Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đến tính chất vật lý và cơ học của gỗ keo tai tượng (acacia mangium) trồng tại huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHỔNG VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI ĐẾN
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ CƠ HỌC CỦA GỖ KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TRỒNG TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC

Thái Nguyên - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHỔNG VĂN MẠNH

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI ĐẾN
TÍNH CHẤT VẬT LÝ VÀ CƠ HỌC CỦA GỖ KEO
TAI TƯỢNG (Acacia mangium) TRỒNG TẠI
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Lâm học
Mã số ngành: 8620201

LUẬN VĂN THẠC SĨ LÂM HỌC
Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Văn Thái
2. TS. Dương Văn Đoàn


Thái Nguyên - 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nội dung nghiên cứu riêng của bản thân tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trình bày trong khóa luận là trung thực. Kết quả
nghiên cứu chưa được sử dụng công bố trên tài liệu nào khác. Nếu có gì sai tơi
xin hồn tồn chịu trách nhiệm./.
Thái Ngun, ngày

tháng 11 năm 2020

Xác nhận của GVHD 1

Học viên

TS. Nguyễn Văn Thái

Khổng Văn Mạnh

Xác nhận của GVHD 2

TS. Dương Văn Đoàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình đào tạo Thạc sĩ chuyên ngành Lâm học tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi xin chân thành cảm ơn đến: Quý

thầy cô giáo Ban giám hiệu nhà trường, tập thể giảng viên khoa Lâm nghiệp,
tập thể cán bộ phòng Đào tạo sau đại học - trường Đại học Nông Lâm, Đại học
Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt
thời gian khóa học. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Hạt Kiểm
lâm huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi về thời gian và ủng hộ về mặt
tinh thần trong q trình học tập để tơi đạt được kết quả này; tập thể cán bộ Hạt
Kiểm lâm huyện Phú Lương đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình
điều tra hiện trường, thu thập mẫu phục vụ cho q trình nghiên cứu. Đặc biệt,
tơi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Văn Thái và TS. Dương Văn Đồn đã
dành nhiều thời gian q báu, tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực
tập và hồn thành luận văn này. Cảm ơn gia đình và những người thân, bạn bè
đã giúp đỡ về mọi mặt để tôi hồn thành được khóa học này. Do thời gian có
hạn, trình độ chun mơn cịn hạn chế và bản thân mới bước đầu làm quen với
công tác nghiên cứu khoa học nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong q thầy, cơ giáo và bạn bè đồng nghiệp quan tâm góp ý để đề tài được
hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 11 năm 2020

Học viên

Khổng Văn Mạnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................................3
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................3
3.1. Ý nghĩa học tập ....................................................................................................3
3.2. Ý nghĩa khoa học .................................................................................................4
3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................4
Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ................................................................4
1.1.1. Khối lượng thể tích ...........................................................................................5
1.1.2. Tính chất cơ học của gỗ ....................................................................................7
1.1.3. Sự biến đổi tính chất gỗ theo hướng từ tâm ra vỏ ...........................................10
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam ...............................................12
1.2.1. Trên Thế giới ...................................................................................................13
1.2.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................15
1.3. Tổng quan khu vực chọn mẫu nghiên cứu .........................................................17
1.3.1. Khái quát về Thái Nguyên ..............................................................................17
1.3.2. Khái quát về huyện Phú Lương.......................................................................19
1.3.3. Các nguồn tài nguyên ......................................................................................23
1.4. Một số đặc điểm Keo tai tượng (Acacia mangium) ...........................................30
1.4.1. Đặc điểm hình thái ..........................................................................................30


iv
1.4.2. Đặc điểm sinh thái ...........................................................................................32
1.4.3. Ưu điểm của Keo tai tượng .............................................................................32

1.4.4. Hướng sử dụng ................................................................................................33
1.4.5. Giá trị ..............................................................................................................33
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ..........................................................................................................35
2.1. Đối tượng và phạm vi.........................................................................................35
2.1.1. Đối tượng ........................................................................................................35
2.1.2. Phạm vi ............................................................................................................35
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................35
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................35
2.3.1. Phương pháp thu thập mẫu và xử lý mẫu........................................................35
2.3.2. Phương pháp thí nghiệm .................................................................................39
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................44
3.1. Sự biến đổi về khối lượng thể tích theo hướng từ tâm ra vỏ .............................44
3.2. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng
từ tâm ra vỏ ...............................................................................................................46
3.2.1. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ .....................................46
3.2.2. Sự biến đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ ......................48
3.3. Ảnh hưởng của tuổi đến sự thay đổi của khối lượng thể tích, độ bền
uốn tĩnh, và mơ đun đàn hồi uốn tĩnh .......................................................................50
3.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và các tính chất cơ học.....................52
3.4.1. Mối tương quan giữa độ bền uốn tĩnh và khối lượng thể tích ........................52
3.4.2. Mối tương quan giữa mơ đun đàn hồi uốn tĩnh và khối lượng thể tích ..........54
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................................57
1. Kết luận .................................................................................................................57
2. Kiến nghị ...............................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................59


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Từ viết tắt

Nghĩa từ

MOR

Độ bền uốn tĩnh (Modulus of rupture)

MOE

Mô đun đàn hồi uốn tĩnh (Modulus of elasticity)

KLTT

Khối lượng thể tích

D1,3

Đường kính ở 1,3 m

Hvn

Chiều cao vút ngọn


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thông tin cơ bản của các cây mẫu Keo tai tượng. ...................................36
Bảng 3.1. Giá trị khối lượng thể tích và kết quả phân tích phương sai

giữa ba vị trí bán kính ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng................................44
Bảng 3.2. Giá trị độ bền uốn tĩnh và kết quả phân tích phương sai
giữa ba vị trí bán kính ở các độ tuổi khác nhau của Keo tai tượng...........................46
Bảng 3.3. Giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh và kết quả phân tích phương sai
giữa ba vị trí bán kính ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng................................48
Bảng 3.4. Kết quả phân tích phương sai sự khác biệt các tính chất gỗ
ở 3 tuổi khác nhau của gỗ Keo tai tượng ..................................................................51
Bảng 3.5. Mô hình dự đốn độ bền uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng
thơng qua chỉ số khối lượng thể tích .........................................................................53
Bảng 3.6. Mơ hình dự đốn mơ đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ Keo tai tượng
thông qua chỉ số khối lượng thể tích .........................................................................54


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Bản đồ vị trí địa lí huyện Phú Lương........................................................20
Hình 2.1. Chọn cây mẫu và đo đếm thơng tin...........................................................37
Hình 2.2. Quy trình xẻ mẫu thí nghiệm từ mỗi cây Keo tai tượng ...........................38
Hình 2.3. Tiến hành thực hiện cắt mẫu thí nghiệm ...................................................39
Hình 2.4. Thực hiện thí nghiệm đo khối lượng thể tích ............................................40
Hình 2.5. Thiết bị đo độ bền uốn tĩnh và mô đun đàn hồi uốn tĩnh ..........................42
Hình 3.1. Sự biến đổi khối lượng thể tích ở các tuổi khác nhau
của Keo tai tượng ......................................................................................................45
Hình 3.2. Sự biến đổi độ bền uốn tĩnh ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng .....47
Hình 3.3. Sự biến đổi mô đun đàn hồi uốn tĩnh mô đun đàn hồi uốn tĩnh
ở các tuổi khác nhau của Keo tai tượng ....................................................................49
Hình 3.4. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và độ bền uốn tĩnh
khi kết hợp cả ba tuổi ................................................................................................53
Hình 3.5. Mối tương quan giữa khối lượng thể tích và mơ đun đàn hồi uốn tĩnh
khi kết hợp cả ba tuổi ................................................................................................55



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Keo tai tượng (tên khoa học là Acacia mangium Willd.) bắt đầu xuất hiện
ở Việt Nam vào những năm 1980. Loài này đã dần được trồng phổ biến đặc
biệt ở các tỉnh phía Bắc Việt Nam bởi vì khả năng thích ứng rộng với các điều
kiện tự nhiên khác nhau (Nguyễn Hoàng Nghĩa 2003; Phí Hồng Hải 2018). Keo
tai tượng là lồi có biên độ sinh thái rộng, có thể mọc được ở những nơi đất có
độ PH thấp, nghèo dinh dưỡng, có khả năng cạnh tranh với nhiều lồi cỏ dại,
ít sâu bệnh và có giá trị kinh tế cao. Rễ keo có nhiều nốt sần cố định đạm
nên Keo tai tượng có khả năng cải tạo đất tốt. Tuy nhiên, những nghiên cứu
hiện nay về Keo tai tượng chủ yếu tập chung vào đánh giá khả năng sinh
trưởng, chọn giống, chống chịu sâu bệnh cũng như sản lượng gỗ. Những
nghiên cứu liên quan đến chất lượng gỗ Keo tai tượng trồng ở Việt Nam hiện
nay cịn hạn chế.
Hiện tại, với tình hình chung của thế giới là sự nóng lên tồn cầu, thế giới
đang phải chịu rất nhiều các thiên tai do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Một
trong các hiện tượng đó là sự tăng nhiệt độ của trái đất. Để giảm bớt sự nóng
lên của trái đất thì cách hữu hiệu nhất vẫn là tích cực tăng thêm diện tích che
phủ của rừng trên bề mặt bằng cách trồng rừng che phủ đất. Và hiện nay, các
quốc gia trên thế giới đều đang tích cực trong vấn đề này, vì Keo là lồi thích
nghi tốt và biên độ sinh thái rộng nên nó được đa số quốc gia trên thế giới đưa
vào là cây trồng chính để tăng diện tích rừng.
Cho đến nay Keo tai tượng đã được gây trồng trên nhiều vùng sinh thái
của cả nước như vùng trung tâm Đông Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên,
Nam Trung Bộ… Với nguồn giống chủ yếu là các hạt giống lấy từ các rừng
giống đã được công nhận trong nước hoặc nhập nội từ Úc. Kết quả gây trồng
bước đầu thu được đã có rất nhiều triển vọng. Thực tế hiện nay cho thấy, bên



2
cạnh giống cây tốt, nếu như khơng có giải pháp kỹ thuật lâm sinh hợp lý trong
các khâu trồng, nuôi dưỡng và chăm sóc rừng thì khơng thể đạt được mục đích
kinh doanh mong muốn.
Thái Nguyên là một trong những tỉnh có điều kiện sinh trưởng phù hợp
với cây Keo tai tượng, với các huyện phụ cận như Phú Lương được đánh giá là
có điều kiện phổ nhưỡng khí hậu phù hợp, diện tích trồng keo để sản xuất kinh
tế và che phủ đất là khá lớn. Theo quyết định cơng bố hiện trạng rừng tồn quốc
năm 2019, diện tích rừng của tỉnh Thái Nguyên là 187.545 ha trong đó diện
tích rừng trồng là 111.064 ha (Bộ NN&PTNT, 2019). Trong rừng trồng, thì cây
Keo tai tượng là một trong những loài cây chủ yếu được trồng ở hầu hết các
huyện của tỉnh Thái Nguyên.
Gỗ Keo tai tượng là loại gỗ nhẹ, có tỷ trọng 0,45 - 0,50, ở giai đoạn sau
12 tuổi có thể đạt 0,59, thích hợp cho sản xuất gỗ lớn, gỗ dán, ván dăm, và làm
giấy (Triệu Thị Thu Hà và Phí Hồng Hải 2016). Nghiên cứu xác định tính sự
biến đổi tính chất vật lý, cơ học của gỗ là một nhiệm vụ quan trọng trong khoa
học gỗ nói riêng và trong nghiên cứu đánh giá giá trị tài nguyên cây gỗ nói
chung. Kết quả xác định sự biến đổi tính chất vật lý, cơ học của gỗ là cơ sở
khoa học rất cơ bản và quan trọng để tìm hiểu về bản chất của gỗ, là căn cứ để
sử dụng, chế biến, bảo quản gỗ hợp lý và hiệu quả tài nguyên gỗ, là những tiêu
chí để đánh giá chất lượng rừng, đánh giá tuyển chọn giống. Nhiệm vụ nghiên
cứu xác định sự biến đổi tính chất vật lý và cơ học của gỗ phải là một hoạt động
khoa học thường xuyên phục vụ cho nghiên cứu, sản xuất trong mỗi thời kỳ.
Một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự biến đổi tính chất vật
lý và cơ học của gỗ nói chung và gỗ Keo tai tượng nói riêng đó chính là tuổi. Gỗ
mọc nhanh rừng trồng thường có xu hướng tăng nhanh các tính chất cơ vật lý ở
giai đoạn đầu sinh trưởng và sau khi đạt đến một độ tuổi nhất định thì các tính
chất đó sẽ dần ổn định rồi sau đó có thể giảm xuống. Hiện nay, Keo tai tượng

trồng ở Thái Nguyên thường được khai thác ở độ tuổi từ 5-7 cho mục đích sản


3
xuất bột giấy, viên nén và các loại ván nhân tạo. Xu thế trồng rừng để lấy gỗ lớn
đang được chính phủ hết sức quan tâm, nó nằm trong chiến lược phát triển ngành
Lâm Nghiệp Việt Nam giai đoạn 2020-2030. Câu hỏi được đặt ra là liệu khi để
Keo tai tượng lên đến trên 10 năm thì tính chất cơ vật lý sẽ tăng hay giảm? Chính
vì lý do đó tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đến tính chất
vật lý và cơ học của gỗ Keo tai tượng (Acacia mangium) trồng tại huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên” để nhằm kiểm tra được ảnh hưởng của tuổi đến sự
biến đổi về tính chất vật lý và cơ học của gỗ Keo tai tượng.
2. Mục tiêu của đề tài


Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu được ảnh hưởng của tuổi đến sự biến

đổi các tính chất vật lý và cơ học gỗ Keo tai tượng.


Mục tiêu cụ thể:

- Nghiên cứu được sự biến đổi của khối lượng thể tích theo hướng từ tâm
ra vỏ ở các tuổi khác nhau.
- Nghiên cứu được sự biến đổi của độ bền uốn tĩnhvà mô đun đàn hồi uốn
tĩnh mô đun đàn hồi uốn tĩnh theo hướng từ tâm ra vỏ ở các tuổi khác nhau.
- Đánh giá được ảnh hưởng của tuổi đến sự thay đổi về khối lượng thể tích
và các tính chất cơ học độ bền uốn tĩnh, mơ đun đàn hồi uốn tĩnh.
- Nghiên cứu được mối tương quan giữa khối lượng thể tích và các tính
chất cơ học gỗ Keo tai tượng độ bền uốn tĩnh, mô đun đàn hồi uốn tĩnh.

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa học tập
- Áp dụng được lý thuyết đã học vào thực tiễn và học hỏi thêm được những
kiến thức bổ ích từ bên ngồi trường.
- Củng cố được kiến thức cơ sở cũng như chuyên ngành cho bản thân
phục vụ cho cơng việc sau này. Tích lũy những kinh nghiệm cho công việc
khi đi làm.


4
- Rèn luyện về kỹ năng tổng hợp và phân tích số liệu, tiếp thu và học hỏi
những kinh nghiệm từ thực tế.
3.2. Ý nghĩa khoa học
- Tạo điều kiện cho học viên tiếp xúc, làm quen với thực tế cơng tác
nghiên cứu khoa học.
- Góp phần hồn chỉnh dữ liệu khoa học cho nghiên cứu chuyên sâu về
loài cây Keo tai tượng.
- Là cơ sở khoa học để lựa chọn các giải pháp khai thác, chế biến và bảo
quản gỗ Keo tai tượng.
3.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Số liệu thu thập phải khách quan, trung thực và chính xác.
- Trên cơ sở nghiên cứu sự biến đổi một số tính chất vật lý và cơ học của
gỗ Keo tai tượng đề xuất một số giải pháp kiến nghị về phương pháp, cách thức
chế biến và bảo quản gỗ Keo tai tượng.
- Nâng cao kiến thức thực tế của bản thân phục vụ cho công tác sau khi ra
trường.

Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu



5
1.1.1. Khối lượng thể tích
1.1.1.1. Khái niệm
Để đánh giá lượng thực chất gỗ có trong một đơn vị thể tích người ta dùng
khái niệm khối lượng thể tích. Khối lượng thể tích của gỗ là tỉ số giữa khối
lượng gỗ trên một đơn vị thể tích gỗ. Lê Xn Tình, (1998)

Trong đó:
m là khối lượng tính bằng g hoặc kg;
v là thể tích tính bằng cm3 hoặc m3
Căn cứ vào khối lượng thể tích có thể đánh giá được một phần cường độ
và giá trị công nghệ của gỗ. Nghiên cứu khối lượng thể tích của gỗ là một vấn
đề quan trọng và cần thiết.
1.1.1.2. Phương pháp xác định khối lượng thể tích
Phương pháp cân đo: Đây là phương pháp thường dùng và chính xác nhất.
Mẫu thí nghiệm được cắt theo một kích thước nhất định. Sau đó dùng thước
kẹp hoặc panme đo kích thước ba chiều, chính xác đến 0,01mm. Cân khối lượng
mẫu gỗ chính xác đến 0,01g. Lê Xuân Tình (1998)
1.1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới khối lượng thể tích


Lồi cây

Lồi cây khác nhau thì khối lượng thể tích khác nhau. Nói cách khác: Lồi
gỗ khác nhau nghĩa là cấu tạo khác nhau thì khối lượng thể tích khác nhau. Yếu
tố cấu tạo ở đây được biểu thị bằng cấu tạo tế bào trong cây. Đó là tỷ lệ tế bào
vách dày và tế bào vách mỏng. Chính nó tạo ra sự chênh lệch về độ rỗng nhiều,
ít khác nhau trong cây. Khối lượng thể tích nhỏ tương ứng với độ rỗng lớn và
ngược lại. Lê Xuân Tình (1998)



Tỉ lệ gỗ sớm - gỗ muộn


6
Đối với các loại gỗ có gỗ sớm - gỗ muộn phân biệt thì tỉ lệ gỗ muộn nhiều
hay ít có ảnh hưởng lớn đến khối lượng thể tích của gỗ.
Thơng thường, khối lượng thể tích của gỗ muộn cao gấp 2 - 3 lần khối
lượng thể tích của gỗ sớm. Do đó tỉ lệ gỗ muộn càng nhiều thì khối lượng thể
tích càng lớn. Ngược lại tỉ lệ gỗ muộn ít thì khối lượng thể tích gỗ nhỏ. Lê Xuân
Tình (1998)


Độ ẩm

Lượng nước chứa trong gỗ là nhân tố ảnh hưởng lớn đến khối lượng thể
tích của gỗ. Gỗ chứa nhiều nước khối lượng thể tích lớn, chứa ít nước khối
lượng thể tích nhỏ.


Vị trí khác nhau trong thân cây

Ở các vị trí khác nhau trong cây khối lượng thể tích cũng khác nhau. Nói
chung gỗ ở phần gốc có khối lượng thể tích cao nhất, giữa thân là trung bình
và gần ngọn là thấp nhất. Chênh lệch khối lượng thể tích trung bình giữa gốc
và ngọn từ 10 - 25%. Lê Xn Tình (1998).
Khối lượng thể tích ở gần tủy và vỏ là nhỏ nhất. Khối lượng thể tích ở gỗ
lõi lớn hơn ở gỗ giác.



Tuổi cây và điều kiện sinh trưởng

Ở tuổi thành thục sinh học, gỗ có khối lượng thể tích cao hơn so với tuổi
già và tuổi non.
Trong điều kiện đất, độ ẩm, khí hậu thích hợp cho cây sinh trưởng, gỗ có
khối lượng thể tích cao.
Trái lại rừng quá dày, cây thiếu ánh sáng, lớn chậm, nên khối lượng thể tích
gỗ thấp. Sau khi tỉa thưa, cải thiện điều kiện ánh sáng, đất làm cho cây sinh trưởng
tốt nên khối lượng thể tích gỗ lại tăng lên. Lê Xn Tình (1998)


Vịng tăng trưởng hàng năm

Đối với gỗ lá rộng mặt xếp vòng, vòng tăng trưởng hàng năm càng lớn thì
tỷ lệ muộn càng nhiều, nên khối lượng thể tích càng cao. Như vậy đối với mạch


7
vòng, vòng năm rộng vừa rút ngắn chu kỳ kinh doanh vừa nâng cao chất lượng
Vũ Huy Đại (2016).
Đối với gỗ lá rộng mạch phân tán - vòng năm rộng thì tỷ lệ gỗ muộn và
gỗ sớm là một hàng số nên chất lượng khơng thay đổi. Ở lồi gỗ này nếu cây
sinh trưởng nhanh thì rút ngắn được chu kỳ kinh doanh.
Đối với gỗ lá kim: Người ta nhận thấy: Khi độ rộng vịng năm tăng lên thì
gỗ sớm sinh ra nhiều hơn thì tỷ lệ gỗ sớm và gỗ muộn giảm xuống do đó làm
cho chất lượng gỗ giảm xuống, mặt dù chu kỳ kinh doanh có ngắn hơn. Vũ Huy
Đại (2016)
Vì vậy đối với gỗ lá kim ứng với một trị số về tính chất cơ lý người ta phải
ghi kèm theo số vòng năm trong 1cm chiều dài theo hướng tia gỗ trên mặt

phẳng cắt ngang.
1.1.2. Tính chất cơ học của gỗ
Nghiên cứu cường độ của gỗ dựa vào những ngun lý tính tốn sức bền
vật liệu làm cơ sở. Nhưng mặt khác gỗ lại là vật liệu không đồng nhất, cho nên
trong các phương pháp tính tốn cụ thể lại có những chỗ khơng hồn tồn giống
nhau. Tính chất cơ học của gỗ phức tạp hơn các vật liệu khác như sắt thép, xi
măng,… vì nó biến đổi theo từng lồi cây, cũng như theo chiều dọc thớ, xuyên
tâm và tiếp tuyến. Lê Xuân Tình (1998).


Ứng lực

Khi lực bên ngoài tác động, các phần tử bên trong gỗ sản sinh nội lực
chống lại, đó là ứng lực, kí hiệu là P đơn vị là Newton (N). Khi chịu lực tác
động, hình dạng và kích thước của vật cũng bị biến đổi. Vũ Huy Đại (2016).
Ứng lực có tác dụng chống lại lực tác động từ bên ngồi, đồng thời có tác dụng
khơi phục hình dạng và kích thước cũ của vật thể. Ứng lực bằng ngoại lực về
trị số nhưng ngược chiều. Vũ Huy Đại (2005)


Biến hình


8
Sau khi bị ngoại lực tác dụng, gỗ ít nhiều đều thay đổi về hình dạng và
kích thước. Hồng Thị Hiền (2016). Hiện tượng đó gọi là sự biến dạng (hay
biến hình) Lê Xuân Tình (1998). Biến dạng thường biểu thị bằng độ tăng giảm
dài tuyệt đối - gọi là biến dạng tuyệt đối ∆l. Hoặc độ tăng giảm dài tương đối gọi là biến dạng tương đối (l).

Trong đó:

∆l là biến dạng tuyệt đối (cm);
l chiều dài vật thể (cm)
1.1.2.1. Độ bền uốn tĩnh (độ bền uốn tĩnh - modulus of rupture) và mô đun đàn
hồi uốn tĩnh (mô đun đàn hồi uốn tĩnh - modulus of elasticity)
Độ bền uốn tĩnhhay giới hạn bền khi uốn tĩnh (ĐỘ BỀN UỐN TĨNH) là
một trong 2 chỉ tiêu cơ học quan trọng để đánh giá cường độ của gỗ. Mô đun
đàn hồi uốn tĩnh mô đun đàn hồi uốn tĩnhcũng đánh giá khả năng chống lại tác
dụng của ngoại lực đối với gỗ. Từ các giá trị về giới hạn bền uốn tĩnh và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh của gỗ, ta có thể lấy đó làm cơ sở cho việc tính tốn và
chọn kết cấu cho phù hợp trong việc sử dụng gỗ làm dầm, ván,... cũng như việc
lựa chọn phương án gia công chế biến.
* Sức chịu uốn tĩnh
- Dầm (xà) trong các kết cấu gỗ thường do lực uốn làm biến dạng. Có thể
nói sức chịu uốn tĩnh là chỉ tiêu quan trọng thứ 2 sau lực ép dọc thớ.
- Để đánh giá cường độ gỗ thường lấy tổng số hai ứng suất: ép dọc thớ và
uốn tĩnh làm tiêu chuẩn.
1.1.2.2. Thí nghiệm xác định lực uốn tĩnh và mô đun đàn hồi
a, Xác định lực uốn tĩnh


9
- Mẫu thử nghiệm có kích thước 20×20×320 mm, kích thước lớn nhất theo
chiều dọc thớ.
- Mẫu gỗ đặt trên 2 gối tựa trịn cố định, bán kính cong của gối là 15 mm.
Cự ly 2 gối là 240 mm. Khoảng cách giữa 2 điểm đặt lực P/2 là 80 mm, hoặc
tại điểm giữa của dầm (P). Tốc độ tăng lực là 7000 ± 1500N/ph. Lê Xuân Tình
(1998).
- Các loại gỗ lá rộng quy định hướng tác động của lực theo chiều tiếp
tuyến. Các loại gỗ lá kim thí nghiệm cả 2 hướng. Ứng suất uốn tĩnh tính theo
cơng thức:

+ Nếu 2 điểm đặc lực:

(N/m2

+ Nếu 1 điểm đặt lực:

(N/m2

Trong đó:
Pmax là lực phá hoại (N);
l cự ly hai gối (m)
b và h là bề rộng và chiều cao của mẫu (m).
b, Xác định mơ đun đàn hồi uốn tĩnh
Thí nghiệm xác định mô đun đàn hồi uốn tĩnh dùng mẫu có hình dạng và
kích thước, bố trí như lực uốn tính. Mỗi mẫu thử, cho lực lặp lại 6 lần. Mỗi lần
tác động từ 200 ÷ 600N. Tốc độ tăng lực là 5000 ± 1000 N/ph. Đọc số trên
đồng hồ đo biến hình ngay sau mỗi lần tăng lực. Lấy trị số bình quân biến dạng
của 3 lần tăng lực cuối cùng. Lê Xn Tình (1998).
Tính mơ đun đàn hồi theo cơng thức sau, chính xác đến 108N/m2:

MO

(N/m2) cho 2 điểm đặt lực

MO

(N/m2) cho 1 điểm đặt lực


10

Trong đó:
l cự ly hai gối (m);
b và h là bề rộng và chiều cao của mẫu (m);
f là độ võng;
P’ = 600 - 200N = 400N hoặc P’ = 400 - 200N = 200N.
1.1.3. Sự biến đổi tính chất gỗ theo hướng từ tâm ra vỏ
1.1.3.1. Tính khơng đồng nhất của gỗ trong một vịng tăng trưởng
Thường có sự khác nhau rõ ràng giữa gỗ sớm và gỗ muộn của gỗ mọc ở
vùng ơn đới. Gỗ muộn có màu đậm hơn và nặng hơn gỗ sớm. Sự thay đổi về tổ
chức tế bào có quan hệ với sự khác nhau về cơ chế sinh trưởng tại các thời điểm
khác nhau trong khi gỗ được hình thành.
Khối lượng thể tích khác nhau giữa gỗ sớm và gỗ muộn trong một vịng
tăng trưởng, cũng như khối lượng thể tích của cả vòng tăng trưởng và đặc điểm
của sự chuyển tiếp từ gỗ sớm sang gỗ muộn là rất quan trọng trong việc điều
chỉnh các tính chất của gỗ. Trong thực tế, khối lượng thể tích có thể là đặc điểm
quan trọng mà có thể được dùng như một chỉ số về sự ứng xử vật lí của gỗ.
Khối lượng thể tích tăng giữa gỗ sớm và gỗ muộn đã được ghi nhận ở một
số loại gỗ bởi một số nhà điều tra. Tuy nhiên, số liệu về sự phân bố khối lượng
thể tích ngang theo vịng tăng trưởng cho tới gần đây vẫn chưa có, bởi sự khó
khăn về kỹ thuật để có được các thơng tin này. Việc ứng dụng tia beta đã tạo
được sự đảm bảo cho việc vẽ đồ thị khối lượng thể tích bằng cách cho các lát
gỗ mỏng đi qua chùm tia beta. Do khối lượng thể tích có liên quan trực tiếp đến
sự hấp thụ phóng xạ, nên đã thu được đồ thị diễn tả sự biến động về khối lượng
thể tích ngang theo vịng tăng trưởng.
1.1.3.2. Tính khơng đồng nhất của gỗ giữa các vịng tăng trưởng
Tính chất khơng đồng nhất của gỗ giữa các vịng tăng trưởng khơng thể
hiện rõ ràng. Giả sử rằng sự khác nhau về độ rộng vòng năm sẽ cho thấy sự


11

khơng đồng nhất về tính chất và cấu tạo. Tuy nhiên, độ rộng vịng tăng trưởng
khơng là một dấu hiệu tốt về sự không đồng nhất về khối lượng thể tích. Kiểu
biến động tiêu biểu theo chiều xuyên tâm phải được xác định bởi khối lượng
thể tích, chiều dài của các tế bào, hoặc các tính chất vật lí khác.
Khối lượng thể tích trong một vịng tăng trưởng có liên quan trực tiếp với
đường kính và chiều dày vách của các tế bào ở cả phần gỗ sớm và phần gỗ
muộn. Sự biến động về khối lượng thể tích trong vòng năm giống như với
trường hợp của chiều dài sợi. Ngang theo các vịng tăng trưởng thì sự biến động
về khối lượng thể tích có sự khác nhau giữa các phần gỗ sớm và các phần gỗ
muộn khi chúng được xem xét riêng rẽ.
So sánh diễn biến của chiều dài các tế bào và khối lượng thể tích ngang
theo các vịng tăng trưởng, có thể rút ra một số kết luận đó là: thứ nhất, các
đường cong diễn tả sự biến động về chiều dài sợi và khối lượng thể tích của
phần gỗ muộn là giống nhau; thứ hai, các đường cong được xác lập riêng với
phần gỗ sớm cho thấy trong khi chiều dài tế bào tăng theo tuổi, thì khối lượng
thể tích giảm cho tới khi đạt giá trị nhỏ nhất. Hình dạng của đường cong diễn
tả khối lượng thể tích của gỗ sớm gần giống với đường cong diễn tả chiều dài
các tế bào của phần gỗ muộn nhưng ngược chiều.
1.1.3.3. Tính khơng đồng nhất giữa gỗ sơ cấp và gỗ thứ cấp
Phần gỗ được hình thành vào giai đoạn đầu của q trình sinh trưởng có
độ rộng vịng năm giảm dần từ tuỷ ra phía ngồi gọi là gỗ sơ cấp hay còn gọi
là gỗ tuổi non. Phần gỗ hình thành vào giai đoạn sau của quá trình sinh trưởng
(tốc độ sinh trưởng ổn định hay nói cách khác độ rộng vịng năm ít thay đổi)
gọi là gỗ thứ cấp hay còn gọi là gỗ tuổi trưởng thành. Số vòng năm của phần
gỗ sơ cấp biến động trong khoảng từ 5 đến 20 năm tuỳ thuộc vào loài cây khác
nhau. Các khái niệm này giúp chúng ta giải thích vì sao các tính chất gỗ có sự
thay đổi dần giữa gỗ sơ cấp và gỗ thứ cấp.


12

Ở cả gỗ cây lá rộng và gỗ cây lá kim, các tế bào của phần gỗ sơ cấp có
chiều dài ngắn hơn so với phần gỗ trưởng thành. Phần gỗ sơ cấp có tỉ lệ gỗ
muộn ít hơn và số tế bào vách mỏng nhiều. Kết quả là phần gỗ sơ cấp có khối
lượng thể tích và khả năng chịu lực thấp hơn so với phần gỗ trưởng thành.
Gỗ sơ cấp không ổn định khi sấy, do gỗ sơ cấp co rút theo chiều dọc thớ
lớn hơn nhiều so với gỗ thứ cấp. Tính khơng ổn định là do góc lệch của các
mixen cellulose ở lớp giữa của vách thứ sinh so với trục dọc tế bào lớn hơn
nhiều so với ở phần gỗ thứ cấp.
Hàm lượng lignin và hemicellulose ở phần gỗ sơ cấp cao hơn so với phần
gỗ trưởng thành. Hơn nữa chiều dài sợi biến động rất lớn từ tuỷ đến phần gỗ
thứ cấp. Vì thế, có thể nói gỗ sơ cấp cho chất lượng và sản lượng bột giấy và
hoàn toàn khác so với gỗ thứ cấp.
1.1.3.4. Tính khơng đồng nhất giữa gỗ giác và gỗ lõi
Phần gỗ có chức năng vận chuyển nước được gọi là gỗ giác, và nằm ở phía
ngồi. Phần gỗ khơng cịn giữ chức năng vận chuyển nước được gọi là gỗ lõi
và nằm ở phần giữa của thân cây. Hàng năm phần gỗ giác ở phía trong giáp
ranh với phần gỗ lõi thôi không giữ chức năng vận chuyển nước nữa và chuyển
dần thành gỗ lõi. Sự chuyển dần từ gỗ giác thành gỗ lõi là một quá trình biến
đổi sinh học, vật lí và hố học phức tạp. Trước hết tế bào thôi giữ chức năng
dẫn truyền nước, thể bít hình thành, các chất hữu cơ (dầu nhựa, chất màu, tanin,
…) tích đọng trong ruột tế bào và thấm lên vách tế bào. So với gỗ giác thì gỗ
gỗ lõi có thể sẫm màu hơn, nặng hơn (khối lượng thể tích cao hơn), cứng hơn,
khả năng chống chịu sâu nấm cao hơn, khó thẩm thấu dịch thể hơn, khó sấy
hơn. Vũ Huy Đại (2014).

1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và tại Việt Nam


13
1.2.1. Trên Thế giới

Các nghiên cứu về Keo tai tượng trên thế giới tập chung chủ yếu vào các
nghiên cứu khảo nghiệm loài và xuất xứ. Cụ thể:
Trong giai đoạn 1990 - 2000, các nghiên cứu cải thiện giống đã tập trung
vào việc tìm ra những xuất xứ có năng suất cao. Các khảo nghiệm xuất xứ ở
một số nước đã cho thấy biến dị di truyền về sinh trưởng, độ thẳng thân và một
số tính chất về cành là rất lớn, đặc biệt có sự khác biệt giữa 3 vùng phân bố tự
nhiên khác nhau của Keo tai tượng (Papua New Guinea - PNG, Queensland - Qld
và North Teritory - NT), cũng như sự khác nhau rõ rệt giữa các xuất xứ của cùng
một vùng địa lý. Các xuất xứ có nguồn gốc từ PNG có sinh trưởng nhanh hơn so
với các xuất xứ có nguồn gốc từ Qld và NT (Awang&Taylor 1993). Các xuất xứ
có nguồn gốc từ Far North Queensland (FNQ) thể hiện khả năng chống chịu gió
mạnh tốt nhất (Susumu & Rimbawanto 2004). Ở Malaysia, 5 xuất xứ có triển vọng
được xác định là Western Province (PNG), Claudie River (Qld), Broken Pole
Creke (Qld), Abergowrie (Qld) và Olive River (Qld) (Khamis bin Selamat 1991).
Ở Trung Quốc, dựa vào sinh trưởng và dạng thân đã chọn được các xuất xứ có
triển vọng của Keo tai tượng là Abergowie (Qld), Claudie River (Qld), và Oriomo
(PNG) (dẫn từ Nguyễn Hoàng Nghĩa 2003). Ở Philipin cũng xác định được 4 xuất
xứ tốt nhất là Kini, Bensbach, Wipim (PNG), và Claudie River (Qld) Baggayan
và Baggayan (1998).
Giai đoạn 2000 - 2010, các nghiên biến dị di truyền ở mức độ gia đình
mới bắt đầu được chú trọng nhằm cải thiện các tính trạng sinh trưởng, chất
lượng thân cây và tỷ trọng gỗ. Các kết quả đã chỉ ra rằng biến dị di truyền về
sinh trưởng và chất lượng thân cây của loài Keo này biến động từ thấp tới trung
bình. Arnold và Cuevas (2003); Susumu và Rimbawanto (2004), trong khi biến
dị di truyền là trung bình cho tỷ trọng gỗ. Susumu và Rimbawanto (2004). Nhìn
chung, tương quan di truyền giữa sinh trưởng và chất lượng thân cây là tương


14
quan dương. Arnold và Cuevas (2003), tức là cải thiện sinh trưởng cũng đồng

thời cải thiện chất lượng thân cây. Tăng thu di truyền thực tế của các lô hạt thu
từ vườn giống thế hệ 2 tại Indonesia đạt 3,1% - 5,2% cho sinh trưởng và độ
thẳng thân tốt. Chọn lọc tổng hợp 3 tính trạng này được khuyến nghị sử dụng
để chọn lọc gia đình. Tương tác di truyền - hồn cảnh cũng đã xác định là có ý
nghĩa giữa Sumatra và Kalimantan, Indonesia, tuy nhiên tương tác này phụ
thuộc vào tuổi và tính trạng nghiên cứu. Susumu và Rimbawanto (2004).
Nghiên cứu tính chất vật lý và cơ học là một nhiệm vụ quan trọng trong
khoa học gỗ nói riêng và trong nghiên cứu đánh giá giá trị tài ngun cây gỗ
nói chung. Kết quả xác định tính chất vật lý và cơ học của gỗ là cơ sở khoa học
rất quan trọng để tìm hiểu tính chất gỗ và căn cứ sử dụng, chế biến, bảo quản
hợp lý và sự biến đổi các tính chất của gỗ là cơ sở quan trọng nhằm lựa chọn
giống cây trồng trong sản xuất làm sao cho nâng cao năng suất và tính bền vững
của sản xuất lâm nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho người trồng rừng.
Makino và cộng sự (2012) đã nghiên cứu các tính chất gỗ Keo tai tượng
trồng tại Indonesia. Đối tượng nghiên cứu là Keo tai tượng 5 và 7 tuổi trồng tại
vùng tây Java, Indonesia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng khối lượng thể tích
của gỗ Keo tai tượng 5 và 7 tuổi lần lượt là 0,42 và 0,45 g/cm3. Bên cạnh đó
nghiên cứu cũng đánh giá tính chất cơ học (lực nén dọc thớ) và báo cáo rằng giá
trị lực nén dọc thớ của gỗ Keo tai tượng 5 và 7 tuổi lần lượt 30,0 và 32,8 MPa.
Chowdhury và cộng sự (2014) đã nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi đến sự
biến đổi các tính chất vật lý của gỗ Keo tai tượng trồng tại Bangladesh. Các tác
giả đã báo cáo rằng tuổi có ảnh hưởng rõ rệt đến sự thay đổi khối lượng thể tích
của gỗ Keo tai tượng với giá trị khối lượng thể tích ở các tuổi 10, 15, và 20 lần
lượt là 0,51, 0,56, và 0,60 g/cm3.
Sahri và cộng sự (1998) đã nghiên cứu các tính chất vật lý và cơ học của
gỗ Keo tai tượng 6 năm tuổi được trồng tại các vị trí địa lý khác nhau. Kết quả


15
nghiên cứu đã chỉ ra rằng giá trị khối lượng riêng của gỗ Keo tai tượng trồng

tại Indinesia, Malaysia và Thái Lan lần lượt là 0,47, 0,42 và 0,55. Nghiên cứu
cũng đã báo cáo giá trị độ bền uốn tĩnh của Keo tai tượng lần lượt ở 3 nước trên
là 75,02, 68,15, và 80,54 MPa, trong khi đó giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh mô
đun đàn hồi uốn tĩnhlần lượt là 6,73, 6,29, và 6,17 GPa.
Ngoài ra đã có rất nhiều các nghiên cứu khác trên thế giới liên quan đến
các tính chất vật lý và cơ học của gỗ. Cụ thể: một nghiên cứu về loài Sa mộc
tại tỉnh Giang Tây cho thấy độ bền uốn tĩnh của loài này dao động từ 28,14 65,86 MPa, độ bền uốn tĩnh trung bình là 42,92 mpa. yin (2010); huaqiang và
cộng sự (2009). vào năm 1982 ở Đài Loan tính chất vật lý cơ học của lồi sa
mộc ở tuổi 36 cũng được nghiên cứu. kết quả cho thấy khối lượng thể tích biến
động từ 0,31 -0,4 g/cm3, độ bền uốn tĩnh biến động từ 28,1-55,4 MPa và mô
đun đàn hồi uốn tĩnh biến động từ 7,5-10,3 Gpa. Liu (1982). Ở tỉnh Phúc Kiến,
Trung Quốc cũng có nghiên cứu về tính chất vật lý, cơ học của lồi cây Sa mộc
hay còn gọi là cây Linh Sam, kết quả cho thấy ở độ ẩm 12% khối lượng thể tích
từ 0,31 - 0,46 g/cm3, độ bền uốn tĩnh từ 35,3 - 43,3 MPa, mô đun đàn hồi uốn
tĩnh từ 6,6-10,6 Gpa. Lin và cộng sự (1984).
1.2.2. Ở Việt Nam
Ở nước ta việc nghiên cứu các tính chất cơ học vật lý của gỗ là rất cần
thiết và quan trọng bởi vì hàng năm ngành lâm nghiệp hàng năm đã có đóng
góp rất lớn trong GDP của cả nước. Đặc biệt, năm 2018 giá trị xuất khẩu lâm
sản đạt hơn 9,3 tỷ USD. Tổng cục Lâm nghiệp (2018). Nghiên cứu tính chất cơ
học vật lý của gỗ là cơ sở để lựa chọn lồi cây và giống cây trồng có giá trị cao,
chất lượng tốt góp phần làm tăng thu nhập, phát triển nơng lâm nghiệp bền
vững và xóa đói giảm nghèo. Theo tài liệu nghiên cứu ở Việt Nam đã nghiên
cứu tính chất vật lý và cơ học chính của 155 lồi gỗ thơng dụng thuộc 40 họ
thực vật ở Việt Nam làm cơ sở phục vụ công tác phân loại gỗ, chọn loài cây,
bảo tồn nguồn gen, xây dựng những tiêu chuẩn cho gỗ nguyên liệu, đảm bảo


16
sử dụng nguyên liệu gỗ tiết kiệm, hiệu quả. Nguyễn Đình Hưng (1990). Theo

một tài liệu nghiên cứu khác đã báo cáo số liệu về tính chất cơ vật lý và cấu tạo
giải phẫu của 20 loài tre, bảng số liệu về tính chất cơ vật lý và mơ tả cấu tạo
giải phẫu của 30 loài cây gỗ. Báo cáo phân tích tổng hợp và kết quả nghiên cứu,
Atlas về cấu tạo giải phẫu cho 20 lồi tre và ít nhất 30 loài cây gỗ. Nguyễn Tử
Kim (2010).
Trịnh Hiền Mai (2018) đã nghiên cứu về ảnh hưởng của độ tuổi khai thác
đến tính chất vật lí cơ học của ván bóc gỗ Keo tai tượng trồng tại Ba Vì, Hà
Nội và Cầu Hai, Phú Thọ. Tác giả đã báo cáo giá trị khối lượng thể tích cơ bản
của gỗ Keo tai tượng ở tuổi 6, 9 và 14 tuổi lần lượt là 0,39, 0,43 và 0,5 g/cm3.
Tác giả cũng báo cáo giá trị mô đun đàn hồi uốn tĩnh ở gỗ Keo tai tượng ở tuổi
6, 9 và 14 tuổi lần lượt là 8,66, 10,87, và 10,93 GPa.
Một nghiên cứu về tính chất cơ học vật lý của một số loài gỗ được trồng
ở Việt Nam đã chỉ ra các tính chất vật lý và cơ học của các lồi cây như sau:
Gỗ Bơng gịn, Dó trầm, Gáo trắng, Lát mexico có khối lượng thể tích rất nhẹ
(320 - 490 kg/m3); Hệ số co rút thể tích nhỏ (0,31 - 0,38); Giới hạn bền khi nén
dọc thớ và giới hạn bền khi uốn tĩnh yếu (lần lượt là 203 - 369,5 kg/cm2 và 337
- 677 kg/cm2). Bơng gịn và Dó trầm có sức chống tách yếu (6,28 - 9,8 kg/cm),
hệ số uốn va đập trung bình (0,51 - 0,54); Gỗ Gáo trắng cả 2 giá trị ở mức trung
bình trong khi Lát Mexico có sức chống tách trung bình và hệ số va đập lớn.
Điểm bão hòa thớ gỗ thấp (24%) ở gỗ Dó trầm, trung bình (25 - 27,8%) ở gỗ
Gáo trắng và gỗ Lát Mexico nhưng cao (36,9%) ở gỗ Bơng gịn. Gỗ Keo lá
tràm, keo lai, Keo tai tượng, Xoan ta có khối lượng thể tích nhẹ (524 - 597
kg/m3); Hệ số co rút thể tích trung bình (0,39 - 0,46); Giới hạn bền khi uốn tĩnh
yếu (627 - 1013 kg/cm2); Sức chống tách trung bình (10,5 - 12,7 kg/cm). Keo
lai và Xoan ta có giới hạn bền khi nén dọc thớ yếu (335 - 417 kg/cm2). Keo lá
tràm và Keo tai tượng có giới hạn bền khi nén dọc thớ ở mức trung bình (432 462 kg/cm2). Hệ số uốn va đập nhỏ (0,54) ở Xoan ta và cao (1,1) ở Keo lá


×