Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOẠI HỢP CHẤT VÔ CƠ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.05 KB, 20 trang )

PHÒNG GD-ĐT …………….
TRƯỜNG THCS ………..
-------------------------------------

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
Tên giải pháp:
“NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC LOẠI
HỢP CHẤT VƠ CƠ”

Mơn: Hóa học
Tổ: Khoa học tự nhiên
Mã: 31
Người thực hiện: .............................
Điện thoại: ………………….
Email: ………………………..

………………. năm 2020-2021

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP
1. Lời giới thiệu:
Trong quá trình dạy học, việc nâng cao chất lượng dạy và học là một
vấn đề được quan tâm hàng đầu. Để đạt được vấn đề đó địi hỏi phải có sự
nổ lực về cả 2 phía: thầy và trị. Bởi vì dạy học vừa mang tính khoa học
vừa mang tính nghệ thuật, để nâng cao chất lượng giảng dạy đòi hỏi người
giáo viên phải có năng lực sư phạm vững vàng, có những phương pháp(PP)
giảng dạy phù hợp, theo hướng tích cực giúp học sinh (HS) chủ động trong


việc tìm kiếm lĩnh hội kiến thức. Việc nâng cao chất lượng giảng dạy nói
chung và dạy học mơn Hóa học nói riêng cần có những phương pháp đặc
trưng riêng. Ngồi việc lên lớp, người giáo viên (GV) phải không ngừng
học hỏi, tìm kiếm tham khảo những tài liệu có liên quan để làm sao có thể
truyền đạt những kiến thức cho học sinh một cách nhẹ nhàng, dể hiểu. Sự
tiếp thu của học sinh nhiều hay ít, nhanh hay chậm là yếu tố quyết định cho
chất lượng học tập.
Hóa học là bộ môn khoa học tự nhiên mà học sinh được tiếp cận muộn
nhất nhưng nó lại có vai trị quan trọng trong nhà trường phổ thơng. Mơn hóa
học cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản và thiết
thực, rèn cho học sinh tư duy sáng tạo, khả năng trực quan nhanh nhạy, đặc biệt
là rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng thực hành thí nghiệm. Vì vậy, giáo viên
bộ mơn hóa học cần hình thành ở các em các kỹ năng cơ bản, thói quen học tập
và làm việc khoa học.
Học hóa học hiện nay không những học sinh học lý thuyết mà còn đòi hỏi
học sinh vận dụng lý thuyết được học vào giải các bài tập lý thuyết, thực tiễn và
đặc biệt là kĩ năng thực hành thí nghiệm.
Trong chương trình Hóa học phổ thơng mối quan hệ giữa các loại hợp chất vơ
cơ. chiếm một vị trí quan trọng từ THCS đến THPT liên quan đến nhiều câu hỏi,
bài tập gắn liền với thực tiễn đời sống hằng ngày như mơi trường khơng khí,
nước, đất, vệ sinh an tồn thực phẩm …

2


Nhiều năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứa về mối quan hệ giữa
các loại hợp chất vơ cơ. và mắt gốc. Chính vì vậy tơi nghĩ cần phân loại các mối
quan hệ và nghiên cứu sâu về các mối quan hệ có sử dụng phản ứng trao đổi để
kết hợp một cách lô gic kiến thức về tính chất hóa học , những chuyển đổi hóa
học có liên quan đến phản ứng trao đổi trong dung dịch.Và tôi quyết định thực

hiện đề tài nghiên cứa mang tên “Những điểm cần lưu ý trong mối quan hệ
giữa các loại hợp chất vô cơ” để nghiên cứa, hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo
của giáo viên và học sinh để thu được kết quả cao nhất trong mảng kiến thức
này và góp phần vào thắng lợi của dạy học mơn hóa ở cấp THCS.
2. Tên sáng kiến:
“Những điểm cần lưu ý trong mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ”
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên:
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS..........................
- Số điện thoại: ...........................
E_mail: .............................................
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
- Áp dụng trong giảng dạy mơn hóa học cho các trường THCS .
6. Ngày đề tài được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
- Sáng kiến được áp dụng thử cho học sinh khối 9 trường THCS ....................
- Thời gian từ 25/08/2018 đến 15/05/2020
7. Mô tả bản chất của sáng kiến:

3


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình Hóa học THCS thì Hóa học vơ cơ chiếm một phần
rất quan trọng. Trong hóa học vơ cơ thì Chương 1.- Các loại hợp chất vô cơ
chiếm một thời lượng và tầm quan trọng đặc biệt. Trong chương này học sinh
được học về tính chất hóa học của các loại hợp chất vô, sau khoảng 15 học là
các em phải nhớ tới khoảng 20 tính chất của 4 loại hợp chất vơ cơ. Điều này
cũng khơng q khó với đối tượng học sinh giỏi nhưng đối với đối tượng khác

thì quả là khơng dễ dàng, càng nhiều tính chất thì các e càng bị nhầm lẫn. Vậy
để giúp các em nhớ được các tính chất đó thì các thầy cơ bên cạnh việc giảng
dạy theo đúng tiến trình bài học thì cịn tìm nhiều cách, phân thành nhiều mảng
kiến thức để giúp các em khắc sâu kiến thức. Cũng với ý tưởng đó thì bản thân
tơi cũng muốn khai thác trong mỗi mối quan hệ tìm ra điểm đáng lưu ý giúp các
em ghi nhớ kiến thức sâu sắc , tránh sự nhàm chán. Để đạt mục đích nhớ được
tính chất của chất và ứng dũng đẻ giải các dạng bài tập liên quan và các vấn đề
liên quan đến thực tiễn đời sống hằng ngày như môi trường khơng khí, nước,
đất, vệ sinh an tồn thực phẩm.
Qua tham khảo ý kiến của các đồng nghiệp, đặc biệt là qua quá trình trực
tiếp giảng dạy nhiều năm qua về mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ và
các phản ứng . Tôi quyết định chọn đề tài: “Những điểm cần lưu ý trong mối
quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ” để nghiên cứu và thể nghiệm chuyên đề
trong mấy năm học gần đây và kết quả đem lại là rất tốt.
Cụ thể kết quả học tập của học sinh trong năm học 2016 – 2017 như sau:
Năm học

Điểm 8 - 10

Điểm 6,5 7,5

Điểm 5 - 6,5

Điểm < 5

SL

%

SL


%

SL

%

SL

%

10

6

26

16

56

35

68

43

2016 - 2017
(số HS:160)


4


Qua kết quả khảo sát ở trên, chúng ta thấy được tỷ lệ học sinh khá giỏi
còn thấp, số học sinh yếu, kém còn nhiều.
Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm
phương pháp riêng của mình và bước đầu đã cho kết quả khả quan.
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích:
- Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về các hợp chất vô cơ.
- Phương pháp tư duy phát hiện điều kiện để phản ứng trao đổi trong dung
dịch xảy ra, giải bài tập liên quan đến phản ứng trao đổi trong dung dịch
- Một số bài tập vận dụng và những điểm cần lưu ý khi xét phản ứng giữa
các loại hợp chất vô cơ.
- Rèn kĩ năng giải bài tập về dung dịch và nồng độ dung dịch
- Nâng cao chất lượng học sinh khá, giỏi thi vào trường chuyên, lớp chọn.
- Làm tài liệu chuyên môn áp dụng giảng dạy cho các đối tượng học sinh,
đặc biệt là trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
2. Nhiệm vụ của đề tài:
- Hệ thống hóa những kiển thức cơ bản về các loại hợp chất vô cơ.
- Bước đầu sử dụng việc phân loại các loại các dạng toán trong dung dịch
và cách khắc phục những sai lầm mắc phải khi làm dạng bài này. Từ đó giúp
học sinh lĩnh hội các kiến thức một cách chủ động, hiểu rõ bản chất của phản
ứng. Rèn luyện cho tính độc lập suy nghĩ, khả năng vận dụng để tiến hành làm
đúng và nhanh nhất , rèn luyện và phát triển kĩ năng thực hành thí nghiệm.
- Tiến hành điều trà tình hình nắm vững kiến thức cơ bản của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Học sinh lớp 9 trường tơi cơng tác (trong q trình dạy học trên lớp và
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi).

- Thời gian: Từ năm 2016 đến 2020.
2. Phương pháp nghiên cứu:
5


- Vận dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học như: điều tra cơ bản,
kiểm tra bằng phiếu trắc nghiệm, dùng phiếu học tập (bài tập điền khuyết, bài
tập nêu hiện tượng xảy ra, bài tập xét phản ứng hóa học xảy ra hay khơng ...),
phân tích lý thuyết, tổng kết kinh nghiệm, sử dụng một số phương pháp thống kê
trong việc phân tích kết quả thực nghiệm.
- Tìm hiểu thơng tin trong q trình dạy và học, đúc rút kinh nghiệm cho
bản thân qua nhiều năm dạy học.
- Nghiên cứu kĩ chương trình sách giáo khoa hóa 8 và các tài liệu tham
khảo, nâng cao.
- Phương pháp dạy học kiểu bài nghiên cứu kiến thức mới, bài thực hành
thí nghiệm ...
- Trao đổi ý kiến, học hỏi kinh nghiệm một số đồng nghiệp.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC
1. Cơ sở lý luận:
- Các dạng bài tập hóa học về các loại hợp chất vơ cơ đều có liên quan đến dung
dịch
+ Dạng Viết PTPU – Giải thích hiện tượng. Điều chế chất vơ cơ: HS chỉ làm tốt
dạng bài tập dạng này nếu biết và nắm được tính chất hóa học chung của mỗi
loại hợp chất vơ cơ , viết đúng được phương trình hóa học .
+ Dạng nhận biết – tách chất – tinh chế chất vơ cơ bằng phương pháp hóa học
cũng liên quan đến dung dịch
+ Các dạng tốn tính theo phương trình hóa học cũng thường xảy ra trong dung
dịch.
- Trong khi đó các phản ứng giứa các hợp chất vơ cơ thì phần lớn thuộc phản

ứng trao đổi.Do vậy cần lập được PTHH của phản ứng trao đổi.
2. Cơ sở thực tiễn:
Để đạt được mục đích của việc dạy – học hóa học trong trường THCS thì
người giáo viên dạy hóa học là nhân tố tham gia quyết định chất lượng. Do vậy,

6


ngồi những hiểu biết về hóa học, người giáo viên cần phải có phương pháp
truyền đạt thu hút, gây hứng thú học tập cho học sinh.
Xuất phát từ thực tiễn dạy học hiện nay là đổi mới phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người
học. Tăng cường và hiệu quả việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, khai thác
triệt để phịng học bộ mơn, người giáo viên cần có kĩ năng thực hành thí
nghiệm. Đặc biệt là các kì thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh hiện nay đỏi hỏi học
sinh có kiến thức sâu, rộng . Vì vậy, giáo viên cần thể hiện rõ vai trò là người tổ
chức, điều khiển cho học sinh hoạt động một cách chủ động, sáng tạo. Khi dạy
bài học có liên quan đến thí nghiệm thực hành, giáo viên cần rèn luyện cho học
sinh kĩ năng thực hành, thí nghiệm.
Qua thực tế giảng dạy mấy năm qua, tôi nhận thấy đa số học sinh không
tự giải quyết được các dạng bài tập hóa học. Trong đó, dạng bài tập dung dịch
nói chung và dạng bài tập phản ứng trao đổi nói riêng, học sinh thường rất bỡ
ngỡ, khó khăn và khơng làm được. Trong thời gian đó tơi đã đi sâu tìm hiểu
nguyên nhân để tìm ra biện pháp khắc phục. Tơi nhận thấy có một số ngun
nhân chủ quan và khách quan dẫn đến tình trạng trên:
- Trường tơi đóng trên địa bàn có điều kiện kinh tế tương đối ổn định
nhưng mức độ nhận thức của phụ huynh học sinh còn nhiều hạn chế, chưa thực
sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
- Mặt trái của thời đại công nghệ thông tin tác động không nhỏ tới HS, các
trò chơi điện tử, các ứng dụng Zalo, facebook chiếm rất nhiều thời, nhiều học

sinh còn ham chơi, lười học.
- Việc học tập của học sinh chủ yếu ở giờ học chính khóa, thời gian ơn
tập, củng cố cũng như hướng dẫn các dạng bài tập cho học sinh khơng có. Đặc
biệt đối với bộ mơn hóa học, học sinh chưa có khái niệm học phụ đạo thêm.
- Một số giáo viên chưa thực sự nhiệt tình trong giảng dạy, chưa có sự đầu
tư nhiều trong giảng dạy.

7


- Khái niệm, phân loại, cách gọi tên về các hợp chất vơ cơ ở chương trình
hóa học lớp 8 đa số học sinh nắm chưa vững, dẫn đến các em không nhận biết
được một chất cụ thể thuộc loại oxit, axit, bazơ hay là muối.
- Khi lập PTHH loại phản ứng trao đổi, học sinh do không nắm vững các
điều kiện để một phản ứng trao đổi trong dung dịch xảy ra. Vì thế mà học sinh
vẫn viết các PTHH xảy ra theo như tính chất hóa học mà các em được học
nhưng nhiều phản ứng thực chất nó không xảy ra. Đây được xem là sai lầm mắc
phải nhiều nhất của học sinh mà tôi thấy được trong mấy năm học vừa qua.
- Học sinh chưa biết hay là rất ít khi sử dụng bảng tính tan trong nước của
một số axit, bazơ và muối. Mặc dù nội dung bảng này rất quan trọng cho học
sinh cũng như cho giáo viên sử dụng trong việc xét một phản ứng hóa học thuộc
loại phản ứng trao đổi xảy ra hay không?
- Một nguyên nhân khách quan nữa là kiến thức cũng như thời gian
nghiên cứu loại phản ứng trao đổi cịn rất hạn chế. Nội dung chương trình mà
Bộ GD & ĐT quy định cho "Dung dịch" thuộc chương trình hóa học THCS rất
ngắn.
Vì các ngun nhân trên, dẫn đến chất lượng học tập của học sinh đối với
môn hóa cịn rất thấp. Học sinh khơng tự lập được các PTHH nói chung và
PTHH loại phản ứng trao đổi trong dung dịch nói riêng. Học sinh khơng biết
cách xem xét phản ứng nào xảy ra và phản ứng nào không xảy ra.

Từ thực trạng học sinh như vậy, tôi đã dành thời gian để thử nghiệm
phương pháp riêng của mình và bước đầu đã cho kết quả khả quan.
II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
II.1. Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ
Oxit bazơ

Oxit axit

+ Axit
+ bazơ
H2O oxit axit + oxit bazơ
H 2O
oxit axit+
MUỐI
+ oxit bazơ
axit
+axit + bazơ
+oxitbazơ +
kim loại
+ dd muối
+muối
8


Bazơ

(8)

Axit


1. Oxit bazơ  Muối

6. Bazơ

2. Oxit axit  Muối

7. Muối  Bazơ

3. Oxit bazơ  Bazơ
 Oxit bazơ

4. Bazơ

 Muối

8. Muối

 Axit

9. Axit

 Muối

5. Oxit Axit  Axit
Các phản ứng hóa học để thực hiện các mối quan hệ đó :
1. Phản ứng Thế
2. Phản ứng phân hủy
3. Phản ứng trao đổi
II.2. Các mối quan hệ sử dụng phản ứng thế:
(9) Axit


 Muối

(10) Muối  Muối
II.2.1.Những điểm cần lưu ý khi thực hiện phản ứng:
Axit+ Kim Loại  Muối
Muối + Kim Loại  Muối
- Hoc sinh cần nhớ dãy hoạt động hóa học của một số kim loại :
K, Na, Mg, Al, Zn, Fe, Pb, H, Cu, Hg, Ag, Pb, Au.
* Chú ý:
-Kim loại đứng trước hidro phản ứng được với một số dung dịch axit giải phóng
khí hiđro.
- Kim loại đứng trước (trừ Na, K...) đẩy được kim loại đứng sau ra khỏi dung
dịch muối.
II.3. Các mối quan hệ sử dụng phản ứng phân hủy:
(4) Bazơ

 Oxit bazơ

* Chú ý: Chỉ những bazơ khơng tan mới có khả năng nhiệt phân tạo oxit bazơ
II.5. Các mối quan hệ sử dụng phản ứng trao đổi:
II.5.1 Điều kiện của phản ứng trao đổi:
II.5.1.1 Điều kiện cần: ( Áp dụng cho chất phản ứng, điều này không nhắc lại ở
những phần sau):
9


- Phản ứng được thực hiện trong dung dịch.
II.5.1.2. Điều kiện đủ: ( Áp dụng cho các chất sản phẩm, điều này không nhắc
lại ở những phần sau):

- Sản phẩm của phản ứng phải có ít nhất một trong ba điều kiện sau:
* Phản ứng tạo thành chất kết tủa (↓)
* Phản ứng tạo thành chất khí (↑)
* Phản ứng tạo thành chất điện li yếu ( với HS bậc THCS chỉ cần biết chất điện
li yếu ở đây là H2O)
- Ba điều kiện trên sau đây sẽ viết gọn thành: ↓, ↑, H2O và không nhắc lại cụm
từ “Sản phẩm của phản ứng phải có ít nhất một trong ba điều kiện sau:”
II.5.2.Điều kiện cụ thể của từng loại phản ứng:
II.5.2.1. Phản ứng giữa Axit với Oxit bazơ
a. Điều kiện cần:
- Oxit bazơ tan hoặc không tan đều phản ứng
b. Điều kiện đủ:
↓, ↑, H2O
c. Cách thực hiện:
- Loại phản ứng này ln ln xảy ra vì sản phẩm có H2O là chất điện ly yếu.
d. Các ví dụ cụ thể:
- Oxit bazơ tan
CaO + 2HCl → CaCl2 + H2O
Na2O + 2HCl

→ 2NaCl

+ H 2O

K2O + H2SO4 → K2SO4 + H2O
- Oxit bazơ không tan
CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O
Fe2O3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 3H2O
FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2O
e. Lưu ý đối tượng HS khá, giỏi:

- Fe3O4 khi tác dụng với axit HCl, H2SO4 loãng tạo thành 2 muối:
Fe3O4 + 8HCl → FeCl2 + 2FeCl3 + 4H2O
10


Fe3O4 + 4H2SO4 → FeSO4 + Fe2(SO4)3 + 4H2O
II.5.2.2. Phản ứng giữa Axit với bazơ
a. Điều kiện cần:
- Bazơ tan hoặc không tan đều phản ứng
b. Điều kiện đủ:
↓, ↑, H2O
c. Cách thực hiện:
- Loại phản ứng này luôn luôn xảy ra vì sản phẩm có H2O là chất điện ly yếu.
d. Các ví dụ cụ thể:
- Bazơ tan
Ca(OH)2 + 2HCl → CaCl2 + 2H2O
NaOH + HCl

→ NaCl

+ H 2O

Ba(OH)2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2H2O
- Bazơ không tan
Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
2Fe(OH)3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6H2O
Fe(OH)2 + H2SO4 → FeSO4 + 2H2O
II.5.2.3. Phản ứng giữa Axit với Muối
a. Điều kiện cần:
- Muối có thể tan hoặc không tan

b. Điều kiện đủ:
↓, ↑, H2O
c. Cách thực hiện:
- Bỏ qua điều kiện cần chỉ cần xét điều kiện đủ nếu đảm bảo thì phản ứng xảy
ra.
d. Các ví dụ cụ thể:
- Phản ứng sau xảy ra vì đảm bảo điều kiện đủ
CaCO3 + 2HCl → CaCl2 + CO2↑ + H2O
BaCl2 + H2SO4 → BaSO4↓ + 2HCl
- Phản ứng sau khơng xảy ra vì khơng đảm bảo điều kiện đủ
11


Cu(NO3)2 + HCl → Không xảy ra
FeCl3 + H2SO4 → Không xảy ra
II.5.2.4. Phản ứng giữa Muối với Bazơ
a. Điều kiện cần:
- Cả Muối và bazơ đều phải tan
b. Điều kiện đủ:
↓, ↑, H2O
c. Cách thực hiện:
- Đầu tiên xét điều kiện cần nếu đảm bảo thì mới tiếp tục xét đến điều kiện đủ
d. Các ví dụ cụ thể:
- Trường hợp một trong hai chất không tan hoặc cả hai chất không tan (không
đảm bảo điều kiện cần) phản ứng đều không xảy ra:
Cu(OH)2 + NaCl → phản ứng không xảy ra
KOH

+ BaSO4 → phản ứng không xảy ra


Fe(OH)2 + BaSO4 → phản ứng không xảy ra
- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) nhưng không đảm
bảo điều kiện đủ, phản ứng đều không xảy ra:
KOH + NaCl → phản ứng không xảy ra
Ca(OH)2 + Ba(NO3)2 → phản ứng không xảy ra
- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) và đảm bảo điều
kiện đủ, phản ứng xảy:
CuCl2 + 2NaOH → 2NaCl + Cu(OH)2 ↓
FeSO4 + Ba(OH)2 → BaSO4 ↓ + Fe(OH)2 ↓
NH4Cl + NaOH → NaCl + NH3 ↑

+ H2O

e. Lưu ý đối tượng HS khá, giỏi:
- Trường hợp kết tủa hiđroxit tạo ra là hiđroxit lưỡng tính như Al(OH) 3,
Zn(OH)2 … thì nó sẽ tan trở lại trong kiềm dư.
Ví dụ 1:

AlCl3 + 3NaOH → 3NaCl + Al(OH)3 ↓

Nếu dư NaOH:
Al(OH)3 + NaOH → NaAlO2 + 2H2O
12


Ví dụ 2:

ZnSO4 + 2NaOH → Na2SO4 + Zn(OH)2 ↓

Nếu dư NaOH:

Zn(OH)2 + 2NaOH → Na2ZnO2 + 2H2O
II.5.2.5. Phản ứng giữa Muối với Muối
a. Điều kiện cần:
- Cả hai muối đều phải tan
b. Điều kiện đủ:
↓, ↑, H2O
c. Cách thực hiện:
- Đầu tiên xét điều kiện cần nếu đảm bảo thì mới tiếp tục xét đến điều kiện đủ
d. Các ví dụ cụ thể:
- Trường hợp một trong hai Muối không tan hoặc cả hai Muối không tan (không
đảm bảo điều kiện cần) phản ứng đều không xảy ra:
BaSO4 + NaCl → phản ứng không xảy ra
AgCl

+ BaSO4 → phản ứng không xảy ra

- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) nhưng không đảm
bảo điều kiện đủ, phản ứng đều không xảy ra:
KNO3 + NaCl → phản ứng không xảy ra
CaCl2 + Ba(NO3)2 → phản ứng không xảy ra
- Trường hợp cả hai chất đều tan tan (đảm bảo điều kiện cần) và đảm bảo điều
kiện đủ, phản ứng xảy:
NaCl + AgNO3 → NaNO3 + AgCl ↓
MgSO4 + BaCl2 → MgCl2 + BaSO4 ↓
e. Lưu ý đối tượng HS khá, giỏi:
- Muối axit của axit mạnh được xem như một axit.
Ví dụ:

2NaHSO4 + Na2CO3 → 2Na2SO4 + CO2 ↑ + H2O


II.5.3.Tiểu kết
- Axit + Oxit bazơ và Axit + Bazơ : Hai phản ứng này luôn xảy ra,

13


khơng cần xét điều kiện gì.
- Axit + Muối : Không cần để ý đến điều kiện cần chỉ xét điều kiện đủ nếu đảm
bảo thì phản ứng xảy ra.
- Muối + Bazơ và Muối + Muối:
+ Trước hết phải xét điều kiện cần, nếu đảm bảo cả hai chất phản ứng đều tan
trong nước thì xét tiếp đến điều kiện đủ, nếu đảm bảo ( ↓, ↑, H2O)
thì phản ứng mới xảy ra.
Bảng số liệu trên là minh họa một phần cho sự thành công của chuyên đề,
tỉ lệ học sinh yếu kém giảm dần còn tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên hàng năm.
III. Kết quả thu được:
Trên cơ sở khai thác các nội dung như trên, tôi đã tiến hành khảo sát chất
lượng học sinh ở những lớp trực tiếp giảng dạy trong 3 năm gần đây.
Đề ra: (Thời gian làm bài 15 phút)
Câu 1. Viết các PTHH xảy ra (nếu có):
a. HNO3 +

Cu(OH)2 →

b. HCl

+

NaNO3 →


c. BaCl2 +

Na2SO4 →

d. AlCl3 +

KOH (dư) →

e. HCl

CaSO3 →

+

g. Fe(OH)3 + NaCl →
Câu 2. Nêu hiện tượng và viết PTHH khi cho:
a. Kim loại K vào dung dịch muối CuSO4.
b. BaCl2 vào dung dịch axit H2SO4.
Kết quả thu được như sau:
Năm học

Điểm 8 – 10

Điểm 6,5 7,5

Điểm 5 - 6,5

Điểm < 5

SL


%

SL

%

SL

%

SL

%

20

13

35

22

51

32

52

33


2017 - 2018
(Số HS: 158)

14


2018 - 2019
(Số HS: 146)

25

17

42

29

39

27

40

27

30

20


51

34

45

30

24

16

2019 - 2020
(Số HS: 150)

Trên cơ sở khai thác các nội dung như trên, tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng
học sinh ở những đội tuyển HSG trực tiếp giảng dạy trong 3 năm gần đây.
Kết quả :
Tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên hàng năm.
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình nghiên cứu và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm trên, bản
thân tơi thấy nó giúp cho mình được củng cố thêm về vốn kiến thức hóa học,
tăng cường khả năng tự học tự bồi dưỡng nhằm góp phần nâng cao trình độ
chun mơn. Qua đó nắm bắt được kịp thời những nội dung kiến thức mà học
sinh còn hổng, những sai lầm mà học sinh thường mắc phải trong việc PTHH
loại phản ứng nói riêng cũng như đối với mơn Hóa học nói chung. Từ đó có
phương án khắc phục, giảng dạy một cách phù hợp cho từng đối tượng học sinh
mà mình phụ trách. Một phản ứng trao đổi có thể xảy ra hay khơng và nếu xảy
ra thì ta lập PTHH như thế nào? Vấn đề đặt ra là giáo viên phải hướng dẫn và

định hướng cho học sinh lựa chọn cách nhận dạng cũng như cách khắc phục đơn
giản, dễ hiểu và bản chất nhất mới đem lại hiệu quả cao. Trong thực tế giảng
dạy, tùy vào chất lượng cụ thể của mỗi lớp mà tôi khai thác đề tài này với mức
độ, cách thức khác nhau và kết quả đem lại là rất tốt; đa số học sinh lớp 9 hiểu
được bản chất của phản ứng trao đổi, điều kiện để phản ứng trao đổi xảy ra cũng
như biết được một số cách khắc phục sai lầm khi lập PTHH thuộc loại phản ứng
trao đổi. Đối với học sinh khá và giỏi có thể biết thêm một số dạng bài tập khó
hơn, mới hơn.
15


Đề tài này có ý nghĩa rất thuyết phục cho học sinh và giáo viên bộ mơn
trong nhà trường mình giảng dạy mà nó cịn là một tài liệu chun mơn bổ ích
cho đồng nghiệp cùng chun mơn nhằm nâng cao chất lượng đại trà, chất lượng
học sinh khá, giỏi trong cơng tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Vì thế, giáo viên cần
hướng dẫn cho học sinh các dạng bài tập, các câu hỏi, các PTHH từ thấp đến
cao, từ dễ đến khó phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm ra sự tích cực, tị
mị, tự lực học tập ở học sinh, gây sự hứng thú giúp học sinh phát huy năng lực
sáng tạo, nhớ lâu hơn các kiến thức đã học.
Khơng có phương pháp nào là vạn năng, tùy vào học sinh cụ thể của lớp
mình giảng dạy mà lựa chọn, khai thác cho phù hợp.
II. KIẾN NGHỊ
Số lượng bài tập, phương pháp khắc phục cịn ít chỉ mang tính chất minh
họa nên khi giảng dạy giáo viên cần nghiên cứu, bổ sung và dành nhiều thời
gian cho chuyên đề này hơn.
Đối với những lớp có học lực trung bình và yếu thì giáo viên cần phải lưu
ý thêm cách nhận ra mỗi dạng bài để học sinh vận dụng cho dễ dàng.
Đối với bản thân tôi cũng như giáo viên giảng dạy bộ mơn Hóa học trong
trường, phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng, tham khảo nhiều tài liệu để
nâng cao kiến thức, luôn học tập, trao đổi với đồng nghiệp để không ngừng nâng

chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân nhằm nâng cao chất lượng đại trà cũng như
chất lượng mũi nhọn. Giáo viên cần dành thêm thời gian rèn luyện cho học sinh
kỹ năng thực hành thí nghiệm, ngồi những tiết chính khóa trên lớp thì có thể
tăng cường thêm các buổi ngoại khóa.
Tổ chun mơn cần bố trí cho giáo viên báo cáo chuyên đề, tạo điều kiện
thuận lợi để đề tài được áp dụng rộng rãi.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, ngành giáo dục nước nhà đang có
những đổi mới căn bản và tồn diện về cơng tác dạy học nhằm phát huy tính tích
cực chủ động của học sinh. Tăng cường và sử dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết
bị dạy học, khai thác phịng học bộ mơn. Nhà trường cần trang bị, bổ sung nhiều
tài liệu nâng cao bộ mơn hóa học để hỗ trợ cho giáo viên trong quá trình giảng
16


dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi. Việc thi học sinh giỏi hiện nay là có 2 phần:
phần thi lý thuyết cho từng cá nhân và phần thi đồng đội (thực hành, thí
nghiệm), Ban giám hiệu cần mua sắm trang thiết bị dạy học kịp thời và sắp xếp
thời khóa biểu hợp lý để giáo viên có thể sử dụng hiệu quả phịng bộ mơn.
Thời lượng dành cho phần “Dung dịch” ở chương trình mơn hóa 8 cấp
THCS là cịn q ít, mong các nhà quản lý giáo dục có sự sắp xếp hợp lý hơn
phần kiến thức này.
Trên đây là suy nghĩ của riêng cá nhân tôi, mặc dù tôi đã rất cố gắng
nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các đồng chí,
đồng nghiệp góp ý thêm để đề tài được hồn thiện.
8. Những thơng tin cần được bảo mật (nếu có):
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Giáo viên phải chuẩn bị tốt nội dung giáo án thành bài bản trước khi lên lớp
- Học sinh phải có kiến thức về tính chất hóa học của các loại hợp chất vơ cơ.
10. Đánh giá lợi ích thu được
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng

kiến theo ý kiến của tác giả:
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân:
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có):
Số Tên tổ chức/cá nhân
TT

............., ngày.....tháng......năm......
Thủ trưởng đơn vị/
Chính quyền địa phương
(Ký tên, đóng dấu)

Địa chỉ

Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến

............., ngày.....tháng......năm......
Tác giả sáng kiến
(Ký, ghi rõ họ tên)

17


MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu:...................................................................................................3
2. Tên sáng kiến:..................................................................................................4
3. Tác giả sángkiến:.............................................................................................4
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến ..........................................................................4

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:..........................................................................4
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:...........................4
7.

tả
bản
chất
kiến:.........................................................................4

của

sáng

A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I.



DO

CHỌN

ĐỀ

TÀI......................................................................................5
II. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
1. Mục đích:..................................................................................................6
2. Nhiệm vụ: .................................................................................................6
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ KHOA HỌC.........................................................................................7

II. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT................................9,10,11,12,13,14
III. Kết quả thu được: .....................................................................................15
C. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ....................................................................16,17
8. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có)...........................................18
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến..........................................18
10. Đánh giá lợi ích thu được .........................................................................18

18


11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng
sáng
kiến
lần
đầu
(nếu
có):.............................................................................18

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. SGK Hóa học lớp 9 - Nhà xuất bản Giáo dục.
2. SGV Hóa học lớp 9 - Nhà xuất bản Giáo dục.
3. Sách thiết kế bài giảng Hóa học 9 - Nhà xuất bản Hà Nội.
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III cho giáo viên THCS mơn
Hóa học - Nhà xuất bản Giáo dục.
5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học mơn Hóa học THCS - Nhà
xuất bản Giáo dục.
6. Dạy học thế nào cho học sinh tự lực nắm kiến thức Hóa học THCS - Nhà
xuất bản Hà Nội.
7. Giáo trình bài tập hóa học sơ cấp – Nhà xuất bản Giáo dục.

8. Sách bài tập hóa học nâng cao hóa học 9 – Nhà xuất bản Giáo dục.
9. Sách 400 bài tập hóa học 9 – Tác giả Ngô Ngọc An.

19


20



×