Phần I
Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty
xây dựng cấp thoát nớc và hạ tầng kỹ thuật
1.1- Những vấn đề chung về nguyên vật liệu:
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguyên vật liệu:
1.1.1.1. Khái niệm:
- Nguyên vật liệu: là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh tham gia thờng xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh h ởng
trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.NVL là những đối tợng lao động đã đợc thể hiện
dới dạng vật hoá, tài sản lu động có thời gian luân chuyển thành tiền nhanh , thờng
đợc huy động bằng nguồn vốn ngắn hạn.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Là đối tợng lao động nên NVL có 3 đặc diểm cơ bản sau: tham gia vào chu
kỳ sản xuất, thay đổi hình dạng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ
giá trị vào giá trị của sản phẩm đợc xuất ra. Trong quá trình sản xuất , NVL tồn tại
dới nhiều hình thức khác nhau ở các giai đoạn sản xuất khác nhau:
-Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: NVL ở hình tháI ban đầu cha chịu sự tác dộng của
quy trình sản xuất nào cả.
-Các giai đoạn sản xuất khác nhau : NVL là sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đợc
tiếp tục đa vào sản xuất,ché biến để tạo thành thực thể sản phẩm.Vật liệu cũng chịu
sự tác động của môi trờng vật chất , chịu sự tác động của các đặc tính lý hoá.
1.1.1.3. Vị trí của NVL trong quá trình sản xuất kinh doanh
Thông thờng , trong cấu tạo của giá thành sản phẩm thì chi phí về vật liệu
chiếm ty trọng lớn , chỉ cần một sự biến động nhỏ của NVL cũng ảnh h ởng trực
tiếp đến chỉ tiêu giá thành và chỉ tiêu lợi nhuận , do đó việc sử dụng tiết kiệm vật
liệu và sử dụng đúng mục đích , đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
thấp giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu:
1.1.2.1. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu:
Quản lý nguyên vật liệu phải đợc thực hiện đồng thời ở cả 3 khâu:
- Khâu thu mua: Mỗi loại NVL có tính chất lý hoá khác nhau, công dụng
khác nhau, mức độ tỷ lệ tiêu hao khác nhau, do đó việc thu mua phải đảm bảo đúng
chủng loại,đủ số lợng, phẩm chất tốt, giá cả hợp lý, chỉ cho phép hao hụt trong địng
mức, đặc biệt quan tâm đến chi phí thu mua nhằm tiết kiệm chi phí NVL một cách
hợp lý.
- Khâu bảo quản, dự trữ: phải xác địng đợc mức dự trữ hợp lý đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh bình thờng không bị ngng trệ hay bị gián đoạn do cung
cấp không kịp thời hoặc tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
-Khâu sử dụng: cần sử dụng vật liệu tiết kiệm, hợp lý trên cơ sở định mức và
dự toán chi phí NVL điều này có ý nghĩa quan trọng trong hạ thấp giá thành , tăng
lợi nhuận, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải tổ choc quản lý việc sử
dụng vật liệu và ghi chép tình hình xuất ding, sử dụng vật liệu một cách sát sao.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Quản lý chặt chẽ tình hình cung cấp , bảo quản , dự trữ và sử dụng vật liệu là
một rong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý hoạt động SXKD ở
doanh nghiệp.Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản ký vật liệu, kế toán
vật liệu cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
-Phản ánh chính xác kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật liệu
trên các mặt: số lợng, chất lợng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp.
-Tính toán và phân bổ chính xác, kịp thời trị giá vật liệu xuất dùng cho các
đối tợng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu
phát hiện kịp thời và ngăn chặn những trờng hợp sử dụng vật liệu sai mục đích, lãng
phí.
-Thờng xuyên kiểm tra việc thực hiện định mức dự trữ vật liệu phát hiện kịp
thời các loại vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất, cha cần dùng và có biện pháp giải
phóng để thu hồi vốn nhanh chóng, hạn chế các thiệt hại.
-Thực hiện kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập các báo cáo về vật liệu,
tham gai công tác phân tích việc thực hiện kế hoạch thu mua, dự trữ, sử dụng vật
liệu
1.1.3. Nội dung kế toán nguyên vật liệu qui định trong hệ thống chuẩn mực kế
toán Việt Nam
1.1.3.1.Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 01 Chuẩn mực
chung(trích đoạn 05-07)
Giá gốc: Tài sản phải đợc ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản đợc tính
theo số tiền hoặc khoả tơng đơng tiền đã trả, phải trả hoặc tính tính theo giá trị hợp
lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản đợc ghi nhận.Giá gốc của tài sản không đợc
thay đổi trừ khi có quy định khác trong chuẩn mục kế toán cụ thể.
Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tơng ứng có liên
quan dến việc tạo ra doanh thu đó.Chi phí tơng ứng cới doanh thu gồm chi phí cua
rkỳ tạo ra doanh thu và chi phí phải trả nhng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
Nhất quán: Các chính sách và phơng pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải
đợc áp dụng thống nhất ít nhất trong kỳ kế toán năm. Trờng hợp thay đổi chính sách
và phơng pháp kế toán đã chọn thì phải trình lý do và ảnh h ởng của sự thay đổi đó
trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.1.3.2. .Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 02 Hàng tồn kho
Xác định giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực hiện
đợc thấp hơn giá trị gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
Giá gốc hàng tồn kho
*Giá gốc hàng tồn kho bao gồm : chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
*Chi phí mua hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế không đợc hoàn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho.Các khoản chiết khấu th ơng
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng phẩm chất, quy cách đợc trừ
khỏi chi phí mua.
Phơng pháp tính giá trị hàng tồn kho
*Việc tính giá trị hàng tồn kho đợc áp dụng theo một trong các phơng pháp
sau:
(a)Phơng pháp tính theo giá đích danh
(b)Phơng pháp bình quân gia quyền
(c)Phơng pháp nhập trớc,xuất trớc
(d)Phơng pháp nhập sau, xuất trớc
Giá trị thuần có thể thực hiện đợc và lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
*Nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích
sản xuất sản phẩm không đợc đánh giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng
góp phần tạo nên sẽ đợc bán bằng hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm.
Khi có sự giảm giá của NVL-CCDC mà giá thành sản phẩm cao hơn giá trị thuần có
thể thực hiện đợc thì NVL-CCDC tồn kho đợc đánh giá giảm xuống bằng với giá trị
thuần có thể thực hiện đợc chúng.
Ghi nhận chi phí
*Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán đợc ghi nhận là chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến chúng đợc
ghi nhận.Tất cả các khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc,các khoản hao hụt, mất mát hàng tồn
kho ,sau khi trừ đi phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra và chi phí sản
xuất chung không phân bổ,đợc ghi nhận là chi phí SXKD trong kỳ. Trờng hợp
khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đợc lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ
hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trớc,
thì số chênh lệch lớn hơn phải đợc hoàn nhập ghi giảm chi phí SXKD.
*Ghi nhận giá trị hàng tồn kho đã bán vào chi trong kỳ phải đảm bảo nguyên
tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu.
Trình bầy báo cáo tài chính
*Trình bầy chi phí về hàng tồn kho trên báo cáo kết quả SXKD đ ợc phân loại
chi phí theo chức năng.
Phân loại chi phí theo chức năng là hàng tồn kho đợc trình bày khoản mục
Giá vốn hàng bán trong báo cáo kết quả kinh doanh gồm giá gốc của hàng tồn
kho đã bán, khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, các khoản mất mát, hao hụt
cảu hàng tồn kho sau khi trừ đi phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra, chi
phí sản xuất chung không đợc phân bổ.
1.1.3.3. .Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 16 Chi phí đi vay (trích
từ đoạn 04-12)
Chi phí đi vay bao gồm:
Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các khoản
thấu chi; Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu; Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát
sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục vay; Chi phí tài chính của tài sản thuê tài
chính.
Ghi nhận chi phí đi vay
Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh tronh kỳ khi
phát sinh, trừ khi đợc vốn hoá theo quy định tại đoạn 07.
Chi phí đi vayliên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó (đợc vốn hoá) khi có đủ điều kiện
quy định trong chuẩn mựcnày.
Chi phí đi vayliên quan trực tiếp đến việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài
sản dở dang đợc tính vào giá trị của tài sản đó.Các chi phí đi vay đợc vốn hoá khi
doanh nghiệp chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai do sử dụng tài sản đó
và chi phí đi vay có thể xác định đợc một cách dáng tin cậy.
Xác dịnh chi phí đi vay dợc vốn hoá
Trờng hợp khoản vốn vay riêng biệt vhỉ sử dụng cho mục đích đầu t xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài
sản dở dang đó sẽ dợc xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay
trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu t tạm thời của các khoản
vay này.
Trờng hợp phát sinh các khoản vốn vay chung trong đó có sử dụng cho mục
đích đầu t xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi vay có đủ
điều kiện vốn hoá trong mỗi kỳ kế toán đợc xác định theo tỷ lệ vốn hoá đối với chi
phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu t xây dựng hoặc sản xuất tài
sản đó.Tỷ lệ vốn hoá đợc tính the tỷ lệ lãi xuất bình quân gia quyền của các khoản
vay cha trả trong kỳ của doanh nghiệp, ngoại trừ các khoản vay riêng biệt phục vụ
cho mục đích có một tài sản dở dang.Chi phí đi vay đợc vốn hóa trong kỳ không đ-
ợc vợt quá tổng số chi phí đi vay phát sinh trong kỳ đó.
1.1.3.4. Chuẩn mực kế toán Việt Nam (CMKTVN) số 21 Trình bầy báo cáo tài
chính (trích từ đoạn 37-39)
Trong bảng cân đối kế toán doanh nghiệp phải trình bày riêng biệt các tài sản
và nợ phải trả thành ngắn hạn và dài hạn. Trong trờgn hợp do tính chất hoạt động
doanh nghiệp không thể phân biệt đợc giữa ngắn hạn và dài hạn thì các tài sản và
nợ phải trả phải đợc trình bày thứ tự theo tính thanh khoản giảm dần. Với cả hai ph-
ơng pháp trình bày, đối với tổng khoản mục tài sản và nợ phải trả, doanh nghiệp
phải trình bày tổng số tiền dự tính đợc thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng
kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, số tiền đợc thu hồi hoặc thanh toán sau 12
tháng.
Doanh nghiệp hoạt động SXKD trong một chu kỳ hoạt động có thể xác định
đợc, việc phân loại riêng biệt các tài sản và nợ phải trả ngắn hạn và dài hạn trong
BCĐKT sẽ cung cấp những thông tin hữu ích thông qua việc phân biệt giữa tài sản
thuần luân chuyển liên tục nh vốn lu động với các tài sản thuần đợc sử dụng cho
hoạt động dài hạn của doanh nghiệp. Việc phân biệt này cũng làm rõ tài sản sẽ đ ợc
thu hồi trong kỳ hoạt động hiện tị và nợ phải trả đến hạn thanh toán trong kỳ hoạt
động này.
1.1.4- Phân loại và tính giá NVL
1.1.4.1. Phân loại:
Vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có công dụng khác
nhau, đợc sử dụng ở nhiều bộ phận khác nhau, đợc bảo quản, dự trữ trên nhiều địa
bàn khác nhau. Do vậy, dẻ thống nhất công tác quản lý vật liệu giữa các bộ phận có
liên quan, phục vụ yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình cung cấp sử dụng vật liệu
cầ có các cách phân loại thích ứng.
- Nếu căn cứ vào công dụng chủ yếu cảu vật liệu thì NVL dợc phân thành các
loại:
+ NVL chính:bao gồm các nguên liệu, vật liệu tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất để cấu toạ nên thực thể bản thân của sản phẩm.
+ NVL phụ: Là loại vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất đợc sử
dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng chất lợng của
sản phẩm để đảm bảo cho công cụ lao động đợc hoạt động bình thờng hoặc đợc sử
dụng để đảm bảo cho nhu cầu kỹ thuật quản lý.
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại vật liệu dùng tạo ra năng lợng phục vụ cho
hoạt dộng của các máy móc thiết bị và dùng trực tiếp cho sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại vật liệu đợc sử dụng cho việc thay thế,
sửa chữa các loại tài sản cố định là máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải, truyền
dẫn
+ Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ đã kể trên
nh: bao bì, vật đóng gói, các loại vật đặc chủng.
- Nếu căn cứ vào nguồn cung cấp vật liệu thì vật liệu phân thành:
+ NVL mua ngoài
+ NVL tự sản xuất
+ NVL có nguồ gốc khác( đợc cung cấp, nhận góp vốn .)
- Nếu căn cứ vào nơi sử dụng nguyên liệu:
+ NVL dùng ở bộ phận sản xuất: NVL trực tiếp, NVL gián tiếp
+ NVL dùng ở bộ phận bán hàng
+ NVL dùng ở bộ phận quản lý doanh nghiệp
+ NVL dùng cho xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn TSCĐ
+NVL dùng ở bộ phận khác
1.1.4.2.Đánh giá nguyên vật liệu
1.1.4.2.1. Đánh giá NVL nhập kho:
Nguyên vật liệu nhập kho đợc đánh giá khác nhau phụ thuộc vào nguồn hình
thành. Cụ thể:
-Nhập do mua ngoài:
+Nếu NVL mua để dùng vào hoạt dộng SXKD thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ:
Trị giá thực
tế NVL
nhập kho
=
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
(không gồm
VAT)
+
Thuế nhập
khẩu (nếu có)
+
Chi phí trực
tiếp phát sinh
khi mua
+
Chiết khấu thơng
mại, giảm giá, trị
hàng mua trả lại
+ Nếu NVL mua về để dùng vào hoạt động SXKD không thuộc đối tợng chịu
thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp:
Trị giá thực tế
NVL nhập kho
=
Trị giá mua ghi
trên hoá đơn
+
Thuế nhập khẩu
và VAT của hàng
NK
+
Chi phí trực
tiếp phát sinh
khi mua
+
Chiết khấu
TM,giảm giá, hàng
mua trả lại
- Đối với NVL mà DN tự gia công chế biến:
Trị giá thực tế của NVL gia
công nhập kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL
xuất gia công chế biến
+ Chi phí chế biến
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá thực tế của
NVL gia công nhập
kho trong kỳ
=
Trị giá thực tế của NVL
xuất gia công chế biến
+
Chi phí giao
nhận
+ Tiền gia công
- Đối với NVL nhận góp vốn liên doanh, góp cổ phần thì giá trị thực tế là giá
do các bên tham gia LD đánh giá, chi phí phát sinh khi nhận.
- Đối với phế liệu, phế phẩm thu hồi đợc đánh giá theo ớc tính.
- Đối với NVl đợc biếu tặng, tài trợ: trị giá vốn thực tế của NVL nhập kho là
giá trị hợp lý của NVL cộng các chi phí phát sinh để có đ ợc các NVL ở trạng thái
sẵn sàng sử dụng.
1.1.4.2.2 Đánh giá NVL xuất kho:
Đánh giá NVL theo giá thực tế
*Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: giá trị của tong loại hàng tồn kho
đợc tính theo giá trị trung bình của tong loại hàng tồn kho tơng tự đầu kỳ và giá trị
tong loại hàng tồn kho đợc mua hoặc sản xuất trong kỳ.Giá trị trung bình có thể
đợc tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về, phụ thuộc vào tình
hình của doanh nghiệp.
Phơng pháp này áp dụng cho DN kinh doanh nhiều chủng loại, kế toán không
thể thao dõi chi tiết khi không xác định đợc NVL thuộc lần mua nào. Do đó phải
tính đơn giá bình quân của tong loại NVL mua hiện có.PP này có nhợc điểm là làm
cho giá trị xuất biến động. Theo PP này giá thực tế NVL xuất kho đợc tính:
Trị giá thực tế của NVL
xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho x
Đơn giá bình quân gia quyền của
NVL
Đơn giá bình quân có thể đợc xác định cho cả kỳ( đơn giá bình quân cố định),
hoặc sau mỗi lần nhập ( đơn giá bình quân di động)
Đơn giá bình
quân cố định
=
Tổng trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NVL nhập trong
kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng VNL nhập trong kỳ
Đơn giá bình
quân di dộng
=
Tổng trị giá thực tế NVL tồn
đầu kỳ
+
Tổng trị giá thực tế NVL mới nhập
trong kỳ
Số lợng NVL tồn đầu kỳ + Số lợng VNL mới nhập trong kỳ
* Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo PP này giá thực tế của NVL xuất
kho đợc căn cứ vào số lợng NVL xuất kho thuộc lô hàng mua vào và đơn giá thực
tế nhập kho của chính lô NVL xuất kho đó, PP này cho kết quả chính xác nhất,
tuy nhiên chỉ đợc áp dụng đối với những loại vật liệu đặc chủng,cố giá trị cao.
Trị giá thực tế của = Số lợng NVL xuất kho x Đơn giá thực tế của từng lô
NVL xuất kho hàng nhập kho
* Phơng pháp nhập trớc xuất trớc: kế toán phải theo dõi đơn giá thực tế và số
lợng của từng lô hàng nhập kho. Khi xuất kho căn cứ vào số lợng xuất kho để tính
trị giá thực tế của NVL xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế của
NVL xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế của từng lô
hàng nhập trớc
Khi xuất hết số lợng của lô hàng nhập trớc thì nhân với đơn giá thực tế của
lô hàng nhập sau. Nh vậy, PP này áp dụng dựa trên giả định là NVl đợc mua hoặc
sản xuất trớc thì đợc xuất trớc,NVL còn lại cuối kỳ là NVL đợc mua hoặc sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ.Ưu điểm của PP này là cho giá trị NVl tồn kho trên bảng
cân đối kế toán đợc đánh giá sát với thực tế.hạn chế của PP là cho giá trị xuất
không phù hợp với giá trị thực tế.
* Phơng pháp nhập sâu xuất trớc: Theo PP này kế toán cũng phải theo dõi đ-
ợc đơn giá thực tế và số lợng của tong lô hàng nhập kho.Sau đó khi xuất kho, căn
cứ vào số lợng xuất kho để tính trị giá thực tế của NVL xuất kho:
Trị giá thực tế của NVL
xuất kho
= Số lợng NVL xuất kho x
Đơn giá thực tế của từng lô
hàng nhập nhau cùng
Khi nào hết số lợng của lô hàng nhập sau cùng thì nhân với đơn giá thực tế
của lô hàng nhập trớc lô hàng đó và căn cứ tính lần lợt nh thế.PP này áp dụng dựa
trên giả định là NVL đợc mua sau hoặc sản xuất sau thì đợc xuất trớc và NVLtồ
cuối kỳ là NVL đợc mua trớc hoặc sản xuất trớc đó.PP này đợc áp dụng dối với các
NVL ít có sự biến động giá.Ưu điểm của PP này là cho giá trị xuất phù hợp với giá
thực tế nhng hạn chế của nó là cho các chỉ tiêu tồn kho của NVL trên bảng cân đối
kế toán không phù hợp với giá trên thị trờng.
Tóm lại: Trong một thị trờng ổn định, giá cả không biến đổi từ kỳ này sang
kỳ khácthì các phơng pháp trên đều cho cùng một kết quả,việc lựa chọn giữa các PP
không quan trọng lắm.Tuy nhiên, nếu thị trờng bất ổn,giá cả lên xuống thất thờng
thì mỗi PP sẽ cho kết quả khác nhau,việc lựa chọn PP nào sẽ ảnh hởng nhiều đến
báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Trong trờng hợp này, DN cần cân nhắc kỹ để
lựa chọn PP phù hợp với DN mình.Theo nguyên tắc nhất quán,PP đánh giá này phải
đợc sử dụng thống nhất từ kỳ này sang kỳ khác và công khai, nhờ đó việc kiểm tra,
đánh giá kết quả sử dụng NVL đợc chính xác.
Trị giá thực tế NVL xuất
kho trong kỳ =
Trị giá hạch toán NVL xuất kho
trong kỳ x
Hệ số giá thực tế và giá
hạch toán
Hệ số
(H)
=
Trị giá thực tế NVL tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá thực tế NVL nhập kho
trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn kho đầu
kỳ
+
Trị giá hạch toán NVL nhập kho
trong kỳ
1.4. Phơng pháp kế toán Nguyên vật liệu
1.4.1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết NVL có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản
NVL và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng NVL. Kế toán chi tiết NVL vừa đ-
ợc thực hiện ở kho vừa đợc thực hiện ở phòng kế toán. Kế toán chi tiết NVL đợc thực hiện
theo 1 trong 3 phơng pháp: PP thẻ song song, PP sổ đối chiếu luân chuyển, PP sổ số d.
Phơng pháp thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp N- X - T
* Trình tự
- ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép. Hàng này căn cứ vào Phiếu xuất
kho để ghi số lợng vào NVL vào thẻ kho và cuối ngày tính ra só tồn kho của từng loại
NVL trên thẻ kho. Định kì gửi PNK, PXK cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
của từng loại NVL cả về só lợng lẫn giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận đợc các
chứng từ nhập, xuất NVL đợc thủ kho chuyển lên, kế toán phải tiến hành kiểm tra, ghi giá
và phản ánh vào các sổ chi tiết. Cuối tháng, căn cứ vào các sổ chi kiểm tra, ghi giá và
phản ánh vào các sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết nhập, xuất, tồn. Số tồn trên các
sổ chi tiết phải khớp với số tồn trên thẻ kho
Sơ đồ 1: Trình tự hạch toán theo phơng pháp kẻ song song
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét u, nhợc điểm: Phơng pháp thẻ song song đơn giản dễ thực hiện, tiện lợi
khi đợc xử lý bằng máy tính. Hiện nay phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến ở các
doanh nghiệp. Tuy nhiên việc ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán, tăng khối l ợng
công việc kế toán, việc kiểm tra đối chiếu thờng vào cuối tháng nên hạn chế chức năng
kiểm tra của kế toán. Phơng pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh
điểm NVL.
Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
* Trình tự
- ở kho: Thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn
của từng loại NVL về mặt số lợng. Căn cứ PNK lập Bảng kê nhập, căn cứ PXL lập Bảng
kê xuất.
- ở phòng kế toán: Căn cứ Bảng kê xuất để ghi Sổ đối chiếu luân chuyển theo dõi
về cả số lợng và giá trị. Đặc điểm ghi chép là chỉ thực hiện ghi chép một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất trong tháng và mỗi danh điểm vật liệu
đợc ghi 1 dòng trên Sổ đối chiếu luân chuyển.