Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18-4 Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.46 KB, 36 trang )

--------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SX VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CÔNG TY
TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN 18/4
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CÔNG TY.
1.1. Vài nét về quá trình hình thànhvà phát triển của Công ty
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 (trước đây là Xí nghiệp
của người tàn tật Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 4605/ TC-UB
của UBND thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 1987 trên cơ sở tách bộ
phận sản xuất, gia công của Xí nghiệp thương binh 27/7 Hà Nội để thành lập
Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội trực thuộc Sở lao động thương binh xã hội
Hà Nội.
Xí nghiệp được giao nhiệm vụ: sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, gia
công dịch vụ bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em,
khai thác thu mua nguyên vật liệu, phế liệu bằng nhựa để tái sản xuất theo nhu
cầu xã hội.
Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội là Xí nghiệp đầu tiên ở Hà Nội được
thành lập thu hút những thương binh và tàn tật vào làm việc với tổng mức vốn
đầu tư ban đầu là: 47.695.342 đồng
Trong đó : Vốn cố định là 10.142.373 đồng
Vốn lưu động là 37.552.969 đồng
Số lao động ban đầu: gồm 30 người chủ yếu là thương binh và các đối
tượng chính sách xã hội đã từng làm việc trong thời kỳ bao cấp.
Từ khi mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật
chất, được Nhà nước cấp 2280 m
2
đất hồ ao phải san lấp, nhà làm việc không
______________________________________________________________________
1
--------------------------------------------------------------------------------------------
có. Mặt khác Xí nghiệp ra đời đúng vào thời kỳ đất nước ta chuyển từ cơ chế


tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế gặp nhiều khó
khăn, đội ngũ cán bộ ít ỏi, đứng trước cơ chế mới không khỏi bỡ ngỡ.
Trước tình hình đó ban lãnh đạo Xí nghiệp tự xác định mục tiêu phấn đấu cho
Xí nghiệp “An cư mới lập nghiệp”, do vậy nhiệm vụ hàng đầu của Công ty lúc
này là xây dựng cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân
viên ổn định và phát triển lâu dài.
Vừa nhanh chóng ổn định tổ chức và sản xuất trên cơ sở thiết bị cũ
được Xí nghiệp 27/7 bàn giao ban đầu, với phương châm lấy ngắn nuôi dài, Xí
nghiệp đã thử các loại hình sản xuất để phù hợp với thị trường đồng thời khai
thác các dịch vụ phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Bên cạnh đó còn kết hợp
với đào tạo hướng nghiệp tạo việc làm ổn định cho người tàn tật có khả năng
lao động để có thu nhập. Hoàn thiện dần, từ năm 1987 đến năm 1993 Xí
nghiệp đã đạt được những bước tiến đáng kể ,cụ thể:
- Về tổ chức: sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lý giảm biên chế hành
chính, nhanh chóng kiện toàn đội ngũ cán bộ và tổ chức các phòng ban nghiệp
vụ với tổng số 55 người.
- Về công tác xây dựng cơ sở vật chất, đã xây dựng xong cơ sở khu nhà
ba tầng ở 25 Thái Thịnh với tổng diện tích gần 1.036 m
2
.
- Tổng số vốn hoạt động của Xí nghiệp tăng đáng kể:
+ Năm 1987: 47.695.342 đồng
+Năm 1993: 1.048.740.193 đồng trong đó vốn cố định:
1.001.011.079 đồng; vốn lưu động: 47.729.114 đồng.
- Về doanh thu:
+ Năm 1987 đạt: 232.940.000 đồng
+ Năm 1993 đạt: 716.000.000 đồng
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ: 100.690 đồng/
tháng lên đến 129.500 đồng/ tháng.
______________________________________________________________________

2
--------------------------------------------------------------------------------------------
Qua 5 năm hình thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng
Xí nghiệp vẫn phát triển theo hướng tăng dần, do vậy đến tháng 8/2005
UBND thành phố Hà Nội, Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội xét quy mô
và nhiệm vụ của Xí nghiệp đã quyết định đổi tên Xí nghiệp thành “Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên 18/4”. Công ty được thành lập theo căn cứ
quyết định 520/ QĐ - UB ngày 6/8/2005 của UBND thành phố Hà Nội. Công
ty có các nhiệm vụ sau:
- Sản xuất sản phẩm may mặc
- Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin
- Sản xuất túi ni lông đựng rác thải các loại.
Từ năm 1993 cho tới nay với sự năng động sáng tạo, nắm vững thị
trường. Công ty đã thực tế đổi mới về mọi mặt, từ chỗ có một địa điểm làm
việc đến nay Công ty đã có ba địa điểm.
- 25 Thái Thịnh, diện tích làm việc 1.036m
2
, kho 720 m
2
.
- Km 9 Thanh Xuân, diện tích 2000 m
2
.
- Khu sản xuất Mỗ Lao, diện tích 9.470 m
2
, tập trung ba phân xưởng sản
xuất
Lấy chữ tín làm đầu, số hàng hóa và sản phẩm sản xuất của Công ty làm
đến đâu tiêu thụ đến đó. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty đã tăng
cụ thể như sau:

Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
1. Lợi nhuận thực hiện 409.597.221 302.508.649 453.849.500
2.Doanh thu 17.491.339.024 23.120.779.916 31.528.505.878
3.Tổng lao động 55 150 150
4.Lương bình quân 630.000đ/tháng 750.000đ/thán
g
1.150.000đ/tháng
5. Vốn kinh doanh
+ VCĐ
+ VLĐ
16.153.235.406
14.289.984.985
1.863.250.421
19.246.203.772
16.826.159.476
2.420.044.296
25.258.902.460
17.610.453.514
7.648.448.946
______________________________________________________________________
3
--------------------------------------------------------------------------------------------
1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 tổ chức quản lý theo một
cấp.
- Tổng giám đốc Công ty là người được Nhà nước giao trách nhiệm
quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý Công ty một
cách toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống của cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Tổng giám đốc công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng, điều hành

mọi hoạt động của Công ty theo kế hoạch, pháp lý các chính sách và nghị
quyết của Đại hội công nhân viên chức và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về
toàn bộ hoạt động của Công ty.
- Phó Tổng giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Tổng giám đốc,
chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao và thay
Tổng giám đốc thực hiện công việc khi Tổng giám đốc đi vắng.
- Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý của Công ty,
chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc trợ giúp cho Ban Giám đốc lãnh
đạo các công tác sản xuất kinh doanh được thông suốt, các phòng chức năng
bao gồm:
+ Phòng tổ chức hành chính:
Gồm 5 người: 1 trưởng phòng, 2 lái xe, 1 tạp vụ. 1 văn thư.
Nhiệm vụ của phòng này: phụ trách công tác về tổ chức, nhân sự cho
Công ty, quản lý đội ngũ cán bộ Công ty Trưởng phòng với nhiệm vụ chính là:
công tác về tổ chức, nhân sự và công việc chung của cả phòng
Văn thư: chuyên phụ trách về dấu, công văn, giấy tờ và tiếp khách.
+ Phòng kế hoạch vật tư: gồm có 8 người
Có 1 trưởng phòng, còn lại là 7 nhân viên trong đó có 4 nhân viên chuyên mua
vật tư các loại và trả hàng, còn lại 3 nhân viên khác chuyên đi ký kết hợp đồng
______________________________________________________________________
4
--------------------------------------------------------------------------------------------
với khách hàng và giao dịch với khách hàng dưới sự chỉ đạo của trưởng
phòng.
Phòng kế hoạch có 2 kho: 1 kho thành phẩm
1 kho dự trữ vật tư
+ Phòng kinh doanh: có 8 người
Gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên
Nhiệm vụ của phòng này là chuyên làm công tác về chào hàng và bán
hàng. Trưởng phòng phụ trách các nhân viên của phòng về công tác tiếp thị

sản phẩm, chào hàng, bán hàng còn lại 7 nhân viên làm công tác chào hàng và
bán hàng.
+ Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người:
1 kế toán trưởng, 1 kế toán vật tư, 1 kế toán thanh toán, 1 thủ quỹ, 1 kế toán
lương bảo hiểm xã hội và tài sản cố định.
Bên cạnh các phòng ban chức năng thì có 3 phân xưởng sản xuất chính:
+ Phân xưởng may: sản xuất các mặt hàng may mặc chủ yếu cho các
bệnh viện ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận, may đồng phục học sinh cho một
số trường học có nhu cầu…
+ Phân xưởng màng: sản xuất các mặt hàng túi ni lông đựng rác thải
phục vụ cho tiêu dùng trong nước.
+ Phân xưởng nhựa: sản xuất các sản phẩm nhựa Melamin phục vụ cho
tiêu dùng trong nước.
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
______________________________________________________________________
5
--------------------------------------------------------------------------------------------
1.3. T chc b mỏy k toỏn:
L mt doanh nghip sn xut cú quy mụ va, hch toỏn c lp v cú
y t cỏch phỏp nhõn, xut phỏt t c im t chc v t chc b mỏy
qun lý gn nh, trc tip v tp trung nờn Cụng ty chn mụ hỡnh t chc b
mỏy k toỏn theo hỡnh thc tp trung, ng u b mỏy k toỏn l k toỏn
trng. Phũng k toỏn (hay phũng ti v) t di s lónh o trc tip ca
Tng giỏm c Cụng ty, cỏc nhõn viờn phũng ti v chu s lónh o trc tip
ca k toỏn trng.
S b mỏy k toỏn
______________________________________________________________________
Phòng TGĐ
tổ chức hành
chính

Phòng vật tư
Phòng tài vụ
Phòng TGĐ
sản xuất
kinh doanh
Phòng kinh
doanh
Phân xưởng
may
Phân xưởng
nhựa
Phân xưởng
màng
6
TG
cụng ty
--------------------------------------------------------------------------------------------
Phũng ti v ca Cụng ty gm 5 ngi, do yờu cu ca sn xut kinh doanh b
trớ cụng vic cho tng nhõn viờn phi phự hp. Phũng ti v cú chc nng
tham mu giỳp Tng giỏm c cụng ty trong cụng tỏc sn xut kinh doanh
nhm sn xut ng vn ỳng mc cú hiu qu vi nhim v c th tng
ngi.
- K toỏn trng phõn cụng cụng vic cho cỏc k toỏn phn hnh, ký
duyt cỏc chng t thu chi. Cui mi k hch toỏn k toỏn trng l ngi
trc tip lm cụng tỏc k toỏn tng hp.
- K toỏn thanh toỏn chuyờn vit phiu thu, phiu chi, lm cụng tỏc
thanh toỏn vi khỏch hng v thanh toỏn vi nh cung cp, theo dừi cỏc khon
phi thu, phi tr ni b khỏc thụng qua ti khon tin mt. Ngoi ra k toỏn
thanh toỏn cũn phi theo dừi cỏc khon np ngõn sỏch nh nc, hng thỏng
kờ khai np thu giỏ tr gia tng, theo dừi phn thanh toỏn qua ngõn hng.

- K toỏn vt t thng xuyờn theo dừi nhp xut tn nguyờn vt liu
hng ngy, tp hp s liu bỏo cỏo lng vt t tn kho kiờm k toỏn thnh
phm, tiờu th, theo dừi c th tng phõn xng. Hng ngy k toỏn vt t l
ngi xut hoỏ n GTGT cho nhõn viờn phũng kinh doanh i giao hng sn
______________________________________________________________________
Kế toán trưởng
Kế toán vật
tư, tính
GTXS
TT.lương,
BHXH,
TSCĐ
Thủ quỹKế toán
thanh toán
7
--------------------------------------------------------------------------------------------
phm nha Mờ la min v cho nhõn viờn phũng k hoch i tr hng may v tỳi
nilon .Cui mi k, k toỏn vt t l ngi tp hp chi phớ v tớnh giỏ thanh
sn phm.
- K toỏn lng, bo him xó hi v ti sn c nh lm lng, theo dừi
cỏc ch v lng v bo him xó hi cho cỏn b cụng nhõn viờn, theo dừi
s sỏch v TSC ca Cụng ty .
- Th qu cú nhim v gi qu tin mt, hng ngy vo s qu theo dừi
tỡnh hỡnh thu chi tin mt, rỳt tin t ngõn hng v qu tin mt, np tin mt
vo ti khon tin gi ngõn hng. Ngoi ra th qu cũn kiờm nhim v thu tin
cụng on ca cỏn b cụng nhõn viờn hng thỏng, np kinh phớ cụng on lờn
n v cp trờn.
phự hp vi cụng tỏc qun lý k toỏn ca n v, Cụng ty t chc s
sỏch k toỏn theo hỡnh thc nht ký chng t.
Trỡnh t luõn chuyn chng t ghi s k toỏn

Ghi chỳ: Ghi hng ngy
Ghi cui thỏng
i chiu kim tra
Trỡnh t ghi s k toỏn trờn cú th c din gii nh sau:
Hng ngy t cỏc chng t gc ó c phờ duyt, cỏc k toỏn phn
hnh s vo cỏc th v s k toỏn chi tit. ng thi t ú cng vo cỏc bng
kờ v nht ký chng t. Cui mi thỏng, k toỏn tng hp tng ti khon trờn
bng kờ v nht ký cng nh trờn bng tng hp chi tit vo s cỏi. Sau khi
i chiu kim tra gia cỏc bng tng hp vi s cỏi, ti cui k hch toỏn t
s liu trờn s cỏi v cỏc tng hp chi tit vo cỏc bỏo cỏo ti chớnh.
1.4. c im quy trỡnh cụng ngh sn xut sn phm.
Quy trỡnh cụng ngh t chc sn xut sn phm l mt trong nhng yu
t cn c quan trng xỏc nh i tng tp hp chi phớ sn xut, i tng
______________________________________________________________________
8
Chứng từ gốc
Thẻ và sổ
kế toán chi
tiết
Bảng kê Nhật ký chứng từ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
Báo cáo tài chính
--------------------------------------------------------------------------------------------
tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Nói cách khác là đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng rõ nét
đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành ở Công ty.
Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty ở từng phân xưởng được
tiến hành theo trình tự sau.

1.4.1. Phân xưởng nhựa.
Nguyên vật liệu như bột nhựa, giấy hoa, … được chuyển từ kho vật tư
lên tổ làm hoa và các tổ đứng máy. Tổ hoa làm công việc cắt hoa và làm hồ rồi
chuyển sang các tổ máy . Các tổ này sẽ tiến hành công việc hấp bột, hình
thành nên sản phẩm, ép phôi thô làm sáng sản phẩm . Sau đó chuyển những
bán thành phẩm này sang tổ mài, tiếp theo qua bộ phận KCS kiểm tra để nhập
kho thành phẩm.
1.4.2. Phân xưởng may.
______________________________________________________________________
Kho vËt t­
Kho thµnh phÈm
Tæ hoa
C¸c tæ m¸y
C¾t hoa, lµm hå
HÊp bét Ðp ph«i th« lµm
s¸ng s¶n phÈm
Mµi baviaKCS
9
--------------------------------------------------------------------------------------------
Nguyờn vt liu chuyn t kho vt t chuyn lờn t ct, sau ú chuyn sang 2
t may . i vi nhng sn phm cn thit s chuyn sang t thựa ớnh ,
l gp gúi hon thin sn phm. Cng nh phõn xng nha, nhng
thnh phm ny s c chuyn qua b phn KCS ri nhp kho thnh
phm.
1.4.3. Phõn xng mng.
1.5 Khỏi quỏt mt s phn hnh k toỏn ca Cụng ty.
1.5.1 Phn hnh k toỏn thanh toỏn
*Ngi lm phn hnh k toỏn ny phi s dng cỏc chng t thanh toỏn sau:
-Phiu thu
-Phiu chi

- Giy ngh thanh toỏn
- Giy ngh tm ng
Ngoi ra k toỏn thanh toỏn cũn m s theo dừi cụng n ca cỏc khỏch
hng theo cỏc hoỏ n ó xut.
Cỏc s chi tit k toỏn m k toỏn thanh toỏn phi theo dừi, ú l:
- S tin mt TK 111
______________________________________________________________________
Kho vật tư Tổ cắt Các tổ may
Nhập kho KCS
Thùa, dính,
là, gấp, gói
10
Kho vt t Mỏy trn mu Mỏy thi cun
Nhp kho KCS
Mỏy ct,
dỏn
--------------------------------------------------------------------------------------------
- Sổ tiền gửi ngân hàng TK 112
- Sổ chi tiết tạm ứng - TK 141
- Bảng kê số 11 thanh toán với người mua TK 131
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331
- Nhật ký chứng từ số 5
1.5.2 Phần hành kế toán vật tư
Kế toán vật tư theo dõi xuất nhập tồn nguyên vật liệu nên phải sử dụng phiếu
xuất phiếu nhập kho, thẻ chi tiết vật liệu dụng cụ. Ngoài ra KTVT còn theo
dõi xuất nhập tồn thành phẩm và tiêu thụ.
Các tài khoản mà kế toán vật tư phải theo dõi là:-Tài khoản 152, 153
- Sổ chi tiết bán hàng- TK5112
- TK 3331
Cuối kỳ kế toán vật tư là người kết chuyển chi phí và tính giá thành sản

phẩm, vì vậy KTVT còn phải theo dõi là các tài khoản chi phí 621 ,622, 627,
641,642,TK 154, 155,156….
Một số bảng kê cần dùng cho kế toán vật tư là:
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 3
- Bảng kê số 9
- Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ tiền lương, BHXH….
- Các sổ chi phí SXKD..
- Thẻ tính giá thành sản phẩm…
2. THỰC TRẠNG CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH Ở CÔNG TY.
2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Theo cách phân loại chi phí theo mục đích công dụng, toàn bộ chi phí
sản xuất ở công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu trực tiếp.
______________________________________________________________________
11
--------------------------------------------------------------------------------------------
- Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên các sản phẩm nhựa làm bằng nhựa
tại công ty: nhựa Melamin, bột bóng, giấy hoa…
Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm may của công ty: vải, chỉ, cúc…
Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm màng của công ty: nhựa hạt PE…
- Chi phí nguyên vật liệu phụ: để hoàn thiện một số sản phẩm ngoài
nguyên vật liệu chính còn có rất nhiều nguyên vật liệu phụ tuy không cấu
thành nên thực thể sản phẩm song nó có những tác dụng nhất định và cần thiết
cho quá trình sản xuất: bột xoa khuôn, nước cất, hồ dán… các loại nguyên vật
liệu này chủ yếu là mua ngoài (thị trường trong nước).
- Chi phí tiền lương công nhân sản xuất: tiền lương của công nhân bao
gồm các khoản tiền lương chính được tính trên đơn giá tiền lương, ngoài ra
còn các khoản phụ cấp, trách nhiệm như: ăn trưa, độc hại, ca ba…

- Chi phí BHXH: hiện nay Công ty thực hiên theo chế độ trích BHXH
cho công nhân viên tính trên 19% tổng số tiền lương thực tế trả cho công nhân
sản xuất (15% BHXH, 2% kinh phí công đoàn, 2% BHYT).
- Chi phí sản xuất chung là các khoản liên quan đến phục vụ quản lý sản
xuất và chế tạo sản phẩm.
+ Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản tiền lương và BHXH phải
trả cho nhân viên trực tiếp quản lý sản xuất tại phân xưởng sản xuất.
+ Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho việc sửa chữa trực tiếp máy móc
thiết bị, nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ dùng cho phục vụ quản lý tại phân
xưởng.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là việc khấu hao tài sản cố định tính
vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn của tài sản cố định (nhà xưởng, máy
móc thiết bị tại phân xưởng).
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí điện nước, điện thoại…
+ Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí hội nghị tiếp khách được
phép tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Trong quá trình tổng hợp chi phí vào
______________________________________________________________________
12
--------------------------------------------------------------------------------------------
đối tượng trực tiếp sản xuất (TK 154), chi phí sản xuất được tập hợp qua 3
khoản mục chính:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất .
Với quy trình công nghệ sản xuất liên tục, hoạt động sản xuất, chế tạo
diễn ra ở các tổ trong từng phân xưởng khác nhau, các đơn vị sản phẩm vận
động từ tổ sản xuất này qua tổ sản xuất khác một cách liên tục cho đến khi
hoàn thành (trở thành sản phẩm).
Ở phân xưởng nhựa sản phẩm được làm qua các tổ như: tổ hoa, tổ cắt

hoa, các tổ máy, tổ hấp bột, tổ mài bavia…
Ở phân xưởng may gồm có tổ cắt, tổ may, tổ thùa…
Ở phân xưởng màng có các tổ trộn màu nhựa, tổ phụ trách máy thổi
cuộn…
Do đó đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất cho từng bộ phận phân
xưởng đến kỳ tính giá thành mới phân bổ chi phí gián tiếp phân xưởng và từ
đó kế toán tính giá thành lại phân bổ cho từng sản phẩm .
2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, việc hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4
được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng là phương
pháp trực tiếp, sau đó đến kỳ tính giá thành mới áp dụng phương pháp phân bổ
gián tiếp để phân bố chi phí cho từng loại sản phẩm. Do đó trên các bảng phân
bổ, bảng kê, sổ chi tiết không chi tiết cho các loại sản phẩm mà chỉ tập hợp chi
phí đến phân xưởng.
______________________________________________________________________
13
--------------------------------------------------------------------------------------------
Theo phương pháp này việc tập hợp và phân bổ các khoản chi phí sản
xuất ở Công ty được thực hiện như sau:
2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
* Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu.
Khi một hợp đồng được ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập
một lệnh về sản xuất sản phẩm. Trong đó ghi rõ yêu cầu về sản xuất sản phẩm
như thời gian sản xuất, số lượng sản phẩm, quy cách mẫu mã, thời gian trả
hàng… và định mức về nguyên vật liệu cho các sản phẩm đó.
Các phân xưởng tiến hành sản xuất dựa trên lệnh sản xuất đó để viết
phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế toán sau đó phòng kế toán viết phiếu xuất
vật tư.

Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán vật tư ghi vào sổ chi
tiết vật tư phần xuất. Phiếu xuất kho gồm 3 liên: 01 lưu lại phòng kế toán, 01
giao cho thủ kho, 01 để lại phân xưởng.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 bao gồm 3 phân xưởng.
+ Phân xưởng nhựa chuyên sản xuất các loại bát nhựa.
+ Phân xưởng may sản xuất các mặt hàng may mặc như quần áo, chăn
màn cho y tế.
+ Phân xưởng màng sản xuất các loại túi đựng rác.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng. Căn cứ vào
chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập và phân loại trực tiếp những chi phí đó
theo từng phân xưởng. Những chi phí xuất dùng cho bộ phận nào, vào mục
đích gì được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản 621 chi tiết từng phân xưởng.
6211 Phân xưởng nhựa.
6212 Phân xưởng may.
6213 Phân xưởng màng.
* Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực hiện như sau:
______________________________________________________________________
14

×