Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Giáo án Công nghệ tiết 14: Thực hành nhận biết một số loại phân hóa học thông thường, nhận biết một số loại thuốc và nhãn thuốc của thuốc trừ sâu, bệnh hại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.67 KB, 16 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span>Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. PHÒNG GIÁO DỤC VAØĐAØO TẠO HUYỆN ĐÔNG HOAØ TRƯỜNG TIỂU HỌC HOAØ XUÂN NAM -----------. CHUYÊN ĐỀ. Luyện chữ viết trong trường tiểu học.. NAÊM HOÏC: 2008-2009.. NGƯỜI VIẾT: HUYØNH VAÊN TUYEÂN. Thaùng 10/08. Trang. 1. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(2)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TAØI: 1. Thực trạng – nguyên nhân: Người xưa thường nói: “Nét chữ nết người” quả là một câu nói thâm thuý và sâu sắc. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng nói: “Chữ viết cũng là một biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần rèn luyện cho các em tính cẩn thận, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bạn đọc bài vở của mình…”.Kinh nghiệm cho thấy, nhìn nhận ban đầu về con người thường thông qua chữ viết. Chính vì vậy việc rèn luyện chữ viết đúng và đẹp cho HS tiểu học cũng là một phương pháp để từng bước hình thành nhân cách cho HS sau này. Phong trào rèn chữ, giữ vở được ngành đặc biệt quan tâm và được sự đồng tình ủng hộ của toàn xã hội, trong đó nhiều chuyên gia viết sách luyện viết trên toàn quốc tham gia, góp phần giúp HS và GV trong quá trình dạy- học viết đúng, viết đẹp tốt hơn. Vì thế phong trào viết chữ đẹp đang diễn ra tích cực, nhiều thầy cô mở lớp luyện viết. Tỉnh Phú yên ta rất tự hào có thầy Bùi Xuân Các – trước công tác ở Bộ GD&ĐT, nay đã hơn 90 tuổi, đang nghỉ hưu ở Hà Nội là người viết chữ đẹp nhất nước. Việc HS càng lên lớp trên thì gần như chữ viết ngày càng giảm sút. Lí giải cho điều này, có phải chăng khối lớp càng lớn thì dung lượng kiến thức ngày càng nhiều, yêu cầu mức độ và tốc độ viết cũng cao hơn? Không ít HS TH lơ là việc rèn chữ, chưa ý thức được cái đẹp của chữ viết, viết theo quán tính, dẫn đến tuỳ tiện, cẩu thả. Bên cạnh đó sự quan tâm, nhắc nhở của GV chưa đúng mức, kịp thời nên lâu dần nếu không có sự uốn nắn, điều chỉnh kịp thời của GV thì sẽ trở thành thói quen. Mà một khi đã trở thành thói quen việc rèn chữ sẽ rất khó cho cả GV và HS. Vì vậy làm thế nào để rèn luyện kỹ năng viết chữ đẹp cho HS một cách tốt nhất? Là câu hỏi mà mọi GV trăn trở rất nhiều.. 2. Muïc ñích- YÙ nghóa: Mục tiêu GD trong nhà trường TH, không chỉ là kiến thức, hiểu biết cơ bản của môn học được qui định ở chương trình mà phải GD toàn diện cho HS. Trong đó việc rèn chữ viết cũng góp phần không nhỏ trong hình thành nhân cách HS. Đây là vấn đề quan trọng, được đồng nghiệp và ngành quan tâm. Cho nên hoạt động này phải được diễn ra liên tục trong quá trình dạy-học. Do đó phải có kế hoạch , biện pháp cụ thể để rèn luyện chữ viết cho HS. Việc này giúp cho HS có được ý thức chuẩn mực, cẩn thận trong khi viết. Từ đó chữ viết của các em mỗi ngày càng đẹp hơn. Ý thức này không những hình thành ở HS tiểu học mà còn ở các lớp trên và về sau. Mặt khác, vì sao phải rèn luyện kỹ năng viết chữ cho HS? Chúng ta đã biết, chữ viết là một hệ thống các kí hiệu ngôn ngữ bằng đồ hình, có chức năng giao tiếp và qui định thống nhất. Chữ viết đẹp sẽ gây được thiện cảm ban đầu đối với người đọc. Chữ viết còn phản ánh ý thức rèn luyện, óc thẩm mỹ và tính nết của người viết. Tập viết là một trong những nội dung có tầm quan trọng đặc biệt ở Tiểu học nhất là đối với lớp 1. Cho nên phải giáo dục rèn luyện chữ viết cho HS ngay từ lớp 1. Nếu chữ viết đúng mẫu, rõ ràng, tốc độ nhanh thì HS có điều kiện ghi chép bài học tốt, nhờ vậy kết quả học tập sẽ cao hơn. Viết xấu, tốc độ chậm sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập.. II. NOÄI DUNG-BIEÄN PHAÙP: Muốn dạy tốt, người GV phải có kỹ năng viết chữ thành thạo, phải có khả năng viết chữ mẫu để lôi cuốn hướng dẫn HS noi theo trong mỗi tiết học - nhất là giờ tập viết. Hơn nữa, rèn luyện kỹ năng viết đúng, đều, đẹp và nhanh là một công việc rất công phu, đòi hỏi tính kiên trì, chịu khó cùng với lòng say mê, yêu nghề mến trẻ của người GV.. Thaùng 10/08. Trang. 2. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(3)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. 1. Bieän phaùp: - Việc đầu tiên là tìm hiểu kĩ từng đối tượng HS, khảo sát chữ viết để nắm được đặc điểm, cách viết của từng em, ghi chép cụ thể vào sổ cá nhân để làm cơ sở. - Phân loại đối tượng và đưa ra kế hoạch, biện pháp rèn luyện cho phù hợp. - Rèn luyện chữ viết không chỉ ở tiết tập viết mà trong mọi tiết học. Vì vậy GV cần phải quan tâm toàn diện, thích đáng. Không ngừng sửa chữa, uốn nắn kịp thời cho HS. Khắc phục khó khăn, động viên, khích lệ sự cố gắng của HS. 2. Cách thức thực hiện: Ban đầu GV cần chú ý đến những qui định về cách viết và kĩ thuật viết để giúp HS hiểu được những yêu cầu cơ bản khi rèn chữ. a) Tö theá ngoài vieát vaø caàm buùt: * Tư thế ngồi viết: Nhiều GV chưa quan tâm đúng mức đến việc tạo cho HS tư thế viết hợp lí. Bởi tư thế viết không những ảnh hưởng đến chất lượng kết quả của việc tập viết mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triẻn thể lực của HS. Tư thế viết không hợp lý là một trong những nguyên nhân làm các em chóng mệt mỏi, tạo ra các căn bệnh như cận thị, vẹo xương sống, lép ngực của HS. Tư thế ngồi đúng như sau: - Ngồi ngay ngắn, lưng thẳng không tì ngực vào cạnh bàn. - Đầu hơi cúi, mắt cách mặt vở từ 25-30 cm. -Cánh tay trái đặt trên mặt bàn bên trái vở, bàn tay trái tì vào mép vở giữ vở không xê dịch khi viết. -Cánh tay phải cùng ở trên mặt bàn. Với cách để tay như vậy, khi viết, bàn tay và cánh tay phải có thể dịch chuyển thuận lợi từ trái sang phải dễ daøng. * Caùch caàm buùt: Cầm bút, điều khiển bút bằng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa. Đầu ngón tay trỏ đặt ở phía trên, đầu ngón tay cái giữ bên trái, phía bên phải của đầu bút tựa vào cạnh đốt đầu ngón tay giữa. Ba điểm tựa này giữ bút và điều khiển ngòi bút dịch chuyển linh hoạt. Ngoài ra, động tác viết cần có sự phối hợp cử động của cổ tay, khuỷu tay và caû caùnh tay. (Caàm buùt sai) (Cầm bút đúng) b) Nét viết: Tập viết được nét thanh, nét đậm. - HD HS chọn loại bút để dễ rèn chữ cho ban đầu. - Chọn vở 6 dòng kẻ (5 ô li) phù hợp với độ cao chữ 2,5 đơn vị (HD HS dòng 1-6 HS dễ xác định điểm đặt bút viết nét đầu và kết thúc) + Chúng ta cần thống nhất tên gọi các đường kẻ ngang trên vở ô li trong vở tập viết, cũng như vở 5 ôli (vở trắng) của HS. 6 5 4 3 2 1. Thaùng 10/08. Trang. 3. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(4)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. + Đường kẻ dọc như sau: Doïc 1 2 3 4 5 Ngang. 6 5 4 3 2 1. c) Kích thước và cỡ chữ: Kích thước và cỡ chữ được lấy dòng kẽ trên giấy làm đơn vị tính độ cao hoặc độ dài của chữ. (Mỗi đơn vị chữ cao tương ứng với khoảng cách giữa 2 dòng kẽ) - Nhóm chữ có độ cao 1 đơn vị (1 ô li): a, ă, â,u, ư, n, m, i, e, ê, o, ô, ơ, v, c, x. - Nhóm chữ có độ cao 1,25 đơn vị (1 ô li hơn): s, r. - Nhóm chữ có độ cao 1,5 đơn vị (1 ô li rưỡi): t. - Nhóm chữ có độ cao 2 đơn vị (2 ô li): d, đ, p, q, và chữ số 0,1, 2,….. - Nhóm chữ có độ cao 2,5 đơn vị (2 ô li rưỡi): b, h, l, g, k. - Tất cả các chữ viết hoa đều có độ cao 2,5 đơn vị (2 ô li rưỡi). Ở lớp 1, cỡ chữ dạy tập viết cho HS gồm 2 loại: cỡ chữ lớn và cỡ chữ vừa, chữ số; lớp 2 viết chữ thường theo cỡ nhỏ, chữ hoa cỡ vừa và nhỏ; lớp 3 viết chữ thường và chữ hao cỡ nhỏ. Ngoài ra việc rèn luyện kỹ năng tập viết còn triển khai trong các giờ chính tả và tập làm văn. Trên tinh thần này, tuy lớp 4 và 5 không có giờ tập viết song kỹ năng tập viết vẫn còn cần phải được chú ý rèn luyện thêm ở mức độ cao hơn và tổng hợp hơn. d) Tên gọi các nét cơ bản: Các nét cơ bản thường gặp trong cấu tạo hệ thống chữ viết tiếng Việt: * Caùc neùt thaúng: - Thẳng đứng: Neùt ngang: - Neùt xieân phaûi: Neùt xieân traùi: - Neùt haát: * caùc neùt cong: - Nét cong kín (hình bầu dục đứng): - Nét cong hở: cong phải: , cong traùi: * caùc neùt moùc: - Neùt moùc treân ( moùc xuoâi, moùc traùi): Thaùng 10/08. Trang. 4. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(5)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. Nét móc dưới ( móc ngược, móc phải) - Nét móc hai đầu: - Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: (k) * Neùt khuyeát: - Neùt khuyeát treân (xuoâi) -Nét khuyết dưới (ngược) * Neùt thaét: (b, r, s) Ngoài ra còn có một số nét bổ sung: nét chấm (trong chữ i); nét gẫy trong dấu phụ của chữ ă ; â ; 1 dấu ? ; dấu õ. Đặt ở vị trí trên đầu các chữ cái. Điểm cao nhất của dấu không quá ñôn vò, ñieåm 3 thấp nhất của dấu không chạm vào đầu các chữ cái (cách đàu chữ cái một khe hở), chiều ngang của 1 dấu bằng đơn vị chữ. 3 e) Vị trí đặt các dấu thanh ở mỗi chữ viết: Đặt ở giữa chữ cái ghi âm chính của vần. Ví dụ: mía, nhãn, loá, khoẻ, tuỳ; … g) Viết liền mạch: Muốn viết nhanh phải viết liền mạch. Liền mạch giữa các nét trong một chữ cái, liền mạch giữa các nét trong một chữ sau đó mới nhấc bút lên viết tiếp các dấu chữ, dấu thanh. h) Cách lia bút, nối liền mạch giữa các nét: Ví dụ:. o. +. o. +. + (neùt lia cuoái cuøng daáu +). 3. Các bước thực hiện: Việc quan tâm đến hệ thống nét cấu tạo chữ cái latinh ghi âm vị tiếng Việt là việc làm không thể tiếu được trong quá trình tổ chức dạy học tập viết. Đây là điều kiện để HS viết đúng mẫu, đảm bảo không gây nhầm lẫn các chữ cái với nhau. Đó là cơ sở để viết nhanh, từ đó nâng cao tính thẩm mỹ của chữ viết. * Bước 1: Hình thành, rèn luyện những nét cơ bản từ dễ đến khó trước khi cho các em luyện viết các chữ cái. - Thẳng đứng: - Neùt ngang: - Neùt xieân phaûi: - Neùt xieân traùi: - Neùt haát: + Chú ý luyện viết kĩ các nét tương đối phức tạp như các nét cong, các nét móc, các nét khuyết: a) Cách viết nét cong: (Viết cỡ chữ vừa) - Nét cong hở: + Cong phaûi: Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang phải và lượn cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên trái và lượn cong lên cho đến điểm dừng bút khoảng ở giữa dòng 1 và 2. Điểm dừng bút lệch về phía trái so với điểm đặt bút một chút.. Vieát sai Viết đúng + Cong traùi: Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang trái và lượn cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên phải và lượn cong lên cho đến điểm dừng bút khoảng ở giữa Thaùng 10/08. Trang. 5. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(6)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. dòng 1 và 2. Điểm dừng bút lệch về phía trái so với điểm đặt bút. - Neùt cong kín : Điểm đặt bút bên dưới dòng kẻ thứ 3 một chút, đưa nét bút sang trái và lượn cong xuống cho đến dòng 1 rồi đưa bút về bên phải và lượn cong lên cho đến khi chạm nét đặt bút. Lưu ý: viết nét cong kín không nhấc bút, không đưa bút ngược chiều, không xoay tờ giấy, nét bút khoâng vieát nhoïn quaù. - Neùt moùc treân ( moùc xuoâi, moùc traùi): Điểm đặt bút từ dòng kẻ thứ 3, kéo thẳng xuống gần đến dòng 1 thì lượn cong sang bên phải về phía trên chạm đến dòng 2 thì dừng lại. Độ rộng của đường 1 cong gaàn ñôn vò (gaàn baèng 1 oâ li) 2 - Nét móc dưới ( móc ngược, móc phải) Điểm đặt bút từ dòng kẻ thứ 2 lượn cong sang bên phải 1 về phía trên chạm đến dòng 3 rồi kéo thẳng xuống chạm dòng 1 . Độ rộng của đường cong gần đơn 2 vò (gaàn baèng 1 oâ li). Ñieåm ñaët buùt Điểm uốn lượn Điểm dừng bút. Ñieåm ñaët buùt. Điểm uốn lượn Điểm dừng bút. - Nét móc hai đầu: Cách viết nét này là sự phối hợp cách viết nét móc phải và móc trái.Cần lưu ý sao cho chiều rộng của đường cong trên gần gấp đôi chiều rộng của đường cong dưới. Điểm uốn lượn Ñieåm ñaët buùt Điểm uốn lượn Điểm uốn lượn Điểm dừng bút - Nét móc hai đầu có thắt ở giữa: - Neùt khuyeát treân (xuoâi). Ñieåm ñaët buùt. Điểm dừng bút. (k). Điểm đặt bút ở dòng 2, đưa nét bút sang bên phải và lượn cong. về phía trên chạm vào dòng 6 thì kéo thẳng xuống dòng 1 thì dừng lại. -Nét khuyết dưới (ngược). Điểm đặt bút ở dòng 3 kéo thẳng xuống đủ 5 ô lithì lượn cong. sang bên trái, đưa tiếp nét bút sang phải về phía trên chạm vào dòng 2 thì dừng lại. Ñieåm ñaêët buùt Điểm dừng bút. Điểm dừng bút. Điểm uốn lượn - Neùt thaét: Thaùng 10/08. (b, r, s) Trang. 6. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(7)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. + Các nét cơ bản này GV phải hướng dẫn tỉ mỉ cho HS để rèn kỹ năng viết , cần phân biệt, so sánh caáu taïo moãi neùt vaø moãi neùt neân ñöa buùt nhö theá naøo. + Mỗi nét cơ bản đòi hỏi phải chuẩn, do đó GV phải theo dõi sửa sai ngay từ ban đầu (tuỳ vào mức độ tiếp thu của nhiều đối tượng HS khác nhau) không nên vội vàng, bỏ qua những lỗi nhỏ của HS, phải tận tình, kiên nhẫn (HS viết chuẩn mới tiếp tục rèn nét khác). * Bước 2: Hình thành, rèn luyện các chữ cái. Trong tiếng Việt viết chữ cái có nhiều cách như: Viết thường, viết hoa, viết chữ số… Xét về cách viết thường thì: Như ở trên ta phân loại chữ cái tiếng Việt trong chương trình hiện hành theo nhóm chiều cao 1 đơn vị; 1,25 đơn vị; 1,5 đơn vị; 2,5 đơn vị. Tuy nhiên nếu xét về hình dáng thì các con chữ tiếng Việt có thể quy vào một số nhóm nhất định. Sự giống nhau về hình dáng của các con chữ là do sự tương đồng về các nét cơ bản dùng để cấu tạo chữ. Một con chữ có thể được cấu tạo chỉ bằng một nét cơ bản (ví dụ: c; o) hoặc một số nét cơ bản (m; n, a, t,…). Để phân nhóm, người ta dựa vào nét cơ bản chủ yếu nào tạo ra những con chữ trong nhóm. Cách sắp xếp các chữ cái có hình dáng tương tự (nét cơ bản chủ yếu) vào cùng bài dạy hoặc các bài kế tục nhau tạo điều kiện cho các em so sánh chữ đã biết với chữ chưa biết tìm sự giống nhau và khác nhau để sử dụng kiến thức và kỹ năng đã biết vào học viết chữ sau, làm cho các em dễ nhớ, dễ đọc và phát huy tính tích cực trong quá trình tập viết. Bảng chữ cái tiếng Việt có thể sắp xếp thành các nhóm đồng dạng như sau: - Nhóm 1: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong: c; o; ô; ơ; e; ê; x. - Nhóm 2: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc (hoặc nét thẳng): a; ă; aâ; d; ñ; q. - Nhóm 3: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét móc: i; t; u; ư; p; n; m. - Nhóm 4: nhóm các chữ cái có nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối hợp với nét móc): l; h; k; b; y; g;… - Nhóm 5: nhóm các chữ cái có nét móc phối hợp với nét cong: r; v; s. Ta coù baûng sau: Nhóm chữ theo độ cao Nhóm chữ có nét cơ bản đồng dạng 1 ñôn vò: a, aê, aâ,u, ö, n, m, i, e, eâ, o, oâ, ô, v, c, Neùt cô baûn laø neùt cong: c; o; oâ; ô; e; eâ; x. x. 1,25 ñôn vò: s, r. Nét móc phối hợp với nét cong: r; v; s. 1,5 ñôn vò: t. Neùt cô baûn laø neùt moùc: i; t; u; ö; p; n; m. 2 đơn vị: d, đ, p, q, và chữ số 0,1, 2,….. Nét cơ bản là nét cong phối hợp với nét móc (hoặc nét thẳng): a; ă; â; d; đ; q. 2,5 ñôn vò: b, h, l, g, k. Nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét cong phối hợp với nét móc): l; h; k; b; y; g;… + GV bao giờ cũng viết mẫu đầu tiên. + Hướng dẫn kỹ thuật viết chữ bằng cách phân tích các nét qua quan sát chữ mẫu trong bộ đồ dùng dạy viết ở các lớp (có HD viết cụ thể, rõ ràng HS dễ học). + Cho HS thực hành viết. Ví dụ: Chữ A: mẫu cữ này cấu tạo bằng những nét nào? Cách viết đúng là như thế nào? Thaùng 10/08. Trang. 7. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(8)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. Cách viết các chữ cái thường theo các nhóm đồng dạng:(Sử dụng bộ chữ dạy tập viết của Bộ Giáo duc và Đào tạo - có HD cụ thể, dễ dạy) Tieáp theo phaàn luyeän vieát caùc neùt cô bản là tập viết các con chữ rời. Có viết được các con chữ đúng mẫu, thành thạo thì mới có thể ghép chúng thành các chữ ghi tieáng moät caùch nhanh choùng vaø chính xaùc được. Chúng ta đã biết trước khi viết vào vở ô li, vở tập viết, hS cần được luyện viết chữ khổ to trên bảng con bằng phấn.. Cách viết nhóm chữ cái cấu tạo từ nét cong cơ bản: (cỡ chữ vừa) Chữ cái C: - Cấu tạo: Chữ cái C là một nét cong trái, chiều cao chữ là 1 ñôn vò (2 oâ vuoâng), chieàu roäng 1,5 oâ vuoâng. - Caùch vieát: Ñieåm đặt bút ở vị trí số 1 (xem hình veõ), vieát neùt cong veà beân traùi coù ñieåm xa nhaát nằm trên đường kẻ phân cách 2 ô vuông đường kẻ, lượn xuống phía dưới về bên phải xuống đến đường kẻ 1 rồi đưa bút lên đến điểm dừng bút ở đường kẻdọc 3 và trung điểm của 2 đường kẻ ngang 1 và 2. Chữ cái O: - Cấu tạo: Chữ cái O là một nét cong kín, tỉ lệ chữ O giống như chữ cái C. - Cách viết: Điểm đặt bút ở vị trí số 1. (xen hình vẽ) kéo bút sang bên trái xuống dưới chạm đến đường kẻ ngang 1, đưa bút lên phía trên vòng bên phải đến trùng khít với điểm đặt bút (vị trí 1). Chỗ rộng nhất của chữ O nằm trên đường ngang 2 từ trung điểm của đường kẻ dọc 1 và 2 đến đường kẻ dọc 3 (1,5 ô vuoâng). Chữ cái Ô: - Cấu tạo: Gồm một nét cong kín như chữ O có thêm mũ “^”. - Cách viết: Sau khi viết xong chữ cái O, từ điểm dừng bút trên đầu chữ O lia bút trên không rồi viết một nét gấp khúc từ trái qua phải. Hai chân dấu mũ không chạm đầu chữ cái O, đỉnh của dấu mũ nằm ở trung điểm hai đường ngang 3 vaø 4. Chữ cái Ơ: - Cấu tạo: Gồm một nét cong kín (chữ O) có thêm dấu mũ “?”. - Cách viết: Sau khi viết xong chữ cái O, từ điểm dừng bút trên đầu phía phải chữO lia bút trên không rồi viét dấu mũ “?”, chân của dấu mũ “?” chạm vào điểm dừng bút. Chữ cái e:. Thaùng 10/08. Trang. 8. Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(9)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị (2 ô vuông), chiều ngang từ điểm đặt bút đến điểm dừng bút gần bằng 1 đơn vị. Chữ e gồm hai nét liền nhau: nét cong phải nối với nét cong trái (sách TV1 GV thì chữ e là một nét thắt) - Cách viết: Từ điểm đặt bút cao hơn đường kẻ ngang 1 viết chéo sang phải, hướng len trên, lượn cong tới đường ngang 3. Sau đó viết nét cong trái như viết chữ C. Điểm dừng bút ở trung điểm của hai đường ngang 1 và 2 và chạm vào đường kẻ dọc 3. Chữ cái ê: - Cấu tạo: Giống chữ e có thêm dấu mũ “^”. - Cách viết: Viết chữ cái e sau đó viết dấu mũ “^” như cách viết dấu mũ ở chữ Ô.. Chữ cái X: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều ngang rộng hơn 1 đơn vị. Chữ có cấu tạo gồm hai nét cong hở: cong phải và cong trái. Hai nét cong này chạm lưng vào nhau. - Cách viết: Từ điểm đặt bút thấp hơn đường ngang 3 gần đường kẻ dọc 1 lượn cong sang phảiđể viét nét cong phải. Điểm dừng bút lần thứ nhất chạm đường kẻ dọc 1 và ở trung điểm hai đường ngang 1 và 2. Sau đó, lia bút đến vị trí số 2 (xem hình) viết đường cong trái như viết chữ C. Điểm dừng bút cuối cùng chạm đường kẻ dọc 4 và ở trung điểm giữa đường ngang 1 và 2. Lưu ý, khi viết caàn cho löng hai neùt cong chaïm vaøo nhau. Cách viết nhóm các chữ cái có cấu tạo nét cong phối hợp với nét móc: Chữ cái a: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, bề ngang ở chỗ rộng nhất 1,25 đơn vị (2 ô rưỡi). - Cách viết: Đầu tiên viết nét cong kín như chữ cái O sao cho phía bên phải của nét này chạm vào đường kẻ dọc 3. Tiếp theo từ giao điểm của đường ngang 3 và dọc 3 (vị trí 2) đưa nét bút thẳng xuống viết nét móc ngược (móc phải). Điểm dừng bút ở giao điểm của đường kẻ dọc 4 và đường ngang 2. Chữ cái â: - Cấu tạo: Chữ a có thêm dấu mũ “^” - Cách viết: Đầu tiên viết chữ a, sau đó viết dấu mũ “^” giống như trường hợp viết chữ Ô, ê.. Chữ cái ă: - Cấu tạo: Chữ ă là chữ a coa thêm dấu mũ “v”. - Cách viết: Đầu tiên viết chữ a, tiếp đó viết dấu mũ “v”. Dấu mũ “v” là nét cong nhỏ hình vòng cung. Điểm đặt bút bên nằm trên đường kẻ dọc 2 và trung điểm của đường ngang 3 và 4, viết nét cong xuống rồi lượn lên. Đóng Thaùng 10/08. Trang 9 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(10)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. nét cong không chạm vào đầu chữ a. Chữ cái d: - Cấu tạo:Độ cao 2 đơn vị, chiều ngang như chữ a. Chữ gồm hai nét: nét cong kín và nét móc ngược (móc phải) sát vào bên phải nét cong kín.. - Cách viết: Sau khi viết nét cong kín như cách viết chữ O, lia bút lên giao điểm giữa đường ngang 5 và đường dọc 3. Từ đó kéo thẳng xuống viết nét móc ngược. Điểm dừng bút là giao điểm của đường dọc 4 và đường ngang 2.. Chữ cái đ: - Cấu tạo: Chữ đ có cấu tạo như chữ d có thêm nét ngang. - Cách viết: Đầu tiên viết chữ d, tiếp đó viết nét thẳng ngang nằm trên dòng kẻ ngang 4 bắt đầu từ trung điểm giữa hai đường kẻ dọc 2 và 3 và kết thúc cũng tại trung điểm giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4 (độ dài nét này đúng baèng caïnh cuûa oâ vuoâng).. Chữ cái q: - Cấu tạo: Chữ q có cấu tạo gồm hai nét (nét cong kín) và nét thẳnh đứng sát vào bên phải neùt cong. - Cách viết: Sau khi viết xong nét cong khép kín, lia bút đến đường ngang 3, viết thẳng xuống. Điểm dừng bút ở trên đường ngang cách đường ngang 1 hai ô vuông về phía dưới.. Cách viết nhóm chữ cái có cấu tạo nét cơ bản là nét móc (hoặc nét móc phối hợp với nét moùc): Chữ cái i: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều rộng 0,75 đơn vị. Chữ i có cấu tạo gồm hai nét: một nét thẳng ngắn chéo sang phải, nét móc ngược và một dấu chấm trên đầu nét móc. - Cách viết: Điểm đặt bút ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2, viết nét thẳng hơi chéo sang phải đến đường kẻ ngang 3. Sau đó viết nét móc ngược. Đến điểm dừng bút thì lia bút lên phía trên đầu nét móc nửa dòng kẻ để đặt dấu chấm.. Chữ cái t: - Cấu tạo: Độ cao 1, 5 đơn vị, chiều ngang 0,75 đơn vị. Chữ t gồm ba nét: nét thẳng ngắn chéo sang phải, nét móc ngược và nét thẳng ngang.. Thaùng 10/08. Trang10 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(11)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. - Cách viết: Điểm đặt bút nằm trên đường ngang 2 và giữa đường dọc 1 và 2, viết nét thẳng hơi chéo sang phải đến đường kẻ ngang 3, lia bút thẳng lên trên, dọc theo đường kẻ dọc 2 đến đường kẻ ngang 4 và bắt đầu viết tiếp nét thứ 2 (nét móc). Tiếp tục lia bút tới vị trí bắt đầu viết nét thứ 3 (trên đường ngang 3, giữa đường dọc 1 và2). Nét thẳng ngang có độ dài bằng 0,5 ñôn vò (moät caïnh cuûa hình ca roâ). Chữ cái u: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều ngang rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ u gồm 3 nét: nét thẳng ngắn hơi chéo về bên phải và hai nét móc ngược, Nét móc thứ nhất có bề ngang lớn gấp 1,5 lần nét thứ hai. - Cách viết: Từ điểm đặt bút ở giữa ô vuông nằm bên trên đường kẻ ngang 1 viết nét thẳng hơi chéo sang bên phải đến đường kẻ ngang 3. Viết nét móc ngược thứ nhất và dừng lại trên đờng kẻ ngang 2 ở điểm nằm giữa đường kẻ dọc 3 và4. Lia bút lên phía trên và dừng lại ở đường ngang 3 điểm nằm giữa đường kẻ dọc 3 và 4 và từ đó viết tiếp nét móc ngược thứ hai. Điểm dừng bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và là trung điểm giữa đường kẻ dọc 4 và5. Chữ cái ư: - Cấu tạo: Giống chữ u (cao 1 đơn vị; ngang 1,5 đơn vị). Chữ ư có 4 nét: nét thẳng ngắn hơi chéo về bên phải, 2 nét móc ngược và dấu phụ “?” - Cách viết: Viết chữ u sau đó viết dấu phụ “?” trên đầu nét móc ngược thứ hai.. Chữ cái p: - Cấu tạo: Độ cao 2 đơn vị, chièu ngang rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ p gồm 3 nét: nét thẳng ngắn hơi chéo về bên phải, nét thẳng đứng và nét móc hai đầu, phần móc trên bằng 1,5 dưới. - Cách viết: Từ điểm đặt bút trên dòng kẻ ngang 2 và ở giữa đường kẻ dọc 1 và 2 viết nét thẳng chéo về bên phải đến giao điểm giữa đường kẻ ngang 3 và đường kẻ dọc 2. Từ đó viết nét thẳng đứng bằng cách kéo bút dọc theo đường dọc 2 xuống cách đường kẻ ngang 1 là 2 ô vuông thì dừng lại. Tiếp theo, lia bút lên phía trên và bắt đầu viết nét móc hai đầu từ điểm thứ 3 (trên đường kẻ dọc 2 và ở giữa đường kẻ ngang 1 và 2) theo chiều mũi tên. Điểm dừng bút trên đường kẻ ngang 2 và trung điểm của hai đường kẻ dọc 4 và 5. Chữ cái n: - Cấu tạo: Cao 1 đơn vị, ngang rộng nhất 1,75 đơn vị. Chữ n gồm hai nét: nét móc xuôi và nét móc hai đầu. - Cách viết: Sau khi viết xong nét móc xuôi, điểm dừng bút ở đường kẻ 1 ngang 1, rê bút dọc theo đường kẻ dọc 2 lên ô và bắt đầu viết nét móc hai 2 đầu theo chiều mũi tên trong hình vẽ. Điểm dừng bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và là trung điểm của đường kẻ dọc 4 và 5. Thaùng 10/08. Trang11 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(12)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. Chữ cái m: - Cấu tạo:Cao 1 đơn vị, ngang rộng nhất 2,5 đơn vị. Chữ m gồm 3 nét: 2 nét móc xuôi và 1 nét móc hai đầu. - Cách viết: viết gần giông như chữ n, viết xong nét móc xuôi thứ 2, rê bút ngược lên viết tiếp nét móc hai đầu. Điểm dừng bút làgiao điểm của đường ngang và đường kẻ dọc 5. Cách viết nhóm chữ cái có cấu tạo nét cơ bản là nét khuyết (hoặc nét khuyết phối hợp với nét móc): Chứ cái L: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1 đơn vị. Chữ l gồm 2 nét: nét khuyết trên nối tiếp nét móc ngược. - Cách viết: Điểm đặt bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và ở giữa 2 đường kẻ dọc 1 và 2. Đưa bút lượn hơi cong lên phía trên và lượn cong theo chiều mũi tên sát đường kẻ ngang thứ 6 rồi kéo thẳng xuống. Gần đến đường kẻ ngang2 thì lượn cong viết nét móc. Điểm dừng bút nằm trên đưòng kẻ ngang 2 và khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4. Chữ cái h: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ h gồm 2 nét: nét khuyết trên và nét móc hai đầu. - Cách viết: Điểm đặt bút giống điểm đặt bút chữ l (hình vẽ). Viết nét khuyết trên cao 2,5 đơn vị. Từ điểm cuối của nét khuyết lia bút dọc về phía trên đầu đường kẻ ngang 2 và tiếp tục viết nét móc hai đầu. Điểm dừng bút nằm trên đường kẻ ngang 2 và khoảng giữa đường kẻ dọc 4 và 5. Chữ cái y: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang nơi rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ y gồm 3 nét: nét thẳng ngắn xiên về bên phải, nét móc ngược và nét khuyết dưới. - Cách viết: Viết nét thẳng xiên về bên phải theo hướng mũi tên đi lên (bắt đầu từ điểm trên đường kẻ dọc 1 và ở giữa 2 đường ngang 1 và 2, kéo lên đến dòng kẻ ngang 3). Viết nét móc ngược lên :từ điểm dừng nét thứ 1 (thẳng xiên phải), kéo thẳng xuống gần đường kẻ ngang 1 rồi lượn vòng lên cho đến khi gặp đường kẻ ngang 2. Viết nét khuyết dưới: từ điểm cuối của nét thứ hai (nét móc) lia bút thẳng lên dòng kẻ ngang 3 và từ đấy bắt đầu viết nét khuyết dưới. Điểm dừng bút nằm trên dòng kẻ ngang 2 và ở khoảng giữa đường kẻ dọc 3 và 4.. Chữ cái g: - Cấu tạo: Độ cao 2, 5 đơn vị, chiều ngang ở chỗ rộng nhất 1 đơn vị. Chữ g gồm 2 nét: nét cong kín 1 đơn vị chiều cao và nét khuyếtdưới 2,5 đơn vị chiều cao. - Cách viết: Viết đường cong khép kín (như viết chữ O) có chiều cao từ dòng kẻ ngang 1 đến dòng kẻ ngang 3. Viết nét khuyết dưới bắt đầu từ dòng kẻ ngang 3 kéo xuống dưới cho dủ 2,5 đơn vị (5 ô vuông) rồi vòng lên theo chiều mũi tên. Điểm kết thúc nằm trên dòng kẻ ngang 2 và khoảng giữa hai đường kẻ dọc 3 và 4. Thaùng 10/08. Trang12 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(13)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. Chữ cái b: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang chỗ rộng nhất 1,25 đơn vị. Chữ b gồm nét khuyết treân vaø moät neùt thaét nhoû. - Cách viết: Viết nét khuyết trên như chữ l. Viết nét thắt nhỏ bên dưới dòng kẻ ngang 3. Điểm dừng bút ở bên dưới đường kẻ ngang 3. Chữ cái k: - Cấu tạo: Độ cao 2,5 đơn vị, chiều ngang chỗ rộng nhất là 1,5 đơn vị. Chữ nét: nét khuyết trên cao 2,5 đơn vị và nét móc hai đầu có thắt. k goàm hai nhỏ ở giữa. Caùch viết: Viết nét khuyết trên cao 2,5 đơn vị bắt đầu từ dòng kẻ ngang thứ 2 và giữa đường kẻ dọc 1 và 2 và kết thúc nét ở giao điểm giữa doøng keû ngang 1 và đưòng kẻ dọc 2. Viết nét móc hai đầu có thắt nhỏ ở giữa; từ chỗ keát thuùc neùt khuyeát treân lia buùt doïc leân doøng keû ngang 2 roài bắt đầu viết nét moc hai đầu có thắt ở giữa như hình vẽ. Điểm dừng bút trên dòng kẻ ngang 2 và ở giữa 2 đường kẻ dọc 4 và 5. Cách viết nhóm chữ cái có cấu tạo nét móc phối hợp với nét cong: Chữ cái v: - Cấu tạo: Độ cao 1 đơn vị, chiều ngang rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ v gồm 2 nét: nét móc hai đầu và một nét thắt ở phía trên bên phải chữ. - Cách viết: Từ điểm đặt bút trên đường kẻ dọc 1, giữa hai dòng ngang 3 và 2 lượt cong lên về bên phải chạm đến hàng kẻ ngang 3. Tiếp theo lượn bút xiên về bên phải xuống sát dòng kẻ ngang 1. Sau đó vòng tiếp và hướng lên trên cho đến gần dòng kẻ ngang 3 thì tạo một nét thắt bé. Chữ cái r: - Cấu tạo: Độ cao 1,25 đơn vị, chỗ rộng nhất 1,5 đơn vị. Chữ r gồm 3 nét: xiên phải,nét thắt, và nét móc ngược. - Cách viết: Từ điểm đặt bút ở dòng kẻ ngang 1 đưa nét hơi cong xiên bên phải ngược lên trên đến dòng kẻ ngang 3. Tạo nét thắt nằm phía trên dòng này. Tiếp theo đưa ngang nét bút hơi lượn cong xuống để viết nét móc ngược. Điểm két thúc là giao điểm của đường kẻ dọc 4 và đường kẻ ngang 2. Chữ cái s: - Cấu tạo: Độ cao 1,25 đơn vị, chỗ rộng nhất 1 đơn vị. Chữ s gồm một nét thẳng xiên chéo sang phaûi, neùt thaét vaø neùt cong phaûi. - Cách viết: Từ điểm đặt bút trên đường kẻ ngang 1 viét nét thẳng chéo sang phải theo hướng đi lên đến đường kẻ ngang 3. Đến đây, tạo nét thắt nhỏ nằm phía trên dòng kẻ ngang 3. Tiếp theo viết nét cong phải, tới đường kẻ nagng 1 thì lượn lên cho gần sát với nét thẳng chéo. Đối với HS tiểu học, nhất thiết mỗi thầy cô giáo phải luôn có sự hổ trợ tinh thần, động viên, quan tâm, nhắc nhở, tuyên dương kịp thời những tiến bộ của HS dù là rất nhỏ Thaùng 10/08. Trang13 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(14)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. để HS thấy được chữ đẹp là do quá trình rèn luyện mà thành, “Có công mài sắt, có ngày nên kim” * Bước 3: Hướng dẫn viết từ, viết câu, viết bài văn, bài thơ và cả cách trình bày.  Cách viết liền nét giữa các chữ cái để tạo thành chữ ghi tiếng: Khi viết một chữ (ghi vần, ghi tiếng) gồm từ hai hay nhiều chữ cái nối lại với nhau, để đảm bảo tốc độ viết, người ta không thể viết rời từng chữ cái mà phải di chuyển dụng cụ viết đưa nét chữ liên tục theo kỹ thuật viết liền mạch. Viết xong chữ cái đứng trước, viết tiếp chữ cái đứng sau (không nhấc bút khi viết). Thực tiễn khi viết chữ ghi tiếng trong tiếng Việt có thể xảy ra các trường hợp viết liên kết như sau: + Trường hợp viết nối thuận lợi: Đây là trường hợp các chữ cái đứng trước và đứng sau đều có nét liên kết (gọi là liên kết đầu). Khi viết, người viết chỉ cần đưa tiếp nét bút từ điểm dừng bút của chữ cái đứng trước nối sang điểm đặt bút của chữ cái đứng sau một cách thuận lợi theo hướng dịch chuyển từ trái sang phải. Ví duï:. (lieân keát noäi boä vaàn). (liên kết phụ âm đầu với vần) + Trường hợp viết nối không thuận lợi: Trong việc viết chữ ghi âm tiếng việt còn có nhiều trường hợp viết không thuận lợi. Đó là những trường hợp nối các chữ cái mà ở vị trí liên kết không thể viết các nét nối từ nét cuối của chữ cái đứng trước với điểm bắt đầu của chữ cái đứng sau.. (Chữ s và a không có nét liên kết, ta phải tạo thêm nét liên kết phụ. Chữ a và c là liên kết một đầu). (Chữ t và chữ o ; chữ u và â là lên kết một đầu; chữ o và a không có liên keát, ta phaûi taïo theâm neùt lieân keát phuï) Chú ý:Trường hợp điểm dừng bút của chữ cái đứng trước cách xa và không thuận chiều với điểm đặt bút của chữ cái đứng sau, người viết cũng phải sử dụng kỹ thuật “lia bút” để đảm baûo vieát lieàn maïch. Cách viết các chữ cái hoa, chữ số: (Xem bộ chữ dạy tập viết –của Bộ GD&ĐT) Chú ý: khi nối nét giữa chữ cái viết hoa đứng trước có nét liên kết hoặc không có nét liên kết với chữ cái viết thường đứng sau có nét liên kết hoặc không có nét liên kết; ta thường sử dụng nét hất để nối. Thaùng 10/08. Trang14 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(15)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. Ví du: Đ với Ô hình bên (Cả hai chữ cái đều không có nét liên kết, ta phải tạo nét thẳng hất lên, lia bút về điểm đặt bút của chữ cái Ô đứng sau. * Khi dạy viết từ, câu ứng dụng, GV ngoài việc làm cho HS hiểu được ý nghĩa của từ, câu sẽ viết bằng những giải thích ngắn gọn, cần hướng dẫn các em nối liên kết liền mạch các chữ cái. Đây là một việc làm quan trọng. Viết liền mạch không chỉ làm cho tốc độ viết được nâng lên mà còn đảm bảo tính cân đối và yêu cầu thẩm mỹ của chữ viết. Trên cơ sở quan sát chữ mẫu, GV cần giúp HS phân tích xem trong từ có bao nhiêu chữ cái có độ cao như nhau,khoảng cách giữa các chữ cái như thế nào? Trong từ có bao nhiêu điểm nối các chữ cái? Điểm xuất phát (đặt bút), điểm nối và điểm dừng bút ở đâu. 4. Yêu cầu đối với GV: - Việc rèn chữ cho HS là việc làm thường xuyên liên tục trong mọi giờ học cũng như lúc ở nhaø. - GV luôn kiểm tra bài viết của HS ở bảng con cũng như vở học, vở tập chép, vở tập viết, luyện viết đẹp,…. - Rèn chữ viết cũng như xây dựng nhà cửa đòi hỏi phải có nền móng vững chắc. Cần phải nâng cao yêu cầu lên từng bài, từng giai đoạn. Tăng cường nhiều hơn khi HS đã tiến bộ. - Nên tổ chức nhiều cuộc thi “Viết chữ đẹp, giữ vở sạch” để khen thưởng, bồi dưỡng kịp thời. Giúp HS hăng hái rèn luyện chữ viết. - Tạo điều kiện cho tất cả HS luôn có ấn tượng, hình mẫu chữ viết đúng, đẹp thì có thể làm báo tường treo (chú trọng đến chữ đẹp), treo mẫu chữ qui định trong trường tiểu học của Bộ GD&ĐT, các bài thi viết chữ đẹp đạt giải thì treo ở bảng tin của trường để làm trực quan cho HS. - Ngoài ra cần chú trọng đến khâu kiểm tra, đánh giá, xếp loại vở sạch, chữ đẹp theo định kyø. Thiết nghĩ, bản thân mỗi GV chúng ta nên chú ý nhiều hơn nữa đến vấn đề này thì chắc chắn HS sẽ đạt nhiều thành quả như ý muốn trong việc rèn chữ. Trên đây là một số biện pháp góp phần vào việc củng cố rèn chư giữ vởõ trong giai đoạn hiện nay. Mong quý đồng nghiệp góp ý và bổ sung thêm nhiều biện pháp khác cho việc thực hiện dạy viết chữ đẹp đạt kết quả tốt hơn. Người viết. HUYØNH VAÊN TUYEÂN. ------------Heát.----------Thaùng 10/08. Trang15 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(16)</span> Trường tiểu học Hoà Xuân Nam. Thaùng 10/08. Luyện chữ viết trong trường Tiểu học.. Trang16 Lop3.net. Huyønh Vaên Tuyeân.

<span class='text_page_counter'>(17)</span>

×