BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒNG THỊ DIỄM HƢƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HỒNG THỊ DIỄM HƢƠNG
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ TỪ THỰC TIỄN
HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. BÙI HUY KHIÊN
HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các thông tin, tư liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn rõ
ràng, đúc kết qua q trình học tập và tìm hiểu của bản thân, các kết quả
nghiên cứu là q trình lao động trung thực của tơi.
Quảng Trị, ngày 20 tháng 7 năm 2019
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Diễm Hƣơng
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám đốc, các thầy cô của
Học viện Hành chính đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm
quý báu trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu của tập thể học viên Cao
học.
Với tình cảm trân trọng và chân thành, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn đối
với PGS.TS. Bùi Huy Khiên đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình thực
hiện Luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các vị lãnh đạo, Bảo hiểm xã hội huyện Hướng
Hóa, các anh chị đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã quan tâm, giúp đỡ, tạo
điều kiện để tác giả hoàn thành Luận văn này.
Tác giả
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ ............................................................... 11
1.1. Một số khái niệm.................................................................................. 11
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng ........................................................... 11
1.1.2. Khái niệm chính sách bảo hiểm y tế ............................................. 12
1.1.3. Khái niệm thực thi chính sách bảo hiểm y tế ................................ 14
1.2. Vai trò và quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ..................... 16
1.2.1. Vai trị thực hiện chính sách bảo hiểm y tế................................... 16
1.2.2. Quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế .............................. 18
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ........... 22
1.3.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước............... 22
1.3.2. Cơ sở vật chất và điều kiện tài chính đảm bảo cho thực hiện chính
sách .......................................................................................................... 24
1.3.3. Chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo hiểm y tế ................. 25
1.3.4. Trình độ dân trí và sự ủng hộ của các tầng lớp nhân dân ............. 27
1.3.5. Tổ chức bộ máy quản lý bảo hiểm y tế ......................................... 27
1.3.6. Năng lực của đội ngũ cán bộ, cơng chức thực hiện chính sách bảo
hiểm y tế .................................................................................................. 28
1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thực hiện chính sách
bảo hiểm y tế ............................................................................................... 29
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 29
1.4.2. Các giá trị tham khảo cho huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị..... 33
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 35
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ....... 36
2.1. Khái quát về huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị................................. 36
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
2.1.2. Đặc điểm phát triển kinh tế, xã hội ............................................... 38
2.1.3. Tác động của điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đến thực hiện
chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện .......................................... 40
2.2. Hệ thống pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước về chính sách bảo
hiểm y tế trên địa bàn huyện ....................................................................... 41
2.2.1. Hệ thống pháp luật về chính sách bảo hiểm y tế .......................... 41
2.2.2. Các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa
bàn huyện ................................................................................................ 44
2.3. Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng trị ......................................................................... 46
2.3.1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về chính sách
bảo hiểm y tế ........................................................................................... 46
2.3.2. Tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về chính sách bảo
hiểm y tế .................................................................................................. 47
2.3.3. Quản lý thu - chi quỹ bảo hiểm y tế .............................................. 49
2.3.4. Phối hợp giữa cơ quan bảo hiểm y tế với các ban, ngành liên quan57
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế ....... 60
2.4. Đánh giá chung về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn
huyện Hướng Hóa, tính Quảng Trị ............................................................. 62
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 62
2.4.2. Những hạn chế .............................................................................. 67
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 71
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 76
Chƣơng 3 MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y
TẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƢỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ ...... 77
3.1. Mục tiêu và phương hướng về thực hiện chính sách bảo hiểm y tế .... 77
3.1.1. Mục tiêu ........................................................................................ 77
3.1.2. Phương hướng ............................................................................... 78
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
trên địa bàn huyện ....................................................................................... 80
3.2.1. Tăng cường công tác chỉ đạo về bảo hiểm y tế............................. 80
3.2.2. Đổi mới công tác tuyên truyền và phổ biến chính sách pháp luật về
bảo hiểm y tế ........................................................................................... 81
3.2.3. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác
bảo hiểm y tế ........................................................................................... 82
3.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các cá nhân và tổ
chức có hành vi vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế .............................. 83
3.2.5. Nâng cao chất lượng giám định khám chữa bệnh bảo hiểm y tế .. 85
3.2.6. Tăng cường công tác phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế86
3.2.7. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bảo hiểm y
tế .............................................................................................................. 89
3.2.8. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế .............. 90
3.3. Kiến nghị .............................................................................................. 92
3.3.1. Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền . 92
3.3.2. Kiến nghị đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam .............................. 92
3.3.3. Kiến nghị đối với các cơ sở khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế ....... 93
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 94
KẾT LUẬN .................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Ý nghĩa
ASXH
An sinh xã hội
BHXH
Bảo hiểm xã hội
BHYT
Bảo hiểm y tế
KCB
Khám chữa bệnh
NSNN
Ngân sách nhà nước
QLNN
Quản lý nhà nước
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng
Bảng 2.1. Đánh giá mức độ đóng góp vào quỹ BHYT ................................... 50
Bảng 2.2. Tình hình chi quỹ KCB BHYT giai đoạn 2014-2018 .................... 54
Bảng 2.3. Cân đối quỹ BHYT giai đoạn 2014 - 2018..................................... 56
Bảng 2.4. Đánh giá về thủ tục tham gia và thanh toán chi phi KCB BHYT .. 63
Bảng 2.5. Đánh giá về mức đóng BHYT và chất lượng KCB........................ 65
Bảng 2.6. Đánh giá về chất lượng KCB BHYT.............................................. 68
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Số thu BHYT giai đoạn 2014 - 2018 .......................................... 51
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu người tham gia BHYT theo nhóm đối tượng ................. 52
Hình
Hình 1.1. Q trình phát triển BHYT ở Việt Nam ......................................... 26
Hình 2.1. Vị trí địa lý của huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ....................... 37
Hình 2.2. Mối quan hệ giữa các cơ quan thực hiện chính sách BHYT tại
huyện Hướng Hóa ........................................................................................... 45
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Trong cuộc sống hàng ngày của con người luôn luôn gặp phải những
rủi ro về sức khỏe như: ốm đau, bệnh tật. Điều này đã dẫn đến việc xuất hiện
các chi phí về KCB mà mọi người khơng xác định được trước, gây khó khăn
cho ngân quỹ của gia đình, của mỗi cá nhân đặc biệt với những người có thu
nhập thấp. Để khắc phục những rủi ro sức khỏe trên, người ta đã sử dụng
nhiều biện pháp khác nhau. Trong đó BHYT là biện pháp tốt nhất và cho đến
nay đã chứng tỏ là một biện pháp không thể thiếu trong đời sống của con
người.
BHYT là một trong những chính sách ASXH quan trọng, mang tính
nhân văn và xã hội sâu sắc, vì vậy ln được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan
tâm, được triển khai sâu rộng trên phạm vi cả nước; là tiêu chí của tiến bộ,
bình đẳng và công bằng xã hội; thể hiện sự văn minh, phát triển của mỗi quốc
gia. Đối với Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách ASXH hướng đến con người; xem đây vừa là
động lực phát triển, vừa thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, vì mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Với mức đóng góp khơng
cao nhưng khi khơng may mắc bệnh, kể cả những bệnh hiểm nghèo, có chi
phí lớn, người tham gia BHYT sẽ được KCB chu đáo, không phân biệt giàu
nghèo.
Trong những năm qua Nhà nước ta đã ban hành và sửa đổi nhiều chính
sách quan trọng về BHYT, từ đó tạo cơ sở pháp lý cần thiết cho sự phát triển
của ngành BHYT, đặc biệt là việc mở rộng đối tượng tham gia tiến tới BHYT
toàn dân. Từ chủ trương của Đảng trong Báo cáo Chính trị của Ban chấp hành
Trung ương tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X (năm 2006), chính sách
BHXH, BHYT được đề cập song hành trong tổng thể hệ thống ASXH: “Xây
1
dựng hệ thống ASXH đa dạng; phát triển mạnh hệ thống BHXH, BHYT, tiến
tới BHYT toàn dân”. Năm 2008, tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XII đã
thơng qua Luật BHYT, đây là một bước tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở
pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ BHYT đối với người dân. Triển
khai thực hiện Luật BHYT, ngày 16/6/2008 Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 283/QĐ-TTg lấy ngày 01/7 hàng năm là ngày “Bảo hiểm y tế
Việt Nam”. Ngày 7/9/2009, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành Chỉ thị số
38-CT/TW về đẩy mạnh cơng tác BHYT trong tình hình mới. Ngày
22/11/2012 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 21-NQ/TW về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 -2020
và ngày 29/3/2013 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 538/QĐTTg phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới BHYT toàn dân giai đoạn
2012 – 2015 và 2020, đã xác định mục tiêu đến năm 2020 có trên 80% dân số
tham gia BHYT. Qua hơn 07 năm thực hiện, Luật BHYT đã đi vào cuộc sống,
đáp ứng nguyện vọng của đơng đảo người dân, góp phần bảo đảm ASXH.
Nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong tiến trình
hội nhập quốc tế, tại Kỳ họp thứ 7 ngày 13/6/2014, Quốc hội khóa XIII đã
thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT, có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2015, khắc phục những hạn chế của Luật BHYT năm
2008, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của nhân dân, góp phần hồn thiện hệ
thống chính sách, pháp luật về ASXH phù hợp với tiến trình phát triển của đất
nước.
Thực hiện Nghị quyết 21- NQ/TW để phát triển nhanh và bền vững đối
tượng, phục vụ tốt quyền lợi của người tham gia cùng với đó, tập trung giảm
nợ đọng, đấu tranh với các hành vi vi phạm trục lợi quỹ BHYT. Tính đến hết
năm 2018, cả nước hiện có hơn 80 triệu người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ bao
phủ khoảng 88,5% dân số cả nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã
đạt được, để hồn thành lộ trình tiến tới BHYT toàn dân, phấn đấu hết năm
2
2019, tỷ lệ người dân có thẻ BHYT trên cả nước đạt 95% là thách thức lớn,
đòi hỏi sự nỗ lực, tập trung cao độ không chỉ của ngành BHYT mà cịn có sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương.
Thời gian qua, việc triển khai thực hiện chính sách BHYT của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đạt nhiều kết quả tốt, từng bước đưa được
chính sách BHYT đi vào đời sống người lao động. Công tác quản lý quỹ
BHYT được thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ, có hiệu quả. Cơng tác thực hiện
chính sách BHYT nói chung và KCB BHYT nói riêng phần nào tạo được sự
hài lòng cho người dân, đúng quy định của Luật BHYT. Bên cạnh đó, chủ
trương cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào cơng
tác giám định BHYT đã góp phần phục vụ tốt hơn đối với người dân đi KCB.
Tuy nhiên, tình trạng cố ý lợi dụng các kẽ hở của pháp luật và sự quản
lý chưa tốt của các cơ quan nhà nước để lạm dụng, trục lợi từ quỹ BHYT còn
xảy ra ở nhiều địa phương với số lượng ngày càng tăng, số tiền ngày càng lớn
làm ảnh hưởng đến sự cơng bằng trong thụ hưởng chính sách BHYT của
người dân cũng như ảnh hưởng đến sự an toàn và phát triển của quỹ BHYT.
Là một huyện miền núi phía Tây tỉnh Quảng Trị, Hướng Hóa đang
trong q trình tiến hành đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và có
những thành tựu nhất định trong phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc
đảm bảo ASXH cho người dân cịn khá nhiều hạn chế: cơng tác chăm sóc sức
khỏe cho người dân cịn chưa được quan tâm đúng mức; số hộ nghèo cịn cao,
cơng tác giảm nghèo cịn thiếu tính bền vững; nguy cơ mất việc làm hoặc bị
tổn thương do có việc làm khơng đầy đủ hoặc khơng thường xun cịn xảy ra
phổ biến. Với dân cư đặc trưng là người dân tộc thiểu số, trình độ dân trí thấp,
kinh tế kém phát triển, thường xuyên trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước, ý
thức về chăm sóc sức khỏe cịn kém nên thường xun mắc phải ốm đau,
bệnh tật thì BHYT khơng chỉ là cứu cánh mà còn là tấm bùa hộ mệnh cho
người dân trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Trong những năm qua, với sự nỗ
3
lực của chính quyền địa phương, việc thực hiện Đề án BHYT tồn dân đã đạt
được kết quả tích cực; người tham gia BHYT được hưởng dịch vụ y tế với
chất lượng cao hơn, giảm chi phí cho người bệnh, góp phần giảm nghèo và
phát triển bền vững, góp phần thực hiện cơng bằng xã hội, giữ vững ổn định
chính trị - xã hội.
Với tư cách là một cán bộ đang làm thực tiễn trong lĩnh vực BHYT tại
huyện Hướng Hóa, bản thân mạnh dạn đề xuất và lựa chọn đề tài “Thực hiện
chính sách Bảo hiểm y tế - Từ thực tiễn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị” với mong muốn tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế, đề xuất một
số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả QLNN trên lĩnh vực BHYT của địa
phương, từ đó đưa chính sách BHYT đến với người dân trên địa bàn huyện
Hướng Hóa một cách đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều sách chuyên khảo, bài báo, cơng trình nghiên cứu đề cập
đến các khía cạnh khác nhau về BHYT cũng như chính sách BHYT ở quy mô
tỉnh, thành phố; quy mô quận, huyện trước và sau khi Luật BHYT được ban
hành đến nay, điển hình như:
- Sách chuyên khảo do PGS.TS. Hồ Sĩ Sà chủ biên “Giáo trình Bảo
hiểm” do Nhà xuất bản Thống kê phát hành năm 2000. Cuốn sách cung cấp
những nguyên lý cơ bản về Bảo hiểm, tầm quan trọng của ngành Bảo hiểm
trong nền kinh tế quốc dân và phân biệt hai loại hình Bảo hiểm xã hội - Bảo
hiểm thương mại.
- Giáo sư Phạm Tất Dong và Tiến sĩ Đàm Viết Cương đăng trong cuốn
sách“Viện phí, BHYT và sử dụng dịch vụ y tế” (năm 2002) trong chương trình
hợp tác y tế Việt Nam – Thụy Điển. Bài viết phân tích tác động của viện phí
và BHYT đối với thực hiện cơng bằng trong tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đảm bảo tính cơng bằng xã hội và
hiệu quả trong cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân thời gian tới.
4
- Nghiên cứu khoa học của Tiến sĩ Đỗ Ngân Bình với bài viết “Hồn
thiện pháp luật về Bảo hiểm y tế ở Việt Nam hiện nay” trên Tạp chí Luật học
số 1/2008. Bài viết đánh giá một cách khái quát việc ban hành và thực hiện
các quy định về BHYT ở Việt Nam, qua đó xác định một số nhóm giải pháp
cơ bản nhằm hồn thiện pháp luật về BHYT, nâng cao hiệu quả áp dụng các
quy định này trong việc chăm sóc sức khỏe tồn dân ở Việt Nam.
- Bài viết trên Tạp chí Tuyên giáo số 8/2009 của tác giả Đào Văn Dũng
với chủ đề “Thực hiện chính sách BHYT ở nước ta: Thành tựu, thách thức và
giải pháp”. Bài viết đề cập về Hệ thống tổ chức bộ máy và chính sách BHYT;
đối tượng tham gia BHYT ngày càng được mở rộng và tăng dần số lượng;
quyền lợi của người tham gia BHYT ngày càng đầy đủ hơn; tổ chức KCB và
thanh tốn chi phí KCB BHYT ngày càng phù hợp hơn; thu, chi quỹ BHYT
tăng dần hàng năm; phân tích một số vấn đề cịn bất cập trong thực hiện chính
sách BHYT từ đó tác giả đã đưa ra một số giải pháp để khắc phục và từng
bước hồn thiện chính sách BHYT, nâng cao chất lượng KCB BHYT, đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng về KCB của những người có thẻ
BHYT.
- Đề án khoa học “Đánh giá hoạt động quỹ BHXH, BHYT, tính tốn dự
báo cân đối quỹ BHXH, BHYT đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” của
Tiến sĩ Đỗ Văn Sinh (năm 2011). Đây là đề án lớn với sự phối hợp giữa
BHXH Việt Nam, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Tài
chính, Văn phịng Chính phủ và Tổng cục Thống kê thực hiện năm 2011 do
Tiến sĩ Đỗ Văn Sinh làm chủ nhiệm. Liên quan đến BHYT, đề án đã có
những đánh giá khá tồn diện, sát thực tình hình hoạt động của quỹ BHYT
qua các giai đoạn từ khi BHYT triển khai ở nước ta. Với giai đoạn gần đây,
cơng trình nghiên cứu đã khẳng định những thành tựu đạt được và hạn chế
của hoạt động quỹ BHYT, qua đó đưa ra những đánh giá xác đáng về hoạt
5
động của quỹ BHYT và dự báo tính cân đối quỹ BHYT đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
- Phạm Đình Thành, Lưu Thị Thu Thủy (2013), “Các giải pháp cơ bản
nhằm tiến tới thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân”, AMBN.vn. Đây là đề tài
nghiên cứu khoa học đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản về BHYT. Hai
tác giả đã giới thiệu mơ hình BHYT của một số nước trên thế giới và đã đưa
ra các giải pháp cơ bản nhằm tiến tới thực hiện BHYT toàn dân.
- Cuốn sách “Tài liệu tuyên truyền thực hiện Nghị Quyết 21-NQ/TW
ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị” do BHXH Việt Nam biên tập và xuất bản
năm 2013. Cuốn sách tóm tắt những nội dung cơ bản của Nghị quyết 21NQ/TW, khát quát những kết quả chủ yếu qua thực hiện Luật BHXH và Luật
BHYT, từ đó cuốn sách làm rõ những hạn chế, bất cập trong thực hiện hai bộ
Luật nói trên. Cuốn sách cịn cung cấp một số văn bản hướng dẫn, chương
trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết để báo cáo viên, cộng tác viên BHXH
các tỉnh, thành phố có tài liệu tuyên truyền về Nghị quyết cho các nhóm đối
tượng.
- Bài viết trên Tạp chí Xã hội học số 2 (130) năm 2015 của tác giả
Nguyễn Thị Kim Hoa và Mai Linh với chủ để “Thực trạng sử dụng thẻ BHYT
của người dân”. Bài viết cho thấy những khác biệt về thói quen KCB và việc
sử dụng thẻ BHYT giữa hai địa bàn thành thị và nơng thơn, từ đó đề xuất một
số giải pháp kiến nghị giúp nâng cao chất lượng KCB BHYT nhằm tạo động
lực cho người dân tham gia BHYT.
Các công trình nghiên cứu cũng như những bài viết là cơ sở để tác giả
tham khảo về cơ sở lý luận cũng như có cách nhìn sâu hơn về chính sách
BHYT hiện nay, giúp tác giả có thể vận dụng tốt hơn trong việc nghiên cứu
đề tài của mình.
Những cơng trình nghiên cứu, các đề tài khoa học đã nghiên cứu về
BHYT và chính sách BHYT ở những góc độ khác nhau và ở những cơ quan,
6
đơn vị khác nhau. Tuy nhiên chưa có cơng trình nghiên cứu về thực thi chính
sách BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Do đó đề tài “Thực hiện chính
sách BHYT - Từ thực tiễn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” được tác giả
nghiên cứu là khơng có sự trùng lặp và rất cần thiết nhằm đánh giá thực trạng,
những khó khăn cũng như đưa ra những giải pháp phù hợp với thực tế góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương trong thực
hiện chính sách BHYT để tạo điều kiện tốt hơn cho người thụ hưởng chính
sách. Những văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền ban hành cũng như
những đề tài nghiên cứu khoa học, các ấn phẩm, bài báo là cơ sở để tác giả
tham khảo và nghiên cứu luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cơng tác thực
hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên
cứu như sau:
- Làm rõ cơ sở lý luận về chính sách BHYT, trong đó làm rõ các khái
niệm về chính sách cơng, chính sách BHYT; phân tích vai trị, nội dung và
quy trình thực hiện chính sách BHYT, cơ sở pháp lý và hệ thống tổ chức bộ
máy QLNN về chính sách BHYT.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện;
đánh giá những kết quả đã đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế trong thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện.
- Đề xuất phương hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa trong
thời gian tới.
7
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách BHYT cho người tham gia BHYT theo quy định
của Luật BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Các số liệu nghiên cứu được sử dụng từ năm
2014 đến nay và đưa ra các giải pháp cho những năm tiếp theo.
- Phạm vi về khơng gian: trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật lịch sử, duy vật biện chứng và các quan điểm của chủ nghĩa Mác
Lênin.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tiếp thu và vận dụng kết quả nghiên cứu của một số đề tài
liên quan đến cơng tác tổ chức thực hiện chính sách BHYT trong giai đoạn
hiện nay, tác giả kết hợp với các phương pháp nghiên cứu cơ bản như sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: từ các nguồn tài liệu liên
quan đến lĩnh vực BHYT, Văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội, các báo cáo
tổng kết hoạt động BHYT của ngành BHXH; từ đó có cái nhìn tồn diện và
khách quan để phân tích, đánh giá những ưu điểm và hạn chế đối với việc
thực hiện chính sách BHYT.
- Phương pháp so sánh việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT của
huyện Hướng Hóa với kinh nghiệm của các địa phương đã tổ chức thực hiện
có hiệu quả chính sách BHYT, đặt trong bối cảnh cụ thể. Từ đó rút ra bài học
kinh nghiệm trong việc nâng cao hiệu quả mối quan hệ giữa cơ quan BHXH
8
với chính quyền địa phương trong việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT,
cũng như những giải pháp để tiến tới BHYT toàn dân.
- Phương pháp điều tra xã hội học: được tác giả tiến hành bằng cách
phát phiếu khảo sát cho hai đối tượng: 104 người dân tham gia BHYT và 50
cán bộ thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa. Qua đó
nhằm thu thập thơng tin để đánh giá một cách khách quan về công tác tổ chức
thực hiện chính sách BHYT trong giai đoạn hiện nay, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả chính sách BHYT trong thời gian tới.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: trên cơ sở những kiến thức đã tích
luỹ được về BHYT, chính sách BHYT kết hợp với việc tham khảo các tài liệu
khác về lĩnh vực này nhằm đi sâu phân tích, tổng hợp và hệ thống hoá những
vấn đề lý luận cơ bản về chính sách BHYT và hiệu quả tổ chức thực hiện
chính sách BHYT.
- Phương pháp thống kê: tổng hợp các chỉ số, số liệu thu thập được từ
báo cáo tổng kết hoạt động BHYT hàng năm và các báo cáo khác nhằm so
sánh, đối chiếu các chỉ số để đánh giá chính xác và khách quan tình hình thực
hiện chính sách BHYT qua các thời kỳ; từ đó đề xuất những giải pháp phù
hợp để nâng cao hiệu quả thực thi chính sách BHYT.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn phân tích làm rõ cơ sở lý luận về chính sách cơng nói chung
và chính sách BHYT nói riêng; vai trị và quy trình thực hiện chính sách
BHYT; các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện chính sách BHYT.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các số liệu, thông tin trong luận văn góp phần làm rõ tình hình thực
hiện chính sách BHYT tại huyện Hướng Hóa có thể giúp các nhà quản lý, các
9
nhà hoạch định chính sách làm cơ sở để đề ra các chính sách BHYT phù hợp
hơn.
Các giải pháp mà tác giả đề xuất trong luận văn có thể ứng dụng vào
thực tiễn giúp các cơ quan nhà nước thực hiện chính sách BHYT đạt hiệu quả,
góp phần thực hiện chính sách ASXH, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của
người tham gia BHYT.
Luận văn cũng có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên và cán bộ,
giảng viên khi nghiên cứu về chính sách cơng nói chung và chính sách BHYT
nói riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;
luận văn được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách bảo hiểm
y tế
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách bảo hiểm y tế trên địa bàn
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện
chính sách BHYT trên địa bàn huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
10
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM Y TẾ
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm chính sách cơng
Những quan niệm đầu tiên về chính sách cơng xuất hiện cùng với sự ra
đời của nền dân chủ Hy Lạp và nhà nước. Nhà nước có vai trị quản lý và vai
trị xã hội quan trọng. Để thực hiện các vai trò, chức năng này nhà nước ban
hành chính sách cơng với tính chất là một công cụ hữu hiệu để nhà nước quản
lý và tạo điều kiện cho kinh tế - xã hội phát triển.
Ở các nước phát triển và các tổ chức kinh tế quốc tế, thuật ngữ “Chính
sách cơng” được sử dụng rất phổ biến. Có thể nêu ra một số quan niệm sau:
- Chính sách cơng là một tập hợp các quyết định có liên quan lẫn nhau
của một nhà chính trị hay một nhóm các nhà chính trị gắn liền với việc lựa
chọn các mục tiêu và các giải pháp để đạt các mục tiêu đó (William Jenkin,
1978).
- Chính sách công là một kết hợp phức tạp những sự lựa chọn liên quan
lẫn nhau, bao gồm cả các quyết định không hành động, do các cơ quan nhà
nước hay các quan chức nhà nước đề ra (William N. Dunn, 1992).
- Chính sách cơng bao gồm các quyết định chính trị để thực hiện các
chương trình nhằm đạt được những mục tiêu xã hội (Charle L. Cochran and
Eloise F. Malone, 1995).
- Chính sách cơng là một q trình hành động hoặc khơng hành động
của chính quyền để đáp lại một vấn đề cơng cộng. Nó được kết hợp với các
cách thức và mục tiêu chính sách đã được chấp thuận một cách chính thức,
cũng như các quy định và thơng lệ của các cơ quan chức năng thực hiện
những chương trình (Kraft and Furlong, 2004). [17].
11
Từ nghiên cứu những cách tiếp cận khác nhau của các tác giả, PGS.TS.
Nguyễn Hữu Hải trong “Chính sách cơng - Những vấn để cơ bản” đã đưa ra
khái niệm về chính sách cơng như sau: Chính sách cơng là kết quả ý chí chính
trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan
với nhau, bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết
những vấn đề công trong xã hội.
Khái niệm trên vừa thể hiện đặc trưng của chính sách công là do nhà
nước chủ động xây dựng để tác động trực tiếp lên các đối tượng quản lý một
cách tương đối ổn định, cho thấy bản chất của chính sách cơng là cơng cụ
định hướng cho hành vi của các cá nhân, tổ chức phù hợp với thái độ chính trị
của nhà nước trong việc giải quyết những vấn đề phát sinh trong đời sống xã
hội. Để đạt được mục tiêu đề ra, trước hết chính sách phải tồn tại trong thực
tế, nghĩa là chính sách phải thể hiện được vai trò định hướng hành động theo
những mục tiêu nhất định. Điều kiện tồn tại của một chính sách cơng là tổng
hồ những tác động tích cực của hệ thống thể chế do nhà nước thiết lập và
tinh thần nghiêm túc thực hiện, tự chủ, sáng tạo của các chủ thể tham gia giải
quyết vấn đề chính sách trong một phạm vi không gian và thời gian nhất định.
Điều kiện bảo đảm cho sự tồn tại được thể hiện bằng các nguồn lực con
người, nguồn lực tài chính, mơi trường chính trị, pháp lý, văn hóa xã hội và cả
sự bảo đảm bằng nhà nước [15].
1.1.2. Khái niệm chính sách bảo hiểm y tế
Chính sách BHYT của Việt Nam được bắt đầu được triển khai từ năm
1992. Ngày 15/8/1992, Chính phủ ban hành Điều lệ BHYT kèm theo Nghị
định 299/HĐBT. Từ khi ra đời Điều lệ BHYT đầu tiên, trải qua 27 năm thực
hiện, với nhiều lần sửa đổi, bổ sung, BHYT đã tạo nên những thay đổi quan
trọng khơng chỉ về cơ chế, chính sách tài chính y tế mà còn tác động đến
nhiều mặt của hoạt động KCB cho nhân dân và đã đạt được những kết quả
nhất định, thể hiện sự quan tâm của Nhà nước trong việc phát triển BHYT.
12
Cụ thể, chính sách BHYT của nước ta đã qua 6 lần sửa đổi, bổ sung thông qua
6 Nghị định của Chính phủ, đó là: Nghị định số 47/CP, Nghị định số
58/1998/NĐ-CP, Nghị định số 63/2005/NĐ-CP, Nghị định số 62/2009/NĐCP, Nghị định số 105/2014/NĐ-CP, Nghị định số 146/2018/NĐ-CP. Các văn
bản sửa đổi, bổ sung trên đã làm cho chính sách BHYT ngày càng phù hợp
với sự phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ của đất nước.
Từ khi ra đời cho đến nay, chính sách BHYT ln là một bộ phận quan
trọng trong hệ thống ASXH, đã được thể chế hóa bằng Luật BHYT, được
Quốc hội Khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008. Bản chất của
BHYT là hình thức bảo hiểm mang tính cộng đồng chia sẻ sâu sắc được áp
dụng trong lĩnh vực KCB và chăm sóc sức khỏe cho mọi người, khơng vì mục
tiêu lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của pháp luật. Chính vì vậy, chính sách BHYT
Việt Nam chịu sự QLNN của Bộ Y tế về BHYT, của Bộ Tài chính về chế độ
chính sách đối với quỹ BHYT.
Cũng như hầu hết các quốc gia trên thế giới, Việt Nam thừa nhận quan
điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
với cách tiếp cận BHYT là một nội dung thuộc ASXH và là loại hình bảo
hiểm phi lợi nhuận, nhằm đảm bảo chi phí y tế cho người tham gia khi gặp rủi
ro, ốm đau, bệnh tật.
Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT ngày 13 tháng
06 năm 2014 thì BHYT là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với
các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì
mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện [23].
Qua nhiều năm thực hiện, chính sách BHYT đã tạo được sự đoàn kết,
tương thân, tương ái, chia sẻ mang tính cộng đồng, giúp đỡ nhau lúc khó
khăn, hoạn nạn. Phát triển BHYT sẽ là tiền đề và điều kiện để thực hiện tốt
các chính sách ASXH, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực
13
hiện được mục tiêu BHYT tồn dân, thì hệ thống ASXH quốc gia ngày càng
vững mạnh, giảm được gánh nặng chi từ nguồn NSNN.
Như vậy, chính sách BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng
có trách nhiệm tham gia theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế. Mục tiêu
chính của chính sách BHYT là hướng đến bao phủ toàn dân, đảm bảo việc
chăm sóc sức khỏe và tiếp cận các dịch vụ y tế cơng bằng, bình đẳng đối với
các nhóm đối tượng khác nhau trong xã hội.
1.1.3. Khái niệm thực thi chính sách bảo hiểm y tế
Đã có rất nhiều quan điểm về chính sách cơng được đưa ra trên thế giới
như:
- Thực thi chính sách cơng phản ánh một quá trình thay đổi phức tạp
mà các quyết định của nhà nước được chuyển thành các chương trình, thủ tục,
các quy định, hoặc các hoạt động nhằm đạt được những cải thiện xã hội Theo Amy DeGroff, Margaret Cargo.
- Thực thi chính sách cơng là một q trình lặp đi lặp lại, trong đó các ý
tưỏng được thể hiện trong chính sách cơng được biến đổi thành hành vi, được
thể hiện thành hành động xã hội. Thông thường, hành động xã hội được biến
đổi từ chính sách nhằm đạt được sự cải thiện xã hội; và thường được thể hiện
phổ biến nhất dưới dạng các chương trình, thủ tục, quy định và hành động Theo Ottoson và Green.
- Thực thi chính sách cơng bao gồm tất cả các hoạt động được thiết kế
để thực hiện các chính sách cơng đã được thơng qua bởi cơ quan lập pháp. Vì
các chính sách cơng có những tác động mong muốn hoặc có chủ định, nên
chúng phải được chuyển thành các chương trình và các dự án mà sau đó được
thực hiện để đạt được một tập hợp các mục tiêu hoặc mục đích - Theo
Thomas Dye.
14
Từ những quan điểm trên có thể hiểu rằng: Thực thi chính sách cơng là
q trình đưa chính sách cơng vào thực tiễn đời sống xã hội thông qua việc
ban hành các văn bản, chương trình, dự án thực thi chính sách cơng và tổ
chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa mục tiêu chính sách cơng.
Thực thi chính sách là một trong những giai đoạn quan trọng của chu
trình chính sách cơng, nếu thiếu cơng đoạn này thì chu trình chính sách khơng
thể tồn tại. Tổ chức thực thi chính sách cơng là trung tâm kết nối các bước
trong chu trình chính sách cơng thành một hệ thống, nhất là với hoạch định
chính sách. So với các khâu khác trong chu trình chính sách, tổ chức thực thi
có vị trí đặc biệt quan trọng, vì đây là bước hiện thực hóa chính sách trong đời
sống xã hội [15]. Theo Wayne Hayes, có bốn khả năng xảy ra: (1) Chính sách
công tốt và thực hiện tốt dẫn đến thành công; (2) Chính sách cơng tốt, nhưng
thực hiện tồi dẫn đến thất bại; (3) Chính sách cơng tồi, nhưng thực hiện tốt
dẫn đến thành cơng; (4) Chính sách cơng tồi và thực hiện tồi dẫn đến thất bại
kép. Chúng ta đều nhận thấy hoạch định một chính sách tốt là hết sức khó
khăn và trải qua rất nhiều cơng đoạn nhưng cho dù chính sách có tốt đến mấy
nhưng khơng được tổ chức thực thi hay thực thi kém thì nó cũng không mang
lại hiệu quả, không đạt được mục tiêu mà uy tín của Nhà nước cịn bị ảnh
hưởng. Từ đó giúp chúng ta nhận thức được tầm quan trọng của thực thi chính
sách cơng và chủ động tích cực tham gia vào tổ chức thực thi chính sách cơng
một cách hiệu quả.
BHYT là một trong những chính sách cơng quan trọng của Nhà nước
nhằm mục đích ASXH, tạo nguồn tài chính quan trọng trong cơng tác chăm
sóc sức khỏe nhân dân, góp phần tích cực trong ổn định đời sống của nhân
dân, thực hiện công bằng xã hội, ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển.
Vì vậy, từ khái niệm về thực thi chính sách cơng nói trên, có thể hiểu
rằng: Thực thi chính sách BHYT là q trình đưa chính sách BHYT vào thực
15
tiễn đời sống xã hội thông qua việc ban hành các văn bản, chương trình, đề
án thực thi chính sách BHYT và tổ chức thực hiện chúng nhằm hiện thực hóa
mục tiêu chính sách BHYT, mà cụ thể là mục tiêu BHYT tồn dân.
Chính sách BHYT của Việt Nam được bắt đầu thực thi từ năm 1992.
Điều 39, Hiến pháp nước ta đã quy định “Thực hiện BHYT tạo điều kiện để
mọi người dân được chăm sóc sức khỏe” là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc
triển khai thực hiện chính sách BHYT. Ngày 15/8/1992, Chính phủ ban hành
Điều lệ BHYT kèm theo Nghị định 299/HĐBT. Trải qua hơn 20 năm thực
hiện, nhiều nghị định và các thông tư hướng dẫn mới được ban hành nhằm
điều chỉnh, sửa đổi chính sách BHYT đã thể hiện sự quan tâm của Nhà nước
trong việc phát triển BHYT, đồng thời khẳng định tính đúng đắn của một
chính sách xã hội của Nhà nước. Do đó, thu hút sự tham gia BHYT của người
dân tiến tới bao phủ BHYT toàn dân là mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi phù
hợp với tiến trình đổi mới phát triển của đất nước.
1.2. Vai trò và quy trình thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
1.2.1. Vai trị thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
Chính sách BHYT là một trong những chính sách quan trọng, có vai trị
trụ cột trong hệ thống chính sách ASXH; nó tác động đến đời sống kinh tế và
chăm sóc sức khỏe của hầu hết các thành viên trong xã hội.
Trải qua hơn 20 năm thực hiện chính sách BHYT, Chính phủ và các
Bộ, Ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về BHYT, tạo cơ
sở pháp lý cho việc triển khai chính sách BHYT, góp phần tích cực tạo nguồn
tài chính cho việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Ngay từ
khi ra đời, chính sách BHYT đã có vai trị rất thiết thực:
Thứ nhất, giúp những người tham gia BHYT khắc phục khó khăn về
kinh tế khi bất ngờ bị ốm đau, bệnh tật bởi vì trong quá trình điều trị, chi phí
16