tế giáo dục trong phạm vị ngành nghề đào tạo và phù hợp quy định hiện hành. Cụ thể là tổ chức thực hiện các dịch vụ có liên quan đến ngành đào tạo của Khoa Y Dược, như: Mở Phòng khám đa khoa, Nhà thuốc, ... Điều này sẽ vừa giúp Nhà trường có thể bổ sung kinh phi hoạt động, cải thiện đời sống cán bộ, giảng viên; vừa giúp sinh viên rèn luyện tay nghề, có thêm thu nhập. Từ đó, sinh viên hài lòng hơn về ngành học đã chọn. 2. Đối với gia đình - Xây dựng gia đình hạnh phúc và vui vẻ. Điều này góp phần tạo một tâm lý thoải mái cho sinh viên để tập trung học tập khi gia đình là một điểm tựa vững chãi. - Quan tâm, động viên con em là sinh viên trong học tập cũng như chia sẽ những vấn đề trong cuộc sống, an ủi khi con em có kết quả học tập không tốt. - Cha mẹ cần nâng cao tầm hiểu biết và nhận thức về stress, lo âu, trầm cảm thông qua các phương tiện truyền thông thông tin đại chúng, có thể tìm đến các chuyên gia tâm lý để tìm hiểu vấn đề này sâu hơn. 3. Đối với sinh viên - Để tránh áp lực về thời gian và từng môn học, SV cần xây dựng kế hoạch học tập nghiêm túc, thực hiện bài tập về nhà ngay sau buổi học để chủ động học tập, không để tồn đọng nhiều bài tập, gây căng thẳng. - Có kế hoạch về thời gian cụ thể cho các hoạt động học tập, ôn thi, giải trí cho từng ngày, từng tuần và từng tháng. Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với giảng viên, nhất là giảng viên tư vấn học tập, đàn anh, đàn chị và bạn trong.

<span class='text_page_counter'>(84)</span> 74. lớp để được chia sẻ kinh nghiệm học tập (học Thầy không tầy học bạn) với một tâm thế luôn sẵn sàng đối mặt với mọi khó khăn trong học tập. - Tìm đến và chia sẻ cùng chuyên gia tâm lý khi khó khăn vượt qua tầm kiểm soát của bản thân. - Tích cực tham gia hoạt động ngoại khóa để vừa bổ sung kiến thức tổng quát, kỹ năng mềm; vừa có thể nhân dịp đó phát triển mối quan hệ, chia sẻ và thấu hiểu cuộc sống hơn.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(85)</span> DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Ban chỉ đạo tổng điều tra dân số và nhà ở trung ương (2019) Tổng điều tra dân số và nhà ở: Tổ chức thực hiện và kết quả sơ bộ, Nhà Xuất bản thống kê, tr.50. 2. Bộ Y tế (2010) Tâm lý Y học - Y đức Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam,Hà Nội, tr-68. 3. Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch (2017) Tâm lý học y khoa: Bài 8, tr. 3-8. 4. Nguyễn Ngọc Hồng Đào (2016) Thực trạng stress và các yếu tố liên quan ở sinh viên trong hai năm đầu tại khoa YTCC Đại học Y Dược TP.HCM năm 2016, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Khoa y tế công cộng, Đại học y dược Tp.HCM, tr. 23-49. 5. Vũ Dũng (2016) Thực trạng stress của sinh viên Điều dưỡng đại học Thăng Long năm 2015 và một số yếu tố liên quan, Luận văn Thạc sĩ Y tế Công cộng, TRường Đại học Y tế Công cộng, tr.1-118. 6. Ngô Thị Mỹ Duyên (2013) Nhận thức và thái độ của sinh viên Đại học Quốc gia Tp.HCM đối với vấn đề Rối loạn sức khỏe tâm thần, Luận văn thạc sỹ tâm lý y học, Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, tr.80-82. 7. Phùng Như Hạnh, Nguyễn Hùng Vĩ , Lê Thị Hải Hà (2018) Stress của sinh viên Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm 2018 và một số yếu tố liên quan, Luận văn thạc sỹ y tế công cộng, Đại học Y tế Công Cộng, tr.1-131. 8. Nguyễn Thị Huyền (2012) Thực trạng hiện tượng stress trong đời sống của sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học.

<span class='text_page_counter'>(86)</span> Quốc gia Tp.Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh, tr.1-6. 9. Khoa Y Dược Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn (2019) Giới thiệu về Khoa Y Dược Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn, 10. Vũ Khắc Lương, Phạm Thị Huyền Trang (2013) "Thực trạng Strees ở sinh viên đại học Y Hà Nội". Tạp chí Y học Dự phòng, 23 (8), tr.112. 11. Nguyễn Thị Bích Ngân., Lê Thành Tài (2018) "Tình hình sức khỏe tâm thần và một số yếu tố liên quan của sinh viên Trường Cao đẳng Cộng đồng Hậu Giang năm 2017-2018 ". Tạp chí Y dược học Cần Thơ, 17, tr.101-108. 12. Đặng Đức Nhu (2015) "Thực trạng và các yếu tố liên quan đến stress của sinh viên năm thứ 3 Đại học Công nghệ - Đại học Quốc gia Hà Nộ". Tạp chí Y học Dự phòng, 26 (4), tr.149. 13. Lê Hoàng Thanh Nhung (2017) Stress và các yếu tố liên quan của sinh viên khoa Y tế Công cộng Đại học Y Dược TPHCM 2017, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, tr. 60-78. 14. Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh, Lê Thu Huyền (2010) "Tình trạng stress của sinh viên y tế công cộng Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và các yếu tố liên quan năm 2010". Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 15 (1), tr.87-92. 15. Danh Thị Hồng Sa (2016) Tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan của sinh viên nội trö ký túc xá Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh, tr.1-61.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(87)</span> 16. Nguyễn Thái Sang (2019) Tỷ lệ stress và chiến lược ứng phó ở sinh viên đang theo học ngành Bác sĩ Y học dự phòng tại Khoa Y tế Công cộng – ĐH Y Dược TP.HCM, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr.3240. 17. Phạm Thị Tâm, Phạm Trung Tín (2017) Nghiên cứu tình hình stress và đánh giá kết quả can thiệp ở sinh viên Ngành Y học Dự phòng tại Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ tr.1-6. 18.. Trịnh. Tất. Thắng. (2017). Stress. và. sức. khỏe,. http://bvtt-. tphcm.org.vn/stress-va-suc-khoe/, 19. Nguyễn Hưu Thụ (2009) "Nguyên nhân stress của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội". Tạp chí Tâm lý Y học, 3 (120), tr.1-5. 20. Trần Thiện Thuần (2018) Tâm Lý Y Học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, tr.3-5. 21. Lê Minh Thuận (2011) Một số rối nhiễu tâm lý của sinh viên Đại Học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh, Luận văn Thạc sỹ Tâm lý học, Trường Đại Học Sư Phạm Tp. Hồ Chí Minh, tr.1-119. 22. Nguyễn Thị Bích Trân (2017) Tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan ở học sinh khối 12, trường THPT Thanh Bình, huyện Tân Phú, tỉnh Đồng Nai, năm 2017, Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TPHCM, tr.15-73. 23. Trần Kim Trang (2012) "Stress, lo âu và trầm cảm ở sinh viên Y khoa". Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 16 (1), tr.356-362. 24. Nguyễn Thành Trung, Hoàng Đức Luận, Lã Ngọc Quang (2017) "Thực trạng stress, lo âu, trầm cảm và các yếu tố liên quan trong sinh viên Cử nhân trường Đại học Y tế Công cộng năm 2017 – Khảo sát bằng bộ công cụ DASS 21". Tạp chí Y học Dự phòng, 27 (13), tr.131..

<span class='text_page_counter'>(88)</span> 25. Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn (2019) Báo cáo số lượng học sinh sinh viên tại khoa Y dược Trường Cao Đẳng Bách Khoa Nam Sài Gòn, 26. Viện sức khỏe tâm thần quốc gia (2019) "Thang đánh giá Lo âu – Trầm cảm – Stress (DASS 21)". 27. Lý Văn Xuân, Nguyễn Văn Bắc, Hoàng Tiến Mỹ (2013) "Stress và các yếu tố liên quan ở học sinh điều dưỡng của Trường Trung Cấp Quân Y 2". Tạp chí y học thành phố Hồ Chí Minh, 18 (5), tr-165-171. TIẾNG ANH 28. AB Johari, I Noor Hassim (2009) "Stress and coping strategies among medical students in national university of Malaysia, Malaysia University of Sabah and University Kuala Lumpur Royal College of Medicine Perak". Journal of Community Health, 15 (2), 106-115. 29. Abdus Salam, Rabeya Yousuf, Sheikh Muhammad Bakar, Mainul Haque (2013) "Stress among Medical Students in Malaysia: A Systematic Review of Literatures". International Medical Journal (1994), 20, 649-655. 30. American Psychological Association (2007) "Stress Tip Sheet". 31. American Psychological Association (2009) APA Survey Raises Concern About Parent Perceptions of Children's Stress, 32. Anna Rosiek, Aleksandra Rosiek-Kryszewska, Łukasz Leksowski, Krzysztof Leksowski (2016) "Chronic stress and suicidal thinking among medical students". International journal of environmental research and public health, 13 (2), 212. 33. Arie Shirom (1986) "Students' stress". Higher Education, 15 (6), 667-676.. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(89)</span> 34. Chae Woon Kwak, Jeannette R Ickovics (2019) "Adolescent suicide in South Korea: Risk factors and proposed multi-dimensional solution". Asian journal of psychiatry, 43, pp.150-153. 35. Charles Richard Snyder (2001) Coping with stress: Effective people and processes, Oxford University Press, 36. D. Eisenberg, S. E. Gollust, E. Golberstein, J. L. Hefner (2007) "Prevalence and correlates of depression, anxiety, and suicidality among university students". Am J Orthopsychiatry, 77 (4), 534-42. 37. Elisabeth Kuhn (2008) "Stress and Student Success - 7 Key Sources of Stress For College Students". 38. H Gregg (2014) "The college student mental health crisis". 39. H. Khan, M. Shafi, S. Masud (2017) "Psychosocial well being of undergraduate medical students of king edward medical university lahore using DASS 21 scoring system-a cross sectional survey". Pakistan Journal of Medical and Health Sciences, 11, 764-766. 40. Hamza M. Abdulghani, Abdulaziz A. AlKanhal, Ebrahim S. Mahmoud, Gominda G. Ponnamperuma, Eiad A. Alfaris (2011) "Stress and its effects on medical students: a cross-sectional study at a college of medicine in Saudi Arabia". Journal of health, population, and nutrition, 29 (5), 516-522. 41. Hans Selye (1951) "The General-Adaptation-Syndrome". Annual Review of Medicine, 2 (1), 327-342. 42. Harvard School of Public Health (2014) "The Burden of Stress in America". The chronicle of sociacal change, pp.2-12. 43. Hee Kon Shin, Seok Hoon Kang, Sun-Hye Lim, Jeong Hee Yang, Sunguk Chae (2016) "Development of a Modified Korean East Asian Student Stress Inventory by Comparing Stress Levels in Medical.

<span class='text_page_counter'>(90)</span> Students with Those in Non-Medical Students". Korean journal of family medicine, 31 (7), pp.14-7. 44.. Institute. of. Mental. Health. Overcoming. Stress,. Truy cập ngày 02/8/2020. 45. K. Shamsuddin, F. Fadzil, W. S. Ismail, S. A. Shah, K. Omar, N. A. Muhammad, et al. (2013) "Correlates of depression, anxiety and stress among Malaysian university students". Asian J Psychiatr, 6 (4), 31823. 46. K. Han, A. M. Trinkoff, C. L. Storr, J. Geiger-Brown, K. L. Johnson, S. Park (2012) "Comparison of job stress and obesity in nurses with favorable and unfavorable work schedules". J Occup Environ Med, 54 (8), pp.928-32. 47. M Jönsson, A Ojehagen (2006) "Medical students experience more stress compared with other students". Lakartidningen, Lakarstudenter upplever mer stress an andra studenter., 103 (11), pp.840-2. 48. M. Szabo (2010) "The short version of the Depression Anxiety Stress Scales (DASS-21): factor structure in a young adolescent sample". J Adolesc, 33 (1), pp.1-8. 49. M. S. Yusoff, A. F. Abdul Rahim, A. A. Baba, S. B. Ismail, M. N. Mat Pa, A. R. Esa (2013) "Prevalence and associated factors of stress, anxiety and depression among prospective medical students". Asian J Psychiatr, 6 (2), 128-33. 50. Maher D Fuad Fuad, Munn Sann Lye, Normala Ibrahim, Siti Irma Fadhillah binti Ismail, Phang Cheng Kar (2015) "Prevalence and risk factors of stress, anxiety and depression among preclinical medical students in Universiti Putra Malaysia in 2014". International Journal of. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(91)</span> Collaborative Research on Internal Medicine & Public Health, 7 (1), 0-0. 51. Masoumeh Pourrajab, Mohtaram Rabbani, Sara Kasmaienezhadfard (2014) "Different Effects of Stress on Male and Female Students". Online Journal of Counseling & Education, 3 (3) 52. Muhamad Saiful Bahri Yusoff, Ahmad Fuad Abdul Rahim, Mohd Jamil Yaacob (2010) "Prevalence and Sources of Stress among Universiti Sains Malaysia Medical Students". The Malaysian journal of medical sciences : MJMS, 17 (1), 30-37. 53. N. Bayram, N. Bilgel (2008) "The prevalence and socio-demographic correlations of depression, anxiety and stress among a group of university students". Soc Psychiatry Psychiatr Epidemiol, 43 (8), 66772. 54. Peter J Norton (2007) "Depression Anxiety and Stress Scales (DASS21): Psychometric analysis across four racial groups". Anxiety, stress, and coping, 20 (3), pp.253-265. 55. Pierre LÔO, Henri LÔO, André GALINOWSKI (2003) Le stress permanent Réaction–adaptation de l’organisme aux aléas existentiels 3e édition. Paris: Masson. 56. R. Saipanish (2003) "Stress among medical students in a Thai medical school". Med Teach, 25 (5), 502-6. 57. Richard S Lazarus (1999) Stress and Emotion: A new synthesis. New York: Springer. 58. S. Kirsten (2018) "Statistic on College Students Stress". 59. T. Al Saadi, S. Zaher Addeen, T. Turk, F. Abbas, M. Alkhatib (2017) "Psychological distress among medical students in conflicts: a crosssectional study from Syria". BMC Med Educ, 17 (1), 173..

<span class='text_page_counter'>(92)</span> 60. T. P. Oei, S. Sawang, Y. W. Goh, F. Mukhtar (2013) "Using the depression anxiety stress scale 21 (DASS-21) across cultures". International Journal of Psychology, 48 (6), pp.1018-1029. 61. Taylor R., Lovibond PF., Nicholas MK, Cayley C., Wilson PH. (2005) "The utility of somatic items in the assessment of depression in patients with chronic pain: a comparison of the Zung Self-Rating Depression Scale and the Depression Anxiety Stress Scales in chronic pain and clinical and community samples". The Clinical journal of pain, 21 (1), pp.91 -100. 62. Thach Duc Tran, Tuan Tran, Jane Fisher (2013) "Validation of the depression anxiety stress scales (DASS) 21 as a screening instrument for depression and anxiety in a rural community-based cohort of northern Vietnamese women". BMC Psychiatry, 13 (24), pp.3-7. 63. Vera Hirsh, Jacques Cadranel, Xiuyu Julie Cong, Diane Fairclough, Henrik W Finnern, Robert M Lorence, et al. (2013) "Symptom and quality of life benefit of afatinib in advanced non-small-cell lung cancer patients previously treated with erlotinib or gefitinib: results of a randomized phase IIb/III trial (LUX-Lung 1)". Journal of Thoracic Oncology, 8 (2), 229-37. 64. Wafaa Yousif Abdel Wahed, Safaa Khamis Hassan (2017) "Prevalence and associated factors of stress, anxiety and depression among medical Fayoum University students". Alexandria Journal of medicine, 53 (1), 77-84. 65. World Health Organization (WHO) (1978) Declaration of Alma-Ata. International Conference on Primary Health Care, Alma-Ata, USSR, 612. September 1978,. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(93)</span> PHỤ LỤC 1 PHIẾU CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU Kính gửi: Anh/ Chị! I.. THÔNG TIN VỀ NGHIÊN CỨU. Nhằm phục vụ cho mục tiêu chăm sóc sức khỏe thể chất và tinh thần cho sinh viên ngày một tốt hơn, chúng tôi đang tiến hành nghiên cứu “Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên khoa Y dược trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn – thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020”.Kết quả của nghiên cứu sẽ là cơ sở dữ liệu cho việc lập kế hoạch xây dựng các chương trình truyền thông, giáo dục sức khỏe góp phần nâng cao sức khỏe cho viên khoa Y dược. Tôi cam đoan mọi thông tin mà anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu. Anh/chị có quyền không tham gia hoặc không trả lời bất cứ câu hỏi nào mà không cần nêu lý do. Tuy vậy, mong anh/chị vui lòng trả lời đầy đủ và trung thực để đảm bảo kết quả nghiên cứu đuợc chính xác nhất. Xin chân thành cám ơn! II.. CHẤP THUẬN THAM GIA NGHIÊN CỨU. Nếu anh/chị đồng ý tham gia nghiên cứu thì vui lòng đánh dấu “X” vào ô trống bên dưới: Tôi xác nhận đã được thông tin về nội dung cũng như mục đích của nghiên cứu Tôi hiểu rằng việc tham gia vào nghiên cứu là hoàn toàn tự nguyện và người tham gia được quyền rút ra nghiên cứu bất kỳ lúc nào mà không cần đưa ra lý do Tôi hiểu rằng những thông tin mà tôi cung cấp được nhóm nghiên cứu cam kết bảo mật và chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu Tôi đồng ý tham gia nghiên cứu này..

<span class='text_page_counter'>(94)</span> Chữ ký của người tham gia: Ngày tháng năm _________________________ Chữ ký của Nghiên cứu viên/người lấy chấp thuận: Tôi, người ký tên dưới đây, xác nhận rằng đối tượng tình nguyện tham gia nghiên cứu ký bản chấp thuận đã đọc toàn bộ bản thông tin trên đây, các thông tin này đã được giải thích cặn kẽ cho Anh/Chị có tên trên và Anh/Chị này đã hiểu rõ bản chất, các nguy cơ và lợi ích của việc Anh/Chị tham gia vào nghiên cứu này. Họ và tên ______________________ Chữ ký __________________________ Ngày tháng năm _________________________. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(95)</span> PHỤ LỤC 2 Mã số phiếu:. . Người điều tra:PHẠM KẾ THUẬNNgày điều tra: ..................................................... BỘ CÂU HỎI PHỎNG VẤN “THỰC TRẠNG STRESS VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở SINHVIÊN KHOA Y DƯỢC TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH KHOA NAM SÀIGÒN – THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2020” TT. NỘI DUNG CÂU HỎI. 1. Bạn sinh năm mấy?. 2. Giới tính của bạn. 3. 4. 5. Bạn thuộc dân tộc nào?. Bạn theo tôn giáo nào?. Nơi ở hiện tại của bạn?. TRẢ LỜI. MÃ. ……………………………. 1. Nam. 2. Nữ. 1. Kinh. 2. Hoa. 3. Khmer. 4. Khác (ghi rõ)………………... 1. Không theo đạo. 2. Phật giáo. 3. Thiên chúa. 4. Khác (ghi rõ)………………... 1. Ở cùng gia đình. 2. Ở cùng người thân (anh chị, họ hàng). 3. Ở trọ, ký túc xá. 6. Thu nhập mỗi tháng của bạn là bao nhiêu (VNĐ)?. …………………………….. 7. Thu nhập mỗi tháng của gia đình bạn(VNĐ)?. ……………………………..

<span class='text_page_counter'>(96)</span> ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN VỀ HỌC TẬP. 8. 9. 10. 11. 12. 13. 14. 15. Bạn đang học năm mấy?. Bạn đang theo học ngành nào. Bạn đang theo học hệ đào tạo nào Hiện bạn có giữ chức vụ trong lớp, đoàn SV, hội SV không?. Học lực trong học kỳ gần nhất của bạn là. Trong học kỳ này, bạn có học lại, thi lại môn nào không?. Bạn có hài lòng về thành tích học tập của mình không?. Bạn có hài lòng về chương trình học tại trường của mình không?. 1. Năm 1. 2. Năm 2. 3. Năm 3. 1. Điều dưỡng. 2. Dược. 1. Chính quy. 2. Liên thông. 1. Có. 2. Không. 1. Xuất sắc. 2. Giỏi. 3. Khá. 4. Trung bình khá. 5. Trung bình. 6. Yếu. 7. Kém. 1. Có. 2. Không. 1. Rất hài lòng. 2. Hài lòng. 3. Không hài lòng. 4. Rất không hài lòng. 5. Không ý kiến. 1. Rất hài lòng. 2. Hài lòng. 3. Không hài lòng. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(97)</span> 4. Rất không hài lòng. 5. Không ý kiến. ĐẶC ĐIỂM VỀ XÃ HỘI. 16. 17. 18. 19. Bạn có hài lòng về mối quan hệ với bạn bè của mình không?. Bạn có hài lòng về mối quan hệ với với người thân, gia đình của mình không?. Bạn có từng tham gia các hoạt động ngoại khóa, tình nguyện trong thời gian học tại trường không? Bạn có đi làm thêm khi trong thời gian theo học tại trường không. 1. Rất hài lòng. 2. Hài lòng. 3. Không hài lòng. 4. Rất không hài lòng. 5. Không ý kiến. 1. Rất hài lòng. 2. Hài lòng. 3. Không hài lòng. 4. Rất không hài lòng. 5. Không ý kiến. 1. Có. 2. Không. 1. Có. 2. Không. DASS-21 Đánh dấu X vào ô điểm số mà bạn cho là phù hợp với các mức độ các tình huống của bản thân bạn STT. TÌNH HUỐNG BẢN THÂN. MỨC ĐỘ. 1. Tôi cảm thấy khó mà thoải mái được. 1. 2. 3. 4. 2. Tôi bị khô miệng. 1. 2. 3. 4. 3. Tôi dường như chẳng có chút cảm xúc tích cực nào. 1. 2. 3. 4.

<span class='text_page_counter'>(98)</span> 4. Tôi bị rối loạn nhịp thở (thở nhanh, thở gấp, khó thở dù chẳng làm việc gì nặng). 1. 2. 3. 4. 5. Tôi cảm thấy khó bắt tay vào công việc. 1. 2. 3. 4. 6. Tôi có xu hướng phản ứng thái quá với mọi tình huống. 1. 2. 3. 4. 7. Tôi bị run (tay, chân,…). 1. 2. 3. 4. 8. Tôi thấy mình đang suy nghĩ quá nhiều. 1. 2. 3. 4. 9. Tôi lo lắng về những tình huống có thể làm tôi hoảng sợ hoặc biến tôi thành trò cười. 1. 2. 3. 4. Tôi thấy mình chẳng có gì để mong đợi cả. 1. 2. 3. 4. 11. Tôi thấy bản thân dễ bị kích động. 1. 2. 3. 4. 12. Tôi thấy khó thư giãn được. 1. 2. 3. 4. 13. Tôi cảm thấy chán nản, thất vọng. 1. 2. 3. 4. 14. Tôi không chấp nhận được việc có cái gì đó xen vào cản trở việc tôi đang làm. 1. 2. 3. 4. 15. Tôi thấy mình gần như hoảng loạn. 1. 2. 3. 4. 16. Tôi không thấy hăng hái với bất kỳ việc gì nữa. 1. 2. 3. 4. 17. Tôi thấy mình chẳng đáng làm người. 1. 2. 3. 4. 18. Tôi thấy mình khá dễ phật ý, tự ái. 1. 2. 3. 4. 19. Tôi nghe thấy rõ tiếng nhịp tim dù chẳng làm việc gì cả (tăng nhịp tim, tiếng tim loạn). 1. 2. 3. 4. 20. Tôi hay sợ vô cớ. 1. 2. 3. 4. 21. Tôi thấy cuộc sống vô nghĩa. 1. 2. 3. 4. 10. Cảm ơn sự tham gia của anh/ chị!. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(99)</span> CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc GIẤY XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ. Họ và tên tác giả luận văn:. PHẠM KẾ THUẬN. Tên đề tài luận văn : “ Thực trạng Stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Khoa Y Dược Trường Cao đẳng Bách khoa Nam Sài Gòn - Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020’’ Chuyên ngành : Y tế công cộng .. Mã số chuyên ngành: 8 72 07 01. Hướng dẫn khoa học : GS.TS NGUYỄN VĂN TẬP Người nhận xét : PGS.TS ĐÀO XUÂN VINH. là Chủ tịch Hội đồng. Cơ quan công tác : Bộ môn y tế công cộng- Trường Đại học Thăng long Cơ sở đào tạo: Trường Đại học Thăng Long – Hà Nội Căn cứ vào biên bản cuộc họp Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ bảo vệ ngày 10/10/2020 tại Trường Đại học Thăng Long và các nhận xét, góp ý cụ thể của các thành viên hội đồng theo Biên bản chấm luận văn, tác giả luận văn đã thực hiện các chỉnh sửa sau: Chương 1: Tổng quan. - Sắp xếp lại mục 1.5 trang 8 tổng quan về các yếu tố liên quan đến stress ở sinh viên xuống dưới mục tổng quan các nghiên cứu về thực trang stress trên thế giới và ở Việt Nam - Đánh lại số mục 1.9 trang 19 trước mục 1.8 trang 24. - Bổ sung khung lý thuyết nghiên cứu vào cuối chương Tổng quan Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu.. - Nêu rõ áp dụng kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện của phương pháp chọn mẫu không xác suất vào mục 2.3.3. - Bổ sung biến số, phân loại biến số (độc lập và biến phụ thuộc) và phương pháp thu thập (tính OR , CI95%, p) cho mục tiêu 2 vào bảng 2.1. - Đã nêu rõ ràng cụ thể các tiêu chí đánh giá stress. Cụ thể: Có hay không? Mức độ Nhẹ ? Vừa? Nặng?, Rất nặng? vào mục 2.4.2..

<span class='text_page_counter'>(100)</span> Chương 3: Kết quả nghiên cứu. - Thực hiện tách bảng đối với bảng có nhiều biến số. - Bổ sung thêm các kết quả về phân bố stress và phân bố mức độ stress theo tuổi, theo năm học, ngành học, giới tính, Dân tộc, Nơi ở, Thu nhập, …. cho mục tiêu 1. Bảng 3.5; bảng 3.6; Bảng 3.7. Kêt luận.. - Bổ sung thêm kết luận cho mục tiêu 1 sau khi đã bổ sung ở kết quả (phân bố stress và phân bố mức độ stress) - Kêt luận mục tiêu 2 đã chỉnh sửa ngắn gọn khái quát hơn và phù hợp với kết quả sau khi đặt lại một số biến và tính lại OR ở các bảng 2x2. Một số chỉnh sửa khác. - Bỏ trang 61 ( Điểm mạnh, điểm yếu của nghiên cứu) - Bổ sung thời lượng chương trình đào tạo và phần Giới thiệu về Khoa Y dược Trường Cao đẳn Bách khoa Nam Sài Gòn - Rà soát, sửa một số lỗi chính tả - Bổ sung giải pháp phần Khuyến nghị Xác nhận của giảng viên hướng dẫn. Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2020 Tác giả luận văn. Phạm Kế Thuận Xác nhận của Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn. Thang Long University Library.

<span class='text_page_counter'>(101)</span>

×