Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325 KB, 44 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Chơng II:
Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH Thăng Long
2.1. Đặc điểm tổ chức và công tác kế toán tại Công ty TNHH Thăng
Long.
2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty.
Công ty TNHH Thăng Long là đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập với
chuyên ngành sản xuất các loại hàng gốm sứ dân dụng và cao cấp phục vụ nhu
cầu trong nớc và xuất khẩu.
Công ty đợc thành lập vào năm 1992 với tiền thân là cửa hàng vật liệu
xây dựng Xuân Trờng.
Do mới tách ra, nên Công ty còn gặp nhiều khó khăn cả về vốn và cơ sở
vật chất kỹ thuật. Với số vốn ít ỏi nên toàn bộ tập thể cán bộ công nhân viên của
Công ty đã không ngừng tìm tòi, sáng tạo, phấn đấu duy trì hoạt động của Công
ty ở mức độ cao và ngày càng phát triển.
Địa chỉ giao dịch: P603 No2 Bán đảo Linh Đàm HN.
ĐT: 5117663 Fax: 5117662
Tài khoản: 00109160006. Tại Ngân hàng Đầu t phát triển Công Thơng
Việt Nam.
Do số vốn ban đầu ít ỏi, để có đủ số vốn cần thiết cho hoạt động sản xuất
kinh doanh Công ty đã khắc phục bằng cách huy động số vốn nhàn rỗi của toàn
bộ công nhân viên trong Công ty (tổng số vốn huy động đợc khoảng 150 triệu
đồng). Bằng những nỗ lực quyết tâm và tinh thần nhất trí cao trong tập thể Công
ty TNHH Thăng Long đã gặt hái đợc những thành công ban đầu nh: quy mô và
năng lực sản xuất của Công ty không ngừng nâng cao công tác quản lý tài chính
đặc biệt đợc quan tâm, đời sống của cán bộ, công nhân viên ngày càng đợc cải
thiện.
1
Lê Thu Trang - 41A14
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Là một đơn vị hoạt động tơng đối độc lập nên chức năng chủ yếu của
Công ty TNHH Thăng Long là khai thác và sử dụng có hiệu quả tài sản, nguồn
vốn, lao động để phát triển sản xuất, tìm kiếm đối tác. Đồng thời nghiên c ứng
dụng khoa học kỹ thuật để không ngừng mở rộng sản xuất nâng cao chất lợng
sản phẩm, mở rộng thị trờng trong và ngoài nớc. Nhiệm vụ của Công ty là tìm
kiếm bạn hàng, đơn đặt hàng sản xuất gia công các mặt hàng phục vụ nhu cầu
trong và ngoài nớc. Tổ chức tốt đời sống cho ngời lao động, không ngừng nâng
cao trình độ nghiệp vụ, trình độ văn hoá chuyên môn, cho cán bộ công nhân
viên toàn Công ty.
2.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do là một doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên Công ty chủ yếu thực hiện
sản xuất theo đơn đặt hàng với quy cách khác nhau, số lợng không đồng đều.
Tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng nhằm thuận tiện
cho việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm nhng cũng không ngừng
nâng cao chất lợng sản phẩm, thoả mãn nhu cầu thị trờng. Kế toán xác định đối
tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính giá thành sản phẩm phù hợp với nhau theo
từng đơn đặt hàng.
Đặc điểm quy trình công nghệ:
Công ty thực hiện sản xuất các mặt hàng gốm sứ trên một quy trình công
nghệ khéo kín và liên tục:
Quy trình công nhệ sản xuất sản phẩm là một quy trình liên tục trên dây
chuyền tự động khép kín bắt đầu từ khau đa nguyên liệu vào chủ yếu là đất sét
và bộ tráng men đợc đa đến các nhân viên tạo hình, sau đó đa đến bộ phận các
bộ phận. Sau khi công đoạn tạo hình hoàn thành đa đến các bộ phận kiểm tra
chất lợng, tiếp đến là giai đoạn tráng men và đóng gói, cuối cùng là nhập kho
sản phẩm hoàn thành.
Cơ sở vật chất kĩ thuật của công ty.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty TNHH Thăng Long đã đợc sự giúp đỡ
của tổng công tu cũng nh lãnh đạo bộ công nghiệp, và công ty đã trang bị đợc

2
Lê Thu Trang - 41A14
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
một hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật tơng đối đầy đủ và hiện đại, đáp ứng nhu
cầu quản lý và sản xuất.
Biểu số 01
STT Tên tài sản Nguyên giá (đ) Giá trị còn lại (đ) Tỷ trọng (%)
1 Nhà cửa, vật kiến trúc 2.116.873.120 1.362.518.729 34,45
2 Máy móc, thiết bị 4.617.928.383 2.375.026.791 59,60
3 Phơng tiện, vận tải 389.410.230 235.671.902 5,59
4 Tổng cộng 7.133.211.734 3.955.271.442 100,00
Công ty TNHH Thăng Long có tổng diện tích là 12.761m
2
trong đó có
3.290 m
2
là nhà xởng, 1500m
2
nhà điều hành, 2100 m
2
nhà kho với tổng giá trị
còn lại là 1.362.518.729đ bằng 34,45% tổng giá trị tài sản.
Máy móc thiết bị của Công ty chiếm tỷ trọng lớn nhất bằng 59,60% giá trị
tổng tài sản. Phơng tiện vận tải chiếm 5,59% giá trị còn lại tổng tài sản gồm 2
xe con IFA và 01 xe con với giá trị còn lại: 235.671.902đ.
Công ty đang có kế hoạch nâng cấp mở rộng phân xởng sản xuất, tiếp tục
đầu t dây chuyền công nghệ mớitrong thời gian tới.
* Tình hình sử dụng vốn của Công ty.
Mỗi doanh nghiệp muốn hình thành và phát triển thì yếu tố đầu tiên phải

có là nguồn vốn. Nếu thiếu vốn, doanh nghiệp không thể duy trì đợc việc sản
xuất kinh doanh và không mang lại hiệu quả kinh tế. Do vậy, việc quản lý, phân
phối sử dụng nguồn vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất sẽ làm tăng
năng suất lao động, chất lợng sản phẩm, thu đợc lợi nhuận cao nhất cho doanh
nghiệp, từ đó bổ xung các quỹ thựchiện tái sản xuất mở rộng.
Biểu số 02:
Tình hình vốn của Công ty trong 3 năm
(Năm 2003 2006)
Nhận xét:
Từ số liệu trên ta thấy, qua 3 năm tổng số vốn sản xuất của Công ty đều
không ngừng tăng lên. Điều này chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty đạt hiệu quả cao, thu đợc lợi nhuận.
3
Lê Thu Trang - 41A14
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Năm 2004 tăng 29,29% so với năm 2003, năm 2006 tăng 1,12% so với
năm 2005. Có đợc kết quả trên là do: năm 2003 tổng số vốn tăng 130,58% so
với năm 2003. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty đã đầu t kịp thời một hệ
thống máy móc thiết bị mới phục vụ cho sản xuất. Vốn cố định năm 2005 giảm
4,95% so với năm 2004 là do Công ty đã thực hiện trích khấu haoTSCĐ vào sản
xuất.
Nguồn vốn lu động của Công ty đều tăng lên, năm 2004 tăng 27,71% so
với năm 2003, năm 2005 tăng 17,78% so với năm 2004. Điều này chứng tỏ
Công ty đã chú trọng đến vấn đề tích luỹ vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh.
Vốn cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn sản xuất kinh doanh
(=70%).
Qua 6 năm thành lập và phát triển, phải cạnh tranh với nhiều cơ sở sản
xuất trong và ngoài nớc nhng Công ty vẫn sản xuất kinh doanh có lãi, đợc thể
hiện ở mức lợi nhuận đạt đợc qua các năm nh sau:

Biểu số 03
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
(Năm 2003 2006)
Từ số liệu trên ta thấy, tổng lợi nhuận của Công ty có xu hớng tăng dần
qua các năm tuy mức độ tăng còn thấp. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là
12,39%, năm 2005 tăng 13,65% so với năm 2004.
Nguyên nhân là do các nhân tố sau:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: đây là bộ phận lợi nhuận chính
của Công ty (chiếm trên 95% tổng lợi nhuận của toàn Công ty).
Qua 3 năm, lợi nhuận này có xu hớng tăng dần năm 2004 tăng 11,51% so
với năm 2003, năm 2005 tăng 15,2% so với năm 2004.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính thay đổi bất thờng. Năm 2004 tăng so
với năm 2003 là 85,87%, năm 2005 lại giảm so với năm 2004 là 43,61%.
Nguyên nhân là do sự biến động tỷ giá ngoại tệ, đầu t vào các hoạt động tài
chính: chênh lệch tiền lãi gửi ngân hàng.
4
Lê Thu Trang - 41A14
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Lợi nhuận bất thờng có xu hớng giảm: năm 2004 giảm 14,12% so với
năm 2003, năm 2006 giảm so với năm 2005 là 5,8%.
Nguyên nhân làm cholợi nhuận bất thờng năm 2004 tăng cao là do Công
ty thanh lý một số thiết bị máy móc cũ để mua máy móc mới cho sản xuất. Qua
đó, ta thấy rằng hoạt động bất thờng diễn ra ít lên lợi nhuận của nó không ảnh
hởng nhiều đến lợi nhuận của Công ty,
Qua viêc phân tích kết cấu lợi nhuận chung của Công ty qua 3 năm cho
thấy: lợi nhuận sản xuất kinh doanh của Công ty đều đem lại kết quả, mang lại
lợi nhuận tuy mức độ tăng cha cao. Vấn đề đặt ra làm sao để thu đợc lợi nhuận
cao, ổn định mà vẫn đảm bảo đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong Công
ty cũng nh giữ đợc uy tín trên thị trờng trong và ngoài nớc.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy quản lý là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Việc tổ chức bộ máy quản lý để phân chia trách nhiệm điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đạt đợc hiệu quả cao. Tổ chức tốt bộ máy quản
lý sẽ tạo nên sự thống nhất giữa các bộ phận, từ đó tăng cờng công tác chỉ đạo,
giám sát quá trình sản xuất, nâng cao chất lợng sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì lợi ích đó nên trong quá trình hoạt động Công ty TNHH Thăng Long
không ngừng cải thiện, sắp xếp bộ máy quản lý khoa học, gọn nhẹ, phù hợp với
tình hình sản xuất và quy mô của Công ty.
5
Lê Thu Trang - 41A14
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty.
Ghi chú:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ tham mu, giúp việc
Quan hệ kiểm tra, giám sát
2.1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban trong Công ty.
- Ban giám đốc: gồm 01 giám đốc, 02 phó giám đốc
Ban giám đốc là đại diện pháp nhân chịu trách nhiệm toàn bộ về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với nhà nớc.
+ Giám đốc là bộ máy đứng đầu ban lãnh đạo của Công ty để vạch ra
chiến lợc, chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh giao trách nhiệm cho các
phòng ban và đa ra quyết định. Giám đốc là chủ tài khoản, ký hợp đồng lao
động đứng tên các tài khoản vay nợ, chịu trách nhiệm phân công nâng lơng cho
cán bộ công nhân viên trong Công ty.
6
Lê Thu Trang - 41A14
Ban giám đốc

Phòng
kinh
doanh
XNK
Phòng kỹ
thuật sản
xuất
Phòng kế
hoạch
Phòng kế
toán tài vụ
Phòng tổ
chức
Hành
chính
PX hoàn thànhPX nungPhân xởng đúc
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Phó giám đốc kinh doanh: chịu trách nhiệm việc ngoại giao tìm kiếm đối
táclàm ăn, chỉ đạo ký kết các hợp đồng cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm toàn bộ về khâu chỉ đạo kỹ
thuật sản xuất, chất lợng sản phẩm, xây dựngvà chỉ đạo thựchiện các tiến bộ
công nghệ, định mức chi phí vật t, nguyên vật liệu cho từng đơn vị sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính gồm 12 ngời có nhiệm vụ thực hiện công tác
tổ chức sắp xếp bố trí cán bộ, lao động tiền lơng sao cho hợp lý. Chịu trách
nhiệm về khâu hành chính quản trị nh quản lý và mua sắm các thiết bị văn
phòng, phơng tiện vận tải, lập kế hoạch xây dựng cơ bản và sửa chữa nhà cửa.
Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính còn phụ trách công tác bảo vệ an toàn cho
Công ty, phục vụ khi khách đến và làm việc.
- Phòng kế toán tài vụ: Gồm3 ngời, thực hiện công tác quản lý tài chính

trong Công ty, hạch toán đầy đủ và chính xác tình hình thực tếmọi hoạt động
kinh tế phát sinh, phản ánh đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty,
quản lý và thực hiện đầy đủ các nguồn thu chi các quỹ trong nội bộ, với khách
hàng và nhà nớc.
- Phòng kế hoạch: Gồm có 3 ngời, có nhiệm vụ tham mu cho ban lãnh đạo
trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, đa ra các biện pháp quản lý và sử
dụng vật t có hiệu quả, lập kế hoạch về tiến độ thựchiện sản xuất phù hợp với
năng lực của Công ty, đôn đốc thực hiện kế hoạch đặt ra.
- Phòng kỹ thuật chuẩn bị sản xuất do 4 ngời chịu trách nhiệm về công tác
kỹ thuật cho từng mặt hàng, thiết bị mẫu mã mới, lập kế hoạch bảo dỡng và sửa
chữa máy móc thiết bị theo định kỳ, công tác chất lợng sản phẩm.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: do 5 ngời có nhiệm vụ tìm kiếm các
đối tác làm ăn, các đơn đặt hàng, thực hiện xuất nhập vật t, thành phẩm trong và
ngoài nớc.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức lao động của Công ty.
Công ty TNHH Thăng Long có đội ngũ cán bộ công nhân viên khá lớn. Tính
đến nay, tổng số cán bộ công nhân viên toàn công là 365 ngời. Trong đó:
+ Nam: 45 ngời chiếm 12,33%
7
Lê Thu Trang - 41A14
7
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán tiền lương Kế toán vật tư, tài sản
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
+ Nữ: 320 ngời chiếm 87,67%
- Lao động trực tiếp là: 325 ngời chiếm 89,04% tổng số lao động.
- Lao động gián tiếp là: 40 ngời chiếm 10,96% tổng số lao động.
Về trình độ lao động.
- Số ngời có trình độ đại học là 10 ngời chiếm 2,74%.
- Công nhân kỹ thuật là 88 ngời chiếm 24,11%.

- Lao động phổ thông là 249 ngời chiếm 68,22%.
Bộ phận lao động trực tiếp của Công ty hầu hết đợc đào tạo qua các trờng
chuyên nghiệp, đợc qua tuyển chọn và đào tạo sơ cấp dù là 6 tháng. Đối với lao
động dài hạn từ 1 năm, trở lên, đều đợc Công ty đóng bảo hiểm xã hội.
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
2.1.4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Công tác kế toán đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động quản lý
của mỗi doanh nghiệp. Để phù hợp với cơ chế thị trờng, Công ty đang ngày một
hoàn thiện hơn về cơ cấu tổ chức sản xuất, mở rộng phạm vi hoạt động sản xuất
kinh doanh áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trungdựa trên khả
năng của từng ngời, mỗi kế toán đảm nhiệm một công việc khác nhau nhng
cùng hỗ trợ cho nhau tại phòng kế toán tài vụ.
Sơ đồ 03.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán tơng đối gọn nhẹ và khoa học đợc Công ty áp dụng và tổ
chức với quy mô của mình.
8
Lê Thu Trang - 41A14
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Kế toán trởng: Làm nhiệm vụ chỉ đạo, hớng dẫn kiểm tra toàn bộ công
tác kế toán trong Công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cấp trên về mọi
hoạt động thu chi, lao động, tiền lơng phúc lợicũng nh việc chấp hành kỷ luật
tài chính tín dụng và thanh toán cuối kỳ tổng hợp số liệu lên bảng cân đối kế
toán và báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Kế toán thanh toán, tiền lơng, chịu trách nhiệm về công tác thu chi theo
dõi các khoản phải thu, phải trả, phải trả, thực hiện hạch toán và thanh toán các
khoản lơng, BHXH, tạm ứng cho các đối tợng lao động theo quy định.
- Kế toán vật t, tài sản: do quy mô Công ty nhỏ, phòng kế toán chỉ có 3
nhân viên nên kế toán vật t tài sản có trách nhiệm trớc kế toán trởng về việc

theo dõi biến động của vật t tài sản, tình hình nhập xuất tồn kho thành
phẩm, vật t, hàng hoá. Đồng thời, cuối kỳ sản xuất phải tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm từng loại.
2.1.4.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán tại Công ty.
Mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều phải lựa chọn cho mình một
hình thức kế toán sao cho thuận tiện và phù hợp với công tác kế toán kế toán
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh, với quy mô sản xuất
của Công ty hiện nay, nghiệp vụ kế toán phát sinh không nhiều nên Công ty
TNHH Thăng Long đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
9
Lê Thu Trang - 41A14
9
Các chứng từ gốc:ư Bản thanh toán tiền lương.ư Phiếu xuất kho vật tư.ư ..(Bản tổng hợp chứng từ gốc)
Các bảng phân bổ:Tiền lươngVL & CCDCTính và phân bổ khấu hao
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, TK 622, TK 627, TK 154 (631)
Sổ chi tiết SXKD xuất TK 154 (631) Thẻ tính giá thành sản phẩm Sổ chi tiết SXKD TK 621 TK 622, TK 627
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ: hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
2.2. Thực tế công tác kế toán tại Công ty TNHH Thăng Long.
Một trong những công tác kế toán trọng tâm của Công ty là việc hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Công việc này đòi hỏi phải tập hợp
nhiều số lợng có liên quan, khối lợng tính toán tơng đối lớn. Việc hạch toán chi
10
Lê Thu Trang - 41A14

10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phí sản xuất nhằm tăng cờng công tác quản lý chặt chẽ các yếu tố sản xuất từ đó
cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để căn cứ vào đó giúp Công ty tìm ra các biện pháp cắt giảm các khoản chi phí
không hợp lý giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tiết kiệm chi phí quản
lýnhằm hạ giá thành sản phẩm đồng thời chất liệu sản phẩm vẫn đợc nâng
cao.
Công ty TNHH Thăng Long tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trên
một quy trình công nghệ khép kín từ phân xởng cắt đến phân xởng may và kết
thúc là phân xởng hoàn thành. Mục đích của việc phân chia này là chuyên môn
hoá sản xuất và phục vụ cho yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Xí nghiệp tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất theo từng khoản mục chi phí ( CPNL, VLTT,
CPNCTT, CPSXC) trên từng phân xởng sau đó tập hợp lại để tính giá thành cho
sphoàn thành.
2.2.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty TNHH Thăng Long.
Trong những năm gần đây do nhu cầu của thị trờng ngày càng phong phú
và đa dạng về các loại sản phẩm. Nhiệm vụ của xí nghiệp không chỉ sản xuất để
phục vụ nhu cầu đó ở trong nớc mà còn thu hút đơn đặt hàng từ nớc ngoài nh
Mêxicô, Trung Quốc, Hàn Quốc việc sản xuất theo đơn đặt hàng rất phù hợp với
một doanh nghiệp mới thành lập nh: Công ty TNHH Thăng Long: vốn sản xuất
còn hạn chế, khả năng cạnh tranh cha cao, công tác marketing cha đạt hiệu quả
cao. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng của Công ty thờng do ngời mua đặt trớc,
khách hàng ứng trớc tiền hàng và cung cấp mẫu mã kích thớc sản phẩm. Khối l-
ợng sản phẩm có giá trị lớn, thời gian sản xuất dài là do khách hàng quy định.
Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Thăng
Long đợc thực hiện theo từng đơn đặt hàng riêng biệt. Việc tập hợp CPSX liên
quan đến đơn đặt hàng thì căn cứ vào chứng từ kế toán tập hợp trực tiếp cho đơn
đặt hàng đó. Trờng hợp CPSX liên quan đến nhiều đơn đặt hàng thì CPNL,

VLTT, CPNCTT đợc tập hợp riêng cho từng đơn đặt hàng theo từng bộ, từng
phân xởng. Đối với CPSXC kế toán tập hợp cho toàn bộ phân xởng sau đó phân
11
Lê Thu Trang - 41A14
11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thích thích hợp. Cuối tháng, các khoản chi
phí đợc tổng hợp ở phiếu chi phí công việc làm để căn cứ để tính giá thành sản
phẩm.
Mỗi phiếu chi phí công việc đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng bắt đầu từ
khi thực hiện cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng. Phiếu này theo dõi các
khoản mục chi phí và thời gian thực hiện.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức và quản lý sản xuất, Công ty xác định đối t-
ợng tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm là từng đơn đặt hàng của khách
hàng riêng biệt. Việc tập hợp CPSX đợc tiến hành theo từng phân xởng.
Do yêu cầu của công tác quản lý tài chính xã hội nên Công ty TNHH
Thăng Long tổ chức công tác tính giá thành theo từng đơn đặt hàng vào cuối
tháng.
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở
Công ty TNHH Thăng Long.
2.2.2.1. Hạch toán chi phí nguyên liệu, vậtliệu trực tiếp.
Kế toán mở TK 152 Nguyên liệu, vật liệu để quản lý nguyên vật liệu
của Công ty. TK 152 có các tài khoản cấp hai sau:
- TK 1521: Nguyên vật liệu chính
- TK 1522: Nguyên vật liệu phụ là men, nhãn, mác
- TK 1523: Nhiên liệu: điện
- TK 1524: Phụ tùng thay thế
- TK 1527: Phế liệu
- TK 1528: Vật liệu khác
Với đơn đặt hàng của Công ty TNHH Thiên Anh thì nguyên vật liệu chính

để sản xuất là chậu rửa, Công ty đã mua và nhập kho theo số lợng của đơn đặt
hàng với số lợng là 108.000 kg với tổng giá trị là: 885.000.000đ. Kế toán thực
hiện hạch toán, ghi vào tài khoản ngoài bảng trị giá của số NVL đã nhập kho.
Biểu số 04
Đơn vị: Công ty TNHH Thăng Long Mẫu số: 01 - VT
Địa chỉ: 149B- Thái Thịnh
12
Lê Thu Trang - 41A14
12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Phiếu nhập kho Số: 320
Ngày 02 tháng 10 năm 2007
Nợ TK: 152
Có TK: 331
- Họ tên ngời giao hàng: Công ty Vân Hà
- Theo hoá đơn bán hàng số 283 ngày 02/10/2007 của Công ty sản xuất và
thơng mại Vân Hà.
- Địa chỉ: 18/37 Tông Đản
- Nhập tại kho: Chị Mai.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách phẩm chất vật
t (sản phẩm hàng
hoá)
Mã số Đơn vị tính Đơn giá Thành tiền
A B C D 1 2 3 4
1 Bột men V02 Kg 108.000 108.000 8.850đ/kg 885.000.000đ
Tổng x x x x x 885.000.000đ
Nhập, ngày 02/10/2007
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho

(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Định khoản: Nợ TK 152 NL, VT: 885.000.000
Có TK 331 PTCNB 885.000.000
Nguyên vật liệu phụ trực tiếp để sản xuất bao gồm các loại khung nhãn
mác, Công ty cũng tự mua về nhập kho và xuất kho theo yêucầu sản xuất.
13
Lê Thu Trang - 41A14
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nguyên vật liệu phụ trực tiếp đợc hạch toán trên TK 1522. Công ty thực hiện
tính giá thành vật liệu xuất kho theo phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền.
+
+ = x
Công ty thực hiện hạch toán vào TK 621 chi phí NL,VLTT. Kế toán mở
sổ chi tiết cho TK 621. Trong mỗi quyển sổ chi tiết, mỗi loại nguyên vật liệu đ-
ợc theo dõi trên một trang. Công ty thực hiện sản xuất đơn đặt hàng bắt đầu từ
ngày 05 tháng 10 năm 2007. Nguyên vật liệu chính đợc xuất kho 72.000 kg với
trị giá 637.200.000đ, đa vào phân xởng.
Ngày 09/10, xuất kho vật liệu phụ.
Kế toán căn cứ vào số lợng, giá trị vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để
xác định đơn giá của từng loại nguyên vật liệu xuất kho. Sau đó căn cứ vào số l-
ợng xuất, kế toán xác định giá nguyên vật liệu xuất dùng.
Khi xuất kho vật liệu phụ ta phải xác định đơn giá bình quân gia quyền.
Xác định đơn giá của khung, số lợng tồn đầu kỳ là 10.000 chiếc, đơn giá
1.500đ/ khung, số lợng nhập trong kỳ là 90.000 chiếc, đơn giá 1.550đ/khung số
lợng xuất kho là 70.000chiếc.
=
Giá trị thực tế khoá xuất dùng là:
70.000c x 1.545đ = 108.150.000đ
Ghi phiếu xuất kho, căn cứ vào phiếu xuất kho để vào sổ chi tiết vật liệu,

dụng cụ.
Biểu số 5
Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long Mẫu số: 02- VT
Địa chỉ: P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm- Hà Nội
phiếu xuất kho
Ngày 09 tháng 10 năm 2007
14
Lê Thu Trang - 41A14
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Họ tên ngời nhận hàng : Nguyễn Thị Mai
Địa chỉ ( bộ phận ) : Phân xởng đúc
Lý do xuất kho : chậu rửa cao cấp
Xuất tại kho : Vật t.
Đơn vị : đồng
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách, phẩm
chất vật t (sản
phẩm, hàng
hoá)
Mẫu

Đơn
vị
tính
Yêu cầu
Thực
xuất
Đơn giá Thành tiền

1.
2.
3.
Khung
Sơn
Nhãn mác
012
013
014
Cái
Hộp
Cái
70.000
1500
75.000
70.000
1500
70.000
1.545
10.000
500
108.150.000
15.000.000
35.000.000
Cộng x x x x x 158.150.000
Xuất, ngày 09 thánh 10 năm 2007

Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán lập định khoản :
Nợ TK 621- CPNL,VLTT : 158.150.000
Có TK 152(1522)-NL,VL : 158.150.000

Cuối tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi tiết cho số vật liệu
phụ trực tiếp sản xuất theo đơn dặt hàng.
Biểu số 6
Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long
Địa chỉ : P603-Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
Số hiệu: 152
Tên tài khoản : Nguyên liệu, vật liệu
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính : 1000đ
STT Tên vật liệu
Số d đầu kỳ Số phát sinh Số d cuối kỳ
Nhập Xuất Số lợng Số tiền
15
Lê Thu Trang - 41A14
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Đơn
vị tính
Số l-
ợng
Số
tiền
Số lợng Số tiền Số lợng Số tiền
1
2
3
4
5
6

Bột tráng men
Dây buộc
Bút vẽ
Khung
Sơn
Mác
Kg
Cuộn
Cái
Cái
Hộp
Cái
-
600
-
6000
108000
3000
885000
3000
72.000
1500
637.000
1500
36.000 318.600
Cộng
Ngày 30 tháng 10 năm 2007

Cuối kỳ, căn cứ vào bảng biểu tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ kế toán lập
bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ.

16
Lê Thu Trang - 41A14
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Biểu số 07
Đơn vị : Công ty TNHH Thăng Long
Địa chỉ : P603- Nơ 2 Bán đảo Linh Đàm - Hà Nội
Bảng phân bổ nguyên liệu vật liệu
công cụ dụng cụ
Tháng 10 năm 2007
Đơn vị tính : đồng
STT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK152 TK153
1.
2.
3.
TK621
- Sản xuất chậu rửa đôi
- Sản xuất chậu rửa đơn
TK627
- Sản xuất chậu rửa đôi
- Sản xuất chậu rửa đơn
TK642
896.800.000
866.050.000
30.750.000
20.160.000
15.750.000

4.410.000
7.369.000
6.607.000
762.000
5.100.000
Cộng 916.960.000 12.469.000
Ngày 30 tháng 10 năm 2007

Căn cứ vào bảng phân phối vật liệu công cụ, dụng cụ kế toán lập chứng từ ghi
sổ theo đơn đặt hàng.
17
Lê Thu Trang - 41A14
17

×