Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Thực tế công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.77 KB, 35 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
PHẦN II:
THỰC TẾ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
I. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ,
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY.
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Nhà máy Thiết bị Bưu điện trước đây là xưởng quân giới của Liên khu 5,
tiếp quản Nhà Bưu Điện Hà Nội vào năm 1954. Trong những năm kháng chiến
chống Mỹ cứu nước và chiến tranh phá hoại ở Miền Bắc. Nhà máy Thiết Bị
Bưu Điện vẫn bám trụ ở thủ đô Hà Nội tham gia sản xuất, chiến đấu và phục vụ
cho tiền tuyến. Nhà máy đã sản xuất hàng trăm nghìn máy điện thoại đi đường
dã chiến phục vụ cho Quân đội trong cuộc chiến đấu chống ngoại xâm và bảo
vệ Tổ quốc.
Ngày 4 tháng 1 năm 1996 theo quyết định số 11/QĐ-TCCB của Tổng Cục
trưởng Tổng Cục Bưu Điện về việc chuyển Nhà máy Thiết bị Bưu điện thuộc
Tổng Cục Bưu điện về Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam và theo
Quyết định số 427/ TCCB-LĐ về việc thành lập doanh nghiệp nhà nước: Nhà
máy Thiết bị Bưu điện.
Tổng số vốn được giao là : 2.439.000.000 đồng
Trong đó :- Vốn cố định : 1.853.000.000 đồng
- Vốn lưu động: 586.000.000 đồng
Hiện nay, nhà máy thiết bị Bưu điện là một doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Tổng công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam. Qua hơn 40 năm hoạt động với
đường lối, chính sách đúng đắn của ban lãnh đạo nhà máy, từ một doanh nghiệp
có nguy cơ giải thể trong thời kì bao cấp nay nhà máy đã trở thành một trong
những cơ sở sản xuất công nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất các loại
thiết bị phục vụ cho ngành Bưu chính Viễn Thông và đã đạt được những thành
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
công to lớn. Nhà máy Thiết bị Bưu điện đã sản xuất rất nhiều loại sản phẩm


trong đó chủ yếu bao gồm: máy điện thoại bấm phím cố định, máy điện thoại di
động GSM, máy FAX, thiết bị đầu nối cáp đồng và cáp quang, nguồn VIBA và
nguồn tổng đài, ống cáp viễn thông, cabin đàm thoại...Nhà máy đã sản xuất,
cung ứng và lắp đặt các thiết bị chuyên ngành Bưu chính Viễn thông cho mạng
Bưu chính Viễn thông Việt Nam .
Nhà máy đang cố gắng phấn đấu góp sức của mình cùng ngành Bưu chính
Viễn Thông Việt Nam thực hiện mục tiêu chiến lược tăng tốc của ngành Bưu
Điện với phương châm " lấy chất lượng sản phẩm làm yêu cầu sống còn của
Nhà máy ". Nhà máy đã không ngừng đổi mới về công nghệ mở rộng quy mô
sản xuất cũng như nâng cao tay nghề công nhân, trình độ nghiệp vụ của cán bộ
quản lý nhằm nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm.
Trong quan hệ với nhà cung cấp đầu vào, Nhà máy luôn phấn đấu là một
khách hàng đáng tin cậy, ngoài ra Nhà máy còn mở rộng quan hệ với các khách
hàng nước ngoài nhằm đảm bảo vật liệu đầu vào tốt đáp ứng tính kỹ thuật cao
cho sản phẩm. Nhà máy cũng rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, kế
hoạch sản xuất và đưa ra các chính sách về tiêu thụ sản phẩm chính sách thâm
nhập thị trường. Vì thế, sản phẩm của Nhà máy hiện có mặt trên phạm vi toàn
quốc và xuất khẩu.
Hiện nay nhà máy đang sản xuất trên 400 loại sản phẩm khác nhau gồm
các sản phẩm Bưu chính Viễn thông và các sản phẩm khách hàng đặt hàng.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành ở cả 3 cơ sở:
Cơ sở 1: Số 61 Trần Phú- Ba Đình - Hà Nội, cơ sở 2: Số 63 Nguyễn Huy Tưởng
- Thanh Xuân, Cơ sở 3: Lim - Bắc Ninh. Nhà máy có 4 chi nhánh tiêu thụ sản
phẩm : Tại số 1 Lê Trực- Hà nội, chi nhánh tại Đà Nẵng, Chi nhánh Nguyễn
Đình Chiểu- TP Hồ Chí Minh, Chi nhánh Maxcơva- Nga.
Tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua của Nhà máy như sau:
Biểu1:
Các chỉ tiêu Năm
1995
Năm

1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Doanh thu (tỷ đồng) 65 117 140 162,5 145 149
Lợi nhuận ( triệu đồng ) 1009 2734 7296 7500 8560 6283
Tổng quỹ lương (tr. đông) 2447 4780 6498 7240 7080 8883
Các khoản nợ ngân sách (tr) 1750 2152 6256 8124 8027 8134
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
Đầu tư mới ( tỷ đồng ) 7.2 5.5 12 20 15 20
TNBQ/1 người/1 tháng (ng) 510 864 1035 1097 1339 1372
Số lao động ( người ) 395 400 458 481 496 575
Hiện nay tổng giá trị TSCĐ của Nhà máy vào ngày 31/12/2000 là:
Nguyên giá TSCĐ: 73.860.821.676 đồng.
Giá trị còn lại: 21.205.063.350 đồng.
Nguồn vốn kinh doanh vào ngày 31/12/2000.
Tổng giá trị là : 31.527.231.991 đồng.
Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.065.296.511 đồng.
- Vốn tư bổ sung: 24.461.935.480 đồng.
1. Đặc điểm quy trình công nghệ và hệ thống tổ chức quản lý sản xuất của
Nhà máy Thiết bị Bưu điện.
1.1. Đặc điểm quy trình công nghệ của Nhà máy.
Quy trình công nghệ và đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp có vai trò
rất quan trọng trong việc quyết định quy trình quản lý hạch toán sản xuất kinh

doanh, ở mỗi doanh nghiệp có đặc điểm quy trình công nghệ riêng do đó để xác
định được đối tượng hạch toán cần hiểu rõ quy trình công nghệ tại doanh nghiệp
đó. Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, quy
trình công nghệ rất phức tạp và trải qua nhiều giai đoạn sản xuất. Từ khi đưa
nguyên vật liệu vào chế biến đến nhập kho thành phẩm là một quá trình liên tục,
khép kín, quá trình này có thể khái quát qua sơ đổ sau:
Sơ đồ 16: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện.
3
VẬT TƯ
SẢN XUẤT
BÁN THÀNH PHẨM
LẮP RÁP
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân

Các sản phẩm của Nhà máy Thiét bị Bưu điện gồm có Máy điện thoại, loa, nam
châm, ống nhựa PVC … Từ nguyên vật liệu đầu vào được chuyển tới các phâm
xưởng sản xuất (vật liệu đầu vào chủ yếu là hạt nhựa ABS ): Phân xưởng ép
nhựa, đúc, dập, chế tạo, cơ khí… tiếp đó chuyển sang kho bán thành phẩm. Nếu
sản phẩm là giản đơn thì sau khâu này trở thành sản phẩm hoàn chỉnh, chuyển
xuống kho thành phảm nhưng trước khi chuyển đi chúng được kiểm tra các sản
phẩm không đạt tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ và tái sử dụng ở mẻ sau của giai đoạn
này. Sau đó chuyển xuống phân xưởng lắp ráp và cuối cùng là nhập kho thành
phẩm và cũng phải được kiểm tra chất lượng.
1.2. Hệ thống tổ chức sản xuất của Nhà máy.
Nhà máy hiện nay có 575 cán bộ công nhân viên và nhìn chung có nhiều
cán bộ trẻ có trình độ tay nghề cao, về mặt tổ chức bộ máy thì Nhà máy bao
gồm có Giám đốc Phó giám đốc sản xuất kinh doanh, Phó giám đốc kỹ thuật,12
phòng ban nghiệp vụ và 12 phân xưởng sản xuất, tổng số cán bộ phòng ban
phân xưởng gồm 29 người trong đó có 7 nữ: Trưởng đơn vị 4 người và Phó đơn

vị có 3 người. Sơ đồ tổ chức bộ máy của Nhà máy như trong hình 4.
Bộ máy quản lý của Nhà máy được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lý tập
trung kết hợp với tổ chức sản xuất của bản thân đơn vị. Do Nhà máy có 3 cơ sở
sản xuất và có văn phòng giới thiệu sản phẩm ở cả ba miền và ở nước Nga
nhưng tất cả đều tập trung vào trụ sở chính ở Trần Phú còn ở các nơi khác chỉ
làm nhiệm vụ quản lý theo yêu cầu của bộ phận chức năng có trụ sở tại Trần
Phú Hà Nội. Các bộ phận chức năng bao gồm:
- Ban giám đốc: gồm có 3 người
+ Một giám đốc: Là người điều hành trực tiếp nhà máy, là đại diện pháp nhân
của nhà máy trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty Bưu Chính
Viễn Thông Việt Nam và Nhà nước về mọi mặt hoạt động của nhà máy.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về sản xuất - kinh doanh.
+ Một phó giám đốc: Phụ trách về kĩ thuật.
- Phòng Tổ chức lao động và tiền lương: Tham mưu cho lãnh đạo về công tác
nhân lực, bố trí cán bộ, công nhân sản xuất tại nhà máy. Chịu trách nhiệm giám
4
THÀNH PHẨM
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
sát các chế độ về tiền lương, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ. Thanh quyết toán
chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác tài
chính kế toán. Tổ chức quản lý mọi mặt hoạt động liên quan đến công tác tài
chính kế toán của nhà máy. Phòng kế toán tài vụ cũng chịu trách nhiệm giám sát
tài chính về chi phí cho sản xuất - kinh doanh, tập hợp chi phí sản xuất thực tế,
quyết toán, cân đối lỗ lãi.
- Phòng điều động sản xuất: Là trung gian cho cấp trên và cấp dưới trong việc
trao đổi thông tin qua lại với nhau. Điều động sản xuất, đôn đốc sản xuất, thực
hiện kế hoạch do cấp trên giao cho.
- Phòng đầu tư- phát triển: Xây dựng kế hoạch chiến lược ngắn hạn, dài hạn,
nghiên cứu cải tiến bổ sung dây chuyền công nghệ.

- Phòng vật tư: Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo về công tác vật tư và cùng
phòng kế hoạch tìm phương án đầu tư thiết bị vật tư sao cho hiệu quả. Giám sát
về mặt vật tư cho việc sản xuất, tìm nguồn vật tư với chi phí thấp nhất đảm bảo
chất lượng.
- Phòng kế hoạch - kinh doanh: Là phòng chuyên môn, có chức năng tham mưu
cho lãnh đạo về công tác kinh doanh. Tiến hành lập kế hoạch sản xuất, kinh
doanh cụ thể giám sát sản xuất, kinh doanh.
- Phòng hành chính bảo vệ: Thực hiện công tác liên quan đến văn thư lưu trữ,
đối ngoại, quản lý, điều động xe.
- Phòng kiểm tra sản phẩm: Chuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng sản phẩm.
- Trung tâm tiếp thị: Tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, tiếp xúc khách hàng,
thăm dò thị trường, chức năng để ra kế hoạch sản xuất để đáp ứng nhu cầu của
thị trường.
- Phòng công nghệ: Cùng với phòng đầu tư - phát triển nghiên cứu cải tiến quy
trình công nghệ và thực hiện ứng dụng công nghệ hiện đại. Xây dựng các định
mức kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, cung cấp các bản thiết kế và chế
thử sản phẩm.
- Ban nguồn: Chuyên thực hiện nghiên cứu chế tạo những loại nguồn (ổn áp )
một chiều có công suất lớn, hoạt động liên tục. Có tác dụng nuôi mạng Bưu
Điện.
- Trung tâm bảo hành sản phẩm: Thực hiện bảo hành tư vấn và sửa chữa các sản
phẩm cho khách hàng.
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
- Các phân xưởng sản xuất:
Các phòng ban chức năng liên quan, trong quá trình tổ chức hoạt động sản xuất
kinh doanh có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau, cùng tham gia giải quyết
công việc chung của nhà máy.
6
II. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI NHÀ MÁY.

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
Bộ máy kế toán của nhà máy gồm Phòng Kế toán tài vụ và các thống kê kế
toán viên ở các cơ sở sản xuất trực thuộc. Tại các cơ sở này các thông kê kế
toán viên thực hiện công việc ghi chép và báo sổ lên phòng kế toán tại cơ sở
chính. Đây là mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung rất hợp lý đối với một
doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn như của nhà máy, các nghiệp vụ kế
toán phát sinh nhiều và phức tạp nhưng đã được bố trí hết sức gọn nhẹ, hợp lí,
công việc được phân công cụ thể rõ ràng cho từng nhân viên kế toán.
Phòng Kế toán bao gồm có 7 người thực hiện các phần hành kế toán khác
nhau:
- Kế toán trưởng (trưởng phòng): Phụ trách chung và chịu trách nhiệm trước
pháp lý về mọi mặt hoạt động của phòng sao cho phù hợp với luật định. Về cụ
thể là có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán trên cơ sở xác định đúng khối lượng
công tác kế toán nhằm thực hiện hai chức năng cơ bản của kế toán là thông tin
và kiểm tra hoạt động kinh doanh, điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ
máy kế toán, chịu trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán, tài chính của
đơn vị và là người giúp việc trong lĩnh vực chuyên môn kế toán, tài chính cho
giám đốc.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng): Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra thông tin cuối
cùng trên cơ sở số liệu phản ánh trên sổ chi tiết của kế toán các phần hành khác
cung cấp. Kế toán tổng hợp tiến hành tập hợp và phân bổ chi phí, tập hợp các số
liệu liên quan để ghi sổ tổng hợp và lập báo cáo kế toán. Báo cáo tài chính là cơ
sở để nhà máy công khai tình hình tài chính và báo cáo với Tổng công ty. Ngoài
ra kế toán tổng hợp của nhà máy còn đảm nhiệm công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình nhập xuất tồn kho
vật liệu, công cụ, dụng cụ theo từng kho. Do đặc điểm sản phẩm sản xuất của
nhà máy đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư khác nhau nên công tác kế toán vật liệu
rất lớn do đó một số công việc của kế toán vật tư được kế toán tiền lương thực

hiện.
- Kế toán tiền lương: Thực hiện tính lương trên cơ sở đơn giá tiền lương do
phòng tổ chức lao động tiền lương gửi lên, hạch toán tiền lương và trích bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định, thanh toán
lương, phụ cấp cho công nhân viên trong nhà máy.
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ ( kiêm kế toán thanh toán với khách hàng, nhà
cung cấp ). Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm trên cơ sở các
chứng từ, xác định kết quả kinh doanh theo dõi thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi: Thực hiện công việc giao dịch với ngân hàng để
huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi tiền vay, tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng, các hoạt động nhập xuất căn cứ vào các phiếu thu và phiếu
chi, kiêm thủ quỹ bảo quản tiền mặt của nhà máy.
- Kế toán tài sản cố định: Đảm nhiệm công tác ghi chép các nghiệp vụ liên
quan đến tăng giảm TSCĐ (thanh lý, mua mới, trích khấu hao TSCĐ ).
Sơ đồ 18: Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy
Quan hệ chỉ đạo

Quan hệ phối hợp

KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ
TOÁN
THANH
TOÁN
TIỀN
LƯƠNG
KẾ
TOÁN

VẬT

KẾ
TOÁN
THÀNH
PHẨM
KẾ
TOÁN
TIỀN
MẶT VÀ
NGÂN
HÀNG
KẾ
TOÁN
TSCĐ
THỐNG KÊ VIÊN Ở CÁC
PHÂN XƯỞNG
KẾ TOÁN TRƯỞNG
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
3 . Đặc điểm hệ thống sổ kế toán.
Việc lựa chọn hình thức sổ sách kế toán có vai trò rất quan trọng điều này
giúp cho việc hệ thống hoá và xử lý thông tin ban đầu. Từ đặc điểm sản xuất
kinh doanh của nhà máy với số lượng các nghiệp vụ lớn, do đó từ đầu năm 2000
nhà máy đã chuyển từ hình thức sổ Nhận kí chung sang hình thức Nhật ký-
chứng từ bên cạnh đó nhà máy cũng đã trang bị hệ thống máy vi tính, hiện đại
hoá công tác kế toán điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế toán. Về
hạch toán hàng tồn kho: áp dụng phương pháp kiểm kê định kì đối với bán
thành phẩm còn lại là theo phương pháp kê khai thương xuyên và việc hạch
toán chi phí sản xuất ở nhà máy cũng theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Sơ đồ 19: Trình tự hạch toán chung cho sổ kế toán
theo hình thức NKCT

Chứng từ gốc
Bảng phân
bổ
1,2,3
Sổ chi tiết
1-> 6
Bảng kê
1-> 11
SỔ CÁI
Bảng tổng
hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Nhật kí - Chứng từ
1 -> 10
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
III. HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI NHÀ MÁY THIẾT BỊ BƯU ĐIỆN.
1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
1.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đăc điểm của Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện với quy trình công
nghệ phức tạp và có đặc trưng riêng biệt của một doanh nghiệp sản xuất các
thiết bị bưu chính ngoài ra còn sản xuất theo đơn đặt hàng. Chính vì đặc điểm
sản xuất kinh doanh này và những đòi hỏi của quản lý một cách hiệu quả Nhà
máy thực hiện tập hợp chi phí sản xuất để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh và lập báo cáo tài chính theo hàng quý.

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,
kế toán dùng phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp đối với tất cả các loại chi
phí. Phương pháp này tương đối đơn giản nhưng lại không giúp cho nhà quản lý
xác định được trọng tâm quản lý chi phí và cũng không tính được giá thành sản
phẩm sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác và đầy đủ.
Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
1.2. Đối tương tính giá thành sản phẩm và phương pháp tính giá thành sản
phẩm.
Nhà máy Thiết Bị Bưu Điện sản phẩm trên 400 loại sản phẩm và mỗi một
loại lại có đặc điểm quy trình công nghệ rất phứp tạp, có chu kỳ sản xuất khác
nhau. Thêm nữa, sự phong phú trong việc sản xuất còn thể hiện ở một số các
sản phẩm của nhà máy có thể được sản phẩm theo đơn đặt hàng và theo nhu cầu
của thị trường cùng đưọc sản xuất trên công nghệ với các sản phẩm khác. Do
vậy, việc hạch toán riêng rẽ để tổ chức công tác tính giá thành cho từng loại sản
phẩm là rất phức tạp.
Hơn nữa, Nhà máy đã xác định đối tượng của tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất đẫn đến việc tính giá thành sản phẩm phải
dựa trên đặc điểm này có nghĩa là Nhà máy tổ chức tính giá thành sản phẩm cho
loại sản phẩm được sản xuất ra trong kỳ. Một kỳ hạch toán của Nhà máy là quý,
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
cuối quý kế toán tiến hành tập hợp chi phí về các khoản mục chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung vào TK 154 để
tính tổng giá thành cho toàn bộ các loại sản phẩm của Nhà máy. Dựa vào kết
quả số lượng sản phẩm hoàn thành của từng loại và giá thành kế hoạch của từng
đơn vị sản phẩm, kế toán tiến hành tính giá thành thực tế của từng loại sản phẩm
trong quý đó.

Tại Nhà máy, việc hạch toán thành phẩm và theo dõi tình hình nhập, xuất,
tồn thành được dựa trên hệ thống giá kế hoạch (giá hạch toán ). Mỗi loại sản
phẩm có một giá hạch toán riêng biệt, việc xác định giá hạch toán tại Nhà máy
được dựa trên giá thực tế của kỳ trước làm căn cứ cho kỳ sau.
- Giá hạch toán nhập kho: kế toán căn cứ vào phiếu nhập kho của từng loại
thầnh phẩm nhập kho đã được tổng hợp trên thẻ kho và hệ thống giá hạch
toán có sẵn đối với từng loại sản phẩm từ đó tính tổng giá trị hạch toán của
loại sản phẩm nhập kho đó.
- Giá thực tế nhập kho: Cuối quý, sau khi xác định được chi phí phát sinh
trong kỳ để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm.
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ.
+
Chi phí sản
xuất trong kỳ. -
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ.
Để xác định được giá trị sản phẩm kinh doanh dở dang cuối kỳ kế toán dựa
trên Bảng kiểm kê sản phẩm dở dang và bán sản phẩm tại các phân xưởng.Việc
đáng giá giá trị sản phẩm dở dang dựa trên tiêu thức định mức chi phí nguyên
vật liệu chính cho một đơn vị sản phẩm. Phương pháp tính giá thành của Nhà
máy là phương pháp tỷ lệ đối với tất cả các loại sản phẩm trên cơ sở tổng giá
thành thực tế toàn Nhà máy với tổng giá thành kế hoạchcủa tất cả các sản phẩm
của Nhà máy, phương pháp này tương đối đơn giản, dễ thực hiện nhưng không

tính được giá thành sản xuất thực tế của từng loại sản phẩm một cách chính xác.
2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, vật liệu
như hạt nhựa ABS, quặng FERIT, các chi tiết cơ khí, dây êmay, keo và nam
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
châm dùng để sản xuất vỏ máy điện thoại, ống nghe, tai nghe, bàn phím và
loa… Nói chung, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khoảng 80% trong tổng
giá thành sản xuất do đó việc quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong công tác quản lý chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
Tại Nhà máy hiện nay sản xuất rất nhiều loại sản phẩm khoảng trên 400 loại
dẫn đến chủng loại nguyên vật liệu cũng rất phong phú trên 2500 loại khác
nhau. Để quản lý tốt vật tư phục vụ sản xuất, nhà máy có 6 kho vật liệu gồm:
Kho vật tư dụng cụ, kho kim khí, kho tạp phẩm, kho Thượng đình, kho PVC,
kho Lim, kho bán thành phẩm.
Chi phí vật liệu được Nhà máy quản lý theo định mức tiêu hao định mức tiêu
hao nguyên vật liệu được xác định cho từng loại sản phẩm, từng chi tiết sản
phẩm.
b.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Khi mua nguyên vật liệu, phòng Vật tư nhập kho được làm thành 3 Liên:
Liên 1 lưu tại phòng vật tư, 2 Liên chuyển xuống kho, thủ kho làm thủ tục nhập
kho vật tư: kiểm tra chất lượng vật tư, rồi ghi vào thực nhập và ký tên, Liên 2
đưa cho người bán làm thủ tục thanh toán, Liên 3 thủ kho giữ lại vào thẻ kho
( ghi số lượng ) và định kỳ gửi lên cho phòng kế toán ghi sổ chi tiết vật liệu theo
từng kho cho từng loại vật liệu (Nhà máy sử dụng phương pháp hạch toán thẻ
song song để hạch toán chi tiết vật liệu ).
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh trong tháng, nhu cầu sản xuất thực
tế và định mức tiêu hao vật liệu, cán bộ phòng kỹ thuật ghi danh mục vật liệu

cần lĩnh cụ thể về số lượng cụ thể, quy cách phẩm chất cho từng phân xưởng.
Sau đó danh mục này được chuyển sang phòng vật tư để làm thủ tục xuất kho
nguyên vật liệu. Phiếu xuất kho do phòng Vật tư lập làm 3 liên (trong đó ghi rõ
xuất vật tư gì, dùng để sản xuất sản phẩm và chi tiết nào, cho phân xưởng nào ).
Liên 1 (gốc ) được lưu tại phòng Vật tư, 2 liên còn lại chuyển xuống kho. Thủ
kho căn cứ vào phiếu xuất kho đồng thời kiểm tra vật tư tồn kho để giao vật tư
cho người nhân rồi ghi và cột thực xuất và ký tên trên phiếu xuất kho. Liên 3
thủ kho giữ lại và gửi Liên 2 cho phòng Kế toán để kế toán vật tư ghi sổ chi tiết
theo từng kho. Cuối quý, kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vất tư, bảng
kê tính giá thực tế vật liệu, bảng phân bổ vật tư tiêu hao theo từng kho và bảng
tổng hợp TK 152, TK 153.
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP Đại học kinh tế quốc dân
Kế toán dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất tồn do sự phong
phú về chủng loại vật tư và các hoạt động nhập xuất diễn ra thường xuyên. Giá
thực tế vật liệu xuất dùng được xác định theo công thức sau:

Trị giá thực tế xuất
kho trong quý.
=
Trị giá hạch toán vật liệu
xuất dùng trong quý.
x
Hệ số
giá.
Trong đó:
Hệ số giá =
Trị giá thực tế vật
tư tồn đầu quý.
Trị giá hạch toán

vật tư tồn đầu quý.
+
+
Trị giá vật tư nhập
trong quý.
Trị giá hạch toán vật
tư nhập trong quý.
Trị giá hạch toán được xác định cho từng loại vật tư, dựa trên giá thực tế vật tư
mua kỳ trước, còn hệ số giá được tính theo từng quý và từng kho. Cụ thể, trong
quý IV, kế toán tổng hợp tính giá thực tế ở kho Dụng cụ- Trần Phú.
- Trị giá thực tế tồn đầu kỳ : 453.469.834 (đồng)
- Trị giá thực tế vật liệu nhập trong kỳ : 15.599.355.264 (đồng)
- Trị giá hạch toán vật liệu tồn đầu kỳ : 430.271.553 (đồng)
- Trị giá hạch toán vật liệu nhập trong kỳ: 13.987.445.852 (đồng)
Hệ số giá
vật liệu
=
453.469.834 + 15.599.355.264
430.271.553 + 13.987.445.852
= 1,1134
Giá thực tế VL xuất dùng = 12.493.686.868 x 1,1134 = 13.910.470.959
(đồng)
Theo số liệu vật liệu xuất dùng trực tiếp sản xuất quý IV năm 2000 kế toán định
khoản như sau:
Nợ TK 621 13.910.470.959
Có TK 154 13.910.470.959
Cuối quý, căn cứ vào số liệu trên các sổ chi tiết vật tư, kế toán lập Bảng
tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu. Kết hợp các Bảng kê tại các cơ sở các kho để
tiến hành tổng hợp và từ dòng tổng cộng của các bảng này, kế toán vật liệu dùng
14

×