Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường THPT các tỉnh Đông nam bộ trong bối cảnh đổi mới giáo dục - thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.38 KB, 7 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CBQL TRƯỜNG THPT </b>


<b>CÁC TỈNH ĐÔNG NAM BỘ TRONG BỐI CẢNH </b>


<b>ĐỔI MỚI GIÁO DỤC - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP </b>



<i><b>Phan Minh Tiến</b><b>*</b></i>


<i><b>Phạm Ngọc Hải</b><b>**</b></i>


<b>TÓM TẮT</b>


<i>Sự đổi mới giáo dục nói chung và giáo dục Trung học phổ thơng nói riêng trong những năm </i>
<i>qua đã có sự thay đổi lớn từ mục tiêu, nội dung đến phương pháp giáo dục. Trước những yêu cầu </i>
<i>mới của giáo dục địi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ quản lý trường Trung học phổ thông có đủ </i>
<i>năng lực, tầm nhìn để quản lý sự thay đổi đó, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực trong điều </i>
<i>kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. </i>


<i><b>Từ khóa: Phát triển, trường THPT, cán bộ quản lý, đổi mới giáo dục</b></i>


<b>SOME THOUGHTS ABOUT HIGH SCHOOL MANAGEMENT </b>


<b>STAFF OF THE PROVINCES IN THE EAST OF THE </b>



<b>SOUTH IN THE BACKGROUND OF EDUCATION </b>


<b>INNOVATION - REALITY AND SOLUTIONS</b>



<b>SUMMARY</b>


<i>The innovation in education in general and in Upper Secondary School education in </i>
<i>particular has had great changes from targets, contents to educational methods for the past years. </i>
<i>With the new requirements of education, Upper Secondary School management staffs are required </i>
<i>to be well-qualified with foresight to manage those changes, meeting the requirements of training </i>
<i>human resources in the condition of local, socio - economic development.</i>



<i><b>Key words: Development, secondary school, management staffs, education innovation.</b></i>


<i>*<b><sub> PGS.TS. Khoa Tâm Lý – Giáo dục trường Đại học Sư phạm. ĐH Huế. Email: </sub></b></i>
<i>**<b><sub> ThS. Phòng Giáo dục và Đào tạo, huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh, Email: </sub></b></i>


<b>1. Xu thế đổi mới giáo dục hiện nay</b>


<i><b>1.1. Xu thế đổi mới nền giáo dục</b></i>


Đổi mới giáo dục (GD) đang diễn ra trên
quy mơ tồn cầu. Bối cảnh đổi mới đó đã tạo
nên những thay đổi sâu sắc trong GD, từ quan
niệm về chất lượng GD, xây dựng nhân cách


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

học phương pháp thu nhận thông tin một cách
hệ thống, có tư duy phân tích và tổng hợp. Đầu
tư cho GD từ chỗ được xem là phúc lợi xã hội
chuyển sang đầu tư cho phát triển. Vì vậy, các
quốc gia, từ những nước đang phát triển đến
những nước phát triển đều nhận thức được vai
trò và vị trí hàng đầu của GD, đều phải đổi mới
GD để có thể đáp ứng một cách năng động hơn,
hiệu quả hơn, trực tiếp hơn những nhu cầu của
sự phát triển đất nước.


Sự đổi mới và phát triển GD đang diễn
ra ở quy mơ tồn cầu, tạo cơ hội tốt để GD
Việt Nam nhanh chóng tiếp cận với các xu
thế mới, tri thức mới, những cơ sở lý luận,


phương thức tổ chức, nội dung giảng dạy hiện
đại và tận dụng các kinh nghiệm quốc tế để
đổi mới và phát triển. Coi trọng việc trao đổi,
học tập kinh nghiệm phát triển GD của các
nước tiên tiến, trước hết là các nước trong khu
vực; đổi mới toàn diện từ mục tiêu, nội dung,
phương pháp của quá trình GD; tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học;
xây dựng bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục (CBQLGD); tăng cường
công tác quản lý, xã hội hóa GD, đa dạng hóa
các loại hình GD.


Đổi mới GD nhằm đáp ứng yêu cầu về
con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nước trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH), cần
tạo sự chuyển biến cơ bản và tồn diện về
GD. Vì vậy, cần phải: tạo bước chuyển biến
cơ bản về chất lượng GD theo hướng tiếp cận
với trình độ tiên tiến của thế giới, phù hợp với
thực tiễn GD Việt Nam; ưu tiên nâng cao chất
lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng
nhân lực, khoa học công nghệ trình độ cao,
CBQL, kinh doanh giỏi và cơng nhân kỹ thuật
lành nghề. Trong đó, đổi mới QLGD tạo cơ sở
pháp lý và phát huy nội lực để phát triển GD.


Tóm lại, đổi mới GD để phát huy những
lợi thế, vượt qua thách thức, tranh thủ thời


cơ xây dựng một nền GD tiên tiến, hiện đại,
hướng tới một xã hội học tập, nhằm đáp ứng
nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao
phẩm chất toàn cầu của con người Việt Nam
trong thời đại mới. Đứng trước yêu cầu đổi
mới nêu trên, xã hội đặt ra yêu cầu cao đối với
năng lực và phẩm chất của người CBQLGD,
trong đó đổi mới cơng tác QLGD là quan
trọng nhất. Ngành GD – ĐT phải không
ngừng xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và CBQLGD để đáp ứng với
những đặc điểm của thời đại ngày nay.


<i><b>1.2. Xu thế đổi mới GDTHPT </b></i>


Đổi mới mục tiêu GD phổ thông là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí
tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người Việt
Nam XHCN. Đổi mới nội dung GD: xây
dựng nội dung dạy học theo hai xu hướng:
xây dựng chương trình cốt lõi với các yêu cầu tối
thiểu về tri thức và kỹ năng; tích hợp các mơn
học cổ truyền, hình thành các mơn học mới
như: khoa học tự nhiên, khoa học nhân văn,
khoa học phục vụ đời sống và gia đình.


Đổi mới phương pháp GD THPT: xu
hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
là cải tiến các phương pháp dạy học truyền


thống theo hướng tác động vào thái độ học;
tăng cường khả năng làm việc độc lập; chủ
động và khả năng tự học của HS; thử nghiệm
các phương pháp dạy học hiện đại để xác định
mức độ phù hợp với đối tượng và điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể nhằm xác định và điều chỉnh
cách sử dụng cho có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>2. Thực trạng đội ngũ CBQL trường </b>
<b>THPT các tỉnh Đông Nam Bộ </b>


<i><b>2.1. Thực trạng về số lượng, trình độ đào </b></i>
<i><b>tạo đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh </b></i>
<i><b>Đông Nam Bộ</b></i>


Với hệ thống 90 trường THPT công lập
phân bổ trong 3 tỉnh Đông Nam Bộ, được
phân bổ từ đồng bằng, thành thị đến miền
núi, các Sở GD – ĐT đã tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí khá đầy đủ đội ngũ
GV và CBQL cho các đơn vị. Đồng thời, để
phát triển sự nghiệp GD, các tỉnh đã triển
khai nhiều giải pháp phát triển đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD nói chung, đội ngũ CBQL
trường THPT nói riêng. Do đó, đội ngũ CBQL
trường THPT đã được tăng cường về số lượng
lẫn chất lượng, có những bước phát triển về
trình độ chun mơn và năng lực quản lý nhà
trường, cơ bản đáp ứng được các tiêu chí của
chuẩn. Tuy nhiên, đứng trước tình hình phát


triển rất nhanh về kinh tế - xã hội (KT - XH),
sự đơ thị hóa của các tỉnh Đông Nam Bộ nên
đội ngũ CBQL trường THPT vẫn còn nhiều
bất cập.


Hiện nay, CBQL các trường THPT cơng
lập cần có là 329 người. Như vậy, số lượng
CBQL trường THPT còn thiếu, cần được bổ
sung 50 người. Nguyên nhân: một số nghỉ hưu
trước tuổi do năng lực hạn chế, do sức khỏe
yếu; một số chuyển công tác khác theo yêu
cầu của địa phương và do công tác quy hoạch,
tạo nguồn từ cơ sở còn chậm so với yêu cầu.


y <i><b>Về trình độ đào tạo: CBQL trường </b></i>


THPT đạt chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn
22,6%, cho thấy đội ngũ CBQL luôn phấn đấu
học tập nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu
phát triển của thời kỳ hội nhập nhằm nâng cao
chất lượng GD – ĐT trong khu vực của vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, tạo
điều kiện liên kết mở rộng đào tạo quốc tế,


xứng tầm cùng với thành phố Hồ Chí Minh
và Đồng Nai, tạo thành trung tâm GD – ĐT và
nghiên cứu khoa học lớn của khu vực Đông
Nam Bộ và của Việt Nam vào năm 2020. Tuy
nhiên, qua khảo sát thực tế, theo dõi trong
công tác quản lý chỉ đạo và kết quả từng mặt


khi đánh giá CBQL theo chuẩn vẫn còn một
số CBQL tuy đã có trình độ đào tạo đạt chuẩn
nhưng vẫn còn bất cập ở khả năng xây dựng
các kế hoạch dài hạn, khả năng xây dựng kế
hoạch chiến lược, xây dựng chương trình, đề
án để triển khai các mục tiêu lớn của ngành.


y<i><b>Về lý luận chính trị, nghiệp vụ quản lý, </b></i>
<i><b>tin học, ngoại ngữ</b></i>


Qua khảo sát thực trạng, tỉ lệ CBQL đa số
có trình độ trung cấp chính trị trở lên (89,2%),
số cịn lại cần được tiếp tục bồi dưỡng (chiếm
10,8%). Về nghiệp vụ quản lý: số CBQLGD
chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ QLGD và
quản lý nhà nước còn khá cao (QLGD chiếm
16,1%; quản lý nhà nước chiếm 29,7%),
chứng tỏ khâu quy hoạch, dự nguồn, đào tạo,
bồi dưỡng trước khi đề bạt, bổ nhiệm cịn bất
cập. Hầu hết CBQL đều có trình độ A tin học,
trình độ B cịn ít, bên cạnh đó cịn một số ít
chưa đạt chuẩn về tin học. Về ngoại ngữ từ
trình độ A trở lên chiếm tỉ lệ 59,5% (trong đó,
trình độ B, C và Cử nhân rất ít), cịn lại 40,5%
chưa đạt yêu cầu chuẩn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i><b>2.2. Thực trạng về cơ cấu đội ngũ CBQL </b></i>
<i><b>trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ </b></i>


y <i><b>Về cơ cấu độ tuổi: độ tuổi của CBQL </b></i>


trường THPT có sự phân bố không hợp lý,
đối tượng cao tuổi và trẻ tuổi có tỉ lệ chênh
lệch nhau: trên 50 tuổi chiếm 30,1%; dưới 30
tuổi chiếm 3,6%; độ tuổi từ 31 đến 40 chiếm
38,7%; từ 41 đến 50 tuổi chiếm 27,6%. Sự
phân hóa khơng hợp lý các thế hệ CBQL
trường THPT không bảo đảm tính kế thừa
giữa các thế hệ, không bảo đảm cho sự ổn
định. Cần phải tăng cường trẻ hóa đội ngũ để
thích ứng với điều kiện phát triển KT – XH
hiện nay.


y <i><b>Về cơ cấu giới tính: đội ngũ CBQL </b></i>
trường THPT chưa đảm bảo cân đối về giới
tính, tỉ lệ nữ chỉ chiếm 13,3%, trong khi đó tỉ
lệ nam chiếm 86,7%. Đặc biệt những trường
ở vùng biên giới giáp ranh Campuchia (Tây
Ninh, Bình Phước), vùng miền núi (Bình
Phước) tỉ lệ nữ lại càng thấp hơn, trong khi tỉ
lệ GV nữ các trường THPT lại cao (68%). Để
giải quyết thực trạng này các Sở GD – ĐT cần
chú trọng và làm tốt hơn công tác quy hoạch,
đào tạo, bồi dưỡng đối với GV nữ.


y <i><b>Về cơ cấu dân tộc: Về cơ cấu dân tộc, </b></i>


tỉ lệ CBQL là người dân tộc thiểu số cịn rất ít
so với tỉ lệ GV dân tộc thiểu số của các trường
THPT. Đây là vấn đề đặt ra trong công tác đào
tạo tuyển dụng, sử dụng GV là người dân tộc


thiểu số trong những năm qua. Cần bổ sung
CBQL là người dân tộc để có điều kiện phát
triển GD ở vùng núi, vùng biên giới, vùng đặc
biệt khó khăn để tiến tới thực hiện phổ cập
GD trung học trong khu vực theo đề án phát
triển GD của các tỉnh đến năm 2015 và 2020.


y <i><b>Về cơ cấu bộ môn: bộ môn của CBQL </b></i>


được đào tạo trước khi bổ nhiệm có sự phân
bố khơng đồng đều giữa bộ môn tự nhiên và
bộ môn xã hội, CBQL ở bộ môn tự nhiên chỉ


chiếm 23,7% trong khi đó ở bộ mơn xã hội
chiếm 76,3%. Do đó trong cơng tác bổ nhiệm
CBQL u cầu chú trọng đến sự cân đối giữa
bộ môn tự nhiên và xã hội nhằm tạo điều kiện
thuận lợi trong công tác chỉ đạo chuyên môn
của các nhà trường.


y<i><b>Về thời gian giảng dạy trước khi bổ </b></i>
<i><b>nhiệm: đội ngũ CBQL trường THPT đều </b></i>


được phát triển từ GV giảng dạy, số CBQL
trước khi bổ nhiệm dạy 3 đến 5 năm chiếm
tỉ lệ 0%; 5 đến 10 năm chiếm 19,4%; trên 10
năm chiếm 80,6%. Qua khảo sát thực trạng
cho thấy CBQL có thâm niên giảng dạy chiếm
tỉ lệ rất lớn trước khi được bổ nhiệm, điều này
cũng giải thích vì sao có nhiều CBQL ở độ


tuổi từ 41 đến 50 chiếm đa số nhưng thời gian
tham gia làm CBQL thì lại ngắn.


<i><b>2.3. Thực trạng về phẩm chất chính trị, </b></i>
<i><b>đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ CBQL </b></i>
<i><b>trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ </b></i>


Đội ngũ CBQL trường THPT các tỉnh
Đơng Nam Bộ có lập trường, tư tưởng vững
vàng, chấp hành tốt chủ trương, đường lối và
chính sách của Đảng, Nhà nước, các quy định
của ngành và của địa phương, có khả năng
phân tích đúng, sai và thể hiện rõ quan điểm
trước sự thay đổi. Có đạo đức, lối sống tốt,
trung thực, thẳng thắn, có trách nhiệm cao
trong cơng tác, vượt qua khó khăn để vươn
lên hồn thành nhiệm vụ được giao. Gương
mẫu trong lối sống và hành động, sống giản
dị, quan hệ gần gũi, chân tình, cởi mở, tôn
trọng đồng nghiệp, yêu thương HS, giữ gìn uy
tín nhà giáo. Tuy nhiên, bên cạnh đó cịn một
bộ phận CBQL hạn chế về tác phong làm việc
và giao tiếp, ứng xử, chưa đáp ứng được yêu
<b>cầu đổi mới QLGD. </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Đội ngũ CBQL trường THPT nắm được
chương trình, phương pháp đặc trưng của các
môn học, đã chỉ đạo đổi mới nội dung, phương
pháp giảng dạy phù hợp với HS các vùng miền
trong khu vực Đông Nam Bộ, từng bước nâng


cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, ý thức
học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học còn
hạn chế, một bộ phận CBQL kiến thức, năng lực
chuyên môn, năng lực tự học, sáng tạo, đổi mới
còn ở mức thấp, chưa đáp ứng được đổi mới căn
bản, toàn diện của GD hiện nay.


<i><b>2.5. Thực trạng về năng lực quản lý nhà </b></i>
<i><b>trường của đội ngũ CBQL trường THPT các </b></i>
<i><b>tỉnh Đông Nam Bộ </b></i>


Hầu hết CBQL trường THPT đã nắm được
nguyên tắc quản lý, có khả năng giải quyết
các tình huống trong thực tiễn, xây dựng được
mơi trường học tập thân thiện, có khả năng
quản lý hành chính văn phịng, quản lý tốt
hoạt động của tổ chuyên môn và giảng dạy
của giáo viên, tập hợp được cán bộ, GV để
xây dựng tập thể đoàn kết nhất trí cao, thực
hiện tốt nhiệm vụ chính trị. Bên cạnh những
kết quả đạt được, đội ngũ CBQL trường
THPT vẫn cịn một số hạn chế: khả năng phân
tích, dự báo chưa tốt, chưa xây dựng được kế
hoạch chiến lược, tình trạng mất mát tài sản,
lãng phí của cơng, lãng phí tài chính cịn xảy
ra ở một số đơn vị trường học.


<b>3. Thực trạng công tác phát triển đội </b>
<b>ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ </b>
<b>thông các tỉnh Đông Nam Bộ</b>



Thực hiện đề án nâng cao chất lượng nhà
giáo và CBQL, các Sở GD – ĐT các tỉnh
Đông Nam Bộ đã triển khai nhiều giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT, do đó
đội ngũ CBQL ngày càng được tăng cường số
lượng và chất lượng. Tuy nhiên, hiệu quả của
các giải pháp đang thực hiện được đánh giá
chưa cao.


Phát triển đội ngũ CBQL trường THPT
bao gồm các nội dung: quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
đánh giá, tạo điều kiện…, nhằm tạo ra những
thay đổi về số lượng và chất lượng của đội
ngũ Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng các trường
THPT đáp ứng những yêu cầu đặt ra trong bối
cảnh đổi mới GD hiện nay.


<i><b>3.1. Công tác xây dựng kế hoạch, quy </b></i>
<i><b>hoạch phát triển đội ngũ cán bộ quản lý </b></i>
<i><b>trường trường trung học phổ thông </b></i>


<i><b>“Công tác xây dựng kế hoạch, quy </b></i>


<i><b>hoạch phát triển đội ngũ CBQL trường </b></i>
<i><b>THPT”: trong những năm qua, công tác </b></i>


xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển
đội ngũ CBQL nói chung của các tỉnh Đông


Nam Bộ và quy hoạch CBQL của ngành GD
– ĐT nói riêng được các cấp quan tâm. Tuy
nhiên, một số ít đơn vị trường học, quy trình
quy hoạch cán bộ chưa thống nhất, số lượng
cán bộ được quy hoạch vào các chức danh
chưa cụ thể, công tác quy hoạch chưa tuân
thủ quy trình chung theo văn bản hướng dẫn
của Đảng.


Công tác quy hoạch CBQL cấp THPT tuy
được Sở GD – ĐT chỉ đạo khá cụ thể, nhưng
nhiều đơn vị vẫn thực hiện chưa đạt yêu cầu,
do đó nguồn CBQL chưa được bổ sung đầy đủ
theo quy định, số CBQL là phó Hiệu trưởng
các trường THPT còn thiếu nhiều, CBQL
người dân tộc chưa được quan tâm, nguồn bổ
sung phó Hiệu trưởng cho các trường THPT
bị hẫng hụt, lúng túng khi cần bổ sung CBQL
cho các trường.


<i><b>3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ </b></i>
<i><b>cán bộ quản lý các trường trung học phổ </b></i>
<i><b>thông các tỉnh Đông Nam Bộ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học, khuyến
khích tự học, tự bồi dưỡng.


Trong những năm qua, công tác đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ và lý luận
chính trị cho đội ngũ CBQL của các Sở GD


– ĐT các tỉnh Đơng Nam Bộ tuy có thực hiện
nhưng thiếu đồng bộ, số lượng CBQL được
cử đi học các lớp bồi dưỡng chun mơn,
chính trị trong và ngồi tỉnh cịn hạn chế. Một
số CBQL có nguyện vọng đi học để nâng cao
trình độ nhưng khơng sắp xếp được do chưa
có người thay thế, một số do hồn cảnh khó
khăn nên chưa thực hiện được quyết định của
lãnh đạo các Sở GD – ĐT.


<i><b>3.3. Công tác đánh giá, xếp loại đội ngũ </b></i>
<i><b>cán bộ quản lý các trường trung học phổ </b></i>
<i><b>thông các tỉnh Đông Nam Bộ </b></i>


Việc đánh giá chất lượng đội ngũ CBQL
các trường THPT được các Sở GD – ĐT hướng
dẫn các đơn vị thực hiện vào cuối năm học.
Kết quả đánh giá dựa trên việc từng CBQL tự
đánh giá, tập thể hội đồng thi đua trường đánh
giá, đề nghị và đánh giá xếp loại của ngành.
Mặc dù đã có kết quả đánh giá xếp loại nhưng
các Sở GD – ĐT vẫn không có biện pháp tác
động nên đội ngũ CBQL trường THPT ít có
sự chuyển biến tích cực. Do đó cần có giải
pháp đối với đội ngũ CBQL sau khi có kết
quả đánh giá xếp loại đội ngũ CBQL trường
THPT vào cuối năm học.


Qua trao đổi, phỏng vấn, một số HT đều
cho rằng việc đánh giá CBQL và GV theo


chuẩn là một việc làm rất khoa học, nếu làm
tốt sẽ mang lại kết quả quan trọng trong công
tác xây dựng đội ngũ. Thông qua đánh giá
CBQL và GV (dự nguồn) thấy được điểm
mạnh, điểm yếu, nhất là sự thiếu hụt về phẩm
chất và kiến thức, kỹ năng so với chuẩn. Từ
đó, có kế hoạch để từng bước hoàn thiện bản
thân. Tuy nhiên, việc đánh giá CBQL và GV


theo chuẩn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn
do thu thập khơng đầy đủ minh chứng trong
đánh giá.


<i><b>3.4. Công tác tuyển chọn, bổ nhiệm, miễn </b></i>
<i><b>nhiệm, sử dụng và luân chuyển đội ngũ cán </b></i>
<i><b>bộ quản lý trường trung học phổ thông </b></i>


Trong những năm qua công tác bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển CBQL
được Sở GD – ĐT quan tâm, hàng năm số
CBQL các đơn vị được xem xét thực hiện quy
trình bổ nhiệm lại theo quy định tại Quyết
định số 27/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Việc luân chuyển CBQL theo tinh thần
Nghị quyết 11/NQ của Trung ương đã được
các Sở GD – ĐT thực hiện có hiệu quả, được
dư luận trong đội ngũ giáo viên đồng tình ủng
hộ.


<i><b>3.5. Thực hiện chế độ chính sách, tạo </b></i>


<i><b>động lực cho hoạt động của đội ngũ cán bộ </b></i>
<i><b>quản lý trường trung học phổ thông các tỉnh </b></i>
<i><b>Đông Nam Bộ </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

nhằm tác động thiết thực vào đội ngũ CBQL
trường THPT để đem lại hiệu quả quản lý
cao hơn.


<i><b>3.6. Sự lãnh đạo của Đảng và chính </b></i>
<i><b>quyền địa phương đối với việc phát triển đội </b></i>
<i><b>ngũ cán bộ quản lý các trường trung học </b></i>
<i><b>phổ thông </b></i>


Những năm qua, Đảng bộ các tỉnh Đông
Nam Bộ đã triển khai thực hiện tốt các Nghị
quyết Đại hội VIII, IX, X và XI của Trung
ương và nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ Tây
Ninh, Bình Dương, Bình Phước. Trong đó,
việc lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ chính
trị của địa phương, Ban thường vụ Tỉnh ủy
luôn quan tâm chỉ đạo các hoạt động trên lĩnh
vực GD và đào tạo, triển khai quán triệt và
thực hiện nghiêm túc đường lối, chủ trương,
giải pháp chiến lược của Đảng về GD – ĐT
như nghị quyết Đại hội Đảng tồn quốc qua
các khóa và các chỉ thị của Bộ Chính trị về
lĩnh vực GD – ĐT, Chỉ thị 40/CT-TW ngày
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương về việc
xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và CBQLGD; Quyết định số 09/2005/


QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và CBQLGD giai đoạn 2005-2010”; Chiến
lược phát triển GD giai đoạn 2011 – 2020 của
Bộ GD – ĐT, Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng
bộ của các tỉnh về GD – ĐT và phương hướng
phát triển GD từ nay đến năm 2020.


Nhìn chung, việc tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với nhiệm vụ phát triển đội ngũ
CBQL trường THPT các tỉnh Đông Nam Bộ
đã được thực hiện sâu sát, kịp thời, đúng trọng
tâm, thể hiện sự quyết tâm của Đảng bộ, chính
quyền, nhân dân và ngành GD – ĐT các tỉnh
Đông Nam Bộ trong việc thực hiện đường lối
chiến lược của Đảng, thực hiện chiến lược


phát triển giáo dục và chấn hưng đất nước.
Vì vậy cần thực hiện đề xuất các giải pháp
phát triển đội ngũ CBQL trường THPT các
tỉnh Đông Nam Bộ.


<b>4. Các giải pháp đề xuất</b>


<i><b>4.1. Giải pháp “Nâng cao nhận thức và </b></i>
<i><b>sự phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy địa </b></i>
<i><b>phương về công tác phát triển CBQL trường </b></i>
<i><b>THPT”</b></i>



Làm cho cấp ủy, chính quyền, các cấp
quản lý ngành GD và đội ngũ nhận thấy rõ
tầm quan trọng của CBQL; từ đó xây dựng
cơ chế phối hợp giữa Sở GD – ĐT với cấp ủy
địa phương trong công tác xây dựng đội ngũ
CBQL trường THPT. Có thể nói rằng, việc
chuyển biến nhận thức của đội ngũ CBQL,
GV các trường THPT là điều kiện cần, nhưng
chưa đủ. Để đổi mới nhằm nâng cao tính bền
vững chất lượng GD, sẽ không thể thiếu sự
quan tâm, hỗ trợ, tạo điều kiện, thúc đẩy mà
thực ra đó cũng chính là nhiệm vụ, trách nhiệm
của lãnh đạo các cấp. Vấn đề đặt ra, muốn có
sự nhận thức đúng về nhà trường thì ngồi sự
nỗ lực của đội ngũ, rất cần sự cộng đồng trách
nhiệm của lãnh đạo các cấp quản lý và sự phối
hợp chặt chẽ với các ngành hữu quan.


</div>

<!--links-->

×