Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.34 KB, 38 trang )

Phần I
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất.
I. ý nghĩa, vị trí hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
1.ý nghĩa của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1. Chi phí sản xuất:
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời gắn liền với quá trình sản xuất -
nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nh vậy, để tiến hành
sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động về t liệu lao
động và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá
trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
ngời sản xuất.
Giá trị sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 bộ phận là: c,v,m
C: Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
nh: Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lợng, nhiên liệu.
Bộ phận này còn đợc gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hoá)
V: Là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào quá
trình sản xuất làm ra sản phẩm, dịch vụ, bộ phận này đợc gọi là hao phí lao động
sống.
M: Là giá trị do lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra giá trị sản phẩm
dịch vụ.
ở góc độ doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm doanh nghiệp phải bỏ ra hai bộ
phận chi phí C và V. Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến
hành hoạt động sản xuất trong một kỳ kinh doanh nhất định (tháng , quý, năm)
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên và gắn liền với quá
trình sản xuất sản phẩm, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi
phí sản xuất phải đợc tính toán và tập hợp theo từng thời kỳ: hàng tháng, quí, năm


phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra
trong kỳ mới đợc tính vào phí sản xuất trong kỳ. Thực chất chi phí sản xuất ở các
doanh nghiệp là quá trình chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá
nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp vào quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2. Giá thành sản phẩm:
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự chi phí. Để đánh
giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra phải đợc
xem xét trong mối quan hệ với mặt thứ 2 cũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất
kinh doanh là kết quả sản xuất thu đợc.Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu
giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng sản phẩm dịch vụ, lao
vụ hoàn thành trong kỳ...
Giá thành sản phẩm đợc xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và chỉ
tính toán xác định với số lợng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn bộ quá
trình sản xuất (thành phẩm) hay hình thành một giai đoạn công nghệ sản xuất (bán
thành phẩm).
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc
gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh
nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của
các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chỉ tiêu khác có liên
quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động đời sống. Mọi cách tính chủ quan
không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá
vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không
thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí sản xuất và giá thành là 2 mặt khác nhau của quá trình
sản xuất . Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất , còn giá thành sản phẩm
phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong

kỳ, kỳ trớc chuyển sang ) và các chi phí tính trớc có liên quan đến khối lợng sản
phẩm. Nói cách khác, giá thành là biểu hiện bằng tiền các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành trong kỳ .
sơ đồ mối quan hệ giữa Cpsx và giá thành sp
CPSX dở dang đầu kỳ
B CPSX phát sinh trong kỳ D
Tổng giá thành sản phẩm C
CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : ac = ab + bd -cd
Tổng giá
thành sản
phẩm
=

chi phí
sản xuất
dở dang
đầu kỳ
+

Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ

-
chi phí sản
xuất dở
dang cuối
kỳ

Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
sản phẩm bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
A
2. Sự cần thiết của việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đối với công tác qủan lý của doanh nghiệp
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung
cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý cho nên nó đóng vai trò quan trọng
trong công tác quản trị doanh nghiệp. Ngày nay, các doanh nghiệp là chủ thể độc
lập tự hạch toán kinh doanh, đợc quyền chủ động lựa chọn phơng án sản xuất phù
hợp, chịu trách nhiệm bù đắp chi phí bỏ ra, tạo lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Để làm đợc điều này, các doanh nghiệp phải tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
đầy đủ hợp lý tính toán chính xác giá thành sản phẩm. Thờng xuyên kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của từng loại chi phí phát sinh sẽ góp phần quản lý tài sản vật t
tiền vốn, lao động có hiệu quả hơn và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành, nâng
cao chất lợng sản phẩm. Đó là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển trong nền kinh tế thị trờng. Đồng thời còn là tiền đề để xác định chính
xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành là một khâu quan trọng trong công
tác kinh tế, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế thị trờng thì việc xác định đúng nội
dung, phạm vi chi phí cấu thành giá thành sản phẩm, giá trị các yếu tố chi phí đã
chuyển dịch vào sản phẩm (công việc, lao vụ) đã hoàn thành có ý nghĩa quan trọng
và là một yêu cầu cấp bách. Để đáp ứng những yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm kế toán có nhiệmvụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp mà xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí
sản xuất, xác định đối tợng và phơng pháp tính giá thành phù hợp.
+ Tổ chức hợp lý và phân bổ từng loại chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng
đối tợng tập hợp chi phí đã xác định bằng phơng pháp thích hợp đối với từng loại chi

phí.
+ Thờng xuyên đối chiếu kiểm tra và định kỳ phân tích tình hình thực hiện các
định mức chi phí đối với chi phí trực tiếp và các dự toán chi phí đối với chi phí sản
xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đề xuất các biện pháp tăng c-
ờng quản lý tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ yêu cầu hạch toán kinh tế.
+ Định kỳ báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ thời hạn.
+ Tổ chức kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản
phẩm lao vụ, dịch vụ
II. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành:
1. Phân loại chi phí sản xuất:
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với việc sản
xuất từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng hợp tính
toán chi phí sản xuất cần đợc tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định. Để
quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán đợc kết
quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải tiến
hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng kiểm tra
phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm, nhằm nhận
biết và động viên mọi khả năng tiềm tàng hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia làm nhiều
loại khác nhau.
1.1. Phân loại theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đ-
ợc phân theo yếu tố.Cách phân loại này giúp cho việc xác định và phát triển định
mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.Theo qui
định hiện hành ở Việt Nam. Toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ.... Sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi, cùng với nhiên liệu,

động lực)
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ (trừ số lợng dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi.)
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ qui định trên tổng số tiền lơng
và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
phản ánh vào các yếu tố dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính toàn bộ chi phí đợc theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào
công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo qui định
hiện hành. Giá thành sản phẩm ở Việt Nam gồm 3 khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung
Ngoài ra, khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ thì chỉ tiêu giá thành
còn bao gồm khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng.
1.3.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí:
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi
phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua. Còn chi phí thời kỳ là chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua
nên đợc xem làcác phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ chúng phát
sinh.

1.4. Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc, sản phẩm
hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợngcông việc hoàn thành. Theo cách này chi phí đợc
chia thành những biến phí và định phí.
Biến phí là những thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công việc
hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp...Cần lu ý rằng
các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc hoàn
thành, chẳng hạn về chi phí khấu haoTSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện
kinh doanh... Các phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu
sản lợng sản phẩm thay đổi.
2. Phân loại giá thành:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xác định giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài các khái
niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các giá thành công xởng, giá
thành toàn bộ.
2.1. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
- Giá thành kế hoạch: Đợc xác định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức
cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá
thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không
biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở các
định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày
đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các
định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất

sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí:
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành:
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (còn gọi là giá thành toàn bộ và giá thành đầy đủ): là
chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm
=
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí
bán
hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh lãi hoặc lỗ của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh

doanh. Tuy nhiên do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi
phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách
phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật nghiên cứu.
III. Đối t ợng, ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm :
1.Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất bao gồm 2 giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết vơí nhau. Đó là giai
đoạn hạch toán chi tiết chi phí phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản phẩm, đơn
đặt hàng, giai đoạn công nghệ, phân xởng... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm,
chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành qui định. Việc phân chia này đợc xuất
phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi phí , yêu cầu hạch toán kinh
doanh nội bộ và theo đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
qui định. Nh vậy, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác
định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu
chi phí. Kế toán căn cứ vào đặc điểm, tình hình cụ thể của doanh nghiệp để xác
định đối tợng tập hợp chi phí dựa trên căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm phát sinh, mục đích công dụng của chi phí.
- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý, trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
- Qui trình công nghệ, kỹ thuật sản xuất sản phẩm.
1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi phí thích ứng. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp
hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản
xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản, phơng pháp

hạch toán chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theogiai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm
sản phẩm,v.v...Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kế
toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán theo từng đối tợng đã xác định, phản ánh
các chi phí có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối t-
ợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán chi
phí nên tên gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí.
2. Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
2.1. Đối tợng tính giá thành:
Việc xác định đối tợng, tính giá thành sản phẩm chính là việc xác định sản
phẩm, bán thành sản phẩm,công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành
một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay
trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ
sản phẩm.
Khi tính giá thành sản phẩm trớc hết phải xác định đối tợng tính giá
thành.Muốn vậy phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, qui
trình sản xuất công nghệ của doanh nghiệp. Đồng thời phải xác định đơn vị tính
của sản phẩm dịch vụ đã đợc xã hội thừa nhận, phù hợp trong kế hoạch sản xuất
kinh doanh của đơn vị. Dựa vào căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc đã hoàn thành
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối qui trình công nghệ hay bán thành phẩm
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của
doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
doanh nghiệp.
2.2 Phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp đợc và kết quả đánh giá sản

phẩm dở dang cuối kỳ, kế toán tiến hành tính giá thành cho các đối tợng tính giá
thành, phù hợp với kỳ tình giá thành và phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là một phơng pháp hoặc một hệ thống
phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành đơn vị sản phẩm. Nó mang tính thuần
tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành. Việc lựa chon ph-
ơng pháp tính giá thành chủ yếu phụ thuộc vào đặc điểm về đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm. Một số phơng pháp tính giá thành
thờng đợc sử dụng là:
2.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này đợc áp dụng ở các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất khối lợng lớn, chu kì sản xuất ngắn nh: các
nhà máy điện nớc, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ...).Giá thành sản
phẩm theo phơng pháp này đợc tính theo công thức sau:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=

Giá tri
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+

Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ

-

Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối
kỳ
Giá thành đơn vị SP
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
=


2.2.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất đợc thực hiện ở nhiều
bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Giá thành sản xuất đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận,
chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo
nên thành phẩm:
giá thành sản
phẩm
= Z
1
+ Z
2
+
...
+ Z
n
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp khai
thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo ...
2.2.3. Phơng pháp hệ số:

Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lợng lao động nhng thu đ-
ợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập hợp riêng cho từng
loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng
pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số qui đổi để qui đổi các loại sản phẩm
về sản phẩm gốc (căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc tính chất của sản phẩm để qui
định loại sản phẩm có đặc trng tiêu biểu hệ số1) rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên
quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính giá thành sản phẩm gốc
và giá thành từng loại sản phẩm.
Giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả qui đổi)
Giá thành
đơn vị sản
phẩm từng
loại
=
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
x
hệ số qui
đổi sản
phẩm
từng loại

=
=
n
i

QiHiQo
1
Trong đó: - Qo: tổng số sản phẩm gốc đã qui đổi
- Qi: Số lợng sản phẩm i (i = 1, n).
- Hi: Hệ số qui đổi sản phẩmi (i =1, n).
Tổng giá
thành sản
xuất các loại
sản phẩm
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở
dang cuối kỳ
2.2.4. Phơng pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách phẩm
chất khác nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế tạo v.v... để giảm bớt khối l-
ợng hạch toán, kế toán tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm
cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch (hoặc định mức), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng
loại
Giá thành

thực tế đơn vị
SP từng loại
=
Giá thành kế hoạch
(hoặc định mức) đơn
vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ
chi
phí
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tỷ lệ chi phí = x 100%
Giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP

2.2.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình, bên cạnh những sản
phẩm chính thu đợc những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợi,
bia,...), để tính giá trị sản phẩm chính kế phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi
tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể xác định đợc theo
nhiều phơng pháp nh giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu...
Tổng
gía
thành
sản
phẩm
chính
=
Giá trị
SP chính
dở dang

đầu kỳ
+
Tổng chi
phí sản
xuất
phát sinh
trong kỳ
-
giá trị
SP phụ
thu hồi
ớc tính
-
giá trị
SP
chính
dở
dang
cuối kỳ
2.2.6. Phơng pháp tính liên hợp:
áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình
công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp
nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng
giầy...Trên thực tế kế toán có thể kết hợp tổng cộng chi phí với phơng pháp tỷ lệ,
hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ...
3. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở một số loại hình
doanh nghiệp:
3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một ít mặt hàng với
khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không

đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, sản xuất điện nớc, chế biến lơng
thực, thực phẩm... Do mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến
hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất đợc mở một sổ (thẻ ) hạch toán chi
phí sản xuất. Công việc tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành vào cuối tháng theo
phơng pháp trực tiếp hoặc phơng pháp liên hợp.
3.2 Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng:
Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, kế toán
tiến hành tập hợp chi phí sản xuất theo từng đơn. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
là sản phẩm của từng đơn đặt hàng. Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo tính chất
và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh: phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, tỷ lệ hoặc liên hợp... Đặc điểm của việc tập hợp
chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh đều đợc
tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Đối với chi phí trực tiếp liên quan đến đơn đặt
hàng nào sẽ tập hợp trực tiếp vào thẻ tính giá thành của đơn đặt hàng đó, còn chi
phí gián tiếp liên quan nhiều đến đơn đặt hàng thì đợc tập hợp chung cuối mỗi kỳ
hạch toán, kế toán sử dụng một tiêu thức phân bổ thích hợp để phân bổ loại chi phí
này cho từng đơn và ghi vào các thẻ tính giá thành tơng ứng.
Việc tính giá thành ở loại hình doanh nghiệp này chỉ tiến hành khi đơn đặt
hàng đã hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không khớp với kỳ báo cáo. Đối
với những đơn đặt hàng mà cuối kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí trên
thẻ tính giá thành tơng ứng đều đợc coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên
trong một số trờng hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác quản lý, mặc dù cuối
kỳ đơn đặt hàng cha hình thành nhng cần xác định khối lợng công việc đã thực
hiện trong kỳ, kế toán phải sử dụng giá thành kế hoạch hay giá thành định mức để
xác định bộ phận công việc đã hoàn thành từ đó tính ra gía trị của khối lợng công
việc dở dang.

×