Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Thực trạng kế toán thuế GTGT tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 37 trang )

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 1 Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THUẾ GTGT
TẠI CÔNG TY CP ĐTPT VÀ ĐÔ THỊ BẮC GIANG
Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được nghiên cứu từ lâu trên thế giới và
Pháp là nước đầu tiên áp dụng vào năm 1954 ở phạm vi hẹp, đến năm 1968 mới
áp dụng trên diện rộng. Đến nay trên thế giới đã có rất nhiều nước áp dụng thuế
GTGT. Ở Việt nam, thuế GTGT đã được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách
thuế bước 1 vào những năm 90 của thế kỷ XX. Thuế GTGT đã được ban hành
thành luật và được Quốc Hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa IX ngày 10/ 05/1997 và có hiệu lực thi hành
từ 01/01/1999. Đến nay, thuế GTGT đã được sửa đổi bổ sung bằng Luật số
07/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/2004. Về cơ bản thuế GTGT có thể được hiểu như sau: Thuế GTGT là thuế
tính trờn phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Từ khái niệm về thuế GTGT như trên, chúng ta có thể thấy thuế GTGT có
những đặc điểm như sau:
- Thuế GTGT là thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hoá
dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của người
tiêu dùng, nhà sản xuất kinh doanh và cung ứng dịch vụ chỉ là người nộp hộ.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất - kinh
doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở mỗi
giai đoạn luân chuyển. Chỉ có người bán hàng, người sản xuất hoặc thực hiện
dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng, còn người
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 2 Chuyên đề tốt nghiệp
bán hàng ở các khâu tiếp theo đối với hàng hoá dịch vụ đã chỉ phải nộp thuế ở
phần giá trị tăng thêm của mỗi khâu luân chuyển của hàng hoá. Đến cuối chu kỳ
sản xuất - kinh doanh, tổng số thuế thu được ở các công đoạn cộng lại sẽ vừa


khớp với số thuế tính trên giá bán của hàng hoá cho người tiêu dùng cuối cựng.
Chính vì lẽ đó, với cùng một mức thuế suất, một sản phẩm hàng hoá dịch vụ dù
qua nhiều khâu hay ít khâu từ sản xuất đến tiêu dùng đều phải chịu thuế như
nhau.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, vì nó không chịu ảnh hưởng
trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không chịu ảnh hưởng bởi
quá trình phân chia các chu trình kinh tế, thuế GTGT không phải là yếu tố của
chi phí mà chỉ đơn thuần là khoản cộng thêm vào giá bán của hàng hoá dịch vụ.
- Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, áp dụng cho tất cả các loại hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ trong nước, đối với mọi tổ chức cá nhân thuộc lĩnh vực sản
xuất kinh doanh hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Thuế GTGT có khả năng đem lại
số thu thường xuyên và ổn định cho Ngân sách Nhà nước tuỳ theo quan điểm
động viên của mỗi quốc gia.
- Thuế GTGT có tính lãnh thổ rõ rệt: Thuế GTGT chỉ điều tiết tiêu dùng
các loại hàng hoá dịch vụ của các đối tượng trên phạm vi lãnh thổ của quốc gia.
Vai trò của thuế GTGT và nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT.
Thứ nhất: thuế GTGT đảm bảo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
Thuế GTGT có đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế rất rộng, đánh
vào mọi hoạt động nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Hơn nữa, do thông
thường người bán nộp hộ thuế GTGT thay cho người tiêu dùng nên nó chỉ phụ
thuộc vào mức tiêu dùng xã hội mà không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh và
Vì vậy số thu thuế GTGT mang tính ổn định, ít biến động. Thuế GTGT đảm bảo
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 3 Chuyên đề tốt nghiệp
thu tập trung phần lớn số thuế đánh vào từng sản phẩm hàng hoá ngay từ khâu
đầu, đối với các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh, có khả năng hạn chế thất
thu ngân sách. Việc thu thuế và khấu trừ thuế dựa trên chứng từ, hoá đơn, tạo căn
cứ pháp lý cho việc thu thuế sỏt hơn với thực tế kinh doanh. Trường hợp thất thu
thuế ở khâu trước sẽ được khắc phục ở khâu sau. Mặt khác, thực hiện thuế

GTGT cơ quan thuế có thể hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị kinh doanh thực hiện chế
độ tự kiểm tra, tự kê khai, tự nộp thuế… Qua đó từng bước nâng cao được tính
tự nguyện, tự giác của đối tượng kinh doanh trong việc thực hiện nghĩa vụ khai
bỏo nộp thuế của mình, đảm bảo thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời vào ngân
sách nhà nước.
Thứ hai: thuế GTGT có vai trò khuyến khích đầu tư, xuất khẩu thúc đẩy
phát triển sản xuất kinh doanh
Những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng áp dụng mức
thuế suất 5%, để khuyến khích và tạo điều kiện cho xuất khẩu phát triển áp dụng
mức thuế suất là 0%, còn đối với các hàng hóa dịch vụ khác áp dụng mức thuế
suất 10%.
Luật thuế GTGT cũng quy định cụ thể về việc hoàn thuế cho các cơ sở sản
xuất kinh doanh, nếu số thuế đầu vào được khấu trừ của ba tháng liên tục lớn
hơn số thuế đầu ra. Các sơ sở sản xuất, kinh doanh hàng xuất khẩu được xét hoàn
thuế GTGT theo từng kỳ. Các sơ sở kinh doanh đầu tư mới hoặc đầu tư mở rộng
được xét hoàn thuế theo từng năm, hoặc đã khấu trừ trong ba tháng nhưng chưa
hết nhằm khuyến khích phát triển, tạo điều kiện đầu tư mới và đầu tư mở rộng.
Chính vì những vấn đề trên mà Nhà nước có thể sử dụng chính sách thuế
GTGT để khuyến khích hoặc hạn chế kinh doanh những loại mặt hàng hoặc thúc
đẩy nền kinh tế thoát khỏi những sự khủng hoảng hoặc suy thoái.
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 4 Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào (TK 133) tại Công ty
2.1.1. Chứng từ kế toán thuế GTGT đầu vào
Để thực hiện chế độ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế Công
ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang phải thực hiện chế độ hoá đơn, chứng từ
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
Hiện nay tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang thực hiện chế độ kế
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Theo chế độ quy định:

Công ty thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
khi mua, bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng “Hoá đơn GTGT” do Bộ Tài chính
phát hành (trừ trường hợp được dùng chứng từ đặc thù ghi trên giá thanh toán là
đã có thuế GTGT).
Khi lập hoá đơn, kế toán Công ty phải ghi đầy đủ, đúng, chính xác yếu tố
quy định trên hoá đơn: giá bán, giá chưa có thuế, phụ thu và thuế tính ngoài giá
bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế, nếu không ghi tách
riêng giá bán chưa có thuế và thuế, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế GTGT
đầu ra phải tính trên giá thanh toán.
Ngoài hoá đơn GTGT Công ty còn sử dụng hóa đơn tự in, chứng từ đặc thù.
Khi cơ sở kinh doanh sử dụng hoá đơn, chứng từ khác với mẫu quy định chung
(kể cả hoá đơn tự phát hành)phải đăng ký với Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) và
chỉ được sử dụng sau khi được chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn tự in phải đảm
bảo phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo quy định của hoá đơn, chứng từ
(Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng).
Trường hợp Công ty kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung ứng dịch vụ
cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập hoá đơn bán
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 5 Chuyên đề tốt nghiệp
hàng thì khi bán hàng phải lập “Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ” theo mẫu số
06/GTGT.
Ví d ụ: Hoá đơn GTGT chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào tại Công ty:
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 6 Chuyên đề tốt nghiệp
HOÁ ĐƠN
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
CH/2006B

Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày: 25/3/2008 020228
Đơn vị bán hàng: Công ty Gang Thép Thái Nguyên
Địa chỉ : TP Thái Nguyên - Tỉnh Thái Nguyên
Người mua: Trần Văn Nam
Đơn vị mua: Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc Giang
Địa chỉ: TP Bắc Giang tỉnh Bắc Giang
Hình thức thanh toán: TM – MST : 2400 2999 41
STT
Tên hàng hoá vật

Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
01
Thộp Φ6 – Φ8
kg 10.618 9.300 98.747.400
Tổng cộng tiền hàng: 98.747.400
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 4.937.700
Tổng cộng thanh toán: 103.685.100
Số tiền bằng chữ: Một trăn linh ba triệu sáu trăm tám năm nghìn một trăm đồng chắn.
Người mua hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)
Khi có các hoạt động chế biến mua hàng hóa là các mặt hàng nông sản,
lâm sản, thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có
hoá đơn theo chế độ quy định thì người mua phải lập “Bảng kê hàng hoá, dịch vụ

SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 7 Chuyên đề tốt nghiệp
mua vào có hoá đơn bán hàng, hoá đơn thu mua hàng nông, lâm, thuỷ sản” theo
mẫu 05/GTGT.
BẢNG KÊ THU MUA HÀNG NÔNG SẢN, LÂM SẢN, THUỶ SẢN CỦA
NGƯỜI TRỰC TIẾP SẢN XUẤT
Tháng … năm …
Tên cơ sở chế biến:………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………
Địa chỉ nơi tổ chức thu mua: ………………………………..
Người phụ trách thu mua:……………………………………
Ngày,
tháng
mua
Người bán Hàng hoá mua vào
Họ tên Địa chỉ
Tên mặt
hàng
Số lượng Đơn giá
Tổng giá
thanh toán
Ngày… tháng….năm …. Ngày …tháng….năm …..
Người lập bảng kê Giám đốc cơ sở
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu)
Để tạo thuận lợi cho việc tính và kê khai thuế GTGT hàng tháng, phục vụ
công tác kê khai thuế, khi nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế còn phải lập
“Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào” (Mẫu số 03/GTGT).
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ MUA VÀO
(Kèm theo tờ khai tính thuế GTGT )

SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 8 Chuyên đề tốt nghiệp
Tên cơ sở kinh doanh: ………………………………………………….
Địa chỉ: ………………………………………………………………..
Hoá đơn chứng từ mua
Tên
người
bán
Mó số
thuế của
người bán
Mặt
hàng
Doanh
số
mua
chưa

thuế
Thuế
suất
Thuế
GTGT
Ghi
chỳ
Ký hiệu
hoá đơn
Số
hoá

đơn
Ngày,
tháng,
năm phát
hành
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
Ngườ
i lập
biểu
(Ký,
họ
tên)
…Ngày …tháng….năm …
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2.1.2. Kế toán chi tiết thuế giá trị gia tăng đầu vào
Kế toán chi tiết thuế GTGT dầu vào tại Công ty CP ĐTPT Nhà và Đô thị Bắc
Giang hạch toán trên sổ chi tiết thuế GTGT.
Sổ chi tiết thuế GTGT được mở tại Công ty bao gồm:
+ Sổ chi tiết Tài khoản 3331- Thuế GTGT phải nộp
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được hoàn lại
+ Sổ chi tiết thuế GTGT được miễn, giảm
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 9 Chuyên đề tốt nghiệp
Để theo dõi số thuế GTGT được khấu trừ hàng tháng kế toán Công ty mở sổ
chi tiết thuế GTGT được hoàn lại theo mẫu sau:
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT ĐƯỢC HOÀN LẠI
Năm 2008
Chứng từ

Diễn giải
Số tiền
Số Ngày
Thuế GTGT
được hoàn lại
Thuế GTGT
đã hoàn lại
Dư đầu kỳ
Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ

Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)

Trường hợp Công ty được miễn, giảm thuế GTGT hàng quý kế toán mở
thêm sổ chi tiết thuế GTGT miễn, giảm:
SỔ CHI TIẾT THUẾ GTGT MIỄN, GIẢM
Quý… năm….
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số Ngày
Thuế GTGT
được miễn giảm
Thuế GTGT
đã miễn giảm
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 10 Chuyên đề tốt nghiệp
Dư đầu kỳ

Cộng phát sinh
Dư cuối kỳ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc
( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) ( Ký ttên, đóng dấu)
2.1.3. Kế toán tổng hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Công ty
2.1.3.1. Tài khoản kế toán
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của thuế GTGT được khấu
trừ, thuế GTGT phải nộp thuế, thuế GTGT đầu ra kế toán sử dụng Tài khoản -
133 Thuế GTGT được khấu trừ. Và các tài khoản khác có liên quan.
Tài khoản 133 – Thuế GTGT được khấu trừ :
Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và còn
được khấu trừ.
Hạch toán Tài khoản 133 cần tôn trọng các quy định sau:
- Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế; không áp dụng đối với cơ sở
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng và cơ sở kinh doanh không thuộc diện chịu thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì cơ sở
kinh doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu
vào không được khấu trừ.
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 11 Chuyên đề tốt nghiệp
Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào
được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế
GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT so với tổng
doanh thu bán ra. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ đựơc tính vào giá
vốn của hàng hoá bán ra trong kỳ.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động

sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc
dùng vào hoạt động văn hoá, phúc lợi mà được trang trải bằng nguồn kinh phí
khác, thì số thuế GTGT đầu ra được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản
133. Số thuế GTGT đầu vào được tính vào giá trị của vật tư, hàng hoá, tài sản cố
định, dịch vụ mua vào.
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng hoá đơn, chứng từ đặc
thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải…) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì cơ sở kinh doanh được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ đã có thuế để
xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương
pháp tính đã nêu trong phần giá tính thuế.
- Trường hợp cơ sở sản xuất, chế biến mua nguyên liệu là nông sản, lâm sản,
thuỷ sản chưa qua chế biến của người sản xuất trực tiếp bán ra không có hoá
đơn, căn cứ vào bảng kê thu mua hàng hoá, nông sản, lâm sản, thuỷ sản tính ra
số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) tính trên giá trị hàng hoá
mua vào theo quy định trong chế độ thuế GTGT.
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 12 Chuyên đề tốt nghiệp
- Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ
khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào
bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được
khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo chế độ quy định.
* Nội dung và kết cấu của Tài khoản 133:
Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản
cố định,…
Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;
Số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào bị trả lại, giảm giá,

chiết khấu thương mại;
Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào giá
vốn hàng bán;
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu
vào được hoàn lại nhưng Ngân sách nhà nước chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có hai tài khoản cấp hai:
+ TK 1331 - thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 1332 - thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
2.1.3.2. Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào tại Công ty
Trình tự kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tại Công ty CP ĐTPT Nhà
và Đô thị Bắc Giang hạch toán như sau:
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 13 Chuyên đề tốt nghiệp
- Khi mua vật tư, hàng hoá, tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, kế
toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có
thuế GTGT đầu vào, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bói,…từ
nơi mua về đến doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211,…(Giá thực tế chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán )
Ví dụ 1: Theo hoá đơn CH/006B ngày 05/03/2008 Công ty mua hàng của Công
ty Gang Thép Thái Nguyên giá mua chưa có thuế là 98.747.400 đ thuế suất về
thuế GTGT là 5 % tổng giá thanh toán 103.685.100đ. Kèm theo giấy báo Nợ số
42 ngày 6/3/2008 chuyển tiền trả Công ty Gang Thép Thái Nguyên số tiền
103.685.100đ. Số thép này nhập kho theo phiếu nhập số 21 ngày 6/3/2008 đủ số
lượng theo hợp đồng.
Kế toán thực hiện ghi nhật ký chung theo định khoản:

Nợ TK 152 : 98.747.400đ
Nợ TK 1331 : 4.937.700đ
Có TK 112: 103.685.100đ
Ví dụ 2: Ngày 15/3/2008 Công ty mua một máy Xúc HITACHI có tài liệu sau:
+ Hoá đơn thuế VAT giá chưa thuế 286.500.000đ thuế GTGT được khấu
trừ: 28.650.000đ
+ Giấy báo Nợ số 17 ngày 15/3/2008, chuyển tiền trả Công ty thiết bị thi
công cơ giới Đông Anh Hà Nội 315.150.000đ
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

Đại Học Kinh Tế Quốc Dân 14 Chuyên đề tốt nghiệp
+ Phiếu chi số 18 ngày 15/3/2008 chi phí lắp đặt, vận chuyển máy:
2.640.000đ. Trong đố thuế GTGT 10% 240.000đ
Nghiệp vụ này kế toán Công ty lập định khoản ghi nhật ký chung như sau:
Nợ TK 211 : 286.500.000đ
Nợ TK 1331: 28.650.000đ
Có TK 112: 315.150.000đ
Chi phí vận chuyển, lắp đạt :
Nợ TK 211 : 2.400.000đ
Nợ TK 1331 : 240.000đ
Có TK 111: 2.400.000đ
- Trường hợp Công ty mua vật tư, hàng hoá về dùng ngay vào sản xuất kinh
doanh dịch vụ chịu thuế GTGT , kế toán Công ty căn cứ hoá đơn và chứng từ
thanh toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 154,,627, 642…(Giá thực tế chưa có thuế)
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)
Có TK 111, 112, 331,…(Tổng giá thanh toán )
Ví dụ 3: Hoá đơn GTGT số 18 ngày 16/3 về việc mua gạch xây dựng của Nhà
máy gạch Tân Xuyên dùng vào công trình giá mua 124.820.00đ thuế GTGT 10%
12.400.000đ tổng giá thanh toán 137.302.000đ. Hợp đồng chưa thanh toán

Nghiệp vụ này kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản:
Nợ TK 154: 124.820.000đ
Nợ TK 1331: 12.482.000đ
Có TK 331: 137.302.000đ
SV Ngô Thị Thu Hiền - Lớp KTCĐ - Tại chức K7A4 Hà Nội

×