Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG THÁI BÌNH ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 79 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MƠI TRƯỜNG

NGUYỄN GIA PHONG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SƠNG THÁI BÌNH ĐOẠN
CHẢY QUA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2020

Hà Nội - Năm 2020


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA MƠI TRƯỜNG

NGUYỄN GIA PHONG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SƠNG THÁI BÌNH ĐOẠN
CHẢY QUA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG 6
THÁNG ĐẦU NĂM 2020

Ngành: Công nghệ Kỹ thuật Môi trường
Mã ngành: 7510406

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS. BÙI THỊ THƯ

Hà Nội - Năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ
bảo của các thầy cô giáo trong Ban giám hiệu, Ban lãnh đạo Khoa Môi trường,
trường Đại học Tài nguyên và Mơi trường Hà Nội.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đối với giáo viên hướng dẫn TS. Bùi Thị
Thư đã định hướng, giúp đỡ, tận tâm chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đồ
án tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cơ cơng tác tại Khoa Mơi
trường và phịng Thí nghiệm Mơi trường, Trường Đại học Tài Ngun và Môi
Trường Hà Nội đã hướng dẫn, tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã có những ý kiến
đóng góp để em chỉnh sửa và hoàn thiện đồ án.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian nên có thể đồ án của em
cịn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cơ
giáo để đồ án của em được hồn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe, luôn thành công
trong sự nghiệp trồng người.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày....tháng....năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Gia Phong


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đồ án “Đánh giá chất lượng chất lượng nước sơng Thái
Bình đoạn chảy qua huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2020”
là kết quả nghiên cứu của bản thân.
Kết quả nghiên cứu của đồ án là những đóng góp riêng dựa trên số liệu từ thực

nghiệm, trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu
nào khác. Những kết quả nghiên cứu, kế thừa các công trình khoa học khác đều
được trích dẫn đầy đủ và đúng theo quy định.
Nếu đồ án có sự sao chép từ các cơng trình khoa học khác, tơi xin hồn toàn
chịu trách nhiệm.

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Gia Phong


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................2
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...................................3
1.1. Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương.................................................................3
1.1.1. Địa lý tự nhiên...........................................................................................3
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................6
1.2. Tổng quan về sơng Thái Bình.....................................................................7
1.3. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng nước........................9
1.3.1. Các chỉ tiêu trong môi trường nước............................................................9
1.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo chỉ số VN_WQI....................12
CHƯƠNG 2:ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu.............................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................15
2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu................................................15
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát hiện trường..........................................15

2.2.3. Phương pháp thực nghiệm.......................................................................15
2.2.4. Phương pháp đánh giá chất lượng nước bằng chỉ số chất lượng nước WQI17
2.2.5. Phương pháp lập bản đồ..........................................................................17
2.2.6. Phương pháp đánh giá độ lặp của phương pháp phân tích........................18
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá kết quả..........................................18
2.3. Thực nghiệm.............................................................................................19
2.3.1. Khảo sát, lựa chọn vị trí quan trắc............................................................19
2.3.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu........................................................................21
2.3.3. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị phân tích trong phịng Thí nghiệm................22
2.3.4. Quy trình phân tích và kết quả độ lệch chuẩn tương đối của các chỉ tiêu.....23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..............................31


3.1. Kết quả đánh giá độ lặp của các phương pháp phân tích.........................30
3.2. Kết quả phân tích nước sơng Thái Bình đoạn chảy qua huyện Nam Sách,
tỉnh Hải Dương...............................................................................................32
3.2.1. Kết quả phân tích các thơng số đo nhanh nước sơng Thái Bình đoạn chảy
qua huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương...............................................................32
3.2.2. Kết quả phân tích các thơng số trong phịng thí nghiệm của nước sơng Thái
Bình đoạn chảy qua huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.......................................33
3.3. Đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2020 theo chỉ số VN_WQI...............43
3.3.1. Đánh giá chất lượng nước sơng Thái Bình theo chỉ số WQI.......................43
3.3.2. Luận giải nguyên nhân gây ô nhiễm..........................................................46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................48
1. Kết luận.......................................................................................................48
2. Kiến nghị.....................................................................................................48
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................50
PHỤ LỤC...............................................................................................................52



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích mẫu....................................................................16
Bảng 2.2. So sánh chỉ số chất lượng nước đã được tính toán với bảng đánh giá.....17
Bảng 2.3. Địa điểm quan trắc và thời gian lấy mẫu.................................................19
Bảng 2.4. Điều kiện và thời gian bảo quản mẫu......................................................21
Bảng 2.5. Hóa chất sử dụng trong phân tích............................................................22
Bảng 2.6. Các bước xây dựng đường chuẩn xác định nitrit.....................................26
Bảng 2.7. Quy trình thêm hóa chất cho xây dựng đường chuẩn NO3-......................27
Bảng 2.8. Quy trình xây dựng đường chuẩn xác định PO43-.....................................28
Bảng 2.9. Quy trình xây dựng đường chuẩn xác định Kim loại nặng......................30
Bảng 3.1. Kết quả tính toán độ lệch chuẩn tương đối RSD% của một số chỉ tiêu. . .31
Bảng 3.2. Kết quả phân tích các thơng số đo nhanh................................................32
Bảng 3.3.Kết quả phân tích các thơng số trong phịng thí nghiệm...........................34
Bảng 3.4. Kết quả chỉ số chất lượng nước WQI và mức đánh giá chất lượng nước
sơng Thái Bình đoạn chảy qua huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm
2020 (theo quyết định số: 1460/ QĐ-TCMT)..........................................................44


DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nam Sách ........................................................3
Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2019 tại huyện Nam
Sách................................................................................................................ 5
Hình 1.3. Biểu đồ độ ẩm trung bình của các tháng trong năm 2019 tại huyện Nam
Sách................................................................................................................ 5
Hình 1.4. Biểu đồ lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2019 tại huyện Nam
Sách................................................................................................................ 6
Hình 2.1. Bản đồ vị trí lấy mẫu...............................................................................20
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị COD.......................................35

Hình 3.2. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích giá trị BOD5......................................36
Hình 3.3. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng TSS.................................36
Hình 3.4. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng PO43-................................37
Hình 3.5. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng Cl-...................................38
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng Fe....................................38
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng Cu...................................39
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng Pb....................................40
Hình 3.9. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng NO2-................................40
Hình 3.10. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng NO3-..............................41
Hình 3.11. Biểu đồ thể hiện kết quả phân tích hàm lượng Coliform........................42
Hình 3.12. Biểu đồ đánh giá chất lượng nước theo WQI.........................................45
Hình 3.13. Bè nổi nuôi cá, tôm của người dân trên sơng Thái Bình........................47
Hình 3.14. Hoạt động khai thác cát tại Thơn ng Hạ gần vị trí lấy mẫu số 03......47
Hình 3.15 Nhà máy sản xuất gạch ngay bên cạnh bến đị Kinh Dương –Kênh Vàng
gần vị trí lấy mẫu số 09.................................................................................47



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD
BTNMT
CN
COD
DO
HCBVTV
QCVN
ISO
TCVN
TT

TSS
VSV
WQI

: Nhu cầu oxy sinh học
: Bộ Tài nguyên Môi trường
: Công nghệ
: Nhu cầu oxy hóa học
: Oxy hịa tan
: Hóa chất bảo vệ thực vật
: Quy chuẩn Việt Nam
: Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
: Tiêu chuẩn Việt Nam
: Thơng tư
: Tổng chất rắn lơ lửng
: Vi sinh vật
: Chỉ số chất lượng nước


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước là nguồn tài nguyên tái tạo được, tuy nhiên việc cung cấp nước trên thế
giới đang từng bước giảm đi, nhu cầu nước đã vượt quá mức độ cung cấp ở một vài
nơi trên thế giới, trong khi dân số thế giới vẫn đang tiếp tục tăng làm cho nhu cầu
nước càng tăng. Nguy cơ thiếu nước đặc biệt là nước sạch và nước ngọt là hiểm họa
lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như sự sống trên Trái Đất. Do đó con
người cần nhanh chóng có các biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên nước. Như vậy, chúng ta có thể thấy tài nguyên nước đóng vai trị rất quan
trọng trơng đời sống. Hiện nay, bảo vệ môi trường nước đang nhận được sự quan
tâm của cả cộng đồng.

Con sông lớn nhất chảy qua địa bàn tỉnh Hải Dương là sơng Thái Bình. Sơng
này do sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam và sông Đuống hợp lưu ở Phả Lại,
đoạn này gọi là Lục Đầu Giang. Sơng Thái Bình chảy suốt từ Tây Bắc đến Đơng
Nam của tỉnh, có các chi lưu là sơng Kinh Thầy, sơng Kinh Mơn và sơng Rang.
Phía Nam tỉnh cịn có sơng Luộc, làm ranh giới với tỉnh Thái Bình. Sơng Đuống ở
phía Bắc, sơng Luộc ở phía Nam nối sơng Thái Bình với sơng Hồng, chia sẻ lượng
nước với sơng Hồng, góp phần hạn chế lũ lụt. Hệ thống nơng giang Bắc Hưng Hải
có cống tháo mở để tháo nước và ngăn chặn nước thủy triều vào đồng ruộng [3].
Nhận thức được sự ô nhiễm môi trường nước, sự khan hiếm nguồn nước
sạch, và để giải đáp cụ thể, chính xác những thơng tin về tình hình mơi trường nước
hiện nay thì sơng Thái Bình là một trong những con sơng điển hình để chúng ta
đánh giá chất lượng.
Sơng Thái Bình đoạn chảy qua Huyện Nam Sách vừa có giá trị giao thông qua
lại giữa thành phố Hải Dương và Huyện Nam Sách, vừa mang giá trị nông nghiệp,
tưới tiêu cho các gia đình ven sơng. Thời gian gần đây qua một số nguồn thông tin
về ô nhiễm nguồn nước mặt tại hệ thống sơng Thái Bình tuy nhiên những nguồn
thơng tin này chưa đáng tin cậy [4].
Vì vậy, việc xem xét, đánh giá chất lượng nước sông Thái Bình đoạn chảy qua
huyện Nam Sách là điều rất quan trọng để phát hiện, xác định các điểm có dấu hiệu ô

1


nhiễm. Đó là lý do tơi chọn đề tài: “Đánh giá chất lượng nước sơng Thái Bình đoạn
chảy qua huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2020” nhằm xem xét
mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt tại đây.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được chất lượng nước sơng Thái Bình, đoạn chảy qua Huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương 6 tháng đầu năm 2020. Từ đó luận giải được nguyên nhân ô
nhiễm môi trường nước mặt sông Thái Bình.

3. Nội dung nghiên cứu
Tổng quan tài liệu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội, hiện trạng môi trường
của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; số liệu quan trắc nước sơng Thải Bình, đoạn
chảy qua thành phố Hải Dương 6 tháng đầu năm 2020.
Khảo sát thực tế và lập kế hoạch quan trắc môi trường nước sơng Thái Bình
đoạn chảy qua huyện Nam Sách.
Tiến hành quan trắc, lấy mẫu 1 đợt, tại 10 vị trí.
Đánh giá độ lặp của phương pháp phân tích.
Các chỉ tiêu phân tích gồm: nhiệt độ, pH, độ đục, DO, BOD 5, COD, NO3-,
NO2- , Cl-, PO43- , Fe, Pb, Cu, TSS, tổng Coliform.
Đánh giá chất lượng môi trường nước sông Thái Bình bằng chỉ số chất lượng
mơi trường nước WQI.
Luận giải nguyên nhân ô nhiễm….

2


1.1.

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Tổng quan về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương
1.1.1. Địa lý tự nhiên

Hình 1.1. Bản đồ hành chính huyện Nam Sách [3]
a. Vị trí địa lý

3



Huyện Nam Sách là một trong 12 huyện, thành phố của tỉnh Hải Dương, nằm
ở phía Đơng Bắc tỉnh.
Huyện có phía Bắc giáp thành phố Chí Linh, phía Đơng giáp huyện Kinh mơn
và Kim Thành, phía Tây giáp huyện Lương Tài (tỉnh Bắc Ninh), phía Tây Nam giáp
huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp thành phố Hải Dương. Huyện cách thủ đơ Hà
Nội hơn 60 km về phía Tây, cách thành phố Hải Phịng 40 km về phía Đơng.
Huyện Nam Sách có diện tích 111 km². Nam Sách nằm trong vùng Đồng bằng
châu thổ sơng Hồng, đất đai được hình thành bởi sự bồi lắng phù sa của các sơng
Thái Bình, Kinh Thầy và Lai Vu. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc
thâm canh trong sản xuất nông nghiệp và phát triển một số ngành nghề thủ, công
nghiệp khác.
Ðơn vị hành chính huyện Nam Sách hiện nay có 18 Xã: ( An Bình, An Sơn,
An Lâm, Cộng Hịa, Đồng Lạc, Hiệp Cát, Hồng Phong, Hợp Tiến, Minh Tân,
Nam Chính, Nam Hồng, Nam Hưng, Nam Tân, Nam Trung, Phú Điền, Quốc
Tuấn, Thái Tân, Thanh Quang ) và 01 Thị Trấn Nam Sách là trung tâm kinh tế chính trị của huyện [4].
a) Khí hậu
Huyện Nam Sách nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, chia làm 4 mùa rõ
rệt: xuân, hạ, thu, đông [3].
Vào giai đoạn từ tiết lập xuân đến tiết thanh minh (khoảng đầu tháng hai
đầu tháng tư dương lịch) có hiện tượng mưa phùn và nồm là giai đoạn chuyển
tiếp từ mùa khô sang mùa mưa. Mùa mưa kéo dài từ tháng tư đến tháng mười
hàng năm [3].
Lượng mưa trung bình hàng năm: 1,300 – 1,700 mm
Nhiệt độ trung bình: 23,8 oC
Số giờ nắng trong năm: 1,526 giờ
Độ ẩm tương đối trung bình: 79 - 89%
Khí hậu thời tiết thuận lợi cho sản xuất nơng nghiệp, bao gồm cây lương thực,
thực phẩm và cây ăn quả, đặc biệt là sản xuất cây rau mùa vụ đông [4].


4


Nhiệt độ
Nhiệt độ
35
30
25
20
15
10
5
0
T



ng

1
T



ng

2
T




ng

3
T

h

g
án

4
T

h

g
án

5
T

h

g
án

6
T


h

g
án

7
T

h

g
án

8
T

h

g
án

9
T



ng

10
T




ng

11
T



ng

12

Hình 1.2. Biểu đồ nhiệt độ trung bình các tháng trong năm 2019 tại huyện Nam
Sách [4]

ĐỘ ẨM
Độ ẩm
90
88
86
84
82
80
78
76
74
T


h

g
án

1
T

h

g
án

2
T

h

g
án

3
T

h

g
án

4

T

h

g
án

5
T

h

g
án

6
T

h

g
án

7
T

h

g
án


8
T

h

g
án

9
T



ng

10
T



ng

11
T



ng


12

Hình 1.3. Biểu đồ độ ẩm trung bình của các tháng trong năm 2019 tại huyện
Nam Sách [4]

5


LƯ ỢNG MƯ A
Lượng mưa
1800
1600
1400
1200
1000
800
600
400
200
0
T



ng

1
T




ng

2
T



ng

3
T



ng

4
T



ng

5
T



ng


6
T



ng

7
T



ng

8
T



ng

9
T



ng

10

T



ng

11
T



ng

12

Hình 1.4. Biểu đồ lượng mưa trung bình các tháng trong năm 2019 tại huyện
Nam Sách [4]
b) Giao thơng

Huyện Nam Sách có một hệ thống giao thông đường thủy khá thuận lợi của ba
con sông lớn Thái Bình, Kinh Thầy và Lai Vu. Từ Huyện Nam Sách, theo hệ thống
sơng Thái Bình, tàu thuyền có thể xi ra Cảng Hải Phịng, hoặc ngược lên các tỉnh
miền núi trung du phía bắc [4].
1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
a) Dân số
Dân số huyện Nam Sách tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019 tồn huyện có
126,325 người, mật độ trung bình 1,159 người/km² [4].
b) Kinh tế
Nghề lao động chính của người dân Nam Sách là sản xuất nơng nghiệp. Trước
đây có nhiều nghề thủ cơng truyền thống khá nổi tiếng: nghề đan võng ở Quan Đình

(xã Đồng Lạc); nghề dệt vải ở Đồn Bối (xã Nam Hồng); nghề làm nồi, ấm đất nung
ở làng Lâm Xuyên (làng Quao, xã Phú Điền); nghề trồng cói, dệt chiếu (xã Thái
Tân, Minh Tân)... Đặc biệt là nghề gốm sứ ở Chu Đậu (xã Thái Tân).
Những năm gần đây kinh tế của huyện Nam Sách có tốc độ tăng trưởng khá,
trung bình đạt 9 - 11%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực theo hướng giảm tỷ

6


trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Thu nhập bình
quân/người/năm đạt hơn 45 triệu đồng.
Sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hố với nhiều vùng
sản xuất tập trung, quy mơ lớn như vùng sản xuất cà rốt ở xã Thái Tân, trồng hành
vụ đơng ở xã Nam Trung, trồng bí xanh ở xã Hợp Tiến, trồng dưa hấu ở xã Nam
Hưng, lúa chất lượng cao ở xã Quốc Tuấn, nuôi cá lồng ở xã Nam Tân,...
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp có bước phát triển khá. Đến nay,
trên địa bàn huyện có trên 420 doanh nghiệp, trong đó có 08 doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi. Huyện có 7 làng được UBND tỉnh cơng nhận làng nghề gồm:
Làng nghề chế biến nông sản Mạn Đê xã Nam Trung; 03 làng nghề sản xuất hương
thơm (An Xá, Đông Thơn, Trực Trì) ở xã Quốc Tuấn; làng nghề mộc Ngô Đồng, xã
Nam Hưng; làng nghề hoa Phù Liễn - xã Hồng Phong; làng nghề gốm Chu Đậu, xã
Thái Tân; làng nghề sản xuất hương thơm tại thôn Tống Xá - xã Thanh Quang. Năm
2014, xã An Lâm là xã đầu tiên của huyện được tỉnh công nhận đạt chuẩn nơng thơn
mới. Đến tháng 9/2019, tồn huyện có 18/18 xã đạt các tiêu chí Nơng thơn mới.
Huyện đang hồn thiện hồ sơ các tiêu chí xây dựng nơng thơn mới cấp huyện và đề
nghị tỉnh, Trung ương về thẩm tra, công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới năm
2019 [4].
1.2. Tổng quan về sơng Thái Bình
Sơng Thái Bình là một con sông lớn trong hệ thống sông ở miền Bắc Việt
Nam, cùng với hệ thống sông Hồng là 2 hệ thống sơng chính của đồng bằng sơng

Hồng. Mặc dù tên sơng trùng với tên tỉnh Thái Bình nhưng sơng khơng chảy qua
tỉnh này, nó chỉ chảy bên 2 xã Thụy Tân và Thụy Trường thuộc huyện Thái
Thụy, Thái Bình với chiều dài gần 5 km, là quá ngắn so với chiều dài qua các
tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương và Hải Phịng. Sơng Thái Bình là tên gọi của
hai đoạn sơng chính trong hệ thống sơng Thái Bình.
Đoạn sơng ở phía thượng lưu có chiều dài khoảng 64 km được bắt đầu từ địa
phận xã Đồng Phúc (huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang), nơi giao nhau của hai con
sông Cầu và sơng Thương (cịn có tên gọi là Ngã ba Lác), chảy ngoằn ngoèo theo
hướng Bắc - Nam, đi qua và làm ranh giới tự nhiên giữa tỉnh Bắc Ninh và các
huyện Chí Linh, Nam Sách của Hải Dương. Từ địa phận xã Minh Tân (huyện Nam

7


Sách) đổi hướng chảy theo hướng Tây - Đông tới xã Nam Đồng thuộc thành phố
Hải Dương nó đổi hướng chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đoạn sông này
làm thành ranh giới tự nhiên giữa các địa phương của ba tỉnh Bắc Giang, Bắc Ninh
và Hải Dương; bao gồm các huyện, thị như thành phố Hải Dương, huyện Nam
Sách, Cẩm Giàng, Thanh Hà, Tứ Kỳ (tỉnh Hải Dương), Yên Dũng (tỉnh Bắc Giang)
và Quế Võ, Gia Bình, Lương Tài (tỉnh Bắc Ninh). Tại địa phận thành phố Hải
Dương nó nhận thêm nước của sơng Sặt và sau đó tại ngã ba Mũi Gươm nó nhận
nước từ sơng Gùa (dài khoảng 4 km, nối sơng Thái Bình với sơng Văn Úc).
Đoạn sơng ở phía hạ lưu cũng có tên gọi là Thái Bình, được bắt đầu từ Quý
Cao, điểm tiếp giáp của xã Giang Biên (huyện Vĩnh Bảo, Hải Phòng) với các xã
Quang Trung, Nguyên Giáp (huyện Tứ Kỳ), nơi được tính là điểm cuối của sơng
Luộc. Sơng chảy theo hướng Tây - Đông khoảng 3 km để nhận thêm nước của sông
Kênh Khê (đoạn sông dài khoảng 3 km nối sơng Thái Bình với sơng Văn Úc), đổi
hướng thành Bắc - Nam, đến địa phận xã Kiến Thiết (Tiên Lãng) uốn vòng cung đổi
hướng chảy sang hướng Tây Bắc - Đông Nam và đổ ra biển Đông tại cửa Thái
Bình. Cách cửa sơng khoảng 7 km nó tiếp nhận nước từ sơng Hóa. Đoạn sơng Thái

Bình thứ hai này có chiều dài khoảng 36 km và làm ranh giới tự nhiên giữa các
huyện Tiên Lãng và Vĩnh Bảo, giữa huyện Tiên Lãng và một phần đông bắc của
huyện Thái Thụy (tỉnh Thái Bình) [4].
Đoạn sơng Thái Bình chảy qua địa phận tỉnh Hải Dương có chiều dài trên 61
km với tổng lượng nước là 30 - 40 tỷ m 3/năm (trong đó nhận nước từ sơng Đuống
hàng năm đến 22,9.109 m3 nước và 17.106 tấn phù sa qua sông Luộc và sông
Đuống). Cốt mực nước cao nhất, thấp nhất tại khu vực Hải Dương lần lượt là
5,29m, 0,8m. Lượng nước lớn nhất, trung bình và nhỏ nhất trung bình năm trong
khu vực là Qmax = 3010 m3/s, Qtb = 547 m3/s và Qmin = 63 m3/s. Đặc điểm lịng sơng
rộng trung bình 350 ÷ 450m ít dốc, bị bồi lắng nhiều.
Sơng Thái Bình đoạn chảy qua huyện Nam Sách là dịng chính của hệ thống
sơng Thái Bình có chiều dài khoảng 18 km ơm lấy phía Tây và phía Nam của huyện
Nam sách. Chảy qua địa phận 3 xã, bắt đầu từ xã An Sơn, Thái tân và kết thúc tại xã
Minh Tân. Sơng Thái Bình doạn chay qua huyện Nam Sách có vai trị tồn diện,
đem lại nhiều lợi ích cho sự phát triển kinh tế - xã hội như: là Con đường giao thông

8


thủy cho nhu cầu đi lại và vận tải của người dân hai bên bờ sơng, ngồi ra sơng
cung cấp nước sử dụng chính cho việc trồng trọt, chăn ni, nuôi trồng thủy sản của
các hộ dân sống ven sông, Kiểm soát lũ và đảm bảo chống lũ, kiểm soát bồi lắng,
giảm thiểu ảnh hưởng đến sinh cảnh, giao thông thủy và các hoạt động khác. Sơng
cịn có vai trị tiếp nhận nước thải và đồng hóa các loại chất bẩn từ nước thải do
hoạt động kinh tế trên địa bàn huyện Nam Sách gây ra [7].
Một số đặc điểm tại các vị trí lấy mẫu và các nguồn tác động chính:
 Dọc Bên bờ sơng Thái Bình có các bến đò: đây là khu vực diễn ra hoạt động
giao thông, vận tải đường thủy, hoạt động này làm xáo trộn dòng nước dẫn đến độ
đục cao.
 Hai bên bờ sơng Thái Bình tại huyện Nam Sách: Đây là khu vực diễn ra

hoạt động nuôi trồng thủy sản, nuôi cá lồng của người dân.
 Hai bên bờ sơng cịn có nhiều ruộng rau, ngô, hoa màu do người dân trồng
trọt, đây là hoạt động dễ phát sinh HCBVTV do người dân sử dụng.
 Bên bờ sơng Thái Bình ở khu vực các thơn ng Hạ, An Thắng, Trại Giám
có một số cảng khải thác cát, đây là khu vực diễn ra sự xáo trộn làm cho độ đục cao.
 Sông còn nhận nước thải từ các hộ dân sinh sống tại khu vực ven sông tại Xã
Minh Tân, Thái Tân, An Sơn.
1.3. Một số chỉ tiêu và phương pháp đánh giá chất lượng nước
1.3.1. Các chỉ tiêu trong môi trường nước
a) Độ đục
Độ đục do sự hiện diện của các chất huyền trọc như đất sét, bùn, chất hữu cơ li
ti và nhiều loại vi sinh vật khác. Nước có độ đục cao chứng tỏ nước có nhiều tạp
chất chứa trong nó, khả năng truyền ánh sáng qua nước giảm.
b) Giá trị pH
pH có ý nghĩa quan trọng về mặt môi sinh, trong thiên nhiên pH ảnh hưởng
đến hoạt động sinh học trong nước, liên quan đến một số đặc tính như tính ăn mịn,
hịa tan,… chi phối các q trình xử lý nước như: kết bơng tạo cợn, làm mềm, khử
sắt diệt khuẩn. Vì thế, việc xét nghiệm pH để hoàn chỉnh chất lượng và phù hợp với
yêu cầu kỹ thuật đóng một vai trị hết sức quan trọng trong kỹ thuật mơi trường.
c) Oxy hịa tan (DO)

9


Giới hạn lượng hòa tan (Dissolved Oxygen) trong nước thiên nhiên và nước
thải tùy thuộc vào điều kiện hóa lý và hoạt động sinh học của các loại vi sinh vật.
Việc xác định hàm lượng oxy hòa tan là phương tiện kiểm sốt sự ơ nhiễm do mọi
hoạt động của con người và kiểm tra hậu quả của việc xử lý nước thải.
d) Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)
Nhu cầu oxy sinh hóa được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích đã được

tiến hành tại nhiều phịng thí nghiệp chuẩn, trong việc tìm sự liên hệ giữa nhu cầu
oxy đối với hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dịng chảy bị ơ nhiễm.
e) Nhu cầu oxy hóa học (COD)
Nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy tương đương của các cấu trúc hữu cơ trong
mẫu nước bị oxy hóa bởi tác nhân hóa học có tính oxy hóa mạnh. Đây là một
phương pháp xác định vừa nhanh chóng vừa quan trọng để khảo sát các thơng số
của dịng nước và nước thải cơng nghiệp, đặc biệt trong các cơng trình xử lý nước
thải. Phương pháp này không cần chất xúc tác nhưng nhược điểm là không có tính
bao qt đối với các hợp chất hữu cơ mà trên phương diện sinh học thực sự có ích
cho nhiều loại vi sinh trong nước.
f) Nitrit (NO2-)
Nitrit là một giai đoạn trung gian trong chu trình đạm hóa do sự phân hủy các
chất đạm hữu cơ. Vì có sự chuyển hóa giữa nồng độ các dạng khác nhau của
nitrogen nên các vết nitrit được sử dụng để đánh giá sự ơ nhiễm hữu cơ. Ngồi ra
nitrit cịn được dùng trong ngành cấp nước như một chất chống ăn mòn. Tuy nhiên
trong nước uống, nitrit không được vượt quá 0,1 mg/l.
g) Nitrat (NO3-)
Nitrat là giai đoạn oxy hóa cao nhất trong chu trình của nitrogen và là giai
đoạn sau cùng trong tiến trình oxy hóa sinh học. Ở lớp nước mặt thường gặp nitrat ở
dạng vết nhưng đôi khi trong nước ngầm mạch nơng lại có hàm lượng cao. Nếu
nước uống có quá nhiều nitrat thường gây bệnh huyết sắc tố ở trẻ em. Do đó trong
nguồn nước cấp do sinh hoạt giới hạn nitrat không vượt quá 6 mg/l.
h) Photphat (PO43-)

10


Trong thiên nhiên phosphate được xem là sản phẩm của q trình lân hóa và
thường gặp dưới dạng vết đối với nước thiên nhiên. Khi hàm lượng phophat phát
triển mạnh mẽ sẽ là một yếu tố giúp rong rêu phát triển mạnh.

i) Sắt
Sắt là nguyên tử vi lượng cần thiết cho cơ thể con người để cấu tạo hồng cầu.
Vì thế sắt với hàm lượng 0,3 mg/l là mức ấn định cho phép đối với nước sinh
hoạt. Vượt qua giới hạn trên, sắt có thể gây nên những ảnh hưởng khơng tốt.
Sắt có mùi tanh đặc trưng, khi tiếp xúc với khí trời kết tủa Fe (III) hydrat hình
thành làm nước trở nên có màu đỏ gạch tạo ấn tượng không tốt cho người sử dụng.
Cũng với lý do trên, nước có sắt khơng thể dùng cho một số ngành cơng
nghiệp địi hỏi chất lượng cao như tơ, dệt, thực phẩm, dược phẩm,…
Kết tủa sắt lắng đọng thu hẹp dần tiết kiệm hữu dụng của ống dẫn mạng lưới
phân phối nước.
j) Chì
Chì là thành phần chính tạo nên ắc quy, sử dụng cho xe.
Chì được sử dụng như chất nhuộm trắng trong sơn.
Chì sử dụng như thành phần màu trong tráng men đặc biệt là tạo màu đỏ và vàng
Chì dùng làm các tấm ngăn để chống phóng xạ hạt nhân.
Chì thường được sử dụng trong nhựa PVC
Chì là một kim loại độc có thể gây tổn hại cho hệ thần kinh, đặc biệt là ở trẻ
em và có thể gây ra các chứng rối loạn não và máu. Ngộ độc chì chủ yếu từ đường
thức ăn hoặc nước uống có nhiễm chì; nhưng cũng có thể xảy ra sau khi vơ tình
nuốt phải các loại đất hoặc bụi nhiễm chì hoặc sơn gốc chì.
Chì có thể gây bệnh thận, và các cơn đau bất thướng giống như đau bụng. Đối
với phụ nữ mang thai, khi tiếp xúc với chì ở mức cao có thể bị sẩy thai. Tiếp xúc lâu
dài và liên tục với chì làm giảm khả năng sinh sản và sinh dục ở nam giới.
k) Đồng
Đồng là nguyên tố vi lượng rất cần thiết cho các loài động, thực vật bậc cao.

11


Đồng được vận chuyển chủ yếu trong máu bởi protein trong huyết tương gọi

là ceruloplasmin. Đồng được hấp thụ trong ruột non và được vận chuyển
tới gan bằng liên kết với albumin.
Một bệnh gọi là bệnh Wilson sinh ra bởi các cơ thể mà đồng bị giữ lại, mà
không tiết ra bởi gan vào trong mật. Căn bệnh này, nếu khơng được điều trị, có thể
dẫn tới các tổn thương não và gan.
l) Tổng coliform:
Nhóm vi sinh vật Coliform được dùng rộng rãi làm chỉ thị của việc ô nhiễm
phân, đặc trưng bởi khả năng lên men lactose trong môi trường cấy ở 35 - 37 0C với
sự tạo thành axit aldehyd và khí trong vịng 48h [10].
1.3.2. Phương pháp đánh giá chất lượng nước theo chỉ số VN_WQI
a) Mục đích của việc sử dụng WQI
- Đánh giá nhanh chất lượng nước mặt lục địa một cách tổng quát.
- Phục vụ cho quá trình ra quyết định phân bổ tài chính tài chính và nguồn lực
cho các vấn đề ưu tiên.
- Phân tích diễn biến chất lượng nước theo khơng gian và thời gian.
- Có thể được sử dụng như một nguồn dữ liệu để xây dựng bản đồ phân vùng
chất lượng nước.
- Cung cấp thông tin môi trường cho cộng đồng một cách đơn giản, dễ hiểu,
trực quan.
- Giúp đỡ cho việc nâng cao nhận thức về ô nhiễm môi trường.

b) Đối tượng sử dụng WQI
Đối tượng sử dụng văn bản này là các cơ quan quản lý nhà nước về mơi
trường; các tổ chức, cá nhân có tham gia vào việc xây dựng, công bố thông tin về
chất lượng môi trường cho cộng đồng tại Việt Nam.
c) Đánh giá chỉ số chất lượng nước
Chỉ số chất lượng nước được tính theo thang điểm (khoảng giá trị WQI) tương
ứng với biểu tượng và các màu sắc để đánh giá chất lượng nước đáp ứng cho
nhu cầu sử dụng, cụ thể như sau:
Khoảng giá trị WQI

91 - 100
76 - 90

Chất lượng nước
Rất tốt
Tốt

12

Màu sắc
Xanh nước biển
Xanh lá cây


51 - 75
26 - 50
10 - 25
<10

Trung bình
Xấu
Kém
Ơ nhiễm rất nặng

Vàng
Da cam
Đỏ
Nâu

d) Các u cầu đối với việc tính tốn VN_WQI

Yêu cầu đối với số liệu sử dụng để tính toán VN_WQI
Thiết bị quan trắc phải được kiểm soát chất lượng hệ thống và đo lường theo
các quy định của pháp luật.
Dữ liệu quan trắc được đưa vào tính tốn đã qua xử lý, đảm bảo đã loại bỏ các
giá trị sai lệch, đạt yêu cầu đối với quy trình quy phạm về đảm bảo và kiểm soát
chất lượng số liệu.
Cách thức sử dụng số liệu để tính tốn VN_WQI
- VN_WQI được tính tốn riêng cho dữ liệu của từng điểm quan trắc.
- WQISI được tính tốn cho mỗi thơng số quan trắc, từ giá trị WQISI tính tốn
giá trị WQI cuối cùng.
- Các thông số được sử dụng để tính VN_WQI được chia thành 05 nhóm thơng
số, bao gồm các thơng số sau đây:

+ Nhóm I : thơng số pH.
+ Nhóm II (nhóm thơng số thuốc bảo vệ thực vật): bao gồm các thông
số Aldrin, BHC, Dieldrin, DDTs (p,p’-DDT, p,p’-DDD, p,p’-DDE), Heptachlor &
Heptachlorepoxide.
+ Nhóm III (nhóm thơng số kim loại nặng): bao gồm các thông số As, Cd, Pb,
Cr , Cu, Zn, Hg.
6+

+ Nhóm IV (nhóm thơng số hữu cơ và dinh dưỡng): bao gồm các thông
số DO, BOD5, COD, TOC, N-NH4, N-NO3, N-NO2, P-PO4.
+ Nhóm V (nhóm thơng số vi sinh): bao gồm các thông số Coliform, E.coli.
- Số liệu để tính tốn VN_WQI phải bao gồm tối thiểu 03/05 nhóm thơng
số, trong đó bắt buộc phải có nhóm IV.
- Trong nhóm IV có tối thiểu 03 thơng số được sử dụng để tính tốn. Trường
hợp thuỷ vực chịu tác động của các nguồn ô nhiễm đặc thù bắt buộc phải lựa chọn
nhóm thơng số đặc trưng tương ứng để tính tốn (thuỷ vực chịu tác động của ô


13


nhiễm thuốc BVTV bắt buộc phải có nhóm II, thuỷ vực chịu tác động của kim loại
nặng bắt buộc phải có nhóm III) [9].
e) Quy trình tính tốn và sử dụng WQI trong đánh giá chất lượng môi trường
nước
Bước 1: Thu thập, tập hợp số liệu quan trắc từ trạm quan trắc môi trường nước mặt
lục địa (số liệu đã qua xử lý).
Bước 2: Tính tốn các giá trị WQI thơng số theo cơng thức.
Bước 3: Tính tốn WQI.
Bước 4: So sánh WQI với bảng các mức đánh giá chất lượng nước [9].

14


CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nước mặt sơng Thái Bình, đoạn chảy qua huyện Nam
Sách, tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi nghiên cứu : đoạn chảy qua huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương 6
tháng đầu năm 2020.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu
Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Nam Sách : vị
trí địa lý, khí hậu, dân cư…
- Thu thập các tài liệu: tổng quan sơng Thái Bình - đoạn chảy qua huyện Nam
Sách, Bản đồ sông Thái Bình đoạn chảy qua huyện Nam Sách và các vị trí lấy mẫu…
- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt.

- Các tài liệu thu thập qua mạng internet, báo cáo khoa học,…
2.2.2. Phương pháp điều tra và khảo sát hiện trường
Khảo sát hiện trường là một trong những phương pháp cần thiết và quan trọng
đối với bất kỳ một nghiên cứu nào. Nó là bước đầu tiên để tiến hành mọi hoạt động
tiếp theo của đồ án. Thơng qua q trình điều tra khảo sát hiện trường ta có thể thu
thập được một số thơng tin cần thiết:
- Vị trí, địa hình, địa mạo, khí hậu, thủy văn của khu vực nghiên cứu.
- Điều tra, khảo sát đặc điểm nước mặt của khu vực.
2.2.3. Phương pháp thực nghiệm
Quy trình kỹ thuật quan trắc mơi trường nước được thực hiện theo hướng dẫn
của thông tư 24/2017/TT-BTNMT.
a) Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu
- TCVN 6663-6:2018 (ISO 5667-6:2014) về Chất lượng nước - Lấy mẫu Phần 6: Hướng dẫn lấy mẫu nước sông và suối.
- TCVN 6663-3:2016 (ISO 5667-3:2012) về Chất lượng nước - Lấy mẫu Phần 3: Bảo quản và xử lý mẫu nước.
- Các mẫu được lấy ở các điểm lấy mẫu trong trạng thái tự nhiên và lấy mẫu
đơn, mẫu riêng lẻ.
b) Vận chuyển, bảo quản mẫu

15


×