Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sông Đà 1.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.99 KB, 41 trang )

Phần I: thực trạng công tác hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Sông Đà 1
I. Đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Sông Đà 1
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Đà 1
Công ty Sông Đà 1 là một Doanh nghiệp Nhà nớc, trực thuộc Tổng Công ty
Sông Đà, có trụ sở chính tại 106 Nguyễn Chí Thanh Hà Nội. Khi mới thành lập
vào ngày 20/11/1990, Công ty có tên là chi nhánh xây dựng Sông Đà 1. Sau đó đợc
nâng cấp thành Công ty Sông Đà 1 theo Quyết định số 130A/BXD TCLĐ của Bộ
Xây dựng ngày 26/03/1993 với tổng số vốn pháp định là 2.499 triệu đồng.
Tuy mới đợc thành lập trong thời gian cha dài song Công ty Sông Đà 1 đã có rất
nhiều cố gắng trong việc xây dựng, phát triển và hoàn thiện bộ máy tổ chức. Cho đến
nay, Công ty đã có 04 xí nghiệp, 01 xởng, 02 ban quản lý dự án và các đội xây dựng
là các đơn vị trực thuộc Công ty.
- Xí nghiệp Sông Đà 1.01;
- Xí nghiệp Sông Đà 1.02;
- Xí nghiệp Sông Đà 1.03;
- Xí nghiệp Sông Đà 1.04;
- Các đội xây dựng:
+ Đội xây lắp điện;
+ Đội xây dựng số 16;
+ Xởng gia công cơ khí.
Trải qua mời năm xây dựng và phát triển, Công ty Sông Đà 1 đã xây dựng đợc
cho mình một đội ngũ những kỹ s, công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm, đầu t,
mua sắm nhiều trang thiết bị hiện đại,... Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trờng, Công ty đã tích cực, chủ động tham gia vào thị trờng, không thụ động,
ỷ lại cấp trên. Kết quả là Công ty đã tạo đợc uy tín lớn trên thị trờng xây lắp.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất và qui trình của hoạt động sản xuất xây lắp
Công ty Sông Đà 1 có các chức năng, nhiệm vụ sản xuất chính sau:
- Xây dựng các đờng dây và trạm biến áp đến 35 KV;


- Xây dựng đờng bộ;
- Xây dựng kênh mơng, kè cống và các trạm bơm;
- Nhận thầu san lấp, nạo vét và thi công nền móng các công trình;
- Đầu t và phát triển kinh doanh nhà;
- Kinh doanh vật t, vật liệu xây dựng;
- Xuất nhập khẩu trực tiếp máy móc và vật liệu xây dựng;
- Thi công lắp đặt các hệ thống xây dựng;
- Thiết kế thi công nội ngoại thất các công trình;
- Xây dựng các công trình dân dụng.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở Công ty Sông Đà 1 có thể tóm tắt qua
sơ đồ sau:
Đấu thầu và nhận thầu xây lắpLập kế hoạch xây lắp công trìnhTiến hành thi công xây lắpMua sắm vật liệu, thuê nhân công
Giao nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành
Duyệt, quyết toán công trình, hạng mục công trình
Thanh lý hợp đồng bàn giaocông trình
Sơ đồ 01: Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm xây lắp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Ban Giám đốc Công ty
Các công trình trọng điểm của Công ty Phòng quản lý kỹ thuậtPhòng kinh tế thị trườngPhòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chínhBan quản lý các dự án xây dựng
Xí nghiệp Sông Đà 1.01Xí nghiệp Sông Đà 1.02Xí nghiệp Sông Đà 1.03Xí nghiệp Sông Đà 1.04Xưởng gia công cơ khíCác đội xây dựng trực thuộc Công ty
3. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty Sông Đà 1
3.1. Sơ đồ
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý và hoạt động của Công ty
Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty Sông Đà 1
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty Sông Đà 1 thực hiện việc tổ chức quản
lý theo một cấp. Giúp việc cho Giám đốc là ba Phó Giám đốc và các phòng ban chức
năng

Giám đốc Công ty: Do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc, Hội đồng quản trị và trớc pháp luật trong việc
ra các quyết định và điều hành hoạt động Công ty
Phó Giám đốc thi công: Chịu trách nhiệm về sản xuất kinh doanh, tổ chức
lao động trong toàn Công ty, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật t cơ giới
trong toàn Công ty, tổ chức về hành chính và bảo vệ nhân sự
Phó Giám đốc kinh tế: Giúp giám đốc công ty trong lĩnh vực kinh tế, tài
chính kế toán , kế hoạch sản xuất kinh doanh đơn vị.
Phó Giám đốc kỹ thuật: Giúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực kỹ thuật,
điều hành việc giám sát chất lợng kỹ thuật công trình, hạng mục công trình. Các
phòng ban chức năng gồm có:
Phòng quản lý kỹ thuật: Là bộ phận chức năng của Công ty, tham mu giúp việc cho
Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lợng công trình, công tác an
toàn lao động và các hoạt động khoa học kỹ thuật.
Phòng kinh tế thị trờng: Giúp Giám đốc Công ty trong công tác lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất, điều hành và quản lý xe
máy, vật t thiết bị cơ giới của các đơn vị.
Phòng kế toán tài chính: Là phòng nghiệp vụ, giúp việc cho Giám đốc Công ty
trong việc tổ chức và chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin
kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ Công ty theo chế độ chính sách và
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, tín dụng ngân hàngKế toán tổng hợp
Kế toán TSCĐ, vật tư, công cụ, dụng cụ thủ quỹ
Kế toán tiền lương, BHXH, BHYT
Các ban kế toán xí nghiệp
Phó Kế toán trưởng
Pháp lệnh Kế toán thống kê của Nhà nớc và những qui định cụ thể khác của Công ty,
của Tổng Công ty về công tác quản lý kinh tế tài chính.
Phòng tổ chức hành chính: Là sự hợp nhất của hai phòng: Tổ chức lao động và
hành chính, tham gia giúp việc cho Giám đốc Công ty trong việc tổ chức thực hiện

công tác hành chính, bảo vệ theo đúng chế độ chính sách của Đảng, Nhà nớc và
Công ty
3.3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đa dạng, trong đó sản xuất
xây dựng là hoạt động sản xuất chính. Ngoài ra, Công ty còn thực hiện một số hoạt
động phụ hoặc phụ trợ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất chính nh: sản xuất vật
liệu xây dựng, cung ứng vật t, cấu kiện bê tông, sửa chữa xe máy,... Tuy nhiên, ở
Công ty, các khâu này không khép kín và không liên kết chặt chẽ vì các xí nghiệp ở
xa nhau và xa địa điểm công trình xây dựng.
Các đơn vị thành viên trong Công ty theo t cách pháp lý đợc chia làm hai loại:
Các đơn vị trực thuộc: Có t cách pháp nhân không đầy đủ, có tổ chức kế toán riêng
là các xí nghiệp. Các đơn vị này có đặc điểm: qui mô khá lớn, kế hoạch sản xuất kinh
doanh ổn định, làm ăn có lãi, có trụ sở ở nhiều địa phơng trên cả nớc, đợc cấp trên uỷ
quyền giao dịch, quan hệ với các cơ quan Nhà nớc cũng nh các cơ quan nớc ngoài.
II. tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế toán của
công ty sông đà 1.
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở doanh nghiệp
Để phù hợp với công tác hạch toán kế toán, bộ máy kế toán của Công ty hiện
nay đợc tổ chức nh sau:
1.1. Sơ đồ
`
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Kế toán trởng: Điều hành chung toàn bộ công việc kế toán trong Công ty
Phó Kế toán trởng: Thay mặt Kế toán trởng khi Kế toán trởng vắng mặt và phụ
trách công tác kế toán quản trị, phụ trách công tác kế toán khối văn phòng toàn Công
ty.
Kế toán thanh toán, tín dụng, tiền gửi ngân hàng: Phụ trách thanh toán, theo
dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng,
hoàn ứng của cán bộ công nhân viên và các đơn vị trực thuộc.
Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian và

định khoản kế toán của tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (các số liệu ghi sổ Nhật
ký chung sau đó sẽ đợc tự động cập nhật sang Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết có
liên quan). Cuối kỳ, kiểm tra đối chiếu số liệu với các kế toán phần hành, các đơn vị
thành viên, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của từng công trình, khoá sổ
kế toán cuối kỳ, lu chứng từ kế toán và làm các báo cáo quyết toán.
Kế toán tài sản cố định, vật t, công cụ dụng cụ, thủ quỹ: Theo dõi tình hình
nhập xuất vật t, công cụ dụng cụ, tăng, giảm, trích khấu hao tài sản cố định, quản lý
tiền.
Hoá đơn, chứng từ gốc
Sổ Nhật ký chung Sổ chi tiếtSổ Nhật ký đặc biệt
Sổ Cái TK111, 112, 152, 153,... Sổ tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng: Chịu trách nhiệm tính và
thanh toán lơng và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trong Công ty,
lập Bản tổng hợp tiền lơng
2. Hệ thống sổ kế toán
Hiện nay, Công ty đang áp dụng thống nhất hình thức sổ Nhật ký chung trong
toàn Công ty. Công tác kế toán đợc thực hiện trên máy vi tính đã đợc cài đặt sẵn ch-
ơng trình kế toán SongDa Accounting System .
Ta có sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký chung nh sau:
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
IIi. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty Sông Đà 1
Trớc khi đi vào thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp của Công ty Sông Đà 1 chúng ta cần tìm hiểu qua đặc điểm chi phí sản
xuất ở Công ty
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên chi phí sản xuất của
Công ty cũng bao gồm 4 khoản mục phí đó là: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung. Các
công trình trớc khi bắt đầu thi công đều phải lập dự toán cho từng khoản mục phí và
đó là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành và hiệu quả hoạt động
của Công ty
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công ty bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu
cần thiết để tạo ra sản phẩm hoàn thành. Giá trị vật liệu bao gồm giá trị thực tế của
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng phục vụ cho máy móc, ph-
ơng tiện thi công.
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty bao gồm các khoản chi trả lơng cho ng-
ời lao động, không kể các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ tính trên quỹ lơng của
công nhân trực tiếp sản xuất. Ngoài tiền lơng trả cho ngời công nhân trực tiếp sản
xuất trong biên chế doanh nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp của Công ty còn bao
gồm cả tiền công trả cho lao động thuê ngoài. Trong khoản mục chi phí nhân công
trực tiếp không bao gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của công nhân điều
khiển máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công
Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công để hoàn thành
sản phẩm của Công ty, các khoản chi phí này bao gồm: khấu hao máy thi công, tiền
lơng công nhân vận hành máy thi công (không kể các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên lơng của công nhân vận hành máy thi công), chi phí nhiên liệu vận hành
máy thi công, chi phí thuê máy thi công,...nhng việc theo dõi khoản chi phí máy thi
công có thể thay đổi theo từng công trình. Với những công trình sử dụng máy thi
công ít thì việc hạch toán tiền lơng công nhân vận hành máy thi công và chi phí thuê
ngoài máy thi công đợc hạch toán vào chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung
Là chi phí phục vụ cho sản xuất nhng không trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất, khoản chi phí này bao gồm: lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp mang
tính chất lơng của đội quản lý, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quỹ l-
ơng công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận hành máy thi công và nhân viên
quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ
mua ngoài nh điện, nớc, các chi phí bằng tiền khác nh bảo hiểm công trình, chi giao
dịch,...
Sản phẩm Công ty sản xuất ra là các công trình xây dựng. Đối tợng đợc Công ty
sử dụng để ký kết các hợp đồng thi công là công trình nên đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất tại Công ty đợc xác định theo công trình,
hạng mục công trình. Các khoản chi phí trên đây (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung) đ-
ợc tập hợp theo từng đơn vị thi công và theo từng công trình, hạng mục công trình để
tính giá thành.
1. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1.1. Tổ chức hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Để tiến hành quá trình xây lắp, vật liệu đóng một vai trò quan trọng trong các
yếu tố chi phí đầu vào. Đối với Công ty, nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi
phí cơ bản và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ chi phí sản xuất của Công ty. Vật
liệu sử dụng khác nhau và đợc sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Do các công trình thi công phân bố ở nhiều nơi, xa Công ty nên để tạo thuận lợi
và đáp ứng tính kịp thời của việc cung ứng vật liệu, Công ty giao cho các đối tợng thi
công tự tìm các nguồn cung cấp vật liệu bên ngoài dựa trên cơ sở định mức đợc đa ra.
Để tiến hành mua ngoài vật liệu, trên cơ sở định mức đã có, đội trởng đội thi
công tiến hành viết giấy đề nghị tạm ứng gửi lên Phòng kế toán tài chính, sau đó khi
đợc xét duyệt và nhận tiền tạm ứng, chỉ huy công trình hoặc nhân viên quản lý chủ
động mua ngoài vật liệu và chuyển tới công trình, thủ kho công trình tiến hành lập
phiếu nhập kho. Sau đó căn cứ vào nhu cầu sử dụng, thủ kho lập phiếu xuất kho vật t
sử dụng cho thi công công trình, giá vật liệu xuất kho đợc tính theo phơng pháp giá

thực tế đích danh. Mặt khác, còn với việc các nguyên vật liệu mua về và đợc đem cho
tới chân các công trình để sử dụng ngay sẽ đợc tiến hành lập phiếu nhập kho xuất
thẳng.
phiếu xuất kho
Ngày 26 tháng 12 năm 2002
Số:
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên ngời nhận hàng: Hoàng Anh
Địa chỉ (Bộ phận): Đội bê tông
Lý do xuất: Phục vụ công trình SeaGames SVĐTT
Xuất tại kho: Công trình SeaGames
ST
T
Tên vật t
Mã số
ĐVT
Số lợng Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng Hoàng Thạch
MX32
Tấn 40 40 681.818 27..272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng
ì ì ì ì
27.272.720
Cộng thành tiền (Bằng chữ): Hai mơi bảy triệu hai trăm bảy mơi hai nghìn bảy
trăm hai mơi đồng chẵn%

Xuất ngày 31 tháng 12 năm 2002
Thủ trởng
đơn vị
Phụ trách bộ
phận sử dụng
Phụ trách
cung tiêu
Ngời nhận
hàng
Thủ kho
(Ký, đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối mỗi tháng, các phiếu xuất kho đợc kế toán đội tập hợp và lên bảng kê xuất
kho vật t. Bảng kê xuất kho vật t phải đợc sự ký duyệt của đội trởng, cán bộ kỹ thuật
và kế toán đội
Bảng kê xuất kho vật t
Tháng 12/2002 Công trình: SeaGames SVĐ trung tâm
Chứng từ Tên vật t Tổng số CPNVLTT CPMTC CPSX chung
SH NT NVL CCDC
SGL600 20/12 Xăng, dầu 1..267.860 1.267.680
... ... ... ... ... ... ... ...
SGX13 31/12 Xi măng 27.272.720 27.272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
SGC534 20/12 Vòng bi 150.000
SGC596 20/12 Xe cải tiến 1.089.000
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 1.042.325.352 4.964.574 3.868.341 7.603.500
Đội trởng Cán bộ kỹ thuật
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bảng 1.1: Bảng kê xuất kho vật t
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)

Định kỳ, khoảng 5 - 7 ngày, kế toán đội tiến hành thanh toán chứng từ lên
phòng kế toán Công ty. Các chứng từ gồm: Phiếu xuất kho, Bảng kê xuất kho vật t
hàng tháng vào cuối mỗi tháng, các chứng từ về thanh toán tạm ứng và các giấy tờ
khác liên quan.
Cuối quý, trên cơ sở các bảng kê xuất kho vật t, kế toán tổng hợp lập Bảng tổng
hợp vật liệu cho mỗi công trình.
Bảng tổng hợp vật liệu
Quý IV/2002 Công trình: SeaGames
Mục đích
Thời gian SD
Vật liệu trực
tiếp
Sử dụng máy
thi công
Sản xuất chung
NVL CCDC
Tháng 10 824.526.666 2.516.104 3.437.120 2.360.486
Tháng 11 1.524.967.587 6.700.000 4.568.424 5.176.431
Tháng 12 1.042.325.352 4.964.574 3.868.341 7.603.500
Quý IV 3.391.819.605 14.180.678 11.873.885 15.140.417
Bảng 1.2: Bảng tổng hợp vật liệu
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Các bút toán hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trên cơ sở Nhật ký
chung đợc phản ánh qua sơ sau:
TK111,112 TK141 TK152 TK621 TK152
Tạm ứng VL nhập kho Xuất sản xuất Vật liệu thừa
TK1331
Thuế GTGT TK154

Mua vật liệu xuất thẳng cho sản xuất Kết chuyển

Sơ đồ 03: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
Mẫu sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và Sổ Cái TK 621 nh sau:
Bảng 1.3: Nhật ký chung
Nhật ký chung
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số
d
... ... ... ... ... ... ... ...
SGX10 24/12 24/12 Gạch đặt A1 621 15.000.000
(xuất kho) 152 15.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
SGX13 31/12 31/12 Xuất kho 621 27.272.720
xi măng 152 27.272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
KC1 31/12 31/12 Kết chuyển
CP NVLTT
1.042.325.352 1.042.325.352
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng
... ... ...
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)

Bảng 1.4: Sổ chi tiết - TK 621
sổ chi tiết - tk 621
Quý IV/2002
6210505 Công trình SeaGames SVĐ trung tâm
Số d đầu kỳ:......................
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK đối
ứng
Phát sinh
Nợ
Phát sinh

Số
d
... ... ... ... ... ... ... ...
SGX10 24/12 31/12 XK gạch đặc A1 152 15.000.000
... ... ... ... ... ... ... ...
SGX13 31/12 31/12 XK xi măng 152 27.272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
KC
1
31/12 31/12 K\C CPNCLTT
tháng 12
154 1.403.219.475
Cộng phát sinh

ì
3.391.819.605 3.391.819.605
Số d cuối kỳ:...................
Bảng 1.5: Sổ Cái TK 621
Sổ cái tk 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV/2002
Số CT
Ngày
CT
Ngày
GS
Diễn giải
TK
ĐƯ
Phát sinh Nợ Phát sinh Có
Số
d
... ... ... ... ... ... ... ...
SGX13 31/12 31/12 XK xi măng 152 27.272.720
... ... ... ... ... ... ... ...
KC
1
31/12 31/12 K\C CPNVLTT 154 1.403.219.475
Cộng phát sinh
26.311.673.669 26311.673.669
(Nguồn: Công ty Sông Đà 1)
1.2. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong tổng chi phí sản xuất của Công ty, chi phí nhân công trực tiếp chiếm tỷ
trọng khá lớn. Tổ chức hạch toán chi phí nhân công trực tiếp vì vậy cũng có ý nghĩa

quan trọng. Hạch toán đầy đủ và chính xác chi phí nhân công không những cung cấp
thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công
trình để có biện pháp tổ chức sản xuất thích hợp mà còn có tác dụng tâm lý đối với
ngời lao động.
Tại Công ty hiện nay đang áp dụng hai hình thức trả lơng: hình thức trả lơng
của đội thi công là do kế toán đội thực hiệ có sự kiểm tra theo dõi của đội trởng và
Phòng tổ chức hành chính, Phòng Kế toán Công ty (khi thanh toán chứng từ).
Đối với lao động trực tiếp trong biên chế
Chứng từ ban đầu để hạch toán là các Hợp đồng làm khoán, Biên bản thanh lý
hợp đồng, bảng chấm công cùng các chứng từ khác có liên quan. Hợp đồng làm
khoán do chỉ huy công trình, kế toán công trình và tổ trởng các tổ nhận khoán tiến
hành lập khi giao khoán công việc. Trong hợp đồng làm khoán có ghi rõ ghi tiết về
khối lợng công việc đợc giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán. Đơn giá khoán là
đơn giá cùng từng phần việc.
Hợp đồng làm khoán đợc lập thành hai (02) bản, một (01) bản giao cho bên
giao khoán, một (01) bản giao cho bên nhận khoán để thuận tiện cho việc theo dõi
tình hình công việc. Cùng với Hợp đồng làm khoán là biên bản thanh lý hợp đồng.
Trên cơ sở của Hợp đồng giao khoán, tổ trởng các tổ tiến hành chấm công cho
các tổ viên và có kế hoạch trả lơng phù hợp. Hàng tháng, kế toán công trình lập bảng
thanh toán lơng cho từng tổ trên cơ sở bảng chia lơng tại mỗi tổ. Bảng chia lơng do tổ
trởng lập có sự ký duyệt của chỉ huy công trình.
Tại quý IV năm 2002, công trình Seagames chủ yếu là thuê nhân công bên
ngoài để tiến hành xây lắp, do đó hợp đồng làm khoán không lập trong thời gian này,
vì thế việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp tại Quý IV của công trình Seagames
là không có.
Đối với lao động trực tiếp thuê ngoài
Lao động trong biên chế của Công ty thờng không nhiều mà nhu cầu sử dụng
nhân công lại rất lớn nên Công ty phải thuê thêm lao động bên ngoài. Đối với lực l-
ợng này, Công ty giao cho chỉ huy công trình quản lý, trả lơng theo hình thức khoán
gọn, mức khoán dựa trên cơ sở định mức của từng phần việc. Tổng số lơng phải trả

cho nhân viên thuê ngoài đợc hạch toán vào tài khoản 3388.
Chứng từ ban đầu để hạch toán đối với lao động thuê ngoài là hợp đồng giao
khoán nhân công, biên bản xác nhận khối lợng đã hoàn thành và Biên bản thanh lý
hợp đồng giao khoán nhân công, Biên bản thanh lý hợp đồng để lập biên bản xác
nhận khối lợng đã hoàn thành.

×