Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực tế kế toỏn chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm ở Công ty đầu tư xây dựng và phát triển công nghệ.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.25 KB, 32 trang )

.
PHẦN II THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ
Xây dựng là 1 ngành sản xuất độc lập có những đặc điểm đặc thùvề mặt
kinh tế ,tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức sản
xuất ,thi công và tổ chức công tác kế toán.Các doanh nghiệp xây dựng cũng
có những điểm khác biệt so với những doanh nghiệp sản xuất khác.Sự khác
biệt này có những ảnh hưởng ,chi phối nhất định đến việc tổ chức kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.Sự chi phối này thể hiện như sau: Sản
xuất xây lắp là 1 loại sản xuất theo đơn đặt hàng .Sản phẩm xây lắp mang tính
đơn chiếc,riêng lẻ.Mỗi đối tượng xây lắp đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật ,kết
cấu,hình thức địa điểm xây dựng thích hợp cụ thể trên từng thiết kế dự toán
của từng đối tượng xây lắp riêng biệt.
Do đó, kế toán phải hạch toán chi phí, tính giá thành và xác định kết quả cho
từng loại sản phẩm xây lắp riêng biệt (từng công trình hạng mục công trình
hoặc từng nhóm sản phẩm xây lắp)
- Đối tượng sản xuất xây dựng cơ bản thường có khối lượng lớn, giá trị
lớn, thời gian thi công tương đối dài.
- Sản xuất xây dựng mang tính thời vụ. Do chịu tác động trực tiếp của
môi trường tự nhiên nên phải có biện pháp bảo quản máy thi công và
vật liệu, ngoài ra còn có thể gặp nhiều rủi ro bất ngờ (mưa gió, bão
lụt phải phá đi làm lại, ngừng thi công…) gây thiệt hại, khi đó phải tổ
chức theo dõi và hạch toán phù hợp với nguyên nhân gây ra.
1
- Sn xut thi cụng xõy dng c thc hin trờn cỏc a im c nh.
Sn xut xõy dng c bn mang tớnh cht n nh, gn lin vi a
im xõy dng, khi hon thnh thỡ khụng nhp kho nh sn phm thuc
ngnh sn xut khỏc.
- Trong quỏ trỡnh thi cụng, cỏc cụng c, dng c, thit b phc v cho thi
cụng phi di chuyn. Ngoi ra cũn phi cú cỏc cụng trỡnh tm thi phc


v cho cụng nhõn v vic thi cụng, chi phớ chun b v dn dp mt
bng thi cụng K toỏn cn phn ỏnh chớnh xỏc cỏc chi phớ ny v t
chc phõn b hp lý.
I.1: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất.
I.1.1: Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
a. Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm toàn bộ phần tài sản hao mòn
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số d tiêu dùng
cho quá trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ. Ngoài ra
còn một số các khoản chi phí phải trả không phải là chi phí trong kỳ nhng cha
đợc tính vào chi phí trong kỳ. Thực chất chi phí ở các doanh nghiệp là sự
chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định, nó là vốn
của các doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh doanh.
b. Phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh.
Trong doanh nghiệp sản xuất có hai loại chi phí sản xuất tham gia vào
quá trình sản xuất sản phẩm. Tác dụng của nó là chế tạo ra các sản phẩm khác
nhau. Để quản lý chi phí đợc chặt chẽ, hạch toán chi phí sản xuất có hệ thống,
nâng cao chất lợng công tác kiểm tra và phân tích các tình hình trong doanh
nghiệp thì phải phân chia, sắp xếp chi phí sản xuất theo các nhóm sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế...dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
+ Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản
phải trích nh: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công
nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả về các dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nớc, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền mặt khác: Bao gồm toàn bộ số chi khác ngoài các
yếu tố nói trên.
* Phân loại chi phí theo mục đích công dụng của sản phẩm:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm
( không tính vào khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu sử dụng vào
mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh ).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất chung, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí dụng cụ sản xuất,
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác...
I.1.2: Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất:
a. Khái niệm:
+ Giá thành sản phẩm là những giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu của
hạch toán chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng định hớng và số lợng sản phẩm
đã hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện mức hạ giá
thành theo từng sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp.
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lợng hoặc một đơn vị sản
phẩm lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
b. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất:
Để giúp cho việc quản lý tốt tình hình giá thành sản phẩm, kế toán cần
phải phân biệt các loại giá thành. Có 2 loại chủ yếu để phân loại giá thành:

* Phân loại theo thời điểm, cơ sơ số liệu tính giá thành sản phẩm sản xuất
chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Đợc xác định trớc khi tiến hành sản xuất kinh
doanh dựa vào giá thành kỳ trớc và các định mức dự toán chi phí của kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành đợc tính trên cơ sở định mức chi phí
hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành
chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
kinh doanh dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp đợc trong kỳ
và số lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất chia
làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: Là toàn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra
sản phẩm dịch vụ trong đó bao gồm các chi phí sản xuất:
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
xuất thực tế = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
của sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó.
Giá thành Giá thành sản Chi phí Chi phí quản lý
Toàn bộ xuất sản phẩm bán hàng doanh nghiệp
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
Sản xuất = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang
Sản phẩm đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Từ công thức trên ta thấy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, nhng không phải là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều đợc
tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt
biểu hiện của quá trình sản xuất, là hai khái niệm khác nhau nhng chúng có mối

quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản
xuất sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng có những mặt khác nhau:
+ Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, còn
giá thành lại gắn liền với khối lợng sản phẩm công việc lao vụ đã hoàn thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan tới những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của
sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
= ++
+ Tuy khác nhau nhng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ là cơ sở để
tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành.
d. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất.
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế
toán cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
+ Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng xác định
và phát triển kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
+ Xác định chính xác chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối t-
ợng và phơng pháp tính giá thành hợp lý.
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra các quyết định thích hợp trớc mắt cũng nh lâu dài đối với sự phát
triển.

I.2: Đối tợng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất.
I.2.1: Đối tợng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất.
a. Đối t ợng tập hợp chi phí sản xuất:
- Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc xác định
chính xác kịp thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác
định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng nh trong thực tiễn
hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
- Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần đợc tập hợp.
- Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp kế toán tập chi phí sản xuất phải
dựa trên cơ sở sau đây:
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
+ Loại hình sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
Nh vậy, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí.
Tuỳ theo yêu cầu tính giá thành mà đối tợng tập hợp chi phí có thể xác định
từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xởng sản
xuất hay từng giai đoạn công nghệ.
b. Nguyên tắc tập hợp chi phí.
- Các chi phí liên quan đến từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt thì
hạch toán trực tiếp cho từng đối tợng đó.
- Chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì tập hợp
chung cuối kỳ áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tợng liên quan
theo các tiêu thức thích hợp.
- Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.

Việc phân bổ đợc tiến hành theo công thức sau:
Chi phí phân bổ Tổng chi phí Hệ số
cho từng đối tợng cần phân bổ phân bổ
Trong đó:
Hệ số Tổng các tiêu thức phân bổ cho từng đối tợng
phân bổ Tổng các tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tợng
=
x
=
I.2.2: Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất.
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu:
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các
phiếu nhập kho, xuất kho và các hoá đơn chứng từ có liên quan đến nguyên vật
liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng
TK: 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
- Kết cấu:
Bên nợ: + Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang tài
khoản tính giá thành.
TK: 621 không có số d.
* Phơng pháp kế toán:
- Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK:151,152 TK:621 TK:152
(1) (3)
TK:111,112
TK:133

(2)

(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm thực
hiện lao vụ, dịch vụ, kế toán ghi:
Nợ TK621:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng.
(2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất không qua kho, kế toán
ghi:
Nợ TK621: - Giá trị thực tế xuất cho sản xuất.
Nợ TK133: - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 141, 331... Tổng giá trị thanh toán.
(3) Vật liệu xuất cho sản xuất dùng không hết nhập lại kho, kế toán ghi:
Nợ TK152, 153
Có TK621 - Giá trị thực tế nhập kho.
b. Chi phí nhân công trực tiếp.
Kế toán căn cứ vào các khoản lơng chính, lơng phụ của từng công nhân
và các khoản phải trích theo lơng( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ). Để tính l-
ơng cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài
khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp .
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang tài khoản tính
giá thành.
TK: 622 không có số d.
* Phơng pháp kế toán:
- Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
TK: 334 TK:622
(1)

TK:335
(2)
TK:338
(3)
(1) Tiền lơng phải trả và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK334: - Số phát sinh trong tháng.
(2) Trích trớc tiền lơng của công nhân nghỉ phép trực tiếp sản xuất sản
phẩm, kế toán ghi:
Nợ TK622:
Có TK335 - Số phát sinh trong tháng.
(3) Các khoản kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải
trích theo lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tính vào chi phí sản
xuất trong tháng, kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK338(3382, 3383, 3384) - Số thực tế phát sinh.
c. Chi phí sản xuất chung.
Kế toán căn cứ vào các hoá đơn chứng từ của các phân xởng sản xuất về
chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xởng, chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất để xác định chi phí sản xuất chung.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản:
627 Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tợng chịu chi phí.
TK: 627 Không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng theo các yếu

tố chi phí và phản ánh trên các tiểu khoản.
TK6271: Chi phí nhân viên phân xởng.
TK6272: Chi phí vật liệu.
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phơng pháp kế toán:
- Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK:334,338 TK:627
(1)

TK:152
(2)
TK:153
(3)

TK:111,112,331
(4)
TK:133
TK:111,112,141
(5)

TK:214
(6)
(1) Tính tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng, và các khoản phải
trích (Kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ) trích theo lơng tính
vào chi phí trong tháng của nhân viên phân xởng, kế toán ghi:
Nợ TK627: - Tổng số tiền tính vào chi phí .
Có TK334: - Tiền lơng phải trả.

Có TK338: - Các khoản phải trích.
(2) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xởng:
Nợ TK627:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng .

×