Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Biểu hiện khó khăn tâm lí trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.36 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 191(15): 155 - 160


<b>BIỂU HIỆN KHĨ KHĂN TÂM LÍ TRONG HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP </b>


<b>CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHỆP </b>



<b>Lưu Thị Thảo* </b>
<i>Trường Đại học Lâm nghiệp </i>
TÓM TẮT


Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu biểu hiện khó khăn tâm lý của sinh viên năm thứ nhất trường Đại
học Lâm nghiệp. Trong nghiên cứu này, tác giả phỏng vấn 283 sinh viên năm thứ nhất trường Đại
học Lâm nghiệp qua bảng hỏi. Kết quả đã chỉ ra, sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm
nghiệp gặp những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trên ba khía cạnh: nhận thức, thái độ
và kỹ năng. Tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán
nản khi gặp những mơn học khó và lo lắng quá mức về việc học. Từ thực trạng trên, tác giả đề
xuất giải pháp về phía nhà trường, Khoa, về phía giảng viên và về phía sinh viên nhằm giảm bớt
khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.


<b>Từ khóa:</b><i> Hoạt động học tập; Khó khăn tâm lý; kiểm định T-test; sinh viên năm thứ nhất; Trường </i>


<i>Đại học Lâm nghiệp </i>
MỞ ĐẦU *


Học tập là một hoạt động chủ đạo của sinh
viên, thông qua hoạt động học tập sinh viên
tiếp thu được hệ thống tri thức khoa học và
hình thành các kĩ năng, kĩ xảo tương ứng.
Nhưng không phải lúc nào hoạt động học tập
cũng diễn ra sn sẻ mà có khi gặp khó khăn,
trì trệ làm ảnh hưởng xấu đến kết quả học tập.
Có hiện tượng này là do sự tác động của khó


khăn tâm lý nảy sinh trong chính hoạt động
học tập. Thực tế cho thấy, phần lớn sinh viên
năm thứ nhất tại các trường cao đẳng, đại học
nói chung và của trường Đại học Lâm nghiệp
nói riêng gặp phải khó khăn tâm lý này do các
em đang thực hiện bước chuyển tiếp từ môi
trường học tập bậc phổ thông sang môi
trường học tập bậc đại học với nhiều khác
biệt về khối lượng, nội dung tri thức, phương
pháp giảng dạy, hình thức học tập,…vv.
Trong nghiên cứu này, tác giả tìm hiểu những
biểu hiện khó khăn tâm lý trên ba khía cạnh
(nhận thức, thái độ, kỹ năng), từ đó đề xuất
một số giải pháp góp phần giảm bớt khó khăn
tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên
năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp.
<b>Mơ hình nghiên cứu </b>


Những khó khăn tâm lý trong quá trình học
tập của từng sinh viên Châu Á khi học tại các
trường Đại học của Úc [1]. Hai tác giả đã
khẳng định: sinh viên đến từ các nền văn hóa



*<sub> Tel: 0977 365 696, Email: </sub>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 191(15): 155 - 160


<b>Bảng 1. </b><i>Biểu hiện khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập</i>
<b>Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập </b>



<b>Nhận thức </b> <b>Thái độ </b> <b>Kỹ năng học tập </b>


• Hiếu sự hiểu biết về trường Đại
học Lâm nghiệp


• Thiếu sự hiểu biết về chuyên
ngành


• Nhận thức động cơ HT chưa
rõ ràng


• Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí,
vai trị, tầm quan trọng của các
môn học trong chương trình học.
• Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ
học tập và yêu cầu học tập của
mình


• Chưa thích ứng với phương thức tổ chức
học tập ở đại học.


• Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học
tập.


• Chán nản khi gặp những mơn học khó.
• Lo lắng q mức về việc học


• Rụt rè, nhút nhát trong việc học
• Chủ quan trong học tập



• Thiếu tự tin vào bản thân nên khơng cố gắng
học tập


• Thiếu kiên nhẫn trong học tập.


• Mất bình tĩnh khi gặp những vấn đề khó
trong hoạt động học tập.


Không biết hoặc không
rõ cách thực hiện, Thấy
không cần thiết, Vận
dụng khơng thành thạo
các kỹ năng:


• Đọc sách


• Nghe giảng và ghi
chép


• Kiểm tra đánh giá
• Thuyết trình, thảo luận
• Ơn tập


• Nghiên cứu khoa học


<b>Bảng 2. </b><i>Phương pháp chọn mẫu điều tra </i>


<b>Tiêu chí </b>



<b>Khoa, Viện đào tạo trường Đại học Lâm nghiệp </b>
<b>Cơ điện </b>


<b>công </b>
<b>trình </b>


<b>Kinh tế </b>
<b>và </b>
<b>QTKD </b>


<b>Lâm </b>
<b>học </b>


<b>Quản </b>
<b>lý TNR </b>


<b>Viện </b>
<b>CN </b>


<b>gỗ </b>


<b>Viện </b>
<b>CNSH </b>


<b>Viện </b>
<b>KTCQ </b>


<b>Viện </b>


<b>QLĐ </b> <b>Tổng </b>



<b>Giới </b>
<b>tính </b>


nam 12 67 8 22 3 19 11 9 151


nữ 11 58 7 20 2 17 9 8 132


<b>Chỗ ở </b> <sub>Ngoài KTX </sub>Nội trú 13 <sub>10 </sub> 74 <sub>51 </sub> 9 <sub>6 </sub> 24 <sub>18 </sub> <sub>2 </sub>3 21 <sub>15 </sub> 12 <sub>8 </sub> 10 <sub>7 </sub> 166 <sub>117 </sub>


<b>Tổng </b> <b>23 </b> <b>125 </b> <b>15 </b> <b>42 </b> <b>5 </b> <b>36 </b> <b>20 </b> <b>17 </b> <b>283 </b>


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
<b>Phương pháp chọn mẫu điều tra </b>


Dung lượng mẫu chính thức: Nhóm nghiên
cứu áp dụng công thức xác định số mẫu trong
trường hợp đã biết tổng thể [1] như sau:


N: Tổng thể nghiên cứu
n: số mẫu được chọn


e: Sai số cho phép, thông thường để đảm
bảo mức độ tin cậy trong nghiên cứu 95%
thì sai số chấp nhận được là 5%


Trong nghiên cứu này số mẫu tối thiểu được
chọn là:


Để đạt được kết quả này, Tác giả tiến hành


khảo sát sinh viên các lớp K62 thông qua
phiếu khảo sát được thiết kế sẵn. Kết quả thu
được 283 câu trả lời đảm bảo yêu cầu. Tác giả
áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng kết
hợp với chọn mẫu ngẫu nhiên bao gồm: Khoa
đào tạo, giới tính, chỗ ở để thu thập thông tin


của 283 sinh viên chính quy đang học tại
trường Đại học Lâm nghiệp với cỡ mẫu thể
hiện trên Bảng 2:


<b>Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu </b>


<i><b>Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ </b></i>


<i><b>cấp: </b></i>Tham khảo các cơng trình nghiên cứu,


sách, báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn đề
liên quan như: khó khăn tâm lý, hoạt động
học tập của sinh viên…Từ đó hệ thống và
khái quát hóa các khái niệm cơng cụ làm cơ
sở lý luận cho nghiên cứu.


<i><b>Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp</b></i>: Thông


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 191(15): 155 - 160
sau: tiến hành điều tra mở bằng hình thức


phát phiếu mở thăm dò ý kiến 30 sinh viên
năm thứ nhất với mục đích: nhằm tập hợp ý


kiến của sinh viên về những khó khăn tâm lý
trong hoạt động học tập của sinh viên để
người nghiên cứu tổng hợp lại, xây dựng nên
nội dung bảng điều tra chính thức về thực
trạng những khó khăn tâm lý của sinh viên
năm thứ nhất trường ĐHLN. Sau đó tiến hành
điều tra thực trạng khó khăn tâm lý trong hoạt
động học tập của 283 em sinh viên năm thứ
nhất trường ĐHLN.


<b>Phương pháp quan sát: </b>Tác giả sử dụng


phương pháp này nhằm phát hiện những biểu
hiện khó khăn tâm lý về mặt thái độ của sinh
viên năm thứ nhất như:Chán nản khi gặp
những mơn học khó, Rụt rè, nhút nhát trong
việc học, Thiếu tự tin vào bản thân nên không
cố gắng học tập, Mất bình tĩnh khi gặp những
vấn đề khó trong hoạt động học tập…


<b>Phương pháp trò chuyện, phỏng vấn: </b>Tác


giả tiếp cận, trò truyện với sinh viên năm thứ
nhất thông qua các buổi sinh hoạt lớp được tổ
chức định kỳ hàng tháng. Trong buổi trò
chuyện, tác giả có đề cập đến các khó khăn về
mặt tâm lý mà các em gặp phải trong quá
trình học tập, đồng thời tác giả cũng đưa ra
những lời khuyên giúp các em khắc phục
những khó khăn đó.



<b>Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt </b>


<b>động: </b>Với đối tượng của nghiên cứu là sinh


viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm
nghiệp, tác giả nghiên cứu sản phẩm của việc
học bao gồm năng lực tiếp thu kiến thức của
sinh viên, kết quả các bài kiểm tra, kết quả
học tập của sinh viên từ đó tìm hiểu, phân tích
các sản phẩm này nhằm đưa ra những giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động học tập
của sinh viên.


<b>Phương pháp phân tích số liệu: </b>


<i><b>Phương pháp thống kê mô tả</b>: sử dụng các </i>


công cụ thống kê để làm rõ mức độ và tình
hình biến động của các số liệu, phản ánh các
khía cạnh thực trạng của khó khăn tâm lý
trong hoạt động học tập của sinh viên K62
trường Đại học Lâm nghiệp. Các thông số
được sử dụng để nghiên cứu thực trạng gồm:
trung bình (mean), độ lệch tiêu chuẩn (SD),
các kiểm nghiệm T, F cho giá trị trung bình.


<i><b>Phương pháp thống kê so sánh:</b></i> sử dụng các


số liệu thống kê để làm rõ mối liên hệ của các


khía cạnh về KKTL trong hoạt động học tập
của sinh viên K62 trường Đại học Lâm
nghiệp. Nghiên cứu sử dụng chương trình
Stata 14.2 để xử lý số liệu.


KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
<b>Kết quả phân tích kiểm định T, P </b>


<i><b>Thực trạng khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt </b></i>
<i><b>nhận thức và thái độ trong hoạt động học </b></i>
<i><b>tập của sinh viên năm thứ nhất trường Đại </b></i>


<i><b>học Lâm nghiệp</b></i>.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 191(15): 155 - 160
thuận lợi đối với hoạt động học tập cần phải


nỗ lực khắc phục.


Qua kết quả trên, có thể kết luận, những sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Lâm
nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu có tồn tại
những khó khăn tâm lý trong hoạt động học
tập. Các khó khăn tâm lý này được biểu hiện
ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ, trong đó
cần quan tâm đến các khó khăn tâm lý biểu
hiện ở mặt thái độ vì chúng xảy ra với mức độ
tương đối thường xuyên hơn.


Kết quả so sánh điểm trung bình mức độ của


các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động
học tập của sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Lâm nghiệp theo các tiêu chí Nơi
sống và giới tính được thể hiện qua bảng 4.
Kết quả cho thấy: yếu tố giới tính và Nơi sống
có ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý
biểu hiện ở mặt nhận thức, nhưng lại khơng có
ảnh hưởng đáng kể đến Khó khăn tâm lý biểu
hiện ở mặt thái độ của sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Lâm nghiệp.


Yếu tố giới tính và Nơi sống có ảnh hưởng
đáng kể đến KKTL biểu hiện ở mặt nhận
thức, nhưng lại khơng có ảnh hưởng đáng kể
đến Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ
của sinh viên năm thứ nhất trường ĐHLN.


<i><b>Thực trạng KKTL biểu hiện ở kỹ năng học </b></i>
<i><b>tập của SV năm thứ nhất trường ĐHLN </b></i>


Kết quả khảo sát các khó khăn tâm lý trong hệ
thống kỹ năng học tập nền được thể hiện qua


bảng 5. KKTL “không biết hoặc không rõ
cách thực hiện kỹ năng”: tỉ lệ sinh viên lựa
chọn ở mức độ trên 60%. Kết quả này phản
ánh thực trạng sinh viên năm thứ nhất có sự
hiểu biết rất hạn chế về những kỹ năng học
tập nền tảng phục vụ cho việc học tập hiệu
quả ở giảng đường đại học. Việc khơng có


những kiến thức bài bản, sự hiểu biết có hệ
thống về các kỹ năng học tập sẽ khiến sinh
viên tổ chức học tập một cách mày mò theo
phương thức kinh nghiệm vừa làm mất nhiều
thời gian mà hiệu quả học tập lại khơng cao.
Đặc biệt ở ba nhóm kỹ năng có tỉ lệ lựa chọn
khó khăn tâm lý này rất cao là: thuyết trình-
thảo luận (87,2%), đọc sách (81,7%), nghe
giảng và ghi chép (81,2%). Việc sinh viên
năm thứ nhất trường ĐHLN gặp khó khăn
tâm lý “không biết hoặc không rõ cách thực
hiện kỹ năng” ở ba nhóm kỹ năng này cũng
có thể được lý giải do có sự khác biệt quá lớn
về môi trường học tập ở bậc phổ thông và bậc
đại học. Khi còn là học sinh phổ thông, họ
làm việc theo cách thức đa phần là thầy đọc,
trò chép, cơ hội để làm việc nhóm hầu như
khơng có. Do đó, khi trở thành sinh viên, đa
số họ không biết hoặc biết không rõ cách thực
hiện các kỹ năng học tập này cũng là điều tất
yếu. Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn sinh
viên đều có thái độ, sự đánh giá tương đối
tích cực về vai trị của các nhóm kỹ năng đối
với việc học tập, thể hiện qua tỉ lệ sinh viên
lựa chọn KKTL này tương đối thấp.


<b>Bảng 3. </b><i>Thực trạng mức độ KKTL biểu hiện ở mặt nhận thức và thái độ trong hoạt động học tập của </i>


<i>sinh viên năm thứ nhất (K62) trường Đại học Lâm nghiệp</i>



<b>STT</b> <b>CÁC KHÓ KHĂN TÂM LÝ</b> <b>MEAN</b> <b>SD</b> <b>THỨ </b>


<b>HẠNG</b>


<b>I </b> <b>Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt nhận thức </b>


1 Thiếu sự hiểu biết về trường Đại học Lâm nghiệp 2,34 0,89 6


2 Thiếu sự hiểu biết về chuyên ngành 1,90 0,85 14


3 Nhận thức động cơ học tập chưa rõ ràng 2,07 0,86 11


4 Mơ hồ, thiếu hiểu biết về vị trí, vai trị, tầm quan trọng của các mơn học


trong chương trình học. 2,06 0,90 12


5 Thiếu sự hiểu biết về nhiệm vụ HT và yêu cầu học tập của mình 2,16 0,91 9


<b>II </b> <b>Khó khăn tâm lý biểu hiện ở mặt thái độ </b>


1 Chưa thích ứng với phương thức tổ chức học tập ở đại học. 2,20 0,92 8


2 Tâm lý e ngại, sợ mắc sai lầm trong học tập. 2,33 1,02 7


3 Chán nản khi gặp những mơn học khó. 2,95 0,85 1


4 Lo lắng quá mức về việc học 2,83 0,97 2


5 Rụt rè, nhút nhát trong việc học 2,65 0,95 4



6 Chủ quan trong học tập 2,16 1,09 10


7 Thiếu tự tin vào bản thân nên không cố gắng học tập 1,99 1,03 13


8 Thiếu kiên nhẫn trong học tập. 2,78 0,89 3


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 191(15): 155 - 160
<b>Bảng 4. </b><i>So sánh thực trạng mức độ các nhóm khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của sinh viên </i>


<i>năm thứ nhất trường ĐHLN theo các tiêu chí</i>
<b>Nhóm khó khăn </b>


<b>tâm lý</b> <b>Tiêu chí so sánh</b> <b>MEAN</b> <b>SD</b>


<b>Kiểm nghiệm</b>


<b>T</b> <b>P</b>


Khó khăn tâm lý biểu
hiện ở mặt nhận thức


Giới tính <i>Nam </i> 1,98 0,92 5,1631 0,000


<i>Nữ </i> 2,23 0,86


Nơi sống <i>Nội trú KTX </i> 2,03 0,91 3,1463 0,0017


<i>Ngoại trú </i> 2,18 0,88
Khó khăn tâm lý biểu



hiện ở mặt thái độ


Giới tính <i>Nam </i> 2,48 1 -0,4769 0,6335


<i>Nữ </i> 2,46 1,03


Nơi sống <i>Nội trú KTX </i> 2,44 1,07 1,843 0,0654


<i>Ngoại trú </i> 2,51 0,95


<i>Kiểm nghiệm T để so sánh trung bình mức độ KKTL của biến số giới tính, nơi sống. P: xác suất ý nghĩa </i>
<i>của kiểm nghiệm. Với mức xác suất sai lầm = 0,05, nếu P < 0,05 => có sự khác biệt ý nghĩa </i>


<b>Bảng 5. </b><i>Thực trạng khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập của sinh viên </i>
<i> năm thứ nhất trường Đại học Lâm nghiệp </i>


<b>Các kỹ năng học tập</b>


<b>Khó khăn tâm lý trong kỹ năng học tập</b>
<b>Không biết hoặc không rõ </b>


<b>cách thực hiện kỹ năng </b>


<b>Thấy khơng cần </b>
<b>thiết có kỹ năng. </b>


<b>Vận dụng không </b>
<b>thành thạo kỹ năng </b>


f (%) f (%) f (%)



Đọc sách 231 81,7 81 28,6 262 92,6


Nghe giảng và ghi chép 230 81,2 114 40,3 267 94,3


Kiểm tra đánh giá 206 72,8 102 36,2 254 89,9


Thuyết trình, thảo luận 247 87,2 80 28,1 240 84,7


Ôn tập 187 66,2 72 25,3 203 71,9


Nghiên cứu khoa học 224 79 90 31,9 200 70,8


Khó khăn tâm lý “vận dụng kỹ năng khơng
thành thạo”: Ở khó khăn tâm lý này, kết quả
khi khảo sát cũng có sự chọn lựa rất cao ở
sinh viên. Kết quả này cũng phù hợp khi mà
khó khăn tâm lý “không biết hoặc không rõ
cách thực hiện kỹ năng” đã có tỉ lệ lựa chọn ở
mức độ khá cao. Ba kỹ năng sinh viên năm
thứ nhất gặp khó khăn tâm lý này rất cao là
kỹ năng đọc sách (92,6%), kỹ năng nghe
giảng và ghi chép (94,3%) và kỹ năng kiểm
tra đánh giá (89,9%). Đây cũng là những kỹ
năng mà sinh viên năm thứ nhất đánh giá là
không cần thiết phải có chiếm một tỉ lệ khá
cao so với những kỹ năng học tập khác.
<b>Một số giải pháp </b>


<i><b>Về phía nhà trường, Khoa </b></i>



Tăng cường cung cấp thông tin về trường, về
các ngành học, về yêu cầu của nghề giáo viên
cũng như tạo điều kiện cơ sở vật chất tốt
nhằm giúp sinh viên năm thứ nhất giảm bớt
sự lo lắng, bỡ ngỡ khi bước chân vào giảng
đường ĐHLN, cụ thể: Tổ chức thêm các buổi
nói chuyện giới thiệu về trường, về khoa, về
ngành nghề để tăng cường sự hiểu biết của


SV năm thứ nhất về trường, về ngành nghề
mà mình đã chọn. Cấp kinh phí và hỗ trợ tổ
chức những buổi giao lưu giữa sinh viên năm
thứ nhất với sinh viên các khoá trước, đặc biệt
giới thiệu các sinh viên tiêu biểu trong học tập
và hoạt động phong trào nhằm chia sẻ kinh
nghiệm về học tập và đời sống sinh viên cho
SV năm thứ nhất.


<i><b>Về phía giảng viên </b></i>


Cần chú trọng công tác cố vấn học tập, công
tác cố vấn học tập phải thật sự là chiếc cầu
nối giữa sinh viên năm thứ nhất với giảng
viên. Các giảng viên cần nhiệt tình hơn trong
cơng tác giảng dạy. Cụ thể là bên cạnh
nhiệm vụ cung cấp tri thức các giảng viên
cần chú ý hướng dẫn về phương pháp học
tập, đặc biệt là phương pháp học tập môn
học nhằm tạo cho SV năm thứ nhất có khả


năng tự học hiệu quả.


<i><b>Về phía sinh viên. </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

Lưu Thị Thảo Tạp chí KHOA HỌC & CƠNG NGHỆ 191(15): 155 - 160
thân. Tập trung vào hoạt động học tập của


mình ngay từ khi bắt đầu bước chân vào
trường đại học, tránh chủ quan, trì hỗn việc
học tập chu đáo cho những năm học sau. Tích
cực trong việc học. Cụ thể là tích cực, chủ
động trao đổi với giảng viên về nội dung,
chương trình, nguyện vọng học tập của mình
để giảng viên có cơ sở điều chỉnh, phản hồi kịp
thời và phù hợp; tích cực trao đổi học tập trong
lớp với bạn bè. Mạnh dạn nhìn nhận những
điểm yếu trong quá trình học tập của mình để
tìm biện pháp khắc phục, tìm sự hỗ trợ từ thầy
cơ, bạn bè, các anh chị sinh viên khố trước…
Chủ động tham gia các hoạt động, phong trào
của lớp, khoa, trường trong khả năng và điều
kiện của mình để tạo sự gắn bó với mơi trường
học tập đồng thời giúp rèn luyện cho bản thân
một số kỹ năng sống độc lập.


KẾT LUẬN


Từ kết quả nghiên cứu thực trạng, có thể kết
luận, những sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Lâm nghiệp thuộc mẫu nghiên cứu có


tồn tại những KKTL trong hoạt động học tập,
tiêu biểu là các khó khăn tâm lý như: tâm lý e
ngại sợ mắc sai lầm trong học tập, chán nản
khi gặp những môn học khó và lo lắng quá
mức về việc học. Các KKTL nói chung được
biểu hiện ở cả hai mặt: nhận thức và thái độ.


Trong đó cần quan tâm đến các KKTL biểu
hiện ở mặt thái độ, hơn vì chúng xảy ra với
mức độ tương đối thường xuyên hơn. Sinh
viên năm thứ nhất trường ĐHLN cũng gặp
phải các khó khăn tâm lý ở kỹ năng học tập,
đặc biệt sinh viên có tỉ lệ lựa chọn khá cao ở
hai KKTL “không biết hoặc không rõ cách
thực hiện kỹ năng” và “vận dụng kỹ năng
không thành thạo” ở tất cả các kỹ năng nền
tảng của việc học đại học.


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Ballard Brigid và Clanchy John (1984), <i>Study </i>
<i>abroad: A manual for Asian students, Longman. </i>
2. Nguyễn Thị Thiên Kim (2007), <i>Khó khăn tâm </i>
<i>lý trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ </i>
<i>nhất trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí </i>
<i>Minh, Trường Đại học Sư phạm, Đại học TP Hồ </i>
Chí Minh


3. Nguyễn Xuân Thức và Đào Thị Lan Hương
(2007), “Phân tích các biểu hiện khó khăn tâm lý


trong hoạt động học tập của sinh viên năm thứ
nhất sư phạm”, Tạp chí Tâm lý học, số 9(102), tr.
14-21.


4. Taro Yamane (1973), Statistics: An troductory
<i>analysis, A Harper International Edition. </i>


5. Lý Thị Minh Hằng (2014), Khó khăn tâm lý của
<i>phụ nữ trong đấu tranh chống bạo lực gia đình, luận </i>
án tiến sĩ chuyên ngành..., Viện Hàn lâm khoa học xã
hội Việt Nam, Học viện khoa học xã hội.


ABSTRACT


<b>PSYCHOLOGICAL DIFFICULTIES IN LEARNING ACTIVITIES OF </b>
<b>FIRST-YEAR STUDENTS FROM VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY OF FORESTRY </b>


<b>Luu Thi Thao*</b>


<i>Vietnam National University of Forestry </i>
This research aimed to evaluate the psychological difficulties that cause psychological difficulties
for first-year students at the Forestry University. In this research, we surveyed 283 first-year
students of Vietnam National University of Forestry (VNUF) through the questionnaire survey. As
a result, VNUF’s first-year encountered psychological obstacles in studying activities (including
psychological fear of making mistakes in studying, feeling depression in facing difficulties and
excessive anxiety about learning). Substantial causes of these problems are lacking proper learning
methods; a large amount of difficult knowledge; the students’ individual problems, such as shy,
self-deprecating…; lacking suitable methods of using the textbooks and references. From these
findings, the article proposes some recommendations to the university and first-year students
themselves to reduce psychological difficulties in learning activities.



<b>Keywords:</b><i> first year students, psychological difficulties, studying activity, T-test , Vietnam </i>
<i>National University of Forestry </i>


<i><b>Ngày nhận bài: 26/11/2018; Ngày hoàn thiện: 25/12/2018; Ngày duyệt đăng: 28/12/2018 </b></i>




</div>

<!--links-->

×