Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Thực trạng hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Viễn thông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.82 KB, 39 trang )

Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
CHƯƠNG II: Thực trạng hạch toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty viễn thông Hà nội
I. Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty ảnh hởng đến
công tác kế toán:
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
Ngày 01/07/1987 tiền thân của Công ty Viễn thông Hà nội là Công ty Điện báo
Hà nội đợc thành lập. Đây là một đơn vị kinh tế trực thuộc Bu điện Hà nội đợc hạch
toán trong nội bộ xí nghiệp. Trong thời kỳ đó, Công ty Điện báo Hà nội có nhiệm vụ
hoạt động trong một số lĩnh vực hạn chế nh: quản lý hệ thống thiết bị thông tin liên
lạc, tổ chức khai thác điện báo trong nớc, điện báo quốc tế và truyền báo tới các tỉnh
thành theo qui định.
Cùng với đà phát triển của đất nớc trong tình hình mới, từng bớc đáp ứng nhu
cầu của cơ chế thị trờng, Công ty Điện báo Hà nội đợc đổi tên thành Công ty Viễn
thông Hà nội theo quyết định số 4350/ QĐ-TCCB ngày 18/12/1997 của Tổng giám
đốc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt nam, quyết định số 437/QĐ ngày
20/08/1997 và quyết định 511/QĐ ngày 12/12/1997 của Giám đốc Bu điện Hà nội,
quy định quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
Nhằm phù hợp với tiến trình đổi mới, phát huy tính sáng tạo, tự chủ trong sản
xuất kinh doanh của công ty, tuy là một đơn vị trực thuộc Bu điện thành phố Hà nội-
Giám đốc Bu điện Hà nội đã cho phép công ty:
- Đợc thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh trong công ty.
- Đợc dùng con dấu riêng theo tên gọi để quan hệ công tác.
- Đợc ký kết các hợp đồng kinh tế với các đối tác ngoài công ty theo sự quản lý của
Bu điện Hà nội.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Địa bàn hoạt động trực tiếp của công ty là thành phố Hà nội và các tỉnh phía
Bắc. Công ty có t cách pháp nhân, chịu trách nhiệm trực tiếp trớc pháp luật trong
phạm vi quyền hạn của mình. Công ty có đăng ký kinh doanh trên địa bàn Hà
nội(Sđkkd-306675/DNNN), trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên Hoàng quận Hoàn kiếm Hà


nội. Tên giao dịch quốc tế của công ty là Hanoi Telecommunication company.
Tuy mới đợc thành lập nhng Công ty Viễn thông Hà nội đã có những bớc phát
triển tơng đối và nhanh chóng ổn định.
Để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong tình hình mới, năm 1997, đợc
sự nhất trí của lãnh đạo Bu điện Hà nội, công ty đã cơ cấu lại hệ thống tổ chức quản
lý, tiếp nhận thêm một số lao động, bổ xung hai dịch vụ mới( điện thoại di động và
nhắn tin Việt nam). Do vậy, công ty đã đạt mức tổng doanh thu là 75,6 tỷ đồng tăng
gần gấp đôi doanh thu của công ty tiền thân là Công ty Điện báo Hà nội (39,6 tỷ
đồng) năm 1996 mặc dù sản lợng thuê bao của hai dịch vụ nhắn tin có giảm song do
sự phát triển mạnh mẽ của dịch vụ điện thoại di động Vinaphone đã thu hút một phần
khách hàng. Dịch vụ Vinaphone trở thành sản phẩm chủ đạo của công ty.
Đến năm 1998, công ty lại có sự biến động mới về tổ chức sản xuất khi phải
bàn giao việc quản lý hệ thống mạng điện thoại Vinaphone và Nhắn tin Việt nam cho
công ty Dịch vụ viễn thông (GPC), công ty chỉ còn đảm nhiệm việc phát triển thuê
bao di động và nhắn tin đồng thời tiếp nhận hai mạng dịch vụ là điện thoại vô tuyến
cố định và mạng viễn thông nông thôn. Do đó, tình hình sản xuất kinh doanh gặp một
số trở ngại. Tổng doanh thu năm 1998 là 136,6 tỷ đồng( chỉ đạt 96,2% kế hoạch
giao).
Tuy nhiên, đợc sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bu điện thành phố Hà nội, sự
hỗ trợ của các đơn vị bạn cùng sự quyết tâm phấn đấu của toàn bộ CBCNV trong
công ty, trong những năm 1999, 2000 Công ty Viễn thông Hà nội đều hoàn thành vợt
mức kế hoạch. Năm 1999, đánh dấu bởi sự ra đời của dịch vụ điện thoại di động trả
tiền trớc Vinacard, công ty đạt doanh thu 186,3 tỷ đồng, riêng năm 2000 công ty đạt
mức doanh thu 258 tỷ đồng, vợt mức 23% kế hoạch năm, mặc dù tháng 9/2000 công
ty đã bàn giao toàn bộ mạng điện thoại vô tuyến cố định cho Bu điện thành phố Hồ
Chí Minh. Năm 2000, Công ty đợc Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt nam tặng
thởng cờ đơn vị thi đua xuất sắc.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý

Về bản chất ngành viễn thông là một ngành kinh doanh dịch vụ với đối tợng
khách hàng là các tổ chức kinh tế-xã hội trong nớc, quốc tế và t nhân. Tại Việt nam,
Bu diện đợc coi là một ngành cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ
chính sách phát triển của Đảng và Nhà nớc trong việc thực hiện đờng lối chiến lợc và
sách lợc về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng. Do vậy, Bu chính
Viễn thông của ta mang tính chất vừa kinh doanh, vừa phục vụ.
Công ty Viễn thông Hà nội đợc Nhà nớc mà trực tiếp là Bu điện Hà nội quản
lý nên bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty do Bu điện Hà nội tổ chức
và quản lý.Cụ thể sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty nh sau:

Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty là theo kiểu trực tuyến chức năng-
một loại hình tổ chức đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở nớc ta hiện
nay. Theo đó:
ban lãnh đạo công ty:
Gồm 3 thành viên : đứng đầu là Giám đốc-ngời có quyền hạn cao nhất, quyết định và
chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc điều hành về kỹ thuật.
Hệ thống phòng ban chức năng:
Hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng ban nh sau:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
Ban Giám đốc
Công ty
Phòng
TC - KT
Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phòng
KTNV
Trung tâm

nhắn tin HN
ABC
Trung tâm
KD - TT
Trung tâm
Telex
Đài
Vô tuyến
Trung tâm
thông tin 108-
116
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Phòng tổ chức -hành chính: Với nhiệm vụ:
- Làm công tác tổ chức cán bộ (thành lập hay giải thể các đơn vị trong công ty,
sắp xếp cán bộ công nhân viên theo đúng chức năng).
- Lập kế hoạch tiền lơng và chi phí cho ngời lao động.
- Tổ chức việc đào tạo, bồi dỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lơng hàng
năm cho ngời lao động.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị .
Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dỡng, lập và thực hiện các hợp đồng
kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết bị, vật t, sửa chữa lớn, sửa chữa thờng
xuyên, xây dựng cơ bản... theo quy định hiện hành.
- Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lợng , doanh thu của tất cả các
dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các hồ sơ, tài liệu
các dịch vụ để góp phần thu đủ cớc phí,tổ chức quản lý tốt vật t, thiết bị, công
cụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật t,
thiết bị đáp ứng đợc nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Điều tra khảo sát thị trờng thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết bị
có hiệu quả.

- Lập các định mức nhân công, vật t, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các
thời điểm khác nhau, trên cơ sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu và
các chi phí khác.
- Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn
tin...) phục vụ phát triển thuê bao.
Phòng tài chính-kế toán:
- Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của
các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thờng xuyên
phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
- Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra
thất thoát, lãng phí...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn
thông theo chức năng đợc giao nh:
- Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công
ty.
- Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên
mạng thông tin.
- Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
- Theo dõi chất lợng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý (điện thoại di động,
Vinaphone, Vinacard, nhắn tin ABC, Telex, truyền số liệu...) và hỗ trợ kỹ thuật
các trung tâm khi cần thiết, có đề xuất cải tiến chất lợng dịch vụ.
- Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính.
Khối các đơn vị sản xuất:
Trung tâm telex: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dỡng và sửa chữa máy móc thiết
bị từ tổng đài đến đầu cuối thuộc về Telex- điện báo, phát triển các đờng

truyền số liệu nội hạt (lắp đặt thiết bị, thiết kế đờng truyền).
Trung tâm kinh doanh- tiếp thị: Chuyên cung cấp và kinh doanh các thiết bị
viễn thông nh điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, máy FAX,
các linh kiện phục vụ cho các thiết bị viễn thông cầm tay... thực hiện cung cấp
các dịch vụ trực tiếp, tiến hành lắp đặt, hòa mạng thuê bao cho các đơn vị, cá
nhân, tiến hành quảng cáo, tiếp thị khuyếch trơng sản phẩm của công ty, thực
hiện các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng, nâng cao uy tín của công ty.
Trung tâm nhắn tin Hà nội ABC: có nhiệm vụ quản lý, bảo dỡng, sửa chữa
máy móc, thiết bị thuộc mạng nhắn tin, khai thác hệ thống nhắn tin phục vụ
thuê bao khu vực Hà nội, không ngừng nâng cao chất lợng phục vụ khách
hàng.
Đài vô tuyến: đợc giao nhiệm vụ quản lý, bảo dỡng định kỳ, xử lý trở ngại trên
hệ thống truyền dẫn vi ba số và mạng Viễn thông nông thôn thực hiện cung
cấp dịch vụ viễn thông đến các vùng sâu vùng xa thuộc các huyện ngoại thành
Hà nội nhằm phát triển mạng viễn thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu của thị
trờng và thực hiện chiến lợc phát triển của toàn ngành.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Các đơn vị sản xuất trên đợc giao nhiệm vụ hàng năm, đợc cấp phát kinh phí
hoạt động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thởng, xử phạt rõ
ràng, nghiêm minh. Hoạt động viễn thông đòi hỏi công việc phải đợc chuyên môn
hóa rất sâu, mô hình tổ chức phải thể hiện đợc tính chất: sản xuất chuyên sâu, quản lý
tổng thể. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Hà nội đợc bố trí chặt
chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp ứng, thích nghi với môi trờng kinh doanh đầy biến động.
3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội hình thành và phát triển cùng
với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này đợc tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với
cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bu điện Hà Nội, và ngành Bu chính Viễn
thông Việt Nam đợc hạch toán toàn ngành, công tác kế toán của Công ty Viễn thông

Hà Nội mang tính chất độc lập cha đầy đủ.
Cũng nh ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của ngành Bu chính
Viễn thông, doanh thu của Công ty Viễn thông Hà Nội đợc phân biệt thành hai loại:
doanh thu bu chính viễn thông và doanh thu khác. Doanh thu Bu chính viễn thông là
doanh thu cớc, doanh thu cớc đợc hạch toán toàn ngành. Tổng công ty Bu chính Viễn
thông sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phận để phân phối lại doanh thu và
lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát huy tính năng động sáng tạo
của các bu điện tỉnh, thành phố, Tổng công ty cho phép các đơn vị đợc tiến hành một
số hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, doanh thu khác bao gồm những khoản thu từ
kinh doanh, sửa chữa, bảo hành thiết bị viễn thông...
Đối với mảng doanh thu bu chính viễn thông, bộ phận kế toán của Công ty sau
khi hoàn thành các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ
chuyển lên Phòng Kế toán Tài chính của Bu điện Hà Nội là đơn vị ngành dọc quản lý
trực tiếp. Một chuyên viên chuyên quản của Phòng Tài chính-Kế toán thống kê Bu
điện Hà Nội chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Công ty. Sau
khi các dữ liệu kế toán của 12 đơn vị trực thuộc Bu điện Hà Nội, trong đó có Công ty
Viễn thông Hà Nội, đợc tập hợp, cân đối, kiểm tra... Phòng TC-KTTK Bu điện Hà
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Nội sẽ tiếp tục báo cáo lên Tổng Công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam để xác định
kết quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi toàn ngành.
Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác đợc phép, bộ phận kế
toán của Công ty còn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ lãi.
Nh vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế toán ở Công ty Viễn thông
Hà Nội là ở đơn vị cấp III. Hiện nay, ở các đơn vị sản xuất của công ty đều có các kế
toán viên chủ yếu làm công tác thống kê, còn toàn bộ công tác kế toán tài chính đợc
thực hiện trên Phòng Kế toán Tài chính.
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và
thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nớc, tổ chức thu

thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra quá
trình thực hiện sản xuất kinh doanh của Công ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế
toán, nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy
định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội.
Trong bộ máy kế toán ở Công ty, Kế toán trởng là ngời đứmg đầu, chịu trách
nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của Công ty.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán của các
đơn vị trực thuộc Cty
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
hàng
hoá
Kế toán
vật tư
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
ngân
hàng
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Phân công công việc cụ thể trong phòng Kế toán tài chính nh sau:
- 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh toán,

phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388...
- 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty, phụ
trách các tài khoản: 156, 157...
- 1 kế toán vật t: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật t, phân bổ vật t, phụ
trách các tài khoản: 152, 153, , 627...
- 1 kế toán ngân hàng, phụ trách tài khoản 112.
- 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.
- 1 kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu, tiền lơng, giá thành,
tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập bảng giải trình, bản quyết toán vào
cuối năm để trình cấp trên.
Các phần hành kế toán của Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhng giữa các bộ
phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn của
mình.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo thống nhất
trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán và sử dụng máy vi tính vào công tác kế
toán.
II. Thực trạng lao động, phân phối tiền lơng tại Công ty:
1. Các loại lao động trong công ty
Lao động trong Công ty Viễn thông Hà nội có tính chuyên môn hóa rất cao.
Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản
lý, các phòng ban chức năng, Công ty Viễn thông Hà nội có các loại lao động sau:
- Các chuyên viên, kỹ s, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của hệ thống
viễn thông.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
- Công nhân tổng đài, công nhân máy tính, công nhân lái xe, công nhân khai thác
nhắn tin, công nhân 108, công nhân 116,: có nhiệm vụ trực tổng đài và thực hiện các
dịch vụ phục vụ khách hàng .
- Giao dịch viên: có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông, hòa mạng điện thoại di

động, vinacard, thẻ nạp tiền, cardphone, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng,
cấp lại SIM card
- Nhân viên tiếp thị.
- Nhân viên văn th đánh máy.
- Nhân viên kế toán, sơ cấp, thủ qũy.
- Nhân viên lao công tạo vụ.
2. Các hình thức trả lơng hiện nay ở công ty:
Nh đã trình bày ở phần trớc, Công ty Viễn thông Hà Nội là đơn vị trực thuộc
Bu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch toán toàn ngành của ngành Bu chính
viễn thông. Quỹ tiền lơng của Công ty Viễn thông Hà Nội đợc xác định căn cứ vào
các yếu tố: mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lơng, có xét đến
chất lợng phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Đơn giá tiền lơng
của Công ty Viễn thông Hà Nội đợc cơ quan quản lý cấp trên là Bu điện TP Hà Nội
tính toán. Công thức xác định quỹ lơng của Công ty Viễn thông Hà Nội nh sau:
Quỹ lơng thực hiện năm = Đơn giá tiền lơng x Doanh thu thực hiện
Ví dụ: trong năm 1997, đơn giá tiền lơng của công ty là 59đồng/1000đ doanh
thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 72 tỷ, chất lợng loại I, ta có thể tính
toán quỹ lơng tối đa của công ty trong năm là: 72 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ đồng.
3. Thực trạng phân phối tiền lơng tại Công ty trong ba năm gần đây:
Để phân tích tình hình phân phối tiền lơng tại công ty ta có thể xem xét các số
liệu sau:
Biểu 1: Quỹ lơng kế hoạch trong các năm : 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu kế
hoạch
(tỷ đồng)
Quỹ lơng kế
hoạch
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền l-

ơng KH (/1000đ
doanh thu)
Mức lơng TB
kế hoạch
(đồng)
1998 142 6,177 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
2000 210 7,125 33,93 1.250.000
Biểu 2: Quỹ lơng thực hiện trong các năm : 199
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
8, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực
hiện
(tỷ đồng)
Quỹ lơng thực
hiện
(tỷ đồng)
Đơn giá tiền l-
ơng thực hiện
(/1000đ doanh
thu)
Mức lơng TB
thực hiện
(đồng)
1998 136,5 5,957 43,61 1.060.000
1999 186,3 6,508 34,93 1.220.000

2000 258 7.453 28.88 1.307.000
Biểu 3: Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch trong các năm: 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Quỹ lơng thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Đơn giá thực
hiện so với kế
hoạch
(%)
Mức lơng TB
thực hiện so
với kế hoạch
(%)
1998 96.2 96,44 100,25 96,36
1999 116,4 101,1 89,56 101,6
2000 122,8 104,6 85,1 104,56
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, quỹ lơng thực hiện bao gồm 2 thành phần:
phần lơng chính sách và phần lơng khoán.
* Phần lơng chính sách gồm:
- Lơng cấp bậc thực tế của CB-CNV
- Các loại phụ cấp khác.
* Phần lơng khoán:
Là quỹ lơng thực hiện sau khi đã trừ phần lơng chính sách. Phần lơng khoán đ-
ợc trả cho các bộ phận theo các chỉ tiêu khoán. Phần lơng khoán dựa vào các chỉ tiêu

khoán sau: tổng hệ số chức danh của tổ, đội; mức độ hoàn thành kế hoạch; chất lợng
công tác.
Việc thanh toán lơng hàng tháng cho công nhân viên đợc tiến hành thành 3 kỳ:
2 kỳ tạm ứng vào các ngày 05 và 15 hàng tháng, kỳ quyết toán vào ngày cuối tháng.
Do đặc thù SXKD và hạch toán của Công ty Viễn thông Hà Nội, nhằm đảm
bảo mức thu nhập tơng đối ổn định cho công nhân viên, hàng tháng, kế toán lơng căn
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
cứ vào chất lợng công tác của các đơn vị phân bổ quỹ lơng cho các đơn vị từ tổng quỹ
lơng tháng tạm tính của công ty.
Tổng quỹ lơng Lơng bình Số CBCNV
thực hiện tháng = quân đầu ngời x đợc trả lơng
(tạm tính) (tạm tính) trong tháng
Mức lơng bình quân đầu ngời của mỗi tháng đợc tạm tính dựa trên cơ sở mức
độ hoàn thành doanh thu của tháng liền trớc đó. Ví dụ: doanh thu của tháng 5 sẽ đợc
dùng làm căn cứ để tính lơng tháng 6. Cần nhấn mạnh mức lơng bình quân đầu ngời
hàng tháng chỉ là tạm tính vì chỉ đến thời điểm cuối năm, sau khi khoá sổ kế toán và
Bu điện Hà Nội duyệt báo cáo doanh thu thực hiện của Công ty thì Công ty mới có số
liệu quỹ lơng năm chính xác (Công thức xác định quỹ lơng đã trình bày ở phần trên).
Từ đó, kế toán lơng mới có cơ sở tính toán quyết toán lơng năm. Nếu trong năm cha
chia hết quỹ lơng thì sẽ chia bổ sung lơng khoán cho công nhân viên trong công ty.
III. Hạch toán tiền lơng chính sách:
Vào ngày đầu tiên của tháng, các đơn vị trong Công ty Viễn thông Hà Nội
hoàn thành bảng chấm công của tháng trớc, tập hợp các chứng từ hởng lơng BHXH và
gửi tới bộ phận kế toán tiền lơng để kiểm tra, đối chiếu. Trên cơ sở các chứng từ lao
động tiền lơng, kế toán sẽ tính toán lơng chính sách cho các đơn vị theo các quy định
và nguyên tắc nh sau:
- Căn cứ vào hệ số lơng cấp bậc đã đợc duyệt tính
Lơng cấp bậc = hệ số lơng cấp bậc x 210.000/số ngày công danh định * số ngày công
đợc hởng lơng.

Đối tợng đang trong thời gian thử việc hoặc tập sự đợc trả bằng 80% mức lơng
nghề hoặc công việc đợc thoả thuận trong hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động.
- Tính các loại phụ cấp:
+ Phụ cấp chức vụ lãnh đạo: tính cho các chức vụ Giám đốc, Phó giám đốc
công ty, Trởng phó phòng ban chức năng, Trởng phó Đài, Trung tâm.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
+ Phụ cấp lu động: tính theo mức 3 hệ số 0,2 của mức lơng tối thiểu 210.000đ
là 42.000đ/tháng. Nếu làm việc trên 4 giờ thì đợc tính cả ngày. Nếu làm việc từ 2 giờ
đến 4 giờ đợc tính nửa ngày, dới 2 giờ không đợc tính phụ cấp. Những ngày nghỉ việc
nh: nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ốm đau, điều trị, điều dỡng... đều không đợc hởng phụ
cấp lu động.
+ Phụ cấp trách nhiệm: Cách tính trả phụ cấp:
Mức phụ cấp 1 tháng = Mức lơng tối thiểu x Hệ số phụ cấp theo quy định
+ Phụ cấp làm đêm: tính theo công thức:
Tiền lơng cấp bậc hoặc
chức vụ (kể cả PC chức vụ) Số giờ
Phụ cấp = x làm đêm x 30% (hoặc 40%)
Số giờ tiêu chuẩn quy định thực tế
trong tháng (208 giờ)
Trong đó mức 30% áp dụng chung đối với những công việc không thờng
xuyên làm việc về ban đêm, mức 40% áp dụng đối với những công việc thờng xuyên
làm việc về theo ca (chế độ làm 3 ca).
+ Các chế độ phụ cấp khác nh phụ cấp độc hại, phụ cấp thâm niên ngành thực
hiện theo mức quy định của ngành bu điện.
Công ty Viễn thông Hà Nội áp dụng chơng trình tính lơng trên máy vi tính. Kế
toán lơng cập nhật số liệu, những thay đổi về bậc lơng, hệ số phụ cấp, những biến
động về nhân sự của các đơn vị (nếu có)... và in ra Bảng tổng hợp thanh toán lơng
chính sách.
Sau đây là cách hạch toán lơng chính sách tại một bộ phận cụ thể trong Công ty

Viễn thông Hà nội (Đài vô tuyến):
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
hìn vào Bảng thanh toán lơng chính sách ta có thế thấy đợc cách tính lơng chính
sách cụ thể cho 1 cá nhân nh sau:
Ví dụ: Anh Vũ Duy Dự: chức danh: Phó đài Vô tuyến:
Lơng cập bậc=Hệ số lơng cấp bậc x 210.000 / 26 x 25 =
=2,02x210.00 /26 x 25 =407.885đồng
Phụ cấp chức vụ lãnh đạo =0,2x 210.000=42.000đồng.
Tổng lơng chính sách=407.885 + 42.000 =449.885 đồng.
Sau đây là mẫu sổ cái TK 3341101(lơng cấp bậc) đợc ghi trong ngày phát sinh
nghiệp vụ quyết toán lơng tháng 6/1999 cho công nhân viên tại Công ty Viễn thông
Hà Nội và nghiệp vụ phân bổ tiền lơng quý II vào giá thành sản xuất.
Cty Viễn thông HN Sổ chi tiết tài khoản 3341101 (trích)
Phòng Kế toán Tài Chính (Lơng cấp bậc)
Tháng 6/1999
Trang thứ: 1 Đơn vị tính: đồng
Số
chứ
ng
từ
Ngà
y
Nội dung
TK đối
ứng

số đối
ứng
Số tiền

PS Nợ PS Có
Số d đầu kỳ: 2.159.357,
127 30.6
Hoà KDTT thanh toán lơng
c/b
1111 11.737.400,
128 30.6
Thục KTNV thanh toán lg
c.bậc
1111 2.687.040,
129 31.6
Tần Telex thanh toán lg. cbậc
1111 36.398.714,
130 31.6
Lan Vô tuyến thanh toán lg.
cbậc
1111 14.844.514
..........................................
..
.................
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
Tr ờng Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
31.6 P.bổ lơng quý II vào Z SX 6271111 49.520.800
,
31.6 P.bổ lơng quý II vào Z SX 1542111 367.200.00
0,
Phát sinh tháng: 152.104.349 416.720.800
Luỹ kế từ đầu năm: 922.854.401 911.997.375
Số d cuối kỳ: 13.016.383
Ngày tháng năm

Ngời lập biểu Kế toán trởng
(ký tên) (ký tên)
iV. Hạch toán tiền lơng khoán:
Quỹ lơng khoán của Công ty cũng nh các đơn vị đợc tính nh sau:
Quỹ lơng khoán của Cty = Quỹ lơng tháng - Quỹ lơng chính sách
Căn cứ để phân bổ lơng khoán cho các đơn vị gồm: nội quy lơng khoán, Hệ
số lơng khoán theo chức danh của CBCNV trong đơn vị, hệ số chất lợng (chất lợng
loại I : hệ số 1,2. Chất lợng loại II: hệ số 1,1. Chất lợng loại III: hệ số 1,0).
Quỹ lơng Quỹ lơng khoán của Cty HSLK
khoán của = ---------------------------------------- x phân phối
đơn vị HSLK theo Hệ số của đơn vị
chức danh chất lợng
Sau đây là trích dẫn nội qui lơng khoán đang đợc áp dụng tại BĐHN
NộI QUY LƯƠNG KHOáN
Phần I: Quy định đối với các tập thể, đơn vị trực thuộc Bu
điện Hà nội:
*Nguồn để trả lơng bao gồm:
- Qũy lơng cửa đơn vị đợc bu điện hà nội giao.
- Kết quả sản xuẩt kinh doanh khác .
*Phân cấp sử dụng qũy tiền lơng:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
x

×