Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng: Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.51 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../ ...............

......../ ........

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HỒ THỊ THÚY HẰNG

QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ THANH VÂN

Phản biện 1: .................................................................. .
.......................................................................................


Phản biện 2: .................................................................. .
.......................................................................................

Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Địa điểm: Phịng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo
vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia
Số:… - Đường…………… - Quận……………… TP………………
Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2019
Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính
Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện
Hành chính Quốc gia


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Bố Trạch là huyện có rất nhiều tiềm năng phát triển kinh tế
trong q trình hội nhập. Cùng với tiến độ cơng nghiệp hoá, hiện đại
hoá huyện Bố Trạch dần dần thay đổi cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp
sang công nghiệp và dịch vụ, nhất là chú trọng phát triển các khu du
lịch và hệ thống du lịch điểm đến...Trong những năm qua, thu NSNN
trên địa bàn huyện Bố Trạch đã đạt được nhiều thành tựu, số thu tăng
qua các năm. Năm 2015, tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Bố
Trạch hơn 195,9 tỷ đồng, tăng 136% so với cùng kỳ năm trước. Năm
2016, tổng thu NSNN trên địa bàn huyện Bố Trạch hơn 226 tỷ đồng,
tăng 115,3% so với cùng kỳ năm trước. Năm 2017, tổng thu ngân
sách Nhà nước trên địa bàn huyện Bố Trạch hơn 241 tỷ đồng, bằng
106,6% so với cùng kỳ năm trước (Nguồn:Phịng Tài chính – KH
huyện) Tuy nhiên, công tác quản lý thu NSNN của huyện vẫn còn
bộc lộ những hạn chế, chưa bao quát hết các nguồn thu, phương thức

thu còn nghèo nàn, vẫn cịn tình trạng thất thu, nợ đọng thuế kéo dài;
khai thác, quản lý nguồn thu ngân sách còn bất cập. Những hạn chế
này đã tác động không nhỏ đến việc thu NSNN của huyện, chưa tự
cân đối NSNN huyện trong khi nhu cầu chi NSNN, đặc biệt là chi
đầu tư phát triển phục vụ xây dựng nông thôn mới của huyện ngày
càng lớn (Nguồn: Phịng Tài chính – KH huyện ). Vì vậy, việc nghiên
cứu đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình” nhằm góp phần quản lý tốt hơn các nguồn thu,
tăng nguồn thu NSNN của huyện một cách bền vững đáp ứng được
các yêu cầu của thực tiễn đặt ra.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Thu NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động
của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội. Vì vậy cơng tác quản lý thu
NSNN được nhiều tác giả quan tâm. Đến nay đã có khá nhiều bài
viết, nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này như:
- LATS Kinh tế “Nâng cao tính bền vững của ngân sách nhà
nước Việt Nam” của tác giả Võ Văn Hợp đã nghiên cứu những vấn đề lý

1


luận liên quan đến tính bền vững của ngân sách nhà nước (NSNN). Phân
tích tính bền vững của NSNN Việt Nam giai đoạn 2001-2010 bằng việc
nghiên cứu tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến tính bền vững của
NSNN Việt Nam. Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao tính bền
vững của ngân sách nhà nước Việt Nam.
- Nguyễn Ngọc Đản với nghiên cứu “Giải pháp hồn thiện
cơng tác phối hợp thu NSNN trên địa bàn tỉnh Thái Bình” đăng trên Tạp
chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 183/ đã đánh giá thực trạng, chỉ ra
một số kết quả đạt được, những mặt còn hạn chế và đưa ra một số giải

pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác phối hợp thu NSNN trên
địa bàn tỉnh Thái Bình. Tuy nhiên hạn chế của bài viết là tác giả chưa
nghiên cứu những nguyên nhân, hạn chế khác và vai trò của đơn vị phối
hợp thu ảnh hưởng đến cơng tác phối hợp thu NSNN.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý
thu NSNN huyện Bố Trạch trong thời gian qua, để từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm góp phần hồn thiện cơng tác quản lý thu NSNN tại
huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống hóa lý luận về quản lý thu NSNN cấp huyện
+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu ngân sách nhà
nước tại huyện Bố Trạch, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên
nhân của chúng
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu NSNN tại huyện Bố Trạch trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tƣợng nghiên cứu: mặc dù thu NSNN trên địa bàn 1
huyện bao gồm cả thu NSNN của tỉnh và xã, tuy nhiên nghiên cứu
này chỉ phân tích, đánh giá cơng tác quản lý thu NSNN cấp huyện
mà không nghiên cứu công tác quản lý thu NSNN của các đơn vị cấp
tỉnh, xã trên địa bàn huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

2


+ Thời gian: dữ liệu phân tích thu NSNN huyện Bố Trạch từ
năm 2015 đến năm 2017, các định hướng, giải pháp đề xuất với tầm

nhìn đến năm 2025.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận
Trên tổng hợp cơ sở các văn bản pháp luật, các số liệu thống
kê, nghiên cứu sẽ mô tả thực trạng công tác quản lý thu NSNN trên
địa bàn huyện Bố Trạch, Quảng Bình và phân tích đánh giá các hạn
chế, nguyên nhân của các hạn chế trong cơng tác quản lý thu NSNN
trên địa bàn. Theo đó, nghiên cứu sẽ đề xuất các biện pháp để cải
thiện công tác quản lý thu NSNN trong giai đoạn tới.
- Phương pháp nghiên cứu: Số liệu về NSNN trong nghiên
cứu được sử dụng từ các số liệu công khai của phịng Tài chính – Kế
hoạch huyện Bố Trạch. Các phương pháp thống kê, phân tích được
sử dụng để xử lý các dữ liệu. Ngồi ra, Đề tài cịn áp dụng phương
pháp nghiên cứu định tính như phỏng vấn sâu đối với cán bộ huyện
Bố Trạch nhằm làm rõ hơn các hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế trong công tác quản lý thu NSNN, từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp..
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN
hệ thống hóa những lý luận cơ bản về thu NSNN. Đúc kết được
những bài học kinh nghiệm từ các địa phương khác trong cơng tác
quản lý thu NSNN trên địa bàn. Ngồi ra, đề tài cũng đã tổng hợp, hệ
thống hóa cơ sở lý luận về quản lý thu NSNN. Theo đó, đề tài có thể
được sử dụng như tài liệu tham khảo cho các tác giả sau này nghiên
cứu cùng về đề tài. Đây là ý nghĩa xét về mặt lý luận của đề tài.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài phân tích thực trạng cơng tác quản
lý thu NSNN huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình, chỉ ra những ưu
điểm, hạn chế trong q trình quản lý thu NSNN của cấp chính quyền
tại địa phương, nêu ra được các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến
quản lý thu NSNN. Thơng qua đó đề xuất những giải pháp thiết thực

nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại để công tác quản lý thu
NSNN đạt kết quả cao, góp phần giúp cho các cấp chính quyền địa

3


phương thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình tốt hơn trên địa bàn
huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình. Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất
lớn đối với huyện Bố Trạch nói riêng và đối với tỉnh Quảng Bình nói
chung.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi các phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn sẽ được kết cấu thành 3 chương, gồm:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu NSNN cấp huyện.
Chương 2: Thực trạng về quản lý thu NSNN huyện Bố
Trạch
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp quản lý thu NSNN
huyện Bố Trạch

4


CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NSNN CẤP
HUYỆN
1.1 Tổng quan về thu NSNN cấp huyện
1.1.1. Khái niệm thu NSNN cấp huyện
Theo Luật NSNN do Quốc hội thông qua năm 2015, Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
1.1.2. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Là nguồn thu của NSNN, thu ngân sách nhà nước cấp huyện
mang đặc điểm thu ngân sách nhà nước nói chung:
Một là, tuyệt đại đa số các khoản thu NSNN là các khoản thu
mang tính chất bắt buộc.
Hai là, các khoản thu NSNN về cơ bản là những khoản thu
chuyển dịch nguồn lực tài chính từ khu vực tư sang khu vực cơng.
Ba là, các khoản thu NSNN nói chung là những khoản thu
ln chứa đựng các mối quan hệ chính trị, kinh tế, xã hội.
Bốn là, mức độ và cơ cấu các khoản thu NSNN của mỗi
quốc gia về cơ bản phản ánh mức độ và cơ cấu phát triển của nền
kinh tế.
Năm là, các khoản thu NSNN dù có tính bắt buộc hay tự
nguyện đều được thể chế bằng các văn bản pháp luật ở những mức độ
khác nhau tùy theo tính chất, tầm quan trọng của các khoản thu.
1.1.3. Vai trò của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, dưới góc độ là hoạt động tạo nguồn tài chính
của Nhà nước, thu NSNN cấp huyện nhằm đảm bảo nguồn tài
chính để duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, đảm bảo trật tự
xã hội, an ninh quốc phòng, bảo đảm nguồn vốn để thực hiện các
nhu cầu chi tiêu, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Thứ hai, Thơng qua thu NSNN, chính quyền cấp huyện,
cấp tỉnh thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã

5


hội nhằm hạn chế những mặt khuyết tật, phát huy những mặt tích

cực của địa phương và làm cho nó hoạt động ngày càng hiệu quả
hơn, góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh, của quốc gia.
Thứ ba, thu NSNN cấp huyện cịn đóng vai trị quan trọng
trong vấn đề điều tiết thu nhập của các cá nhân trên địa bàn. Thông
qua công cụ thuế, Nhà nước đánh thuế thu nhập đối với người có thu
nhập cao hoặc đánh thuế cao đối với các hàng hóa xa xỉ, hàng hóa
khơng khuyến khích tiêu dùng…
1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện
1.2.1. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu NSNN cấp huyện là q trình Nhà nước sử dụng
hệ thống các cơng cụ chính sách,pháp luật để tiến hành quản lý thu
thuế và các khoản thu ngoài thuế vào Ngân sách nhà nước nhằm đảm
bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. Thu
NSNN là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị
ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân
sách. Phần lớn các khoản thu Ngân sách nhà nước đều mang tính chất
cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần kinh tế phải tuân
thủ thực hiện.
1.2.2. Vai trò quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện đóng vai trò rất
quan trọng, thể hiện:
Thứ nhất, quản lý thu ngân sách nhà nước là công cụ
quản lý của Nhà nước để kiểm soát, điều tiết các hoạt động sản
xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp
đảm bảo cơng bằng, hợp lý.
Thứ hai, quản lý thu ngân sách nhà nước là công cụ động
viên, huy động các nguồn lực tài chính cần thiết nhằm tạo lập quỹ
tiền tệ tập trung của ngân sách nhà nước cấp huyện.
Thứ ba, quản lý thu ngân sách nhà nước là nhằm khai thác,

phát hiện, tính tốn chính xác các nguồn tài chính của đất nước để có
thể động viên được và cũng đồng thời khơng ngừng hồn thiện các
chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp lý.

6


Thứ tƣ, quản lý thu ngân sách góp phần tạo mơi trường bình
đẳng, cơng bằng giữa các thành phần kinh tế,giữa các doanh nghiệp
trong và ngồi nước trong q trình sản xuất kinh doanh.
Thứ năm, quản lý thu ngân sách có vai trị tác động đến sản
lượng và sản lượng tiềm năng, cân bằng của nền kinh tế.
1.2.2. Mục đích, phương thức, công cụ quản lý thu ngân sách nhà
nước cấp huyện
 Mục đích quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
- Chống thất thu NSNN đảm bảo kỹ cương, kỷ luật của các
quy định về Luật Thuế; Phí, lệ phí; và các Luật có liên quan đến thu
NSNN
- Phát huy vai trị của các cơ quan có trách nhiệm trong công
tác quản lý thu NSNN như cơ quan Thuế, cơ quan Tài chính, cơ quan
Hải quan, cơ quan Kho bạc
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có
nghĩa vụ trong việc thu nộp các khoản thu NSNN theo quy định hiện
hành
- Đảm bảo tính cơng bằng trong các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong xã hội
 Phương thức quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Nhà nước quản lý thu NSNN theo 2 phương thức là tự
nguyện và bắt buộc. Nhà nước dung quyền lực của mình đề ra những
quy định thông qua Luật để mọi thành viên trong xã hội phải thực

hiện trong từng thời kỳ nhất định nhằm đáp ứng cơ bản như cầu chi
tiêu của bộ máy. Đa phần các khoản đóng góp vào thu NSNN được
thực hiện theo phương thức bắt buộc vì bản chất của các khoản nộp
là tiền của các tổ chức, cá nhân tham gia trong nền kinh tế xã hội.
 Công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Để thực hiện công tác quản lý thu NSNN được hiệu quả Nhà
nước sử dụng các cơng cụ là chính sách, pháp luật để tiến hành quản
lý thu NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuất
kinh doanh phát triển.
1.2.3. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.3.1. Xây dựng dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện

7


Mục tiêu cơ bản của việc lập dự toán thu ngân sách là nhằm
tính tốn đúng đắn thu ngân sách trong kỳ kế hoạch, có căn cứ khoa
học và căn cứ thực tiễn các chỉ tiêu thu của ngân sách trong kỳ kế
hoạch.
1.2.3.2. Chấp hành dự toán thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Là quá trình sử dụng tổng hợp các biện pháp kinh tế, tài
chính và hành chính nhằm biến các chỉ tiêu thu trong kế hoạch
NSNN trở thành hiện thực.
1.2.3.4. Kiểm tra, thanh tra thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Kiểm tra, thanh tra là một trong những nội dung quan trọng
của công tác quản lý thu NSNN. Nó đảm bảo cho việc thực hiện thu
NS đúng pháp luật. Công tác kiểm tra, thanh tra được thực hiện bởi
nhiều cơ quan. Trong đó, chịu trách nhiệm chính và trước hết là thủ
trưởng đơn vị dự toán.
1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách

nhà nước cấp huyện
1.2.4.1. Các nhân tố khách quan
a. Hệ thống pháp luật về thu ngân sách nhà nước
b. Phân cấp nguồn thu cho NSNN cấp huyện
c. Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương
d. Thái độ, ý thức tuân thủ pháp luật của các đối tượng có
nghĩa vụ đóng góp cho NSNN
1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan
- Năng lực của đội ngũ cán bộ cơng chức của chính quyền
địa phương
- Tổ chức bộ máy cấp huyện
- Quy trình nghiệp vụ thu NSNN
Quy trình nghiệp vụ thực hiện cơng tác quản lý thu NSNN
cấp huyện đối với các cấp chính quyền là căn cứ quan trọng trong
cơng tác quản lý và phải được tuân thủ tuyệt đối trong quá trình tác
nghiệp để đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản thu NSNN. Quy
trình phải phù hợp với pháp luật, chế độ hiện hành của Nhà nước,
của địa phương, đảm bảo quản lý chặt chẽ, hiệu quả. Quy trình phải
mang tính ổn định, tránh thay đổi nhiều để thuận lợi cho việc triển

8


khai thực hiện. Quy trình nghiệp vụ được xây dựng rõ ràng, dễ hiểu,
đồng bộ theo hướng cải cách thủ tục hành chính, quy định rõ trách
nhiệm, mối quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận và thời gian xử
lý, đảm bảo vừa quản lý chặt chẽ, vừa thuận lợi các tổ chức cá nhân
tham gia trong quá trình thu NSNN.
- Cơ sở vật chất, công nghệ kỹ thuật
1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nƣớc của một số

địa phƣơng và bài học kinh nghiệm
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước tại một số địa
phương
1.3.1.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Hải
Châu thành phố Đà Nẵng
Hải Châu là một quận trung tâm của TP.Đà Nẵng, quản lý
nhiều doanh nghiệp, nhiều hộ kinh doanh trên địa bàn. Để thực hiện
tốt công tác quản lý thu NSNN, chi cục thuế quận Hải Châu đã triển
khai một số biện pháp chống thất thu NSNN như sau: đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ về thuế đối với
hộ kinh doanh và doanh nghiệp
Việc kiểm tra, thanh tra này được Chi cục Thuế thực hiện
theo phương pháp quản lý rủi ro. Tất cả những doanh nghiệp, hộ
kinh doanh được xếp vào diện rủi ro cao về thuế sẽ được kiểm tra,
rà soát hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế về tình hình thực hiện
nghĩa vụ thuế; nếu phát hiện có dấu hiệu gian lận trong kê khai thuế,
cơ quan thuế tiếp tục kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
Cùng với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên theo kế
hoạch, Chi cục cũng tiến hành kiểm tra chống thất thu theo chuyên
đề đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ, kinh doanh ăn uống, nhà hàng, khách sạn, các
doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp xây dựng
Để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp theo tinh thần Nghị
quyết 35 của Chính phủ, cơ quan thuế đã tiến hành giãn, giảm, gia
hạn nộp thuế đối với các doanh nghiệp thực sự gặp khó khăn. Ngồi
ra cơ quan thuế cũng tổ chức các hội nghị đối thoại để kịp thời tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc, nhờ đó người nộp thuế hiểu và tự

9



giác thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước.
Thực hiện chủ trương cải cách thủ tục hành chính của
ngành Thuế, nhiều thủ tục đã được Chi cục cắt giảm, tạo điều kiện
thuận lợi cho người nộp thuế. Đến nay, hầu hết các doanh nghiệp
trên địa bàn đều kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử.
Bên cạnh đó, sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Thuế, Tài
chính và Kho bạc cũng được chính quyền địa phương chú trọng.
Hàng ngày công tác báo cáo số liệu phục vụ cơng tác quản lý được
thực hiện nhanh chóng thường xun và đảm bảo chính xác cao,
phục vụ kịp thời cho cơng tác chỉ đạo điều hành của các cấp chính
quyền
Hiện nay, trên địa bàn quận Hải Châu đã triển khai công
tác phối hợp thu NSNN quan các Ngân hàng thương mại. Qua
đó, tồn bộ các khoản thu NSNN, thu tiền phạt VPHC được thu
tại NHTM. Các khoản thu NSNN ngân hàng thực hiện đều phải
được xử lý qua chương trình thu thuế. Cuối ngày được chuyển dữ
liệu về KBNN, cơ quan Thuế theo quy định. Việc này đã tạo điều
kiện thuận lợi tối đa cho các tổ chức, cá nhân nộp NSNN được
nhanh chóng, giảm thủ tục hành chính và tạo được chuyển biến
rõ nét trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
1.3.1.2. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước tại
quận Ba Đình thành phố Hà Nội
Ba Đình là quận có vị trí trung tâm hành chính - chính trị
quốc gia, những năm qua, Ba Đình đã có những bước phát triển
vững chắc. Nhiều lĩnh vực cơ bản đã đi vào nền nếp, có chuyển biến
tích cực. Với mục tiêu phát triển toàn diện và bền vững, là nơi đi
đầu về nếp sống văn minh đô thị của Thủ đô
Để thực hiện tốt công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn
góp phần giữ vững vị thế trọng tâm của mình, các cơ quan thu trên

địa bàn đã chú trọng nâng cao các biện pháp thu NSNN đạt hiệu quả
cao. Chi cục Thuế Ba Đình đã thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và sát sao của Cục Thế Hà Nội, Quận ủy, HĐND,
UBND quận Ba Đình và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự
phối hợp chặt chẽ, có hiệu của của các ngành, các cấp trong công

10


tác quản lý thu ngân sách trên địa bàn.
Bên cạnh đó, cùng với sự nỗ lực phấn đấu, vượt qua khó
khăn thách thức để duy trì, ổn định, phát triển sản xuất kinh doanh
và tuân thủ pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp và người nộp
thuế là cá nhân kinh doanh trên địa bàn…
Chi cục Thuế Ba Đình đã thực hiện một số nhiệm vụ trọng
tâm như quyết liệt triển khai thực hiện đầy đủ, đồng bộ, hiệu quả
các chức năng quy trình quản lý, giải pháp cơng tác của ngành, đảm
bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các khoản thu vào NSNN…
Bên cạnh đó thực hiện tốt cơng tác thanh tra, kiểm tra
chống thất thu, chống chuyển giá; quản lý chặt chẽ số nợ đọng thuế
và kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng tiền thuế; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý thuế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
và kỷ cương, kỷ luật, đạo đức thi hành cơng vụ; cải cách hành chính
thuế, ứng dụng CNTT trong tất cả các mặt công tác quản lý thuế với
mục tiêu hướng tới phục vụ tốt nhất cho doanh nghiệp, người nộp
thuế…
1.3.1.3. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước tại Huyện
Cam ộ, t nh Quảng Trị
Huyện Cam Lộ là huyện trực thuộc tỉnh Quảng Trị, cơ cấu
kinh tế được xác định là dịch vụ du lịch - công nghiệp - nông lâm

nghiệp.
Trong công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, đặc biệt công
tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí được thực hiện như sau: Trên cơ sở
đề án ủy nhiệm thu được UBND tỉnh phê duyệt, Chi cục thuế thực hiện
quản lý thu thuế cơng thương nghiệp ngồi quốc doanh đối với các
doanh nghiệp và các hộ kinh doanh có doanh thu lớn, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất,thu cấp quyền sử dụng đất, lệ phí
trước bạ; cấp xã, phường tổ chức thu thuế nhà đất, môn bài từ bậc 4
đến bậc 6, thuế công thương nghiệp đối với hộ kinh doanh nhỏ, người
trực tiếp thực hiện ủy nhiệm thu và xã, phường được trích tỷ lệ hoa
hồng ủy nhiệm thu từ kinh phí của Chi cục thuế. Việc phân cấp nguồn
thu cũng như tỷ lệ điều tiết các khoản thu giữa các cấp ngân sách được
thực hiện ổn định trong 4 năm đã từng bước nâng tính chủ động và

11


trách nhiệm của chính quyền địa phương trong điều hành ngân sách,
tăng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Phịng Tài chính - Kế
hoạch huyện Cam Lộ đã tổ chức lập dự toán chấp hành quyết toán thu
ngân sách, công tác dân vận thực hiện các khoản thu phí, lệ phí rõ ràng,
minh bạch. Các cán bộ thuộc Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện ln
được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ đào tạo nhằm nâng cao
trình độ chuyện mơn trong lĩnh vực lập dự tốn và phân bổ dự tốn
ngân sách; hiện nay Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện đã có đội ngũ
cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực mình phụ trách, cán bộ cấp trên thường
xuyên có những chỉ đạo rõ ràng tới các phòng ban thực hiện việc kiểm
tra chỉ đạo từng mảng hoạt động. Để việc thu nhập có hiệu quả cao thì
cơng tác tiếp xúc với nhân dân đóng vai trò quan trọng trong các khoản
thu ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần trăm điều tiết.

1.3.2. Bài học rút ra cho công tác quản lý thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình
Trên cơ sở nghiên cứu tổng quan về NSNN cấp huyện và
quản lý thu NSNN cấp huyện. Những kinh nghiệm cơ bản về quản lý
thu một số địa phương, có thể rút ra một số kinh nghiệm có ý nghĩa
tham khảo, vận dụng vào quản lý thu NSNN tại huyện Bố Trạch như
sau:
- Hoạt động thu NSNN cấp huyện phải tuân thủ pháp luật,
đảm bảo thu đúng, thủ đủ và công khai, minh bạch... do đó, trong q
trình thực hiện huyện cần quản lý thu NSNN theo pháp luật và các
văn bản hướng dẫn.
- Để hoạt động quản lý thu NSNN được diễn ra có hiệu quả
cần thiết phải coi trọng cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý
ngân sách gồm: Cơ chế quản lý thu cho phù hợp với tiến trình phát
triển; cải tiến các qui trình, thủ tục hành chính và tinh giản bộ máy
quản lý thu NS ở các cấp; tập trung sử dụng có hiệu quả công cụ
quản lý để bồi dưỡng nguồn thu, khai thác có hiệu quả nguồn thu
ngân sách, huy động các nguồn lực trong dân cư và các tổ chức trong
và ngoài nước cho đầu tư phát triển.
- Chú trọng vai trò cơng tác phân tích, dự báo kinh tế phục vụ
cho việc hoạch địch chính sách kinh tế vĩ mơ và các chính sách liên

12


quan đến thu NS nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách tồn diện
và vững chắc (vì NSNN và NSĐP liên quan đến nhiều tổ chức; nhiều
đối tượng; chịu tác động của nhiều nhân tố ảnh hưởng, đặc biệt là các
chính sách vĩ mơ của nhà nước).
- Thống nhất chỉ đạo và mạnh dạn phân cấp quản lý kinh tế;

phân cấp quản lý thu cho các cấp chính quyền địa phương trên cơ sở
thống nhất chính sách, chế độ. Tạo điều kiện cho các địa phương phát
huy được tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo các quy định của pháp
luật; thi hành những biện pháp tài chính cụ thể, phù hợp với tình hình
thực tế địa phương.
- Thực hiện các biện pháp quản lý chặt chẽ thu NSNN trên tồn
bộ các khâu của chu trình ngân sách (từ lập dự toán, chấp hành dự toán
và quyết toán).
- Thực hiện chế độ công khai, minh bạch trong lĩnh vực thu
ngân sách, nhất là công khai, minh bạch các khoản thu đóng góp của
các tổ chức, cá nhân. Nâng cao vai trò giám sát, phản biện xã hội của
các tổ chức đồn thể trong q trình triển khai thực hiện
- Tiếp tục triển khai và đẩy mạnh công tác phối hợp thu
NSNN qua các ngân hàng thương mại, tuyên truyền sâu rộng đến các
tổ chức, cá nhân biết và đến nộp các khoản thu NSNN tại các điểm
thu của ngân hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng như
tránh sự tập trung quá nhiều người đến nộp trong cùng một thời điểm
tại cùng một điểm thu như trước đây

13


Chương 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
CẤP HUYỆN TẠI HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- ã hội huyện Bố Trạch
Huyện Bố Trạch là một trong bảy đơn vị hành chính cấp
huyện của tỉnh Quảng Bình, nằm ngay cửa ngõ phía Bắc thành phố
Đồng Hới. Huyện có tổng diện tích tự nhiên khoảng 212.417,63 ha
chiếm 26,33 % diện tích tự nhiên của tồn tỉnh, là một trong số ít

huyện có chiều từ Tây sang Đơng chiếm tồn bộ chiều ngang của
Việt Nam, vừa tiếp giáp với biển Đông vừa tiếp giáp với đường biên
giới giữa Việt Nam và Lào.
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Bố Trạch
2.1.2.1. Về kinh tế
2.1.2.2. Về xã hội
- Dân số trung bình năm 2017 của huyện Bố Trạch là
182.508 người, trong đó (90,5% sống ở khu vực nông thôn và 9,5% ở
khu vực đô thị). Với diện tích tự nhiên tồn huyện là 212.417,63 ha,
mật độ dân số năm 2017 chỉ có 85,9 người/km2, đây là một trong
những huyện có mật độ dân số thấp của tỉnh Quảng Bình.
- Văn hóa-xã hội có nhiều tiến bộ, tạo sự chuyển biến tích
cực trong các mặt đời sống và an sinh xã hội.
- Quốc phòng-an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2.2. Phạm vi nguồn thu và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu
cho NSNN cấp huyện của huyện Bố Trạch
2.2.1. Cơ sở phân cấp ngu n thu và t lệ phân chia các khoản
thu ngân sách ở huyện Bố Trạch
2.2.2. Nhận xét sự thay đổi giữa hai giai đoạn:
Qua 6 năm thực hiện (giai đoạn 2011 - 2016), việc phân cấp
quản lý nguồn thu và tỷ lệ phân chia giữa ngân sách các cấp đã phù
hợp với phân cấp quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, tạo điều kiện
cho mỗi cấp chính quyền có nguồn ngân sách để chủ động thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao. So với năm 2011, năm đầu thời kỳ
ổn định, thu ngân sách huyện hưởng tăng bình quân hàng năm
khoảng 16%.
Về phân cấp thu ngân sách của tỉnh trong thời kỳ 2017 - 2020
được thực hiện theo Luật ngân sách nhà nước năm 2015 có hiệu lực
thi hành từ năm ngân sách 2017, về cơ bản vẫn giữa nguyên như


14


phân cấp hiện hành. Tuy nhiên, tỷ lệ phân chia nguồn thu ngân sách
của một số khoản thu giữa cấp tỉnh, huyện và cấp xã có sự thay đổi.
2.3. Kết quả thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện tại huyện Bố
Trạch.
* Về quy mô và tốc đô tăng thu NSNN tại huyện Bố Trạch
Tổng thu NSNN giai đoạn 2015 – 2017 tăng đều qua các năm.
Cụ thể: năm 2015 tổng thu NSNN đạt 195.962 triệu đồng, năm 2016
đạt 226.591 triệu đồng và đến năm 2017 tăng lên 241.270 triệu đồng.
Tốc độ tăng trưởng thu NSNN không ổn định qua các năm, năm 2016
tốc độ tăng trưởng thu ngân sách chỉ đạt 1,47% so với năm 2015, tuy
nhiên sang năm 2017 thu NSNN tăng đáng kể với 19,5%.
Trong tổng thu NSNN tại huyện Bố Trạch giai đoạn 2015 –
2017, nguồn Ngân sách được tỉnh bổ sung vẫn chiếm phần lớn. Năm
2015, Ngân sách được tỉnh phân bổ cho huyện Bố Trạch là 609.287
triệu đồng, tuy nhiên đến năm 2016 lại giảm nhẹ xuống còn 591.180
triệu đồng (giảm 2,97% so với năm 2015) trước khi tăng lên đến
758.942 triệu đồng (tăng 28,38%)vào năm 2017.
Bảng số liệu 2.4 cho thấy tỷ trọng thu NSNN trên địa bàn tăng
không đồng đều, năm 2015 chiếm 22,9%, năm 2016 tăng chiếm
26,2%, nhưng đến năm 2017 giảm xuống còn 23,3%, nguyên nhân là
do thu bổ sung từ ngân sách tỉnh để thực hiện các chế độ chính sách
mới tăng lên. Tuy nhiên, tỷ trọng thu trong cân đối năm sau cao hơn
năm trước, đặc biệt là các khoản thu từ CTN – NQD, đây là dấu hiệu
đáng mừng, chứng tỏ tình hình SXKD, dịch vụ trên địa bàn huyện
đang trên đà phát triển, đây là cơ sở tạo nguồn thu bền vững trong
tương lai; cơ cấu nguồn thu cũng thay đổi theo định hướng phát triển
KT – XH của huyện theo từng năm.

2.4. Thực trạng quản lý thu NSNN cấp huyện tại huyện Bố Trạch
2.4.1.. Lập dự tốn thu ngân sách nhà nước
Quy trình lập dự tốn thu ngân sách nhà nước cấp huyện tại
huyện Bố Trạch được mô tả như sơ đồ sau:
Dựa vào bảng số liệu 2.2 ta thấy, dự toán thu ngân sách trên địa
bàn huyện năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ cơng tác lập dự tốn đã
có sự phân tích các yếu tố tác động, phần nào phản ánh tình hình phát
triển KT – XH của huyện. Công tác lập dự toán đúng quy định của Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBND
tỉnh nhằm thu đúng và đầy đủ các khoản thu, tránh thu sai. Tuy nhiên,
dự tốn thu hàng năm lập cịn thấp, chưa tích cực, chưa đảm bảo mức

15


tăng tối thiểu từ 14% - 16% theo Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về
việc xây dựng kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán ngân sách hàng
năm và Thơng tư của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xây dựng dự toán
NSNN hàng năm.
Do vậy, cần xem xét các căn cứ khi tiến hành lập dự toán thu
NSNN cũng như trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ phân tích
các chỉ tiêu, các cơ sở tính tốn để lập dự toán thu NSNN huyện hàng
năm.
2.4.2. Thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước
- Thực hiện dự toán thu đối với các khoản thu qua Chi cục
thuế:
Kết quả ở bảng cho thấy đối tượng nộp thuế chủ yếu tại chi
cục thuế Bố Trạch là cơ sở kinh doanh và doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Sự khác biệt lớn giữa số doanh nghiệp thực tế hoạt động và số
doanh nghiệp theo giấy phép đăng ký kinh doanh là một thực tế đang

diễn ra hiện nay, tình trạng gây ra khơng ít khó khăn cho các Chi cục
thuế. Tại chi cục thuế, khối lượng công việc mà một cán bộ cơ quan
thuế phải đảm nhiệm qua 3 năm biến động không lớn.
+ Công tác kê khai thuế:
Bảng trên cho thấy bình qn có khoảng trên 97% số đơn vị
chấp hành kê khai thuế đúng thời hạn trong giai đoạn 2015 - 2017.
Tuy nhiên vẫn còn một số doanh nghiệp nộp chậm hoặc không nộp tờ
khai. Số lượng NNT kê khai thuế sai có xu hướng giảm trong giai
đoạn nghiên cứu, tỷ lệ kê khai thuế khơng có lỗi tăng từ 97,15%
trong năm 2015 lên 96,63% trong năm 2017. Bên cạnh đó cịn các sai
phạm thường gặp là lỗi số học trong kê khai báo cáo tài chính, quyết
tốn thuế. Các sai phạm này sau đã điều chỉnh ngay.
+ Công tác quyết toán thuế:
Quyết toán thuế hàng năm giúp Chi cục thuế huyện Bố Trạch
nắm được tình hình thu nhập và nộp thuế của từng đối tượng, qua đó
có thể cung cấp cho các cơ quan khác, các nhà hoạch định chính
sách hoặc chính đơn vị cũng có thể sử dụng trong việc phân tích và
đánh giá về chính sách thuế, khả năng đóng góp thuế của dân cư.
+ Tình hình quản lý nợ thuế:
Trong thời gian vừa qua, Chi cục thuế huyện Bố Trạch
thường xuyên chỉ đạo các Đội liên quan triển khai thực hiện các nội
dung, giải pháp theo đúng quy định của pháp luật về công tác quản lý
nợ và cưỡng chế nợ thuế. Tuy nhiên, tình hình nợ thuế trên địa bàn

16


lại có xu hướng tăng trong giai đoạn 2015 – 2017.
+ Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật thuế:
Trong thời gian qua công tác tuyên truyền và hỗ trợ người

nộp thuế ở Chi cục thuế huyện Bố Trạch được thực hiện khá tốt. Cán
bộ đội Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế đã giải đáp kịp thời,
chính xác các vướng mắc, băn khoăn của người nộp thuế dưới các
hình thức tư vấn, hướng dẫn thơng qua điện thoại hay gửi văn bản
qua thư điện tử hoặc qua bưu điện cho người nộp thuế. Bên cạnh đó
cịn tổ chức các buổi hội thảo, tập huấn và phát hành các ấn phẩm để
phổ biến chính sách thuế cho người nộp thuế.
- Thực hiện dự toán thu đối với các khoản thu do các cơ quan
của huyện trực tiếp thu (đấu giá đất,….):
Hằng năm, căn cứ vào Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Ủy
ban nhân dân Tỉnh về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội và Thơng tư hướng dẫn xây dựng dự tốn ngân sách của Bộ tài
Tài chính, các cơ quan, đơn vị dự toán và UBND huyện lập và gửi dự
toán NSNN theo đúng yêu cầu, nội dung, mẫu biểu và thời gian quy
định.
- Cơng tác quản lý thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí và thu khác:
Các khoản thu được để lại chi quản lý qua NSNN: Phịng
Tài chính - Kế hoạch, KBNN thực hiện ghi thu, ghi chi quản lý qua
NSNN cơ bản theo quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng
dẫn hiện hành.
2.4.3. Cơng tác quyết tốn ngân sách nhà nước huyện Bố Trạch
Mặc dù quy trình quyết tốn khá rõ ràng nhưng quyết tốn
thu NSNN của Phịng Tài chính – Kế hoạch cịn mang tính hình thức,
chưa đi sâu vào thực chất. Theo quy định tại Thông tư số
01/2007/TT- BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét
duyệt, thẩm định và thơng báo quyết tốn năm đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ
trợ và ngân sách các cấp thì Phịng Tài chính – KH chỉ thẩm định
(xem xét số liệu) mà không kiểm tra chứng từ thu nên khó phát hiện
các sai phạm trong cơng tác thu ngân sách để hướng dẫn và chấn

chỉnh.
2.4.4. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện
Trong giai đoạn 2015-2017 tại huyện Bố Trạch có 3 đồn về
thanh tra, kiểm tốn tại huyện (trong đó Kiểm tốn nhà nước 2 cuộc,

17


Thanh tra Sở Tài chính 1 cuộc). Các đồn thanh tra, kiểm toán tập
trung chủ yếu vào các nguồn thu mà huyện có lợi thế, đặc biệt là
cơng tác xử lý nợ đọng. Qua đó đã kịp thời phát hiện, chấn chỉnh
nhắc nhở, xử lý vi phạm và truy thu thuế nộp vào ngân sách nhà nước
hơn 0,5 tỷ đồng.
2.4.5. Công tác thông tin, tuyên truyền trong quản lý thu ngân sách
nhà nước
Huyện đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị như: Đài Truyền thanh
huyện, Trung tâm Văn hoá –TDTT huyện phối hợp với Chi cục Thuế
đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về
thuế, đã tiến hành đối thoại, tập huấn chính sách, chế độ và các thủ
tục hành chính thuế, giải quyết kịp thời vướng mắc trong quá trình
thực hiện pháp luật thuế. Thường xuyên thực hiện thăm dò nhu cầu
và tổ chức các lớp tập huấn miễn phí phổ biến về chính sách thuế cho
từng đối tượng, tích cực tuyên truyền thuế qua phương tiện thông tin
đại chúng, báo đài...
2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu NSNN cấp
huyện tại huyện Bố Trạch
2.5.1. Các nhân tố khách quan
2.5.1.1. Hệ thống pháp luật về thu ngân sách nhà nước
2.5.1.2. Phân cấp nguồn thu cho NSNN tại huyện Bố Trạch

2.5.1.3. Trình độ phát triển kinh tế của huyện Bố Trạch
2.5.1.4. Thái độ, ý thức tuân thủ pháp luật của các đối tượng có
nghĩa vụ trong việc đóng góp cho NSNN tại huyện Bố Trạch
2.5.2. Các nhân tố chủ quan
2.5.2.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ cơng chức của chính quyền địa
phương huyện Bố Trạch
2.5.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý thu ngân sách nhà nước huyện Bố
Trạch
2.5.2.3. Ứng dụng công nghệ kỹ thuật trong công tác thu ngân sách
nhà nước tại huyện Bố Trạch
2.5. Nhận ét về kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân của các hạn
chế trong quản lý thu NSNN cấp huyện tại huyện Bố Trạch
2.5.1. Kết quả đạt đư c
2.5.1.1. Cơng tác lập dự tốn ngân sách nhà nước huyện
Cùng với việc xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội hàng năm,
việc lập dự toán thu NS cũng được thực hiện theo quy định của Luật
NSNN.

18


Huyện đã chủ động phối kết hợp giữa các ngành như Tài
chính - Kế hoạch, Thuế, Tài ngun - Mơi trường trong cơng tác xây
dựng dự tốn thu NS hàng năm. Cơng tác này thường xun có sự
giám sát của HĐND huyện thông qua Ban Kinh tế Xã hội của HĐND
huyện và tại các kỳ họp HĐND huyện khi thông qua dự tốn NS
hàng năm.
2.5.1.2. Cơng tác thực hiện dự tốn thu ngân sách nhà nước huyện
Cơng tác thu NSNN của huyện ln sử dụng các biện pháp
thích hợp để đảm bảo thu đúng, thu đủ và kịp thời, luôn đạt kế hoạch

giao hàng năm và cơ bản đáp ứng nhiệm vụ chi. Các cơ quan, đơn vị
đã rất chủ động trong cơng tác tìm kiếm, khai thác nguồn thu, động
viên kịp thời các nguồn thu vào NS, phấn đấu hồn thành và hồn
thành vượt mức dự tốn được giao. Đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời. Thường xuyên tun truyền bằng nhiều hình thức các chính
sách thuế, phí, lệ phí của Nhà nước đến người dân.
2.5.1.3. Cơng tác quyết toán thu ngân sách huyện
Quyết toán thu NS huyện Bố Trạch nói chung đảm bảo thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, báo cáo kế toán, quyết toán NSĐP theo luật định.
Việc phối hợp xử lý các tình huống và đối chiếu số liệu kế toán, quyết
toán NSNN giữa cơ quan Tài chính các cấp và Kho bạc Nhà nước đều khá
tốt. Vì vậy cơng tác quyết tốn ngày càng minh bạch, đúng, đủ, kịp
thời và giảm thiểu được các sai phạm.
2.5.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thu ngân sách huyện
Công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã góp phần làm
lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế trong xã hội, góp phần thực hiện
tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, nâng cao hiệu quả quản lý
thu NS. Thực tế công tác thanh tra, kiểm tra trong ngành thuế huyện
là công tác hết sức quan trọng, vì thế Chi cục thuế huyện ln chú
trọng và quan tâm chỉ đạo công tác quản lý các đối tượng nộp thuế.
2.5.2. Những hạn chế trong quản lý thu NSNN cấp huyện tại
huyện Bố Trạch
2.5.2.1. Đối với công tác quản lý nhà nước về thu ngân sách
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý thu
NSNN tại huyện Bố Trạch vẫn còn một số hạn chế cần phải sớm
được khắc phục, bổ sung, hoàn thiện trong việc phân cấp quản lý
thu NS, cải tiến hoàn thiện các khâu của chu trình thu NS nhằm
làm cho hoạt động của NSĐP ngày càng hiệu quả, góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện trong thời gian tới. Cụ thể:


19


2.5.2.2. Đối với q trình lập dự tốn thu ngân sách nhà nước:
Việc lập dự toán thu NSNN hàng năm của huyện chưa thực
sự xuất phát từ cơ sở, nhiều lúc cịn chủ quan, cảm tính.
Việc lập dự tốn thu NSNN chất lượng chưa cao, chưa phù
hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và chính sách, chế độ quy định.
Thời gian lập dự toán đối với các đơn vị dự toán và các xã,
thị trấn quy định thực hiện trước ngày 15/10 của năm báo cáo là quá
sớm nên nhiều địa phương khơng đánh giá đúng tình hình thực hiện
dự toán thu NS năm báo cáo, một số chế độ, chính sách thu thay đổi
vào cuối năm.
2.5.2.3. Đối với q trình chấp hành dự tốn thu ngân sách nhà nước
Công tác chấp hành thu NS tại địa bàn huyện Bố Trạch còn
nhiều bất cập, tồn tại, yếu kém cần phải được củng cố và hoàn thiện.
2.5.2.4. Đối với quá trình quyết tốn ngân sách nhà nước
-Phương pháp thực thiện cơng tác thẩm định, xét duyệt quyết
tốn chưa khoa học, cịn mang tính hình thức, nhiều khi chỉ là thủ tục
hợp thức hoá số liệu thu cho các địa phương, đơn vị.
-Trách nhiệm giải trình trong báo cáo quyết tốn khơng cao,
cịn nặng về số liệu, chưa báo cáo việc chấp hành pháp luật trong quá
trình quản lý thu NSNN; số liệu quyết tốn chi tiết thu NSNN cịn
thiếu chính xác, chưa phản ánh hết tình hình phát triển KT - XH của
huyện, chưa thể hiện được tính hiệu lực, hiệu quả trong quản lý thu
NSNN.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, các định mức, chế độ, tiêu chuẩn Nhà nước ban
hành chưa đầy đủ và thiếu thống nhất.

Thứ hai, UBND tỉnh, Sở Tài chính thiếu kiên quyết trong chỉ
đạo, điều hành công tác quản lý thu NSNN, chưa thường xuyên rà
soát, bổ sung danh mục, điều chỉnh mức thu đối với các khoản thu
phí trên địa bàn theo định kỳ/
Thứ ba, trình độ nhận thức của xã hội về thuế còn thấp, đại
bộ phận người dân chưa hiểu rõ bản chất tốt đẹp và lợi ích của cơng
tác thuế, chưa thấy được việc thực hiện nghĩa vụ thuế là trách nhiệm
của mọi công dân, chưa phê phán mạnh mẽ các trường hợp gian lận
về thuế, chưa hỗ trợ tích cực cho cơ quan thuế thu thuế.
Thứ tư, nghĩa vụ trách nhiệm pháp luật và quyền lợi của đối
tượng nộp thuế, cơ quan thuế, tổ chức và cá nhân có liên quan đến cơng

20


tác thuế chưa được quy định đầy đủ và thiếu nhất quán giữa các sắc thuế.
Thứ năm, các giải pháp quản lý KT-XH chưa được cải cách
đồng bộ để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế.
Thứ sáu, thiếu cơ quan đầu mối trong bộ máy quản lý ngân
sách tại địa phương
Thứ bảy, UBND t nh chưa mạnh dạn phân cấp quản lý, điều
hành NS cho NS cấp dưới theo tinh thần của uật NSNN
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, một số cán bộ làm công tác quản lý thu NSNN trình độ
hiểu biết chun mơn nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm trong cơng việc
cịn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thu hiện đại và yêu cầu cải
cách hành chính trong quản lý thu.
Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp uỷ Đảng,
chính quyền địa phương đối với công tác thuế chưa được quan tâm
đúng mức.

Ba là, chưa có biện pháp để bồi dưỡng, mở rộng nguồn thu
một cách thỏa đáng.
Bốn là, các đơn vị được giao nhiệm vụ thu chưa chủ động
trong việc rà soát kiến nghị sửa đổi, bổ sung những vấn đề chưa hợp
lý trong quá trình thực hiện, chưa tận dụng hết những điều kiện thuận
lợi của đơn vị mình để tăng cường khai thác nguồn thu…
Năm là, một số xã, thị trấn cịn có tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự hỗ trợ của ngân sách cấp huyện, nên xảy ra tình trạng dấu
nguồn thu, khơng tập trung khai thác và nuôi dưỡng nguồn thu tại địa
phương.
Sáu là, việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở vẫn mang tính
hình thức, chưa thực hiện tốt ngun tắc cơng khai tài chính, ngân
sách.

21


Chương 3:
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN TẠI
HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH
3.1. Định hƣớng hồn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc cấp
huyện tại huyện Bố Trạch
3.1.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện Bố Trạch
Tăng cường khai thác các nguồn thu để bảo đảm nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Khuyến khích NS các cấp
khai thác mọi nguồn thu sẵn có và tiềm ẩn ở địa phương để tăng thu
và bảo đảm nguồn thu ổn định cho NS. Thực hiện các chính sách
khuyến khích đối với các cấp NS thực thu vượt kế hoạch so với dự

toán NS. Bảo đảm cân đối thu, chi NS tích cực và đáp ứng các nhiệm
vụ kinh tế - xã hội trọng yếu của huyện. Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực trong quản lý thu NS huyện.
3.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại
huyện Bố Trạch
- Thực hiện tốt công tác quản lý thu NSNN là một trong
những điều kiện đảm bảo phát triển nhanh và bền vững của huyện Bố
Trạch.
- Tạo lập đồng bộ các điều kiện để khai thác tốt nguồn thu và
đảm bảo tính bền vững.
- Quản lý thu ngân sách nhà nước là trách nhiệm của các ngành,
các cấp và của cả hệ thống chính trị, trong đó ngành tài chính giữ vai trị
quyết định.
3.2. Các giải pháp hồn thiện quản lý thu ngân sách nhà nƣớc tại
huyện Bố Trạch
3.2.1. Các giải pháp về cơng tác lập dự tốn, chấp hành dự toán và quyết
toán thu ngân sách nhà nước hàng năm
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng cơng tác lập dự tốn thu ngân sách
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng cơng tác quyết tốn thu ngân sách nhà
nước

22


3.2.2. Các giải pháp quản lý ngu n thu ngân sách và thực hiện các
biện pháp chống thất thu ngân sách
3.2.2.1. Các giải pháp về quản lý thu thuế
3.2.2.2. Các biện pháp quản lý các nguồn thu ngoài thuế
3.2.3. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra xử lý vi phạm về
thu ngân sách nhà nước

3.2.3.1. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra định kỳ và đột xuất
công tác quản lý thu ngân sách nhà nước huyện
3.2.3.2. Thực hiện nghiêm túc việc cơng khai, minh bạch tài chính
các cấp
3.2.3.3. Khen thưởng và xử lý kịp thời vi phạm trong quản lý thu ngân
sách nhà nước
3.2.4. Các giải pháp về chất lư ng cán bộ, tin gọn tổ chức bộ máy,
công tác thơng tin, tun truyền và các cơ chế chính sách của
huyện
3.2.4.1. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý thu NSNN
3.2.4.2. Tiếp tục thực hiện tinh gọn bộ máy và cán bộ quản lý thu NSNN
3.2.4.3. Tăng cường mối quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các cơ quan
trong bộ máy quản lý ngân sách cấp huyện
3.2.4.4.Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế
3.2.4.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
lý thu thuế nhằm nâng cao hiệu quả công tác thuế.
3.2.5. Nh m giải pháp về quy hoạch phát triển, nuôi dư ng ngu n
thu
3.2.5.1. Đối với các nguồn thu hiện hữu
3.2.5.2. Đối với các nguồn thu tiềm năng
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Bộ Tài chính
3.3.2. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình
3.3.3. Kiến nghị với Cục thuế và Sở Tài Chính tỉnh Quảng Bình

23


×