Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp của đài phát thanh truyền hình cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

CAO THỊ HỒNG LOAN

TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH TRỰC TIẾP CỦA
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH CÀ MAU

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Cà Mau - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

--------------------------------------

CAO THỊ HỒNG LOAN

TỔ CHỨC SẢN XUẤT
CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH TRỰC TIẾP CỦA
ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH CÀ MAU
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học định hướng ứng dụng
Mã số: 8320101.01(UD)

Người hướng dẫn khoa học


Chủ tịch hội đồng

PGS.TS Vũ Quang Hào

PGS.TS Đặng Thị Thu Hương

Cà Mau - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tôi tự nghiên cứu, các số liệu trong
luận văn có cơ sở rõ ràng và trung thực. Các kết luận của luận văn chưa từng
được công bố trong các cơng trình nghiên cứu khác./.

Tác giả luận văn

Cao Thị Hồng Loan


LỜI CẢM ƠN
Thực hiện luận văn “Tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp
của Đài PT-TH Cà Mau”, tôi đã nhận được nhiều sự quan tâm và sự giúp đỡ
nhiệt tình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đối với PGS. TS Vũ
Quang Hào, người đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tơi rất nhiều trong
suốt q trình nghiên cứu để hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy lớp
Cao học báo chí định hướng ứng dụng tại Cà Mau đã truyền đạt những kiến
thức quý báu, bổ sung cho tôi những kiến thức nền tảng quan trọng để phục
vụ cho việc nghiên cứu luận văn về chun ngành báo chí học.

Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo, các biên tập viên, phóng
viên viên và kỹ thuật viên của Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau cũng
như các anh chị em đồng nghiệp đã cung cấp tài liệu, hỗ trợ và tạo điều kiện
giúp đỡ để tôi có đầy đủ những thơng tin cần thiết hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng và nỗ lực, song luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả kính mong nhận được sự chỉ bảo của q thầy, cơ
giáo cùng sự góp ý của bạn đọc quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Cao Thị Hồng Loan


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................4
1. Lý do lựa chọn đề tài ...............................................................................................4
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................................................5
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................10
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu............................................................11
6.

nghĩa lý luận và thực ti n của đề tài ..................................................................12

7. ết cấu của luận văn .............................................................................................12
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT THANH, PHÁT THANH TRỰC TIẾP .13
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ...........................................................13
1.1.1. Tổ chức sản xuất .............................................................................................13
1.1.2. Chương trình phát thanh .................................................................................14
1.1.3. Phát thanh trực tiếp ........................................................................................15

1.2. Phát thanh trực tiếp - xu hƣớng phát triển của phát thanh thế giới và Việt Nam ......17
1.3. Ƣu điểm và hạn chế của phát thanh trực tiếp ...............................................20
1.3.1 Ưu điểm ............................................................................................................20
1.3.2. Hạn chế ...........................................................................................................25
1.4. Tổ chức sản xuất chƣơng trình phát thanh trực tiếp ...................................26
Tiểu kết chƣơng 1 ....................................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC CHƢƠNG TRÌNH PHÁT THANH TRỰC
TIẾP Ở ĐÀI PHÁT THANH – TRUYỀN HÌNH CÀ MAU ............................31
2.1. Khái quát về Đài PT-TH Cà Mau ...................................................................31
2.2. Các chƣơng trình phát thanh của Đài PT-TH Cà Mau................................32
2.3. Khảo sát các chƣơng trình phát thanh trực tiếp. ..........................................36
2.3.1. Khảo sát chương trình thời sự phát thanh trực tiếp. ......................................36
2.3.2. khảo sát chương trình gameshow phát thanh trực tiếp...................................40
2.3.3. Khảo sát chương trình văn hóa giải trí phát thanh trực tiếp ..........................44
2.4. Đánh giá thành công và hạn chế của các của chƣơng trình phát thanh trực tiếp..46
2.4.1. Chương trình thời sự phát thanh trực tiếp. .....................................................46
1


2.4.2. Chương trình gameshow phát thanh trực tiếp “Đồng hành cùng nơng thơn mới” ......55
2.4.3 . Chương trình “Ca nhạc u cầu trực tiếp” và chương trình “Tơi u cải lương” ......60
Tiểu kết chƣơng 2 ....................................................................................................63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI TỔ CHỨC SẢN XUẤT CHƢƠNG
TRÌNH PHÁT THANH TRỰC TIẾP CỦA ĐÀI PT-TH CÀ MAU ..................65
3.1. Vấn đề đặt ra ....................................................................................................65
3.2. Giải pháp nâng ca chất lƣợng chƣơng trình phát thanh trực tiếp của Đài
PT-TH Cà Mau ........................................................................................................68
3.2.1 Đổi mới quy trình tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp ...........68
3.2.2. Xây dựng bộ quy tắc chung cho kíp thực hiện, khả năng phối hợp để xử lý khi
xẩy ra sự cố ...............................................................................................................79

3.2.3. Quan tâm đào tạo về nguồn nhân lực, đầu tư trang thiết bị, khoa học kỹ thuật phục
vụ tốt sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp trong kỷ nguyên số. ..........................82
3.2.4. Thành lập tổ thiết kế xây dựng ý tưởng mới cho chương trình; thực hiện
quảng bá các chương trình phát thanh của Đài .......................................................84
3.2.5. Kết nối với hệ thống truyền thanh cơ sở và cộng tác viên cơ sở, nhà báo công dân
như “cánh tay nối dài” tạo nên sự hấp dẫn cho phát thanh trực tiếp. .............................85
3.2.6. Ưu tiên thực hiện chương trình Phát thanh trực tiếp tại hiện trường và
chương trình quảng bá nội dung (Content marketing) .............................................88
3.2.7. Đánh giá phản hồi và lấy ý kiến thính giả ......................................................90
3.2.8. Ứng dụng công nghệ số, Internet, mạng xã hội để mở rộng diện phủ sóng và
mở rộng đối tượng cơng chúng theo dõi chương trình .............................................91
Tiểu kết chƣơng 3 ....................................................................................................92
KẾT LUẬN ..............................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................96
PHỤ LỤC ................................................................................................................98

2


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Sơ đồ và biểu đồ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau ..................................... 31
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của thính giả về những nội dung chương trình thời sự phát thanh
trực tiếp 11 giờ ..................................................................................................................... 67

2. Bảng biểu
Bảng 2.1: Bảng thống kê khung giờ và thời lượng phát sóng các chương trình phát thanh
trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau......................................................................................... 36
Bảng 2.2: ết cấu nội dung chương trình thời sự trực tiếp 11 giờ ...................................... 37
Bảng 2.3: Thống kê các loại tin trong chương trình phát thanh trực tiếp 11 giờ ................. 38

Bảng 2.4: thống kê các thể loại trong bài viết của chương trình thời sự 11 giờ .................. 51
Bảng 2.5: Sự lựa chọn của thính giả đối với các chương trình phát thanh trực tiếp trong tuần.......... 66
Bảng 2.6: Nội dung tin người dân quan tâm (tỉ lệ %).......................................................... 67

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Sự thay đổi về công nghệ đã tạo điều kiện để thay đổi phương thức sản xuất
chương trình phát thanh từ gián tiếp sang trực tiếp. Phát thanh trực tiếp đang được
coi là xu thế của phát thanh hiện đại bởi sự vượt trội trong cập nhật tin tức và tăng
tính tương tác với người nghe. Ở Việt Nam, mặc dầu phát thanh trực tiếp là một
phương thức phát thanh hiện đại được đưa vào gần 20 năm và đã được nhiều đài
trong cả nước áp dụng khá thành công nhưng cho đến nay vẫn còn một số quan
niệm, cách hiểu chưa thật chính xác về phương thức này nên gặp khó khăn trong
việc triển khai tổ chức sản xuất phát thanh trực tiếp ở một số đài, đặc biệt là các đài
phát thanh - truyền hình địa phương. Do đó, nếu cách thức tổ chức sản xuất chương
trình phát thanh trực tiếp không phát huy hết tiềm năng và ưu thế của loại hình này
thì bài tốn “giữ chân” thính giả trong cuộc cạnh tranh gay gắt của thời kỳ hội tụ
truyền thơng càng khó khăn hơn.
Một chương trình phát thanh trực tiếp hấp dẫn, đạt chất lượng cao và thu hút
khán giả là kết quả chuẩn bị công phu của cả kíp tổ chức sản xuất chuyên nghiệp,
hiện đại và đầy sáng tạo; là sản phẩm lao động tập thể của Đạo di n chương trình,
Phóng viên, Biên tập viên, Phát thanh viên,

ỹ thuật viên, và một số vị trí quan

trọng khác. Tất cả họ liên kết với nhau tạo thành quy trình tổ chức sản xuất hồn
chỉnh. Vai trị của công tác tổ chức sản xuất ở mỗi công đoạn là hết sức quan trọng.

Từ tổ chức nội dung, tổ chức nhân sự đến tổ chức kỹ thuật. Hiện nay, các chương
trình phát thanh trực tiếp của Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau (sau đây viết tắt
là Đài PT-TH Cà Mau) tuy gặt hái được những thành công nhất định, song cũng
đang bộc lộ những bất cập cần nghiên cứu và tổng kết đánh giá. Thực trạng có thể
thấy rõ nhất là tổ chức sản xuất về nội dung đang đi vào lối mòn về cách thức thể
hiện, chưa phát huy tối đa về tốc độ truyền tin, tính sinh động, gần gũi và cuốn hút
người nghe.

ịch bản chương trình cịn mang tính khn mẫu, ít tính mở và chưa

thật sự hấp dẫn. Chưa tận dụng hết tiềm năng và tính ưu việt của phát thanh trực
tiếp để có một chương trình hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu của thính giả. Đặc biệt là
tính tương tác trong các chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau
4


chưa khai thác một cách triệt để. Ngoài những yếu tố khách quan như nguồn nhân
lực, kinh phí và thiết bị kỹ thuật chưa đồng bộ thì cịn yếu tố chủ quan cũng cần
phân tích, tìm hiểu đó là tâm lý an toàn, ngại thay đổi, ngại rủi ro trong sản xuất
chương trình. Đây thực sự là rào cản, một trong những nguyên nhân làm cho các
chương trình phát thanh trực tiếp của Đài chưa có những thay đổi mang tính đột phá
và cịn nhiều mặt hạn chế.
Vì vậy, việc nghiên cứu, khảo sát cách thức tổ chức sản xuất các chương trình
phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau một cách khoa học, khách quan và có
hệ thống là rất cần thiết. Qua đó, tác giả mong muốn tìm ra những điểm mạnh,
những hạn chế, bất cập và rút ra những kinh nghiệm thực ti n, những giải pháp
nhằm phát huy tối đa ưu thế của loại hình phát thanh trực tiếp nói chung và cách
thức tổ chức sản xuất các chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau
nói riêng ngày càng hiện đại và mang tính chuyên nghiệp. Và một điều quan trọng
nữa là thơng qua việc đánh giá, nghiên cứu để tìm ra những nguyên nhân góp phần

từng bước thay đổi nhận thức và tâm lý an toàn trong sản xuất các chương trình phát
thanh trực tiếp hiện nay của Đài PT-TH Cà Mau. Đó là lý do tác giả chọn đề tài “Tổ
chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau” với tư
cách là cơng trình đầu tiên nghiên cứu sâu, đề cập đầy đủ và hệ thống về vấn đề này.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ta, sau khi Bác Hồ đọc tuyên ngôn độc lập, khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ Cơng hịa vào ngày 2/9/1945, Bác đã nghĩ đến chuyện thành lập một Đài
Phát thanh Quốc gia. Vì vậy, vào lúc 11g30 phút ngày 07/9/1945 nhạc hiệu “diệt
phát xít” và lời xướng “Đây là Đài Tiếng nói Việt Nam, phát thanh từ Hà Nội - thủ
đô nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa” cất lên qua làn sóng điện là thời điểm khai
sinh ra Đài Tiếng nói Việt Nam. Đây là cơ quan báo chí đầu tiên của Nhà nước Việt
Nam mới, là mốc của báo chí cách mạng Việt Nam. Đến nay, đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu, nhiều sách, luận văn và bài báo viết về chương trình phát thanh. Theo
thời gian, cùng với sự phát triển của công nghệ kỹ thuật số và internet giúp cho quy
trình sản xuất chương trình phát thanh đã có nhiều thay đổi về cách thức, tốc độ, thứ

5


tự thực hiện quy trình và đặc biệt là chất lượng của chương trình phát thanh đã
khơng ngừng được nâng cao trong đó có chương trình phát thanh trực tiếp.
Các sách có đề cập đến chương trình phát thanh phải kể đến giáo trình Báo
phát thanh của Phân viện Báo chí và Tun truyền phối hợp với Đài Tiếng nói Việt
Nam thực hiện, NXB Văn hóa - Thơng tin xuất bản tháng 3 năm 2002. Trong đó,
Chương XIX cũng đã trình bày khái niệm, đặc điểm và cấu trúc và một số dạng
thức cấu tạo của chương trình phát thanh trực tiếp. Năm 2003, Nhà xuất bản Văn
hóa - Thơng tin đã xuất bản cuốn sách Lý luận báo phát thanh của PGS.TS Đức
Dũng. Trong đó, Chương 6 (của Phần thứ nhất) cũng đã đề cập đến phát thanh trực
tiếp. Tác giả khẳng định “Phát thanh trực tiếp là hình thức thể hiện mới của phát
thanh hiện đại, tạo ra sức hấp dẫn mới cho làn sóng phát thanh. Tính thời sự và sự gần

gũi, thân mật là hai yếu tố đảm bảo sức mạnh của phát thanh trong bối cảnh của đời sống
hiện đại và phát thanh trực tiếp đã có cả hai ưu thế quan trọng này. Cả hai quyển sách
này đã chỉ ra những vấn đề lý luận chung nhưng chưa thật sự đi sâu vào các khía cạnh cụ
thể của cách thức tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp.
hái quát lý luận về phát thanh, phát thanh trực tiếp cũng có một số sách, giáo
trình như: Phát thanh trực tiếp do GS.TS Vũ Văn Hiền và PGS.TS Đức Dũng chủ
biên (Nxb Lý luận Chính trị in và phát hành năm 2007), các tác giả đã đánh giá về
tình hình phát thanh trực tiếp ở Việt Nam trên cơ sở kết hợp giữa lý luận và thực
ti n, từ đó rút ra những kết luận khoa học để định hướng thực ti n phục vụ cho
công tác nghiên cứu, giảng dạy, bồi dưỡng về phương thức sản xuất các chương
trình phát thanh trực tiếp. Sách Báo Phát thanh - lý thuyết và kỹ năng cơ bản của
PGS.TS Đinh Thị Thu Hằng (Nxb Chính trị - Hành chính xuất bản năm 2013) cũng
đã đề cập đến những lý luận cơ bản về báo phát thanh, các thể loại báo phát thanh
và tổ chức sản xuất chương trình phát thanh. Các cuốn sách, giáo trình đều đề cập
đến những kiến thức, lý luận tổng quát về báo phát thanh nói chung, có đề cập đến
mơ hình tổ chức hoạt động của đài phát thanh, có giá trị trong nghiệp vụ làm nghề.
Bên cạnh đó cịn có những tài liệu của Đài Tiếng nói Việt Nam như Hướng
dẫn nghiệp vụ phát thanh - Truyền thanh nông thôn của Trung tâm bồi dưỡng
nghiệp vụ phát thanh, Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV) và Cẩm nang hướng dẫn
6


phát thanh trực tiếp đã đề cập đến khía cạnh của phương thức phát thanh trực tiếp,
trong đó tập trung vào việc trình bày, hướng dẫn về những kinh nghiệm, kỹ năng cụ
thể trong khi thực hiện các chương trình. Tất cả những gì trình bày trong tài liệu này
đều được rút ra từ kinh nghiệm thực ti n của các giảng viên nước ngoài về cách
thực hiện các chương trình phát thanh trực tiếp như: hướng dẫn các kỹ năng và các
thao tác thực hiện chương trình phát thanh trực tiếp. Tuy nhiên, những vấn đề lý
luận có tính khái quát, gắn liền với thực ti n của hoạt động phát thanh nhất là các
đài địa phương chưa được hệ thống một cách rõ ràng để có thể d dàng áp dụng.

Ngoài ra, những lớp tập huấn về phát thanh trực tiếp của Tổ chức SIDA (Swedish
International Development Authority) triển khai tại các đài phát thanh địa phương
cũng chú trọng thực hành hơn là lý luận.
Trong các tài liệu nghiên cứu nước ngồi như: Hướng dẫn sản xuất chương
trình phát thanh (của Lois Baird, Trường Phát thanh, Truyền hình và Điện ảnh
Australia), Nghề phát thanh (của Michel eye và Andrew Popperwell), Các thể loại
báo chí phát thanh (của V.V. Xmirnốp, Nga); “Phát thanh truyền thống và phát
thanh trực tiếp” của tác giả Carl Defoy cũng có đề cập đến phát thanh trực tiếp.
Đây đều là những tài liệu có giá trị tham nhưng để áp dụng với điều kiện cụ thể của
các đài địa phương thì vẫn cịn những khó khăn nhất định.
Ngồi các sách viết về phát thanh, chương trình phát thanh trực tiếp cịn phải
kể đến các khóa luận tốt nghiệp đại học và luận văn sau đại học, luận án nghiên cứu
khá phong phú về phát thanh, chương trình phát thanh trực tiếp.
hóa luận “Hiệu quả của phát thanh trực tiếp trong chương trình Giờ cao
điểm trên kênh phát thanh giao thông FM 91MHz, Đài Tiếng nói Việt Nam (Khảo
sát chương trình phát sóng khu vực Hà Nội)”, tác giả đánh giá chương trình phát
thanh trực tiếp “Giờ cao điểm” trên Đài Tiếng nói Việt Nam đã góp phần làm thay
đổi tâm lý và nhu cầu thính giả bởi cách làm phát thanh trực tiếp sinh động, hấp dẫn
Luận văn: “Chương trình phát thanh trực tiếp trên Đài tiếng nói nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh (từ khi gia nhập WTO đến năm 2010)” của tác giả Dương
Thị Anh Đào, năm 2011. Trong đó, tác giả đã đưa ra những lý luận chung về phát
thanh trực tiếp. Đồng thời, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế đối với các chương trình
7


phát thanh trực tiếp hiện có của Đài. Nêu giải pháp nâng cao chất lượng chương
trình. Theo tác giả, phát thanh trực tiếp có ưu thế trong việc cung cấp thơng tin
nhanh, tức thời. Đồng thời, cịn hấp dẫn thính giả bởi tính tương tác cao.
Luận văn “Quản lý các chương trình phát thanh trực tiếp tại các Đài Phát
thanh - Truyền hình khu vực phía Bắc” tập trung đi sâu vào cơng tác quản lí tổ chức

sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp tại đài Phát thanh và truyền hình khu vực
phía Bắc tìm ra những bất cập trong cơng tác quản lí tổ chức sản xuất một chương
trình phát thanh trực tiếp. Đây là đề tài đi sâu nghiên cứu về công việc đặc thù trong
công tác quản lí các chương trình phát thanh trực tiếp.
Tiếp nối cũng có luận văn nghiên cứu về cơng tác quản trị như luận văn “Sản
xuất chương trình phát thanh trực tiếp dưới góc nhìn quản trị truyền thơng” của
Đặng Thị Tuyết Mai, năm 2018. Luận văn làm rõ các vấn đề lý luận và thực ti n
của việc sản xuất các chương trình phát thanh trực tiếp, dựa trên các tiêu chí quản
trị truyền thơng của chương trình phát thanh trực tiếp mà chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế của các chương trình phát thanh trực tiếp hiện nay. Qua đó, làm nổi bật vai trị
của quản trị sản xuất các chương trình phát thanh trực tiếp trong xu hướng phát triển
của phát thanh hiện đại. Đồng thời, luận văn đề xuất một số giải pháp để các
chương trình phát thanh trực tiếp hấp dẫn và thu hút thính giả hơn.
Luận Văn “Tính tương tác trong các chương trình phát thanh trực tiếp của
Đài Phát thanh - Truyền hình Hà Nội (Khảo sát chương trình “60 phút bạn và tơi”
và “Gặp thầy thuốc nổi tiếng”từ 6.2012 đến 6.2013) của Nguy n Thị Thu Huyền.
Luận văn tập trung đi sâu vào khảo sát, phân tích tính tương tác - một trong đặc
trưng cơ bản của chương trình phát thanh trực tiếp qua chương trình cụ thể: “60
phút bạn và tơi” và “Gặp thầy thuốc nổi tiếng”của Đài Phát thanh - Truyền hình Hà
Nội. Luận văn cũng nêu khái quát về phát thanh trực tiếp.
Luận văn “Đổi mới và nâng cao chất lượng các chương trình phát thanh kinh
tế của Đài Tiếng nói Việt Nam” của Phạm Nguyên Long năm 2009 nghiên cứu về
hồn cảnh ra đời, phát triển của chương trình phát thanh trực tiếp (Tọa đàm trực
tiếp). Từ đó, nêu lên những ưu điểm và hạn chế của chương trình phát thanh trực
tiếp trên Hệ Thời sự - chính trị - Tổng hợp (VOV1).
8


Tất cả những cuốn sách và các đề tài nghiên cứu nói trên s là nguồn tài liệu
tham khảo cần thiết cho việc nghiên cứu của tác giả về mặt lý luận và thực ti n về

phát thanh trực tiếp và tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp. Điểm
chung của các tài liệu này là đều tập trung nghiên cứu nhiều tại các Đài lớn như Đài
tiếng nói Việt Nam và Đài Tiếng nói nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, Đài Hà Nội
với nhiều tiềm lực và lợi thế phát triển. Cho đến nay, vẫn chưa có nhiều đề tài
nghiên cứu sâu về phương thức tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp
dựa trên điều kiện thực tế của các đài địa phương để từ đó có thể chỉ rõ những thuận
lợi, khó khăn và hạn chế. Vì vậy, luận văn “Tổ chức sản xuất chương trình phát
thanh trực tiếp của Đài Phát thanh – Truyền hình Cà Mau” là một cơng trình
khoa học với góc tiếp cận mới, độc lập, có kế thừa những kết quả nghiên cứu của
các đề tài, cơng trình khoa học, sách, báo, tạp chí, các trang web có liên quan.
Tác giả mong muốn với những nội dung khảo sát, nghiên cứu luận văn này s
là tài liệu tham khảo để lãnh đạo các đài phát thanh - truyền hình địa phương đặc
biệt là Đài PT-TH Cà Mau có những thay đổi phù hợp, hướng đi mới cho các chương
trình phát thanh trực tiếp của Đài và quan trọng nhất là những chương trình phát thanh
trực tiếp đó phải đáp ứng “đúng” và “trúng” nhu cầu của thính giả nghe đài.
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Hệ thống những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. Trên cơ sở khái quát và
khảo sát thực tế, đề tài luận văn mong muốn mang lại thêm những giá trị thực ti n
về nghiệp vụ đối với người làm báo phát thanh trực tiếp.
Đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng chương trình phát thanh trực tiếp về cách
thức tổ chức sản xuất các chương trình phát thanh trực tiếp. Đánh giá những ưu
điểm, hạn chế và tìm ra nguyên nhân (khách quan và chủ quan), những vấn đề bất
cập nằm ở khâu nào trong tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp của
Đài PT-TH Cà Mau.
Đồng thời, tìm hiểu thêm về nhu cầu tiếp nhận của cơng chúng hiện đại nói
chung và người Cà Mau nói riêng. Từ đó tìm ra một phương thức tổ chức sản xuất

9



chương trình phát thanh trực tiếp hiệu quả phù hợp với tiềm năng, lợi thế của tỉnh
Cà Mau.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên tác giả thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
cơ bản sau:
Luận văn s hệ thống hóa kiến thức lý luận về phát thanh trực tiếp và tổ chức sản
xuất phát thanh trực tiếp. Giải quyết các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu.
hảo sát, phân tích đánh giá, nhận x t để tìm ra những những mặt được và
chưa được về chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau đặc biệt là
“Chương trình thời sự phát thanh trực tiềp 11 giờ”, chương trình giải trí ca nhạc
(Tơi u cải lương; Ca nhạc theo yêu cầu trực tiếp) và Gameshow phát thanh trực
tiếp “Đồng hành cùng nông thôn mới”. Từ những khảo sát đó để tìm ra vấn đề hạn
chế bắt nguồn đâu trong công tác tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp của
Đài Cà Mau. Đề xuất những giải pháp khắc phục những hạn chế để có thể xây dựng quy
chuẩn phù hợp, hiệu quả nhất cũng như hướng đi mới cho các chương trình phát thanh
trực tiếp dựa trên điều kiện thực tế và tiềm lực của Đài PT-TH Cà Mau.
Tiến hành điều tra xã hội học đối với thính giả, phỏng vấn sâu đối với những
người trong ê-kíp sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp của đài để làm rõ hơn
về các vấn đề nêu ra trong mục tiêu nghiên cứu.
Tìm hiểu xu hướng phát triển của phát thanh hiện đại cũng như lý giải nhu cầu
công chúng đã thay đổi như thế nào và vì sao việc nắm bắt được nhu cầu công
chúng lại quan trọng đối với những người sản xuất chương trình.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu
Tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu, khảo sát các chương trình phát thanh
trực tiếp hiện có của Đài PT-TH Cà Mau như: “Chương trình thời sự trực tiếp 11
giờ” (khảo sát kịch bản, tin, bài 6 tháng cuối năm 2019); chương trình “Tơi u cải


10


lương” và “Ca nhạc theo yêu cầu trực tiếp” (khảo sát từ 6/2019 đến 6/2020),
Gameshow “Đồng hành cùng nông thôn mới” (khảo sát 40 chương trình).
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết báo chí và truyền thơng.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong q trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng phối hợp các
phương pháp sau để giải quyết vấn đề:
Phương pháp luận: Sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta
về cơng tác tư tưởng và báo chí; Sử dụng những kiến thức cơ bản về cơ sở lý luận
báo chí - truyền thông; lý thuyết truyền thông.
Phương pháp công cụ: Phương pháp phân tích tài liệu như: sách, báo, các tài
liệu tham khảo khác về phát thanh trực tiếp và hoạt động tổ chức sản xuất phát
thanh trực tiếp. Từ đó, có được những nền tảng lý thuyết, số liệu về các vấn đề liên
quan đến đề tài nghiên cứu, qua đó so sánh đối chiếu vào hoạt động thực ti n.
Kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và phương pháp quan sát: Tập
trung khảo sát các chương trình phát thanh trực tiếp hiện có của Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau kết hợp việc quan sát, tìm hiểu thực tế quá trình tổ chức sản
xuất các chương trình phát thanh trực tiếp này. Qua đó, khái qt về thực trạng tổ
chức sản xuất các chương trình trực tiếp tại Đài Cà Mau có những ưu điểm và hạn
chế, bất cập gì?
Thu thập ý kiến của thính giả về những vấn đề mà luận văn nghiên cứu như
đánh giá mức độ theo dõi của thính giả đối với các chương trình; mức độ u thích,
quan tâm của thính giả; tìm hiểu những lĩnh vực thơng tin người dân muốn nghe
trong chương trình phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau.
Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu những người trực tiếp thực

hiện việc sản xuất các chương trình trực tiếp: Đạo di n, biên tập, dẫn chương trình,
phóng viên, kỹ thuật viên… để có những đánh giá khách quan về thực trạng của
công tác này.
11


6. Ý ngh a lý luận và thực ti n của đề tài
Về ý nghĩa lý luận: Luận văn khẳng định tầm quan trọng và hệ thống hóa lý
thuyết về cách thức tổ chức sản xuất phát thanh trực tiếp. ết quả nghiên cứu s góp
phần bổ sung, làm phong phú hơn về lý luận báo chí truyền thơng: Cung cấp thêm
luận cứ, luận chứng để làm sáng tỏ hơn trong quan điểm, tư duy, nhận thức, phương
pháp, quy trình tổ chức sản xuất phát thanh trực tiếp.
Về ý nghĩa thực ti n: Thơng qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá ưu điểm và
hạn chế để từ đó có cái nhìn tổng quan và nhận thức sâu hơn về tổ chức sản xuất
phát thanh trực tiếp của Đài PT-TH Cà Mau. Đối với các cơ quan báo chí, các đài
địa phương trong khu vực Nam Sông Hậu luận văn có ý nghĩa trong việc tham khảo
các giải pháp để áp dụng các phương thức, quy trình tổ chức sản xuất chương trình
phát thanh trực tiếp phù hợp với, địa lý, vùng miền, đặc điểm văn hóa Nam bộ.
ết quả nghiên cứu sâu về điểm mạnh điểm yếu các chương trình phát thanh
trực tiếp của Đài Cà Mau s góp phần nâng cao chất lượng các chương trình, phát
huy tối đa tiềm lực vốn có của Đài. Qua khảo sát công chúng, giúp Đài PT-TH Cà
Mau nhận diện, đọc được nhu cầu cơng chúng để từ đó xây dựng những chương
trình phát thanh trực tiếp mới, hay, sát với đời sống dân sinh, chạm đến cảm xúc của
thính giả khi nghe chương trình.
7. Kết cấu của luận v n
Ngồi phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn
có kết cấu 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát thanh, phát thanh trực tiếp
Chương 2: Thực trạng các chương trình phát thanh trực tiếp ở Đài Phát thanh Truyền hình Cà Mau.
Chương 3: Giải pháp đổi mới tổ chức sản xuất chương trình phát thanh trực

tiếp của Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau.

12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT THANH, PHÁT THANH TRỰC TIẾP
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Tổ chức sản xuất
Theo giáo trình giảng dạy mơn Tổ chức lao động - Học viện Cơng nghệ Bưu
chính Vi n thơng “Q trình sản xuất là q trình con người dùng sức lao động của
mình thơng qua cơng cụ lao động tác động vào đối tượng lao động nhằm mục đích
tạo ra những sản phẩm có ích cho nhu cầu xã hội” [25, tr.13].
Tổ chức sản xuất là sự phối hợp, kết hợp chặt ch giữa sức lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ, qui mô và công
nghệ sản xuất đã xác định nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu cho
xã hội. Trong lĩnh vực truyền thơng có thể hiểu việc tổ chức sản xuất là tạo ra, làm
nên các sản phẩm truyền thông trên cơ sở các quy tắc nghề nghiệp và theo quy trình
nhất định. Về cơ bản tổ chức sản xuất thực chất là việc phân chia các bước công
việc trên cơ sở áp dụng công nghệ, các biện pháp tổ chức phân công lao động, các
phương tiện và cơng cụ lao động thích hợp. Từ đó, tìm ra biện pháp phối hợp hài
hòa giữa các bộ phận tham gia vào q trình sản xuất nhằm mục đích đạt hiệu quả
cao nhất. Tổ chức sản xuất s có vai trị quyết định đối với hiệu quả của q trình
sản xuất. Là hoạt động sử dụng tối ưu và hiệu quả các nguồn nhân lực, trang thiết bị
chuyên ngành một cách có kế hoạch và hợp lý, phát huy mọi khả năng sáng tạo của
con người để tạo ra sản phẩm có chất lượng.
Từ đó có thể thấy tổ chức sản xuất là khâu quan trọng trong quá trình hình
thành tác phẩm báo chí vì nó phản ánh tính thống nhất, hiệu quả của cả một quy
trình làm việc của tập thể (Đạo di n, biên tập, phóng viên, kỹ thuật viên, dẫn
chương trình và những vị trí quan trọng khác…). Để làm ra một sản phẩm phát

thanh, người chịu trách nhiệm sản xuất chương trình phải xây dựng quy trình tổ
chức, cách thức sản xuất, dựa trên nền tảng tri thức chuyên ngành phát thanh và
những công cụ sản xuất hiện có. Sau đó mới tập hợp một lực lượng lao động có
những tiêu chuẩn năng lực nhất định, phù hợp để cùng tham gia sản xuất chương trình.
13


1.1.2. Chương trình phát thanh
Nói về chương trình phát thanh trong sách “Truyền thông đại chúng” của tác
giả Tạ Ngọc Tấn cho rằng: “Chương trình phát thanh là sự tổ chức các tin tức, bài
vở, tài liệu cùng các chất liệu khác trong phát thanh theo thời lượng nhất định, mục
đích nhất qn và nhằm vào đối tượng cơng chúng cụ thể.”[23, tr.117]
Trong cuốn “Lý luận Báo phát thanh” của tác giả Đức Dũng đã viết: “Chương
trình phát thanh là sự sắp xếp một cách hợp lý các thành phần tin, bài, băng âm
thanh trong một chỉnh thể với khoảng thời gian xác định nhằm đáp ứng nhiệm vụ
tuyên truyền của cơ quan phát thanh và mang lại hiệu quả cao nhất đối với người
nghe.” [2, tr.103]
Theo các tác giả trong sách “Báo phát thanh” cho rằng: “Chương trình phát
thanh là sự liên kết, sắp xếp hợp lý tin, bài, băng tư liệu, âm nhạc trong một thời
lượng nhất định được mở đầu bằng nhạc hiệu và kết thúc bằng lời chào tạm biệt
nhằm đáp ứng yêu cầu tuyên truyền của cơ quan báo phát thanh, đồng thời mang lại
hiệu quả cao nhất đối với người nghe” [21, tr.216].
Còn tác giả Đinh Thị Thu Hằng trong cuốn “Báo Phát thanh Lý thuyết và kỹ
năng cơ bản” lại định nghĩa chương trình phát thanh như sau: “Chương trình phát
thanh là một chỉnh thể, trong đó các thành phần tin bài, âm nhạc, lời dẫn... được bố
trí, sắp xếp một cách hợp lý trong một khoảng thời gian xác định nhằm đáp ứng
nhiệm vụ của cơ quan truyền thông và mang lại hiệu quả cao nhất đối với người
nghe.”[13, tr.103]
Có thể thấy điểm chung của các tác giả khi định nghĩa về chương trình phát
thanh đó là: Một chương trình phát thanh gồm có: Tin, bài, âm nhạc, lời dẫn, nhạc

hiệu,... tất cả được kết nối, sắp xếp tạo thành một tổng thể hài hòa theo khoảng thời
gian nhất định nhằm đảm bảo nhiệm vụ tuyên truyền. Từ những định nghĩa trên tác
giả luận văn xin đưa ra định nghĩa về chương trình phát thanh như sau:
Chương trình phát thanh là một sản phẩm hồn chỉnh trong đó các thành phần
như tin, bài, âm nhạc, lời dẫn được kết nối sắp xếp hợp lý theo thời lượng nhất định,
mục đích nhất quán, phục vụ đối tượng công chúng cụ thể nhằm đáp ứng nhiệm vụ
tuyên truyền của cơ quan truyền thông.
14


1.1.3. Phát thanh trực tiếp
Phương thức sản xuất chương trình phát thanh theo cơng nghệ truyền thống:
các phóng viên, biên tập viên, kỹ thuật viên làm việc hầu như độc lập với nhau. Các
phóng viên tác nghiệp tìm đề tài, viết bài sau đó nộp bản thảo và băng ghi âm,
phỏng vấn là hồn thành cơng việc của mình. Cơng đoạn tiếp theo s là việc của
biên tập viên. Người này s có nhiệm vụ chỉnh sửa, cắt gọt để cho các phát thanh
viên đọc, thu băng dựng hoàn chỉnh để đến giờ thì đem băng ra phát sóng. Với nhu
cầu tự đổi mới, Phát thanh trực tiếp ra đời được đánh giá là một phương pháp phát
thanh hiện đại làm thay đổi phong cách làm việc mới cho đội ngũ những người làm
công tác phát thanh năng động, sáng tạo và gắn kết tập thể hơn. Ở nước ta, mặc dầu
phát thanh trực tiếp đã được được thực hiện trong thời gian khá dài. Bằng cách phát
huy tính vượt trội và ưu thế của phương thức này nhiều đài đã thành cơng và thu hút
được thính giả. Tuy nhiên, để hiểu phát thanh trực tiếp là gì thì vẫn cịn một số quan
niệm, cách hiểu chưa thật chính xác và thống nhất.
Thực tế hiện nay vẫn có người hiểu phát thanh trực tiếp một cách giản đơn
như: Phát thanh trực tiếp là phát âm thanh, tiếng nói một cách trực tiếp. Tức là phát
thanh viên đọc thẳng các tin, bài tại thời điểm chương trình phát sóng chứ khơng
thu trước chương trình chờ đến giờ thì phát sóng. Nhóm thực hiện chương trình cần
chuẩn bị kịch bản đầy đủ với một số nội dung như: Tin, bài, phỏng vấn, phát biểu,
nhạc... khi đến giờ lên sóng, phát thanh viên s đọc trực tiếp và phát thẳng. Theo

cách làm này, phát thanh viên cần tập trung đọc lưu lốt, khơng vấp lỗi; biên tập
viên, kỹ thuật viên tuân thủ theo kịch bản, thời lượng cho ph p là được.
kiến khác cho rằng: phát thanh trực tiếp là chương trình tường thuật tại chỗ
các sự kiện đang xảy ra tại hiện trường như:

ỳ họp Quốc hội, kỳ họp Hội đồng

nhân dân, Đại hội Đảng, hoặc các sự kiện thể thao, văn hố. Ở đây, trong tồn bộ
chương trình khơng có ghi âm trước mà tất cả đều phát sóng trực tiếp.
Thực tế là những quan niệm nêu trên không phải là khơng có có cơ sở. Tuy
nhiên, những cách hiểu này chỉ mới đề cập đến hai dạng chương trình cụ thể trong
nhiều dạng của phát thanh trực tiếp.

15


Theo tác giả Nguy n Lương Phán “Phát thanh trực tiếp được hiểu là cơng nghệ
sản xuất chương trình phát thanh được thực hiện đồng thời với quá trình phát sóng
nhằm chuyển đến người nghe những thơng tin đồng thời với sự kiện đang xảy ra và
có thể thu hút người nghe tham gia vào quá trình sản xuất chương trình”.
Đồng quan điểm đó tác giả Đinh Thị Thu Hằng trong cuốn sách Báo phát
thanh - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản cũng cho rằng: “Theo cách hiểu chung nhất,
phát thanh trực tiếp là phương thức sản xuất chương trình mang đến thơng tin đồng
hành với sự kiện, sự việc đang di n ra và thính giả có thể tham gia vào chương
trình” [13, tr.159].
Những người làm phát thanh ở Thụy Điển cũng nêu ra tiêu chí cho cơng nghệ
sản xuất chương trình phát thanh trực tiếp là: Sóng phát thanh đồng hành với sự
kiện; hấp dẫn thính giả với “Một chút riêng tư”; tiếp cận sự kiện ở những góc nhìn
mới mẻ.
Qua đó, có thể thấy đặc điểm để phân biệt giữa một chương trình phát thanh

truyền thống và chương trình phát thanh trực tiếp đó là: Q trình sản xuất chương
trình đến đâu thì phát sóng đến đó. Chương trình hồn thành xong thì ngưng phát
sóng và yếu tố thính giả có thể tham gia trực tiếp vào chương trình là một trong
những đặc điểm quan trọng của phương thức sản xuất các chương trình phát thanh
trực tiếp. Sự tham gia của thính giả tạo nên tính tương tác giữa người nói và người
nghe, giúp dân chủ hóa thơng tin, làm tăng tính đối tượng của chương trình và tạo
sự sinh động, tính thiết thực, sức thu hút đối với thính giả. Với cách làm phát thanh
trực tiếp, người nghe ngày càng có cảm giác như chương trình đó là của chính thính
giả, do chính thính giả thực hiện (chứ không phải là sự sắp xếp, áp đặt chủ quan của
“nhà đài”). Điểm đổi mới về chất của quá trình áp dụng phương thức làm phát thanh
trực tiếp là - trong chừng mực nào đó - tiếng nói của người dân, của thính giả xuất
hiện trên sóng như một đồng chủ thể sáng tạo với nhà báo phát thanh trong chính
di n đàn của nhân dân này.

16


1.2. Phát thanh trực tiếp - xu hƣớng phát triển của phát thanh thế giới và
Việt Nam.
Có nhiều ý kiến cho rằng, sự phát triển mạnh m của báo mạng và mạng xã hội
s làm cho báo in, báo nói và báo hình mất đi vị thế và dần bị lãng qn. Trong bối
cảnh bùng nổ thơng tin tồn cầu như hiện nay, thị phần báo chí chắc chắn có sự thay
đổi. Nhưng tất cả các loại hình báo chí vẫn tồn tại theo cách riêng của mình để phục
vụ nhu cầu đa dạng của cơng chúng.

hả năng thích ứng, đổi mới và ứng dụng

phương thức sản xuất hiện đại là xu hướng tất yếu để tồn tại. Theo UNESCO, Phát
thanh vẫn luôn là một phương tiện truyền thông phổ cập tồn cầu, có tính đồng
nhất. Phát thanh trao cho tất cả mọi người, khơng kể trình độ học vấn hay địa vị

kinh tế - xã hội, những cơ hội để tưởng tượng, để giải trí và để tham gia vào những
cuộc tranh luận công khai, tương tác trên làn sóng. Phát thanh khơng mất đi bởi
thính giác vẫn là một trong năm giác quan của loài người để tồn tại và thu thập tri
thức nhân loại. Các chuyên gia báo chí châu Âu cũng tỏ ra hết sức lạc quan về
tương lai phát thanh Việt Nam. Họ cho rằng, rồi đây khi đời sống công nghiệp phát
triển, người Việt s nghe phát thanh ngày càng nhiều hơn.
Như vậy có thể khẳng định thính giả chưa bao giờ quay lưng với phát thanh,
chỉ có những người làm báo phát thanh tự đánh mất thính giả của mình khi khơng
đổi mới, không nắm bắt và đáp ứng được nhu cầu của thính giả. Chính vì l đó, với
những ưu điểm vượt trội phương thức làm phát thanh trực tiếp là giải pháp tối ưu
cho phát thanh hiện đại.
Trên thế giới, trong những “sự kiện phát thanh” của thế kỷ XX, phát thanh trực
tiếp đã được ghi nhận từ năm 1936 khi Đài BBC tường thuật vụ cháy “Lâu đài pha
lê” Crystal Palace tại Ln Đơn (Anh) với những “lời bình trực tiếp tại chỗ cùng với
tiếng động xung quanh”. Đây là chương trình tường thuật trực tiếp nổi tiếng.
Từ thập niên cuối cùng của thế kỷ XX đến nay, thực ti n và lý luận phát thanh
đều quan tâm đến những hình thức “thơng tin tức thì” và phương thức thực hiện các
chương trình phát thanh trực tiếp đã nhanh chóng trở nên phổ biến ở các đài phát
thanh trên thế giới, nhất là tại các nước phát triển. Đối với Đài phát thanh quốc gia
Pháp (RTL) thay vì chờ phát tin theo thời gian cố định thì họ phát ngay những tin
17


tức thu thập được. Ông Philip Labro - Giám đốc của đài cho rằng giá trị của đài
RTL dựa vào những ngun tắc cơ bản, khơng thay đổi là: tính tranh thủ thời gian,
rất nhanh, rất nhạy, tính trực tiếp, tính gần gũi người nghe đài, nhiệt tình và tính đa
dạng… Tiêu chuẩn quan trọng nhất để một tin có thể đưa ngay “tức thì” là mức độ
quan tâm mà thính giả s dành cho nó.
Các đài phát thanh ở các nước Anh, Mỹ, Pháp, Canada, Đức, Thuỵ Điển, Nhật
Bản, Trung Quốc, Singapore…“đều có bản tin ngắn dưới 5 phút, phát xen k giữa

các chương trình phát thanh để kịp thời truyền ngay những thông tin mới nhất đến
công chúng. Nhiều đài phát thanh dành hẳn hệ chương trình phát 24/24 giờ tin tức
(xen k là âm nhạc)”. Đài 5 Live (nằm trong mạng lưới của đài BBC, nước Anh) là
một đài phát thanh trực tiếp, chuyên phát những tin tức thể thao 24/24 giờ thu hút
thính giả; Đài France - Info (Pháp) cũng là đài phát thanh phát trực tiếp 24/24 giờ
với đặc điểm nổi bật là thông tin nhanh và đầy đủ vào bất cứ lúc nào trong ngày.
Phương thức phát thanh trực tiếp tạo ra cơ hội để thính giả có thể trực tiếp nói
về những điều họ quan tâm chứ không chỉ bắt họ nghe những điều mà những người
làm chương trình muốn nói. Theo kinh nghiệm của Đài phát thanh ABC (Australia),
“những thính giả gọi điện trực tiếp vào phòng thu gắn với cuộc giao lưu với một nhu
cầu riêng của họ (hy vọng, khát vọng, nhu cầu, tình cảm…). Do vậy, buổi giao lưu phải
thực sự đáp ứng được nhu cầu của thính giả”, phải là phương tiện truyền thanh tạo được
mối quan hệ tình cảm gắn bó, gần gũi với từng cá nhân bạn nghe đài.
Ngành phát thanh Việt Nam khi mới ra đời đã ứng dụng kỹ thuật làm phát
thanh trực tiếp vì một lý do thiếu các phương tiện thu thanh, ghi âm nên khơng có
khả năng làm chương trình thu in trước. Những bậc tiền bối kể lại: Trong lịch sử
Đài Tiếng Nói Việt Nam, ngay từ 1945, mỗi buổi phát thanh đều mở đầu bằng việc
hát live nhạc hiệu “Diệt phát xít” đệm guitare gỗ hoặc mandoline. Buổi phát thanh
trực tiếp (live) hoành tráng đầu tiên là cuộc tường thuật sự kiện chủ tịch Hồ Chí
Minh về nước sau Hội nghị Fontainebleau (tường thuật từ Hải Phòng về Hà Nội,
trong suốt chuyến xe lửa)…
Giai đoạn hội nhập sau này, nhiều nước phương Tây - đặc biệt là Thụy Điển đã giúp đỡ Việt Nam trong công nghệ phát thanh, truyền hình trực tiếp. Gọi là cơng
18


nghệ bởi đây là phương thức làm phát thanh mới: Dân chủ hơn, tương tác hơn…
chứ không hẳn là kỹ thuật phát thẳng ngày xưa. Theo công nghệ này, không phải
chương trình phát thanh trực tiếp nào cũng “đọc” trực tiếp trên sóng. Âm nhạc,
những cuộc phỏng vấn… có thể thực hiện trước nhưng tính chất sống động (live),
tương tác (interactive) của chương trình phát thanh trực tiếp mới là bản chất của

phương thức này. Phát thanh trực tiếp có thể khắc phục được những hạn chế của
phát thanh truyền thống với những cách kết nối, truyền âm thanh mới một cách sinh
động, hấp dẫn và phù hợp với xu thế phát triển. Thính giả có thể tham gia chương
trình qua điện thoại trực tiếp về phòng thu. Phát thanh viên, dẫn chương trình có thể
xin lỗi khi sơ sót. Chính điều này đã làm chương trình trở nên chân thật, gần gũi.
Hiện nay, hầu hết các đài phát thanh địa phương ở nước ta đều sản xuất được
các chương trình phát thanh trực tiếp. Các chương trình chủ yếu thực hiện trên các
lĩnh vực: thời sự, khoa giáo, văn nghệ giải trí. Mặc dù khơng phải đài địa phương
nào cũng thực hiện thành thạo việc sản xuất các chương trình phát thanh trực tiếp.
Một số đài mới chỉ thực hiện được phương pháp này ở mức “đọc thẳng, phát trực
tiếp” nhưng vẫn có thể khẳng định rằng: đối với các đài phát thanh địa phương nước
ta, phát thanh trực tiếp đang đưa thính giả quay lại với đài. Do đó, việc áp dụng
phương thức tiên tiến này vào quá trình sản xuất các chương trình đang là xu hướng
phát triển có tính quy luật đối với các đài phát thanh địa phương ở nước ta trong
thời gian tới.
Theo Tài liệu của ABU (Hiệp hội Phát thanh - Truyền hình Châu Á - Thái
Bình Dương) đã từng có đánh giá về xu thế phát triển của phát thanh cho rằng: Phát
thanh ngoài sự đa dạng các phương thức truyền dẫn s đa dạng về nội dung. Đặc
biệt là mơ hình phát thanh cơng cộng với các chương trình chất lượng cao về thơng
tin, giáo dục, giải trí, có sự tương tác cao. Vấn đề cốt lõi của phát thanh tương lai
chính là sự tiếp cận và tác động tới cơng chúng chứ không hẳn là công nghệ.
Internet s là cơ sở hạ tầng tốt cho phát thanh nhưng muốn phát thanh duy trì được
vai trị cạnh tranh trong kỷ ngun số ngày nay cần phải đầu tư và phát huy vào
những đặc điểm vốn ln là thế mạnh của nó: sự gần gũi, thân mật (intimacy), tính
tương tác (interactivity) và tính địa phương hố (locality).
19


Trong “Cẩm nang hướng dẫn Phát thanh trực tiếp” khẳng định “Phát thanh
trực tiếp là phương thức thông tin linh hoạt, đáp ứng được các yêu cầu của phát

thanh hiện đại. Cùng với sự phát triển của khoa học, công nghệ, phát thanh trực tiếp
được trang bị thêm những thiết bị mới, phát huy được các thế mạnh của báo nói, đáp ứng
ngày càng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của phát thanh hiện đại”. [10,tr.9].
Tác giả Đức Dũng trong sách “Lý luận báo phát thanh” cũng cho rằng: Phát
thanh trực tiếp là giải pháp tối ưu, là “bí quyết” tạo ra khả năng cạnh tranh của phát thanh
với các loại hình báo chí khác - kể cả với truyền hình. Đây cịn là phương pháp có thể tạo
ra phong cách mới cho đội ngũ những người làm phát thanh [2,tr.29].
Theo GS,TS Tạ Ngọc Tấn, phương thức sản xuất chương trình phát thanh trực
tiếp: “Đó là phương thức nghiệp vụ của phát thanh hiện đại. Nó cho ph p phát huy
hết tính ưu việt của phát thanh cũng như khả năng của biên tập viên. Chương trình
phát thanh trực tiếp thu hút cơng chúng bởi tính nóng hổi, sống động của sự kiện,
vấn đề được phản ánh cũng như khơng khí giao lưu gần gũi, tự nhiên giữa những
người làm chương trình và người nghe” [23,tr.122].
Có thể thấy sự chuyển đổi từ phát thanh gián tiếp sang phát thanh trực tiếp là
xu hướng tất yếu làm thay đổi tư duy và phương thức làm việc của người làm báo
phát thanh đáp ứng với nhu cầu công chúng và sự phát triển của xã hội. Chính vì l
đó, một lần nữa nhà báo Vĩnh Trà đã khẳng định “Phát thanh trực tiếp là dòng chảy
cuộn xiết, là hồn cốt của phát thanh hiện đại. Ở đó có đồng hành, có tương tác, có
hồi âm, có chia sẻ và có kết nối”.
1.3. Ƣu điểm và hạn chế của phát thanh trực tiếp
1.3.1 Ưu điểm
Phát thanh trực tiếp là xu thế đồng thời là phương thức sản xuất phát thanh
hiện đại mà quá trình sản xuất chương trình trùng với thời điểm tiếp nhận thơng tin
của thính giả, đồng thời tạo điều kiện để thính giả tham gia vào q trình sản xuất
chương trình.
+ Thơng tin nhanh, sinh động, linh hoạt
Ưu điểm nổi bật của phát thanh trực tiếp là tính thời sự cao, độ nóng hổi của
thơng tin được đảm bảo. Nếu như trong các chương trình phát thanh thu sẵn, thính
20



giả nghe chương trình một cách thụ động thì khi thực hiện phát thanh trực tiếp thính
giả nghe chương trình một cách chủ động hơn. Phương thức sản xuất chương trình
phát thanh trực tiếp đưa đến cho thính giả thơng tin về sự kiện đang di n ra. Với
phương thức sản xuất chương trình Phát thanh trực tiếp gần như loại bỏ tình trạng
đọc để in thu băng giúp thơng tin truyền nhanh đến cơng chúng tiếp nhận đáp ứng
tính thời sự, nhanh nhạy.
Theo tác giả Đức Dũng trong sách “Lý luận báo phát thanh” cho rằng “Phát
thanh trực tiếp là phương thức thể hiện mới mà ở đó tính thời sự, tính trực tiếp tạo
nên hiệu quả chân thực đối với người nghe. Với mục đích làm cho người nghe cảm
giác được chứng kiến di n biến của sự kiện”. Với thông tin được phát đồng thời với
sự kiện đang di n ra, khán giả được lắng nghe những âm thanh sinh động, chân thật.
Cảm xúc này s hơn hẳn với việc thu băng âm thanh rồi về dàn dựng nghe lại. Tiếng
nói của phóng viên, biên tập viên, dẫn chương trình khơng chỉ tạo sự thu hút cho
khán giả mà còn thể hiện bản lĩnh, năng lực của phóng viên khi thực hiện chương
trình. Chính vì l đó, khi trực tiếp l đưa tang Đại tướng Võ Nguyên Giáp mặc dù
chất lượng kĩ thuật vẫn còn hạn chế, nhưng với chất giọng đầy cảm xúc của Phát
thanh viên khi được trực chứng kiến đã khiến người nghe như được hịa mình vào
giây phút thiêng liêng ấy và điều quan trọng là buổi tường thuật phát thanh trực tiếp
đó đã đáp ứng được nhu cầu đông đảo của nhân dân.
+ Chƣơng trình mở với sự tham gia trực tiếp của thính giả, tính tƣơng tác cao
Phương thức phát thanh trực tiếp mở ra cơ hội tương tác trực tiếp và thính giả
có thể tham gia vào q trình sản xuất chương trình. Tác giả Đức Dũng khẳng định
“Phương thức tác động hiệu quả nhất của phát thanh hiện đại là một cuộc trị
chuyện với thính giả” chính vì vậy “Giao lưu thính giả trong phát thanh trực tiếp là
một trong những ưu thế tạo ra sức mạnh của phát thanh hiện đại cạnh tranh với loại
hình báo chí khác”. Trong đời sống hiện đại, thính giả khơng chỉ là người tiếp nhận
thơng tin mà cịn muốn trực tiếp tham gia, thể hiện ý kiến, quan điểm, cung cấp
thông tin về các sự kiện, vấn đề quan tâm của đời sống xã hội. Các chương trình
được thực hiện theo phương thức phát thanh trực tiếp đã tạo điều kiện thuận lợi để

thính giả tham gia trực tiếp vào q trình sản xuất chương trình. Yếu tố tương tác là
21


×