Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.98 KB, 25 trang )

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÁC LẬP MỨC TRỌNG YẾU VÀ ĐÁNH GIÁ RỦI RO
KIỂM TOÁN TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH I TỔNG QUAN VỀ TRỌNG YẾU
1. Khái niệm:
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 320 – Tính trọng yếu trong kiểm toán thì :
“Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (mộtsố liệu kế toán)
trong báo cáo tài chính”. Thơng tin được coi là trọng ́u có nghĩa là nếu thiếu thơng tin đó
hoặc thiếu tínhchính xác của thơng tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng
báo cáotài chính. Mức trọng yếu tuỳ thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thơng tin hay
củasai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểmchia
cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng ́u của thơngtin phải xem
xét cả trên phương diện định lượng và định tính. Khi lập kế hoạch kiểmtoán, kiểm toán viên
phải xác định mức trọng yếu có thể chấp nhận được để làm tiêuchuẩn phát hiện ra những sai sót
trọng yếu về mặt định lượng. Tuy nhiên, để đánh giánhững sai sót được coi là trọng yếu, kiểm
toán viên còn phải xem xét cả hai mặt định lượng và định tính của sai sót
Ví dụ: Việc không chấp hành chế độ kế toán hiện hành cóthể được coi là sai sót trọng yếu nếu
dẫn đến việc trình bày sai các chỉ tiêu trên báo cáotài chính làm cho người sử dụng thơng tin tài
chính hiểu sai bản chất của vấn đề; hoặctrong báo cáo tài chính khơng thút minh những vấn
đề có liên quan đến hoạt độngkhông liên tục của doanh nghiệp.
2. Đặc điểm
Về qui mô
Nếu một nghiệp vụ, một khoản mục bị sai phạm có qui mơ lớn đến mức qútđịnh bản chất đới
tượng kiểm toán thì nghiệp vụ, khoản mục đó được coi là trọng yếu.Ngược lại, qui mô sai
phạm chưa đủ lớn để làm thay đổi nhận thức về đối tượng kiểmtoán thì khoản mục, nghiệp vụ
không được coi là trọng yếu. Qui mô của trọng yếu không thể được coi là một số tuyệt đối, bởi
vì một khoảnmục, nghiệp vụ có qui mơ nhất định, có thể là trọng ́u đối với công ty nhỏ
nhưng lạikhông trọng yếu đối với cơng ty lớn. Vì thế, tính trọng ́u xét về mặt qui mơ cần
đượcđặt trong mới tương quan với tồn bộ đối tượng kiểm toán. Nghĩa là xem xét tỷ lệ
củakhoản mục nghiệp vụ so với một cơ sở tính toán tùy thuộc vào đặc trưng của từng
kháchhàng như : tổng tài sản, hay tổng vốn chủ sở hữu, tổng doanh thu hay lợi nhuận


trướcthuế. Việc xác định trọng yếu về mặt qui mô không phải dễ dàng vì vậy để có thể xácđịnh
đúng nội dung kiểm toán trên phương diện này chúng ta cần quán triệt các nguyêntắc cơ bản
sau:
- Thứ nhất, qui mô trọng yếu phải được xác định. Đó là việc xác định mức trọnǵu dựa trên
đới tượng nào( Báo cáo tài chính, tồn bộ tài liệu kế toán hay thực trạng tàichính nói chung),
khách thể kiểm toán thuộc lọai hình doanh nghiệp nào ( sản xuất, công nông nghiệp, dịch vụ,
ngân hàng, bảo hiểm, xây lắp hay vận tải...). Vì mỗi ngành,mỗi lĩnh vực có có những đặc trưng
riêng do đó qui mơ trọng ́u là khác nhau.
- Thứ hai, qui mô các khoản mục, nghiệp vụ không chỉ xét bằng một con số tuyệtđối mà cần
phải đặt trong mối tương quan với các đối tượng kiểm toán khác. Về địnhlượng, đó là những tỷ
lệ của các khoản mục, nghiệp vụ so với một cơ sở tính toán như:tổng tài sản, tổng doanh thu,
tổng lợi nhuận trước thuế...


- Thứ ba, qui mơ trọng ́u cịn phụ thuộc vào đới tượng và mục tiêu của cuộckiểm tốn là
kiểm toán tài chính, kiểm toán nghiệp vụ với các chức năng xác minh hayxác minh và tư vấn.
Về bản chất
Khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của các nghiệp vụ, khoản mục. Thơng thường,các
khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận thì thơng thườngđược coi
là trọng ́u. Ngồi ra, các sai sót hệ trọng cũng được xem là trọng yếu cho dùqui mơ nhỏ. Một
sớ ví dụ về các sai lệch sau đây được đánh giá là sai lệch trọng yếu: Các khoản mục, nghiệp vụ
có gian lận hoặc có chứa khả năng gian lận:
- Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu và giao dịch khơng hợp pháp vì có thể có sự móc nới giữa các
bên nhằm thu lợi cho cá nhân.
- Các nghiệp vụ thanh lý tài sản: có khả năng liên kết giữa người tiến hành thanh lý và người mua
tài sản trong khi tài sản đó vẫn đang trong quá trình sử dụng.
- Các nghiệp vụ về tiền mặt: các nghiệp vụ này xảy ra thường xuyên, tiền mặt lại có đặc điểm gọn
nhẹ, dễ biển thủ nên dễ xảy ra gian lận.
- Các nghiệp vụ về mua bán và thanh toán: doanh nghiệp và khách hàng hoặc nhà cung cấp có thể
móc nới với nhau để báo cáo sai về thực trạng tài chính của mình.

- Các nghiệp vụ bất thường: các nghiệp vụ này ít xảy ra nhưng chúng lại có ảnh hưởng trực tiếp
đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Các nghiệp vụ phân chia quyền lợi: các nghiệp vụ liên quan đến quyền lợi bao giờ cũng chứa
đựng khả năng gian lận cao vì hầu như bất cứ ai cũng muốn thu lợi cho bản thân mình.
- Các nghiệp vụ cố ý bỏ ngoài sổ sách: các nghiệp vụ phát sinh đều phải được ghi sổ, nếu đơn vị
cớ ý bỏ ngồi sổ sách đây là một biểu hiện của gian lận.
- Các nghiệp xảy ra vào cuối kỳ kế toán hoặc thuộc loại nghiệp vụ mới phát sinh. Thông thường,
vào cuối kỳ kế toán để kết quả kinh doanh được như ý muốn hoặc để điều chỉnh một số chênh lệch
thừa, thiếu kế toán thường thay đổi các bút toán hạch toán. Do đó các nghiệp vụ xảy ra ći kỳ có
khả năng gian lận cao.
- Các khoản mục, chứng từ có sửa chữa. Vì các sửa chữa này có thể làm sai lệch các thơng tin tài
chính ảnh hưởng đến Báo cáo tài chính. - Các nghiệp vụ vi phạm nguyên tắc kế toán và pháp lý
nói chung: vì nó ảnh hưởng đến sự trung thực và độ tin cậy của nhà quản lý doanh nghiệp và các
cá nhân có liên quan.
Các khoản mục, nghiệp vụ có sai sót hệ trọng thường do trình độ, năng lực yếu kém và tính cẩn
trọng của nhân viên kế toán thường bao gồm:
- Các khoản mục, nghiệp vụ có chênh lệch so với kỳ trước
- . - Các khoản mục có sai sót lặp lại nhiều lần: các sai sót lặp lại nhiều lần cho dù qui mô nhỏ
cũng gây ra một sự nghi ngờ lớn về năng lực kế toán cũng như vấn đề xem xét quản lý sổ sách
không chặt chẽ. Hơn nữa, tổng cộng các sai sót nhỏ có thể là một sai sót lớn có ảnh hưởng lớn
đến Báo cáo tài chính.
- - Các sai sót có ảnh hưởng tới lợi nhuận.
- - Các khoản mục, nghiệp vụ là đầu mối hoặc liên quan đến nhiều khoản mục, nghiệp vụ khác.
Ngồi ra, tính trọng ́u cịn được xem xét trong mới tương quan với một hoặcmột nhóm sai
phạm. Nếu như một sai phạm được kiểm toán viên phát hiện và được đánhgiá là không trọng
yếu, nhưng nếu kết hợp với một số sai phạm khác và tạo nên sai phạmlớn có tính trọng ́u thì
sai phạm phát hiện này cũng được coi là trọng yếu. Theo chuẩnmực Kiểm toán Việt Nam sớ
320
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


2


-

– Tính trọng yếu trong kiểm toán: “Kiểm toán viên cầnxét tới khả năng có nhiều sai sót là
tương đới nhỏ nhưng tổng hợp lại có ảnh hưởng trọngyếu đến Báo cáo tài chính, như: một sai
sót trong thủ tục hạch toán ći tháng có thể trởthành một sai sót trọng yếu, tiềm tàng nếu như
sai sót đó cứ tiếp tục tái diễn vào mỗitháng”
3. Sự cần thiết phải thiết lập mức trọng yếu
Trong kiểm toán báo cáo tài chính, do sự giới hạn về thời gian cũng như chi phíkiểm toán kiểm
toán viên khơng thể kiểm tra tồn bộ các chứng từ, nghiệp vụ và ngay cảkhi kiểm tra 100%
chứng từ, nghiệp vụ thì kiểm toán viên cũng không thể phát hiện đượchết các sai phạm do sự
hạn chế về trình độ của mình cũng như sự cố tình che dấu của nhàquản lý. Vì vậy, nghiên cứu
tính trọng ́u có vai trị quan trọng đới với việc lập kế hoạchvà thiết kế phương pháp kiểm
toán với các mục đích cụ thể là: Ước tính mức độ sai sótcủa BCTC có thể chấp nhận được. Dự
kiến hợp lý về tính trọng yếu giúp kiểm toán viênthu thập bằng chứng tương ứng phù hợp. Mức
trọng yếu càng thấp, đồng nghĩa với việcđịi hỏi sự chính xác của sớ liệu trên BCTC càng cao,
lúc đó lượng bằng chứng thu thậpsẽ càng nhiều và ngược lại. Ngoài ra, xác định mức trọng yếu
còn giúp xác định bản chất,thời gian và phạm vi thời gian của các thử nghiệm kiểm toán
4. Cơ sở xác lập mức trọng yếu
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần xác lập mức trọng yếu cho tổng thểBCTC và
mức trọng yếu cho từng khoản mục để từ đó có thể ước tính sai lệch có thểchấp nhận được của
BCTC cũng như từng khoản mục phục vụ cho việc kiểm tra chi tiết. Mức trọng yếu cho tổng
thể BCTC (PM) : được xác định tùy thuộc vào từng loạihình doanh nghiệp, thực trạng hoạt
động tài chính, mục đích của người sử dụng thôngtin. Kiểm toán viên thường căn cứ vào các
chỉ tiêu tài chính sau để xác định: - Doanh thu: được áp dụng khi đơn vị chưa có lãi ổn định
nhưng đã có doanh thu ổn định và doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng để đánh
giá hiệu quả hoạt động. Tỉ lệ được các công ty kiểm toán lựa chọn thường từ 0.5%-3% doanh
thu

- Lợi nhuận trước thuế: được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ tiêu được
nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được đơng đảo người sử dụng báo cáo tài chính quan tâm,
nhất là cổ đông của các công ty. Tỉ lệ được lựa chọn thường từ 5% - 10% lợi nhuận trước thuế.
- Tổng tài sản : được áp dụng khi đới với các cơng ty có khả năng bị phá sản, có lỗ lũy kế lớn
so với vớn góp. Người sử dụng có thể quan tâm nhiều hơn về khả năng thanh toán thì việc sử
dụng chỉ tiêu tổng tài sản là hợp lý. Tỉ lệ được lựa chọn thường nằm trong khoảng từ 0.5%-1%
tổng tài sản.
- Vốn chủ sở hữu: được áp dụng khi đơn vị mới thành lập;doanh thu, lợi nhuận chưa có hoặc
có nhưng chưa ổn định.Tỉ lệ được lựa chọn từ 1%-2% vốn chủ sở hữu. Mức trọng yếu phân
bổ cho từng khoản mục: là mức sai lệch tới đa của khoản mục đó. Khi phân bổ mức trọng yếu
cho từng khoản mục KTV căn cứ vào phương pháp phân bổ của công ty mình, kinh nghiệm của
KTV về khoản mục đó, bản chất của khoản mục, các đánh giá về rủi ro tiểm tàng và rủi ro kiểm
soát cũng như thời gian và chi phí kiểm tra khoản mục đó để phân bổ cho hợp lý.
5. Quy trình xác lập mức trọng yếu
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Qui trình đánh giá trọng yếu trong giai đoạn lập kế
hoạch được thể hiện qua sơ đồsau: Mức trọng yếu
Bước 1: Ước lượng mức trọng tính ban đầu cho tồn ́u ban đầu cho tồn bộ BCTC bộ BCTC
Bước 2: Phân bổ mức trọng yếu Mức sai sót chấp nhận cho từng khoản mục được của từng
khoản mục

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

3


5.1 Ước tính ban đầu về mức trọng yếu đối với toàn bộ BCTC (PM). Mức ước lượng ban
đầu về trọng yếu cho tổng thể BCTC hay còn gọi là mức trọngyếu kế hoạch là giá trị sai lệch
tối đa có thể được chấp nhận, nghĩa là với những sai lệch(gian lận hoặc sai sót) nhỏ hơn hoặc
bằng mức này thì khơng được coi là trọng ́u và cóthể bỏ qua. Mức này có ảnh hưởng trực
tiếp đến việc xây dựng kế hoạch kiểm toán, nếumức trọng yếu càng thấp thì mức sai sót có thể

bỏ qua càng nhỏ. Do đó, KTV phải thiếtlập các thủ tục kiểm toán nhiều hơn, cần lấy mẫu kiểm
toán nhiều hơn để có thể thu thập đầy đủ bằng chứng làm giảm sai lệch tổng thể đến bằng hoặc
nhỏ hơn mức trọng yếu đãđược thiết lập. Mức trọng yếu được xác lập dựa trên chỉ tiêu được
lựa chọn và tỷ lệ tương ứng vớichỉ tiêu đó. Có các phương pháp để xác định mức trọng yêu cho
tổng thể BCTC như sau:
Phương pháp 1: mức trọng yếu được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm so với chỉtiêu được lựa
chọn. Theo phương pháp này, mỗi công ty kiểm toán sẽ xây dựng cho mình một mứcước lượng
và các tỷ lệ thích hợp. Dưới đây là là bảng hướng dẫn của VACPA đới vớiviệc tính toán mức
trọng yếu trên tổng thể BCTC: Bảng 1: Bảng hướng dẫn của VACPA đới với việc tính toán
mức trọng yếu Cơ sở ước lượng Tỷ lệ ước lượng Lợi nhuận trước thuế 5%-10% Doanh thu
0,5% -3% Tổng tài sản 2% Vốn chủ sở hữu 2% Sau khi đã xác định cơ sở cho việc tính toán
mức trọng yếu, KTV cần có sự điềuchỉnh cơ sở này nếu có các khoản mục, nghiệp vụ bất
thường… có thể làm cho cơ sở tínhtoán đó khơng phản ánh đúng qui mơ của khách hàng. Mục
đích của việc điều chỉnh nàynhằm xác định được một cơ sở phản ánh đúng qui mô của khách
thể kiểm toán, từ đó xácđịnh mức trọng ́u thích hợp. Điều này hoàn toàn phụ thuộc vào xét
đoán của thành viênban quản trị liên quan trực tiếp tới cuộc kiểm toán. Thông thường, để thận
trọng, KTVthường xác lập mức trọng yếu tổng thể ban đầu thấp hơn mức chỉ đạo chung của
công ty.Việc thiết lập mức trọng yếu tổng thể thấp hơn sẽ đồng nghĩa với việc làm tăng thêm
khớilượng cơng việc kiểm toán, tăng thêm chi phí nhưng điều đó lại làm giảm đi mức độ rủiro
kiểm toán và tăng khả năng loại trừ những sai phạm có thể mắc phải của KTV.
Phương pháp 2: mức trọng yếu được lựa chọn từ nhiều giá trị. Theo phương pháp này, KTV sẽ
sử dụng các chỉ tiêu khác nhau trên báo cáo tàichính nhân với các tỷ lệ tương ứng, sau đó sẽ
xác định mức trọng yếu bằng cách chọn sớlớn nhất, sớ nhỏ nhất hoặc sớ bình qn. Ví dụ minh
họa: Cơ sở xác lập Số liệu trên BCTC (Triệu VNĐ) Tỷ lệ (%) Số tiền (Triệu VNĐ) Tổng tài
sản 40.000 2 800 Doanh thu thuần 20.000 2 400 LN trước thuế 3.000 10 300 Mức trọng yếu
của tổng thể BCTC có thể được chọn từ: Sớ nhỏ nhất: 200 (triệu VNĐ) Số lớn nhất: 800 (triệu
VNĐ) Số bình quân: 500 (triệu VNĐ) Thông thường, để đảm bảo nguyên tắc thận trọng KTV
thường chọn số nhỏ nhỏ nhất,số bình qn ít khi dùng sớ lớn nhất làm mức trọng yếu cho tổng
thể
5.2 Xác định mức trọng yếu ban đầu cho các khoản mục trên BCTC

Mức trọng yếu cho từng khoản mục cịn gọi là sai sót có thể bỏ qua đới với khoảnmục đó. KTV
có thể phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho các khoản mục trên bảngCĐKT và trên bảng
BCKQKD. Tuy nhiên, giữa bảng CĐKT và bảng BCKQKD có mớiquan hệ với nhau, phần lớn
các sai lệch của các chỉ tiêu trên bảng CĐKT đều ảnh hưởngtương ứng đến các chỉ tiêu trên
bảng BCKQKD (vì theo nguyên tắc ghi kép, hầu hết cácnghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên
quan đến các khoản mục trên bảng BCKQKD đều liênquan đến các khoản mục trên Bảng
CĐKT). Hơn nữa, các chỉ tiêu trên bảng BCKQKDthực chất là tài sản nguồn vớn trên bảng
CĐKT do đó khơng nhất thiết phải phân bổ mứctrọng yếu cho các khoản mục trên bảng
BCKQKD. Có 2 phương pháp xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục như sau:
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

4


Phương pháp 1: phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo tỷ trọng giátrị từng khoản
mục. Sau khi xác lập được mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể BCTC, KTV tiến hànhphân bổ
mức ước lượng này cho từng khoản mục, từng bộ phận, từng chỉ tiêu trên BCTCđể hình thành
mức trọng yếu cho từng khoản mục, từng bộ phận hay từng chỉ tiêu. Giá trịtrọng yếu dùng để
phân bổ cho từng khoản mục là mức trọng yếu thực hiện MP (MPbằng một tỷ lệ % nào đó so
với PM). KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từngkhoản mục theo mức trọng yếu thực
hiện để đảm bảo nguyên tắc thận trọng rằng tất cảcác sai sót được KTV phát hiện và các sai sót
khơng được KTV phát hiện không vượt quámức trọng yếu tổng thể (PM) đã xác định. Việc
phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọngyếu được thực hiện theo hai chiều hướng mà các gian
lận và sai sót có thể xảy ra. Đó làsai lệch do ghi khống (số liệu trên BCTC lớn hơn thực tế) và
ghi thiếu (số liệu trên BCTCnhỏ hơn thực tế). Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục
thường được thực hiện trên những cơsở chủ yếu sau:
+ Căn cứ vào chính sách phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục trênBCTC. +
Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mà KTV đánh giá sơ bộ cho khoảnmục. Nếu mức
độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao đới với mộtkhoản mục nào đó thì
khoản mục đó được phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua là thấp vàngược lại.

+ Kinh nghiệm của KTV về những sai sót và gian lận đới với khoản mục đó.Chẳng hạn, qua
kiểm toán các đơn vị khác cùng ngành nghề hoặc kết quả kiểm toán củanăm trước chỉ ra rằng
một khoản mục nào đó ít có sai lệch thì KTV sẽ phân bổ mức sailệch có thể bỏ qua lớn và
ngược lại. +Chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Nếu khoản mục nào đòi hỏi việc thuthập
bằng chứng tớn nhiều chi phí hơn thì phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua lớn hơn vàngược lại.
Ưu điểm của phương pháp này là giúp KTV lựa chọn những đối tượng kiểm trachi tiết và lựa
chọn những phương pháp kỹ thuật kiểm tra phù hợp. Sau khi kiểm tra, mứctrọng yếu của từng
khoản mục sẽ là cơ sở để đới chiếu với sai sót dự kiến của khoản mục đó để hình thành kết luận
về khoản mục được kiểm tra. Tuy nhiên, phương pháp nàycũng có nhược điểm là việc phân bổ
mức trọng yếu phụ thuộc rất lớn vào tính chủ quancủa KTV.
* Phương pháp2:Lấy mức trọng yếu của tổng thể làm mức trọng yếu chung chotất cả các
khoản mục trên BCTC Theo cách này, KTV không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản
mục mà lấymột mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục. Mức trọng yếu này khác nhau
ở từngcông ty kiểm toán. Ở công ty kiểm toán AAC, mức trọng yếu này được gọi là mức
trọngyếu thực hiện và được xác định theo công thức:
MP= (50%-75%) * PM
Nhược điểm của phương pháp này là mức trọng yếu này được áp dụng chung thốngnhất cho
tất cả các khoản mục khác nhau. Do vậy, tất cả các khoản mục, mặc dù có sớ dưhay bản chất
khoản mục khác nhau đều được áp dụng một mức trọng ́u chung thớng nhấtcho tồn bộ cuộc
kiểm toán. chính khơng cónhững sai phạm trọng yếu. Với cách lập luận như vậy, rủi ro kiểm
toán được hiểu là xácsuất tồn tại các sai phạm trọng yếu trên Báo cáo tài chính mà kiểm toán
viên không pháthiện được, nêu ý kiến sai lệch về Báo cáo tài chính được kiểm toán. Rủi ro
kiểm toán luôn tồn tại do những nguyên nhân sau:
- Trình độ khả năng thực tế của kiểm toán viên.
- Giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán.
- Kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán.
- Gian lận khó phát hiện hơn sai sót. Người sử dụng thơng tin luôn mong muốn rủi ro kiểm
toán ở mức thấp, từ đó địihỏi kiểm toán viên phải nổ lực để có một mức rủi ro kiểm toán ở
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí


5


mức chấp nhận được.Nếu kiểm toán viên mong ḿn có một tỷ lệ rủi ro kiểm toán thấp, nghĩa
là kết luận củakiểm toán viên có độ tin cậy cao, địi hỏi kiểm toán viên phải thu thập lượng
bằng chứngnhiều hơn và chi phí kiểm toán sẽ cao hơn. Vì thế, mức rủi ro kiểm toán cao hay
thấpquyết định khối lượng công việc kiểm toán viên sẽ tiến hành. Việc xác định mức rủi
rokiểm toán mong muốn thường dựa vào mức độ của người sử dụng thông tin cũng nhưkhả
năng tài chính của khách hàng.Thơng thường mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn làtừ 5%10%. Dưới đây là đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và chi phíkiểm toán
PHẦN HAI: THỰC TẾ VẤN ĐỀ CẦN TRÌNH BÀY Ở VIỆT NAM
2.1: Thực tế hoạt động kiểm toán tại Việt Nam
Trong nhưng năm gần đây, sự vận hành của nền kinh tế thị trường đã bộc lộ mặt trái của nó,
địi hỏi chúng ta phải có những nguyên tắc, hình thức và phương pháp quản lí thích hợp. Thực
tiễn, sau gần 10 năm đổi mới, mặt trái của nền kinh tế thị trường ngày càng bộc lộ sâu sắc, nổi
cộm và nhức nhối nhất là nạn tham nhũng: việc lãng phí tài sản q́c gia có xu hướng ngày
càng gia tăng, tình trạng trốn thuế, nợ đọng và chiếm dụng thuế còn phổ biến, nhiều hoạt động
của Doanh nghiệp cịn nằm ngồi sự kiểm soát của Nhà Nước, việc chi tiêu ko hợp lí, chi sai
mục đích, sai chế độ vẫn không giảm bớt…
Để đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn,nhằm tăng cường sự quản lí của Nhà Nước trong việc
quản lí, sử dụng ngân sách và tài sản q́c gia, Chính phủ đã ban hành Nghị đinh 70/CP ngày
11 tháng 7 năm 1994 tạo lập cơ sở pháp lí cho kiểm toán ra đời. Việc ra đời của kiểm toán là tất
yếu, là sản phẩm của quá trình đổi mới, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa Việt Nam hiện
nay và kiểm toán ngày càng tự khẳng định vai trò của mình trong việc xác minh và bày tỏ ý
kiến về thực trạng hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kĩ thuật của kiểm
toán chứng từ và kiểm toán ngồi chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ tương
xứng thực hiện trên cơ sở hệ thớng pháp lí có hiệu lực.
Kiểm toán là một hoạt động độc lập với chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến thuyết
phục để tạo niềm tin, đáp ứng mong đợi của những người quan tâm thong qua kết luận kiểm
toán đối với thực trạng tài chính của đơn vị. Trong khi đó hoạt động tài chính lại chứa đựng
nhiều mới quan hệ hết sức phức tạp với mức độ và phạm vi biểu hiện khác nhau…Vì vậy, để

thực hiện chức năng của mình, đòi hỏi kiểm toán phải hình thành một phương pháp kiểm toán
khoa học và hồn chỉnh sao cho phát huy hết tới đa tính thích ứng linh động, mở đường và tạo
điều kiện cho mọi cuộc kiểm toán đi tới kết quả mong đợi. Song như chúng ta đã biết, ở Việt
Nam kiểm toán là một lĩnh vực khoa học còn nhiều mới mẻ, quá trình hình thành và phát triển
của nó quả thực chưa đủ cơ sở thực tiễn để chúng ta có thể đúc kết, hình thành nên những kĩ
thuật và phương pháp kiểm toán khoa học hoàn chỉnh được ch̉n hóa thật đầy đủ bằng những
mơ hình và chương trình cụ thể. Điều này cũng nói lên rằng, khơng thể có một hệ thớng
phương pháp kiểm toán mang tính chất chuẩn mực chung áp dụng được cho mọi nội dung vs
mọi đối tượng kiểm toán cụ thể mà trong mỗi cuộc kiểm toán cụ thể đòi hỏi kiểm toán viên
phải hết sức linh động lựa chọn nhưng phương pháp kiểm toán phù hợp trên tinh thần kế thừa
kinh nghiệm và phát huy năng lực sáng tạo thích ứng với từng hoàn cảnh cụ thể. Song với kinh
nghiệm chưa nhiều, nhưng cũng đã đủ khẳng định tính độc lập của kiểm toán Việt Nam cả lý
luận và thực tiễn.

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

6


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ VIỆC VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG
KIỂM TOÁN TẠI VIỆT NAM.
I/Thực trạng về việc vận dụng tính trọng yếu trong thực hiện kiểm tốn
tại Việt Nam hiện nay
Để đánh giá được toàn cảnh về vận dụng tính trọng yếu trong hoạt động
kiểm toán tại Việt Nam hiện nay, lấy tư liệu khảo sát tại 15 công ty kiểm toán.
1.Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát nhằm:
- Xác định việc tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán, nhất là việc tuân thủ VSA
320 “Tính trọng yếu trong kiểm toán”.

-Hiểu chính sách về trọng ́u của các cơng ty kiểm toán đă được thiết lập đầy
đủ trong ba giai đoạn kiểm toán.
- Phương pháp xác lập mức trọng yếu và vận dụng mức trọng yếu trong quy
tŕnh kiểm toán.
3.Kết quả khảo sát :
a/ Tình hình chung
Theo thớng kê của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA), tính
đến ngày 20/3/2012, cả nước đã có 152 cơng ty kiểm toán đăng ký hành nghề,
thu hút gần 10.000 người lao động, trong đó, có trên 1.400 kiểm toán viên.
Doanh thu toàn ngành liên tục tăng trưởng. Nếu như năm 2009, doanh thu
toàn ngành đạt 2.200 tỷ đồng, thì đến năm 2010, con số này là 2.743 tỷ đồng
và năm 2011 là 3.046 tỷ đồng. Trong năm 2011, cả nước có thêm 7 cơng ty
kiểm toán mới được thành lập theo hình thức công ty TNHH 2 thành viên; 43
công ty kiểm toán được chấp thuận kiểm toán DN niêm yết, công ty đại
chúng, so với con số 35 công ty trong năm 2010. Đến hết năm 2011, đã có
trên 2.400 người được cấp chứng chỉ kiểm toán viên cấp nhà nước.
Thông qua hoạt động dịch vụ kiểm toán và tư vấn tài chính, kế toán, những
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

7


năm qua, các cơng ty kiểm toán đã góp phần giúp cộng đồng doanh nghiệp,
các dự án quốc tế, nhiều cơ quan, đơn vị sự nghiệp nắm bắt được kịp thời,
đầy đủ chế độ, chính sách về tài chính, loại bỏ được chi phí bất hợp lý, tạo
lập các thơng tin tài chính tin cậy.. Hoạt động kiểm toán đã xác định được vị
trí trong nền kinh tế thị trường, góp phần thực hiện cơng khai minh bạch
thơng tin tài chính, ngăn ngừa và phát hiện sai phạm tài chính, phục vụ cho
công tác quản lý, điều hành kinh tế - tài chính của doanh nghiệp và Nhà
nước, tạo thêm sức hấp dẫn cho môi trường đầu tư Việt Nam.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đạt được, hoạt động kiểm toán cũng
tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Việc tăng trưởng về số lượng chưa đi liền với
chất lượng; nhiều công ty kiểm toán đã liên tục thay đổi pháp nhân, nhân sự
kiểm toán viên cũng dịch chuyển và xáo trộn không ngừng. Việc tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán, chuẩn mực kế toán của các kiểm toán viên vẫn cịn
nhiều điều đáng bàn. Hiện tượng cạnh tranh khơng lành mạnh bằng giá phí
kéo dài trong nhiều năm khiến chất lượng kiểm toán có dấu hiệu đi x́ng,
chưa đáp ứng được kỳ vọng của công chúng cũng như của các cấp quản lý...
Những hạn chế, tồn tại này được phân tích là do hành lang pháp lý điều chỉnh
hoạt động kiểm toán khơng cịn đủ sức bao quát hết mọi vấn đề cũng như
thiếu những chế tài xử phạt mang tính răn đe đới với những vi phạm trong
lĩnh vực này.
Tại Việt Nam, các công ty kiểm toán hàng đầu thế giới đã thành lập ngay
từ những ngày đầu thị trường này hình thành và phát triển. Với kinh nghiệm
chuyên mơn, quy trình nghiệp vụ có tính cách tồn cầu, có thể nói các thủ tục
kiểm toán được thựchiện tại các công ty này đạt trình độ tiên tiến nhất hiện
nay Khách hàng của các công ty này hầu hết là các cơng ty lớn, các tập đồn
đa q́c gia nước ngồi có chinhánh tại Việt Nam. Chính vì thế yêu cầu về
chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán là rất cao và điều kiện để triển khai vận
dụng hết các tính năng ưu việt của quy tŕnh kiểm toán là khả thi và mang tính
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

8


hiệu quả cao.
Một điều kiện thuận lợi nữa hỗ trợ cho tính chun nghiệp tại đây đó là
mức giá phí kiểm toán thực hiện được rất cao, vượt xa giá phí kiểm toán của
các cơng ty Việt Nam. Ngun tắc tương xứng lợi ích, chi phí vẫn đảm bảo
cho các công ty này triển khai tối đa các nghiệp vụ kiểm toán có thể vận dụng.

Thêm vào đó, với mức lương hấp dẫn trả cho nhân viên, các công ty này
dễ dàng thu hút phần lớn các sinh viên trẻ và giỏi, tốt nghiệp từ các trường đại
học kinh tế, tài chính Việt Nam. Chính đội ngũ nhân viên nói trên cũng là một
điều kiện hết sức thuận lợi cho công tác triển khai thực hiện quy tŕnh kiểm
toán tiên tiến được hiệu quả và khả thi.
b/ Kết quả khảo sát
Về giai đoạn vận dụng tính trọng yếu
Tất cả các cơng ty kiểm toán q́c tế đều vận dụng tính trọng yếu trong
kiểm toán xuyên suốt qua ba giai đoạn kiểm toán. Quy tŕnh vận dụng tính
trọng yếu được thực hiện thông qua phần mềm kiểm toán và tŕnh bày trên hồ
sơ làm việc của KTV. Ngoài ra, trong các khóa đào tạo nội bộ, các cơng ty
kiểm toán q́c tế đều hướng dẫn vận dụng tính trọng yếu cả ba giai đoạn, từ
khi lập kế hoạch kiểm toán, đến giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán.

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

9


II/Đánh giá chung
1. Việc vận dụng tính trọng yếu chưa đồng đều ở các cơng ty
kiểm tốn
Đới với các cơng ty kiểm toán q́c tế, có chính sách và thủ
tục vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán nghiêm ngặt và rất
chuyên nghiệp, hầu hết các công ty này đều xây dựng phương
pháp tiếp cận từng khách hàng cụ thể và có chính sách đào tạo
nhân viên một cách chun nghiệp. Tại các cơng ty này có sự
kiểm tra trong hệ thớng tồn cầu và thường xun cập nhật cơng
nghệ kiểm toán, quản lư quốc tế nên chất lượng dịch vụ kiểm
toán và quy tŕnh về vận dụng tính trọng yếu rất tốt.

Đối với các công ty kiểm toán Việt Nam tiền thân là doanh
nghiệp Nhà nước, có quy mơ trên trung bình, là thành viên của
các hăng kiểm toán q́c tế, nhận được sựrợ giúp của các tập
đồn hàng đầu thế giới cho nên về quy trình vận dụng tính trọng
yếu đă được đề cập đến trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Song, các công ty kiểm toán này chưa nhận thức được sâu sắc
vai tṛ vận dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán nên nhìn
chung chưa theo kịp quy trình nghiệp vụ của các công ty kiểm
toán q́c tế.

Đới với các cơng ty có quy mơ nhỏ, việc vận

dụng tính trọng ́u cịn ít được quan tâm, thậm chí nhiều cơng
ty chưa có chính sách và quy tŕnh vận dụng tính trọng yếu trong
kiểm toán.
2. Chưa nhận thức đầy đủ vai trị vận dụng tính trọng yếu
trong kiểm tốn
Nhìn chung, việc vận dụng tính trọng ́u tại các cơng ty
kiểm toán Việt Nam có quy mơ trên trung bình và nhỏ còn khá
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

10


rời rạc, chủ yếu là do nhận thức chưa đầy đủ vai trị tính trọng
́u. KTV và cơng ty kiểm toán ln có ý thức rằng, vận dụng
tính trọng ́u không chỉ giúp cho KTV xác định được nội
dung, lịch tŕnh, phạm vi và trọng tâm của cuộc kiểm toán mà
còn tạo ra cơ sở vững chắc để hình thành ý kiến của KTV trên
báo cáo kiểm toán.

3. Việc vận dụng tính trọng yếu tại các cơng ty kiểm tốn
Việt Nam cịn mang nặng hình thức
Các cơng ty kiểm toán Việt Nam có quy mơ trên trung bình
và nhất là các cơng ty kiểm toán có quy mơ nhỏ cịn mang nặng
tính hình thức trong việc vận dụng tính trọng yếu trong quy tŕnh
kiểm toán. Quy trình nghiệp vụ chưa đạt đến trình độ chuyên
môn cao và các quy trình được thiết lập nhằm phù hợp với các
chuẩn mực kiểm toán đă được ban hành. Trong các hồ sơ kiểm
toán chưa chứng minh được các cơ sở mà KTV lựa chọn để vận
dụng tính trọng yếu trong kiểm toán.
Cho đến nay, tuy chưa xảy ra rủi ro, chưa có tranh chấp giữa
khách hàng và công ty kiểm toán nhưng nguy cơ tiềm ẩn về rủi
ro là có thật với mức độ khác nhau ở tất cả các công ty kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán là tài liệu chứng minh chất lượng cơng
việc nói chung và chất lượng vận dụng tính trọng yếu nói riêng
đă thể hiện trình độ KTV của nhiều cơng ty cịn ́u. Do đó, khi
xảy ra kiện tụng, tranh chấp thì chắc chắn nhiều công ty kiểm
toán sẽ có rủi ro và phải gánh chịu hậu quả. Điều đó sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ và uy tín của tồn ngành
kiểm toán Việt Nam.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

11


CHƯƠNG III : NHỮNG ƯU ĐIỂM, TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO VIỆC VẬN DỤNG TÍNH TRỌNG YẾU TRONG KIỂM TỐN
1, Ưu điểm:
Giúp cho các kiểm toán viên có thể tổ chức tốt công tắc kiểm toán thông
qua:

 Dự kiến được những khoản mục trọng yếu để xem xét số lượng bằng
chứng kiểm toán cần thu thập nhằm đảm bảo độ tin cậy của thông tin.
 Xác định được thời gian và phương pháp kiểm toán thích hợp cho
từng đới tượng kiểm toán.
2, Nhược điêm:
 Rất khó xác định được sai phạm đó có trọng yếu hay ko nếu nó vượt
qua một giới hạn nhất định. Tuy nhiên, trong kiểm toán, rất khó để ấn
định một con sớ cụ thể về tầm cỡ cho từng nội dung kiểm toán, đặc
biệt khi có ́u tớ tiềm ẩn.
 Kiểm toán viên chỉ đánh giá trọng yếu ở mức tương đối, chứ không
tuyệt đối. Đây là vấn đề phụ thuộc vào khả năng xét đoán và kinh
nghiệm của kiểm toán viên.
3, Giải pháp nâng cao việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm tốn
3.1: Những giải pháp mang tính quy tắc:
Các giải pháp mang tính nguyên tắc là những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng hoạt động kiểm toán và nâng cao việc vận dụng tính
trọng yếu trong kiểm toán. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành
khá hồn chỉnh hệ thớng các văn bản pháp lý về quản lý tài chính,
các chuẩn mực kế toán, kiểm toán nhằm tạo điều kiện cho hoạt
động kiểm toán, tư vấn, tài chính, kế toán phát triển. Tuy nhiên, với
sự phát triển nền kinh tế Việt Nam, hệ thống chuẩn mực kiểm toán
hiện hành đã bộc lộ một số khiếm khuyết. Đồng thời, hệ thống hành
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

12


lang pháp lý vẫn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ, một số chuẩn mực
kiểm toán, kế toán vẫn chưa ban hành, một sớ ch̉n mực đã ban
hành vẫn cịn nhiều bất cập. Chính vì lẽ đó, quan điểm chủ đạo cho

việc thiết lập các giải pháp là dựa trên những định hướng sau:
3.1.1: Ln cập nhật chuẩn mực kiểm tốn cho phù hợp thay đổ của
nền kinh tế:
Hiện nay nền kinh tế tồn cầu đang thay đổi nhanh chóng, ngành
kiểm toán đang có sự thay đổi sâu sắc về mặt nhận thức cũng như
vận dụng về các quy tŕnh kiểm toán.
3.1.2. Cần ban hành hướng dẫn chi tiết các hệ thống chuẩn mực
kiểm tốn Việt Nam, trong đó có hướng dẫn cho chuẩn mực về tính
trọng yếu
Chuẩn mực kiểm toán chỉ là những nguyên tắc cơ bản
về nghiệp vụ. Để có thể áp dụng vào thực tế, một số chuẩn
mực phức tạp cần có các hướng dẫn chi tiết . Do vậy, để
thúc đẩy sự phát triển hoạt động kiểm toán ở Việt Nam, Bộ
tài chính cần ban hành các thơng tư hướng dẫn chi tiết
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về vận dụng tính trọng ́u
trong kiểm toán nói riêng cũng như vấn đề khác nói
chung.Do u cầu của tính chất chuyên môn của ngành
nghề kiểm toán, cho nên việc soạn thảo các hướng dẫn có
thể do hội nghề nghiệp đảm nhận hay Hiệp hội nghề nghiệp
làm tham mưu chính, thông qua một số chuyên gia đầu
ngành. Các hướng dẫn chi tiết về nghiệp vụ nên lấy ý kiến
từ phía các công ty kiểm toán tại Việt Nam.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

13


3.1.3. Cần chuyển giao một số hoạt động cho hội nghề
nghiệp
Bên cạnh các công việc trên, để phát huy chức năng

Hội nghề nghiệp, Bộ tài chính nên chuyển giao thêm một số
công việc khác như: soạn thảo các hướng dẫn cho các chuẩn
mực kiểm toán, hướng dẫn chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp, giám sát tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, kiểm soát
chất lượng hoạt động kiểm toán…Về lâu dài, khi Hội nghề
nghiệp đủ mạnh, việc soạn thảo chuẩn mực kiểm toán có thể
Hội nghề nghiệp đảm nhận.
3.2. Giải pháp về phía nhà nước
Trong thời gian chờ đợi Hội nghề nghiệp đảm nhận
chức năng soạn thảo chuẩn mực kiểm toán, trước mắt Nhà
nước mà cụ thể là Bộ Tài chính cần thực hiện các giải pháp
sau:
3.2.1. Hoàn thiện chuẩn mực VSA 320 “Tính trọng yếu
trong kiểm tốn”
Ch̉n mực 320 của Việt Nam ban hành dựa trên
tinh thần VSA 320 (1994) của quốc tế. Do vậy, đến nay
chuẩn mực này đă bộ lộ nhiều nhược điểm. Trong chuẩn
mực VSA 320 hiện hành, chưa đề cập đến người sử dụng
BCTC, cũng như chưa đưa ra các hướng dẫn sử dụng một
tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu cơ sở mà người sử dụng quan
tâm, chưa có các quy định về thơng báo các sai lệch chưa
điều chỉnh.Do vậy, để phù hợp thông lệ q́c tế, cần hồn
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

14


thiện VSA 320. Cơ sở để hoàn thiện chuẩn mực này là dựa
vào dự thảo lần cuối của IAS 320 (2006). Các nội dung cần
điều chỉnh trong IAS 320 có thể kể ra bao gồm.

3.2.2. Về vận dụng tính trọng yếu trong quy trình kiểm
tốn
Ch̉n mực VSA 320 khơng đề cập đến việc vận
dụng trọng yếu trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Đây
là một nội dung khá quan trọng, do vậy cần bổ sung vào
chuẩn mực hiện hành mà cụ thể là
- Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá ban đầu về
trọng yếu giúp KTV
(1) xác định phạm vi và nội dung của các thủ tục đánh
giá rủi ro
(2) xác định và đánh giá rủi ro có sai lệch trọng yếu
(3) xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các
thủ tục kiểm toán.
- Giai đoạn thực hiện kiểm toán, mức trọng yếu giúp KTV
(1) lựa chọn các phần tử trong thử nghiệm cơ bản và
KTV phải có ý thức xem xét lại mức độ trọng ́u khi có
những thơng tin có thể làm thay đổi đánh giá ban đầu về
mức trọng yếu
(2) xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán bổ sung.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

15


- Giai đoạn hoàn thành kiểm toán, vận dụng trọng yếu
giúp KTV
(1) đánh giá ảnh hưởng của các sai lệch chưa điều
chỉnh
(2) đánh giá ảnh hưởng cuộc kiểm toán đến tồn bộ

BCTC để phát hành báo cáo kiểm toán thích hợp.
3.2.3. Xây dựng thêm các chuẩn mực còn thiếu và hiệu
đính các chuẩn mực
kiểm tốn khác có liên quan đến tính trọng yếu
Ch̉n mực về tính trọng ́u nói riêng và chuẩn mực
kiểm toán khác nói chung từ khi ban hành đến nay chưa lần
nào được hiệu đính. Chính vì vậy, một số chuẩn mực kiểm
toán đă bộc lộ nhiều khiếm khút. Ngồi ra, cịn một sớ
ch̉n mực kiểm toán vẫn được chưa ban hành. Chính vì
vậy, cần xây dựng thêm các ch̉n mực cịn thiếu và hiệu
đính các ch̉n mực kiểm toán khác có liên quan đến tính
trọng ́u
3.2.4. Ban hành các hướng dẫn cụ thể liên quan đến
chuẩn mực VSA 320 “Tính trọng yếu trong kiểm tốn”
Dù chủ trương của Bộ Tài chính tại Quyết định
47/2005/QĐ-BTC ngày 14/7/2005 là “Chuyển giao cho Hội
nghề nghiệp thực hiện một số nội dung công việc quản lý
hành nghề kế toán, kiểm toán” là một quyết định đúng và
phù hợp với xu thế phát triển trên thế giới. Thế nhưng, trong
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

16


thực tế Hội kiểm toán Việt Nam c ̣n quá non trẻ, chưa thể
thực hiện tốt công việc soạn thảo “hướng dẫn kiểm toán”.
Cho nên, trước mắt để giúp các cơng ty kiểm toán có thể
vận dụng tính trọng ́u trong kiểm toán, Bộ tài chính nên
ban hành “Hướng dẫn kiểm toán” trong đó thực hiện hướng
dẫn về tính trọng yếu trong kiểm toán.

Về lâu dài, việc ban hành các hướng dẫn này sẽ chuyển
giao cho Hội nghề nghiệp. Hội kiểm toán viên hành nghề
Việt Nam dựa trên các chuẩn mực và các thơng lệ q́c tế
để có hướng dẫn phù hợp. Ngồi ra, c ̣n nên dựa vào thơng lệ
của các quốc gia như Hoa Kỳ. Các hướng dẫn nên tập trung
vào các vấn đề sau.
3.3. Các giải pháp từ phía cơng ty kiểm tốn
Để nâng cao chất lượng kiểm toán nói chung và chất
lượng về quy tŕnh vận dụng
tính trọng ́u nói riêng, trong các cơng ty kiểm toán cần
thực hiện các yêu cầu sau
3.3.1. Quy định bằng văn bản hướng dẫn về việc áp
dụng tính trọng yếu trong
quy trình kiểm toán và tăng cường kiểm soát chất lượng
hoạt động kiểm tốn
Các cơng ty kiểm toán cần ban hành văn bản hướng
dẫn quy định cụ thể về việc áp dụng tính trọng yếu trong
quy tŕnh kiểm toán. Chính sách này phải được phổ biến
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

17


đến toàn bộ kiểm toán viên. Khi soát xét hồ sơ kiểm
toán, công ty cần xem xét việc áp dụng tính trọng yếu
trong quy trình kiểm toán nhằm đảm bảo chất lượng
kiểm toán. Cần chú trọng rà soát vấn đề trọng yếu
trong các khác biệt kiểm toán chưa điều chỉnh. Các cấp
thực hiện phải có sự tuân thủ nghiêm ngặt quy tŕnh kiểm
toán và các cấp phê duyệt cần phải rà soát kỹ các vấn

đề về tính trọng yếu, xem xét về tính hợp lý của mức
trọng yếu và tính tuân thủ quy tŕnh kiểm toán của các
cấp thực hiện. Việc áp dụng quy định này nhằm đảm
bảo cơ sở vững chắc cho các công việc kiểm toán, vừa
tạo đảm bảo cần thiết cho trách nhiệm pháp lý sau này.
Tuy nhiên, cần nhận thấy rằng quy định này sẽ tạo ra
áp lực về công việc kiểm toán, kiểm toán viên khơng đủ
thời gian để hồn thành hết tất cả các thủ tục kiểm toán
được quy định trong quy tŕnh kiểm toán, cũng như
chương tŕnh kiểm toán nhưng điều đó khơng có nghĩa là
khơng cần tn thủ quy định này.
3.3.2. Cập nhật chương tŕnh đào tạo, huấn luyện nội
bộ nhằm hướng dẫn cho KTV thực hiện vận dụng
tính trọng yếu trong kiểm tốn đặc biệt cơng ty kiểm
tốn Việt Nam
Kết quả khảo sát tại một số công ty kiểm toán cho
thấy, tại các công ty kiểm toán Việt Nam, việc xác định
mức trọng yếu phần lớn được xem là công việc của các
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

18


KTV chính. Một trợ lư KTV phải mất 3-4 năm để có thể
trở thành KTV chính, cho nên việc đưa ra hướng dẫn chi
tiết nhằm giúp KTV tiếp cận tính trọng yếu trong khi
thực hiện kiểm toán tại khoản mục là biện pháp rất quan
trọng.
Bên cạnh đó, các biện pháp khác cần quan tâm cịn là:
- Cơng ty kiểm toán cần có các lớp huấn luyện, đào

tạo nội bộ về tính trọng ́u nhằm giúp cho cơng việc
kiểm toán trở nên thuận lợi và tạo nên một ý thức nghề
nghiệp của các trợ lý KTV.
- Cần tăng cường phát triển nguồn nhân lực nhằm
nâng cao tŕnh độ chuyên môn vàkỹ năng quản lư cho đội
ngũ KTV thơng qua chính sách tuyển dụng, đào tạo,
huấnluyện nhân viên kiểm toán.
- Cần thiết kế quy tŕnh kiểm soát chất lượng nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp và hạn chế rủi ro
nghề nghiệp. Trong đó, cần thiết kế chặt chẽ quy tình
kiểm soát tính trọng yếu.
- Cần thiết kế quy tŕnh kiểm toán theo từng loại khách hàng,
trong đó nhấn mạnh đến việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm
toán để đưa ra cơ sở vững chắc cho ý kiến của KTV nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ cung cấp của công ty kiểm toán.
3.3.3. Nâng cao năng lực chuyên môn cho KTV

Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

19


Chất lượng kiểm toán luôn được đi kèm với chất
lượng của KTV, ḿn phát triển nghề nghiệp kiểm toán
nói chung và phát triển việc vận dụng tính trọng ́u nói
riêng luôn đ ̣i hỏi đội ngũ KTV chuyên nghiệp và giỏi
nghiệp vụ.
Các KTV ln có ý thức nâng cao năng lực chuyên
môn, trau dồi kiến thức và kinh nghiệm, luôn tuân thủ
các quy định công ty kiểm toán và quy định hiện hành.

Theo thống kê của VACPA trong năm 2006, cả
nước đă có 1.300 người được cấp chứng chỉ kiểm toán
viên. Trong đó sớ có chứng chỉ KTV làm việc trong các
công ty kiểm toán là 883 người. Trong các KTV người
Việt Nam đă có 59 người đạt trình độ và được cấp
chứng chỉ kiểm toán viên quốc tế.
Thực tế trên cho thấy, dù ngành nghề kiểm toán
đang phát triển, Nhà nước đang tạo mọi điều kiện cho
ngành hoạt động, nhưng với sớ lượng KTV quá ít đang
làm việc tại các cơng ty kiểm toán, nhất là các nhân viên
có tŕnh độ cao sẽ làm chất lượng hoạt động của các công
ty này chưa đảm bảo
3.4. Các giải pháp khác
Để thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ vận dụng
tính trọng ́u vào hoạt động kiểm toán, chúng tơi có
một sớ kiến nghị đới với Bộ tài chính, Hội kiểm toán
viên hành nghề Việt Nam dưới đây.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

20


3.4.1. Đối với Bộ tài chính
Cần mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế
giới về lĩnh vực kiểm toán nhằm nghiên cứu, học tập
kinh nghiệm quản lý Nhà nước về hoạt động kiểm tốn.
Đảm nhận cơng việc mang tính chiến lược nhằm hướng
hoạt động kiểm toán đi vào chuyên nghiệp, dành thời
gian nghiên cứu các chính sách phát triển ngành kiểm
toán hơn là thực hiện những công việc quản lư nghề

nghiệp của VACPA.

Ban hành ngay các hướng dẫn

kiểm toán để thực hiện công tác kiểm toán theo đúng
yêu cầu của chuẩn mực trong các công ty kiểm toán.
3.4.2. Đối với Hội kiểm toán viên hành nghề Việt
Nam
Để đảm nhận chức năng mà Bộ tài chính chuyển
giao, hội nghề nghiệp cần:
Nghiên cứu để hoàn thiện ơ cấu tổ chức của Hội
Kiểm toán viên hành nghề, sao cho Hội phải là một tổ
chức tự quản
Xây dựng tài liệu hướng dẫn cụ thể làm cơ sở thực
hiện kiểm toán và kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm
toán, lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kiểm tra hàng
năm.Các hội viên phụ trách phải là những chun viên
có chun mơn nghiệp vụ đă có chứng chỉ kiểm toán
viên, chứng chỉ hành nghề kế toán hoặc chứng chỉ hành
nghề kế toán hay kiểm toán của quốc tế được Bộ Tài
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

21


chính thừa nhận, có kinh nghiệm thực tế trong hoạt động
dịch vụ kế toán, kiểm toán và có tâm huyết cho sự phát
triển nghề nghiệp.
Cần chuẩn bị đội ngũ cán bộ để tiếp nhận các nội
dung chuyển giao từ Bộ tài chính về quản lý nghề

nghiệpTăng cường hợp tác với các Hiệp hội có uy tín trên
thế giới về kiểm toán như hội kế toán viên công chứng Anh
Quốc (ACCA), Hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
(AICPA), để học tập kinh nghiệm về quản lư và đào tạo.
Soạn thảo, ban hành nội dung đào tạo và cấp chứng chỉ
KTV theo tiêu chuẩn quốc tế nhằm nâng cao tŕnh độ KTV
trong thời gian tới và từ đó, tiến tới đạt được sự thừa nhận
của quốc tế về giá trị chứng chỉ KTV Việt Nam.
- Cần nghiên cứu các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đă sửa đổi,
kiến nghị Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung các chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam sao cho phù hợp với những thông lệ quốc tế.
- Mở các khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm toán, khi tớt nghiệp khóa
đào tạo có thể hành nghề kiểm toán tại các cơng ty kiểm toán
có uy tín.
Tóm lại, để nâng cao hiệu quả việc vận dụng tính trọng
yếu trong kiểm toán riêng và góp phần nâng cao hiệu quả
kiểm soát hoạt động kiểm toán nói chung, các cơng ty kiểm
toán, Bộ tài chính cũng như Hội nghề nghiệp nên phối hợp
với nhau để cùng thực hiện nhằm tạo ra một sự kết nới trong
việc vận dụng tính trọng yếu trong kiểm toán tại Việt Nam.
Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

22


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

23



Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

24


Ket-noi.com kho tài liệu miễn phí

25


×