Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Quan niệm của khổng tử về đạo hiếu và ý nghĩa của nó đối với xây dựng đạo hiếu ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
*******

DƯƠNG THỊ THƯƠNG

QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ ĐẠO HIẾU VÀ
Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐẠO HIẾU CỦA CON NGƯỜI
VIỆT NAM HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Triết học

HÀ NỘI – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

DƯƠNG THỊ THƯƠNG

QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ ĐẠO HIẾU VÀ
Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI ĐẠO HIẾU CỦA CON NGƯỜI
VIỆT NAM HIỆN NAY

Chuyên ngành

: Triết học

Mã số

: 60 22 03 01



Giảng viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Lan

Chủ tịch hội đồng

Giảng viên hướng dẫn

PGS.TS Nguyễn Thúy Vân

HÀ NỘI – 2016

TS. Nguyễn Thị Lan


CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Lan. Các nhận định, giả thuyết, kết luận nêu
ra trong luận văn là kết quả nghiên cứu nghiêm túc, độc lập của bản thân trên
cơ sở tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu khoa học đã được công bố.
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

Học viên

Dương Thị Thương

i



LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ tình cảm q trọng và tri ân chân thành và sâu sắc nhất
tới TS. Nguyễn Thị Lan là tấm gương nghiên cứu khoa học mẫu mực, là cán
bộ hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và động viên
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện và hồn thiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô đang công tác trong
trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc
biệt là các thầy cô trong Khoa Triết học đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, chia
sẻ, động viên, có những ý kiến khoa học quý báu trong suốt thời gian tôi học
tập tại Khoa và để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Cuối cùng, tơi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
ln ủng hộ và giúp đỡ để tôi thực hiện tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2016

Học viên

Dương Thị Thương

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2.Tình hình nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn ............................................................ 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 8
5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .................................................. 9
6. Đóng góp của luận văn.................................................................................. 9

7. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 9
CHƯƠNG 1: QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ ĐẠO HIẾU............... 10
1.1 Những điều kiện và tiền đề cơ bản cho sự ra đời quan niệm của của
Khổng Tử về đạo hiếu ..................................................................................... 10
1.1.1. Những điều kiện cho sự ra đời của quan niệm của Khổng Tử về đạo Hiếu . 10
1.1.2. Tiền đề cho sự ra đời của quan niệm của Khổng Tử về đạo Hiếu ......... 14
1.1.3. Khổng Tử và những tư tưởng cơ bản của ông ....................................... 18
1.2. Những nội dung cơ bản trong quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu27
1.2.1. Quan niệm về đạo Hiếu ........................................................................... 27
1.2.2. Nội dung đạo Hiếu trong tư tưởng của Khổng Tử ................................. 30
1.3. Giá trị và hạn chế trong quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu ........ 43
CHƯƠNG 2: Ý NGHĨA QUAN NIỆM CỦA KHỔNG TỬ VỀ ĐẠO
HIẾU ĐỐI VỚI ĐẠO HIẾU CON NGƯỜI VIỆT NAM HIỆN NAY ....... 51
2.1. Thực trạng giáo dục đạo hiếu ở Việt Nam hiện nay ............................ 51
2.2. Một số giải pháp giáo dục đạo Hiếu ở Việt Nam hiện nay .................. 56
2.3. Ý nghĩa quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu đối với giáo dục đạo
hiếu ở Việt Nam hiện nay ............................................................................... 67
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................... 86

iii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hố và hội nhập quốc tế hiện nay, cũng như nhiều
quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang đứng trước những thách thức lớn, một
mặt vừa phải chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, mặt khác vừa phải bảo
tồn và phát triển những giá trị văn hóa truyền thống. Giá trị văn hóa truyền
thống ln là hệ chuẩn nhận diện sức sống nội tại cũng như tương lai phát

triển của mỗi dân tộc. Do đó, việc nghiên cứu làm rõ vai trò của các giá trị
truyền thống với tư cách là ngọn nguồn hình thành nên bản sắc văn hóa là
việc làm có ý nghĩa thiết thực đối với đất nước ta hiện nay.
Sự tiến bộ của đạo đức là do những giá trị đạo đức trong lịch sử phát triển
của nó tạo thành. Trong các học thuyết về đạo đức, có học thuyết chỉ có giá trị
thúc đẩy tiến bộ xã hội ở một thời điểm nhất định nào đó, nhưng cũng có
những học thuyết đạo đức có thể có giá trị lâu dài đối với sự phát triển xã hội.
Nho giáo đã từng là hệ tư tưởng thống trị, là bộ phận chủ yếu trong kiến
trúc thượng tầng của chế độ chính trị Trung Quốc trong thời gian khá dài, nó
cũng có ảnh hưởng to lớn đến sự hình thành các giá trị văn hóa truyền thống
một số nước ở phương Đơng, trong đó có Việt Nam. Ngày nay, Nho giáo nói
chung, học thuyết đạo đức của nó nói riêng vẫn đang tiếp tục tác động đến
nhiều lĩnh vực đời sống tinh thần ở những quốc gia này. Do đó, vấn đề đặt ra
là cần kế thừa, phát huy những giá trị nào và phải khắc phục những hạn chế
nào của Nho giáo cho phù hợp với xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay,
đồng thời thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.
Vấn đề xây dựng đạo đức mới ở nước ta hiện nay đang trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết, bởi lẽ, “hiện đại hóa” đã góp phần đưa nước ta có sự tiến bộ
cao hơn về khoa học kỹ thuật, cơng nghệ và phát triển kinh tế.Nhưng nó cũng
đặt ra những thách thức đối với đời sống văn hóa và đời sống tinh thần. Sự
1


suy thoái đạo đức, sự tan rã của các gia đình, tội phạm, bạo lực, trộm cắp, tệ
nạn xã hội…đang làm cho con người cảm thấy hụt hẫng, bất an và xã hội rối
loạn. Việt Nam hiện nay đang đối mặt với những thách thức về suy thoái đạo
đức, việc trở lại nghiên cứu những giá trị đạo đức căn bản như đạo hiếu nhằm
giáo dục ý thức trách nhiệm của con người cũng như xây dựng đạo đức mới
cho con người càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài “Quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu và ý nghĩa của nó đối với đạo hiếu

của con người Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sỹ triết học của
mình nhằm góp phần làm rõ quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu, những giá
trị và hạn chế trong quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu, đồng thời đề xuất
một số giải pháp phát huy giá trị và khắc phục hạn chế trong quan điểm của
Khổng Tử về đạo Hiếu đối với q trình xây dựng đạo hiếu nói riêng và xây
dựng các mối quan hệ xã hội nói chung ở Việt Nam hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu
Lịch sử hình thành, phát triển của Nho giáo với nội dung, tính chất và
vai trị lịch sử của nó ln là đề tài hấp dẫn đối với giới nghiên cứu lý luận.
Dường như mỗi một bước tiến mới của lịch sử thì từng vấn đề trong nội dung
của Nho giáo, đặc biệt là vấn đề đạo đức lại được đề cập, xem xét lại và được
đánh giá một cách đầy đủ hơn, đúng đắn hơn. Có thể nói, một học thuyết ra
đời cách đây hơn 2.500 năm đã được sự kiểm chứng của thời gian thì giá trị
của nó về mặt lý luận và thực tiễn là điều chúng ta không dễ bỏ qua. Do vậy
trong thời gian gần đây, đã có những cơng trình nghiên cứu khoa học, đề tài
chuyên khảo, các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành đã bàn luận và đánh
giá sự ảnh hưởng của Nho giáo đối với xã hội và con người trong lịch sử và
hiện nay.
Nghiên cứu về Nho giáo nói chung và quan niệm của Khổng Tử về đạo
hiếu nói riêng đã có nhiều cơng trình khoa học đề cập từ nhiều góc độ tiếp
2


cận, với những nội dung và phạm vi nghiên cứu khác nhau, có thể khái quát
một số kết quả nghiên cứu ở những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây:
Nho giáo là học thuyết ra đời từ thời kỳ cổ đại ở Trung Quốc. Sự tồn
tại, hưng vong và những nội dung cơ bản của Nho giáo đã nhận được sự quan
tâm rộng khắp của giới nghiên cứu ở Trung Quốc, Việt Nam và nhiều quốc
gia trên thế giới. Nghiên cứu về đạo đức Nho giáo nói chung vì thế cũng
khơng tách bạch một cách siêu hình với việc nghiên cứu các nội dung của

Nho giáo. Vì vậy, một sự khảo sát, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu
đề tài chỉ là phác những nét cơ bản thông qua những cơng trình nghiên cứu có
liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp để từ đó chúng tơi có thể đi sâu nghiên cứu
và đạt được những kết quả nhất định.
Luận bàn về sự hình thành và phát triển của Nho giáo đầu tiên phải kể
đến tác phẩm “Nho giáo” của Trần Trọng Kim.Trong tác phẩm này, tác giả đã
phân tích cơ sở, nền tảng mà từ đó Nho Giáo hình thành.Tác phẩm được trình
bày rất cơng phu, hệ thống các chương mục và được ví như “vẽ cái bản đồ
của Nho giáo”, Cho đến nay, bộ Nho giáo của Trần Trọng Kim sau nhiều lần
tái bản vẫn là cuốn sách kinh điển cho những ai muốn tìm hiểu cổ học để “tu
thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ” và để “tri kỷ tri bỉ”. Trong phần hình nhi
hạ học – phần thiết thực ở đời, Trần Trọng Kim đã chia thành các tiết mục để
khảo cứu, với mục Sự giáo hóa của Khổng giáo, cách lập giáo của Khổng Tử,
tác giả đề cập đến vấn đề đạo hiếu, ông khẳng định “Khổng giáo lấy hiếu đễ
và lễ nhạc làm cái nền giáo hóa, bỏ những điều ấy đi thì bỏ hết cả sự giáo
hóa của Khổng giáo...trong sự giáo hóa Khổng giáo lấy hiếu đễ làm nết
trọng.” [44;tr.105].Mặc dù đề cập đến nội dung liên quan đến vấn đề đạo
hiếu khơng nhiều nhưng qua đó cho thấy tác giả đặt vấn đề hiếu, đạo hiếu có
một vị trí vơ cùng quan trọng trong sự giáo hóa của Khổng giáo nói riêng và
Nho giáo nói chung.
3


Bàn về đạo đức Nho giáo, Quang Đạm trong “Nhogiáo xưa và nay” đã
khẳng định rằng, Khổng Khâu và các đồ đệ trực tiếp hoặc gián tiếp của “Phu
Tử” dành công phu nhiều nhất vào sự giảng dạy trau dồi các đức hiếu đễ, đức
nhân và đức lễ. Nhà nghiên cứu Quang Đạm đã từ nhiều luận điểm trong Ngũ
Kinh, Tứ Thư…và nhiều tài liệu diễn giải của những danh nho về sau để nêu
lên mấy nguyên lý lớn nhất của chữ hiếu: sự thân và thủ thân gắn liền với
nhau; suốt đời thiện kế, thiện thuật; dương danh hiển thân, cách báo hiếu tốt

nhất [22tr.178]
Trong xã hội Trung Hoa truyền thống, đạo Hiếu là một vấn đề văn hóa
trọng đại, điều này được thể hiện trong tác phẩm “Chữ hiếu trong nền văn
hố Trung Hoa” của Tiêu Quần Trung.Ơng khẳng định: “Bản thân hiếu đạo là
đạo đức giao tế điều hòa quan hệ cha con, họ tộc. Hiếu đạo là một cử chỉ thân
tình tự nhiên, song cũng lại là công cụ giáo dục nghĩa vụ con người.Hiếu đạo
không trực tiếp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, song nó có tác dụng làm
cho gia đình và xã hội ổn định, như vậy là đã gián tiếp làm cho xã hội phát
triển” [68; tr.373].Nhìnchung, những nhìn nhận và đánh giá của Tiêu Quần
Trung là khá sâu sắc. Tuy nhiên, có thể do nghiên cứu từ góc độ của văn hóa
nên về tính chất là mang tính triết học trong tác phẩm còn mờ nhạt. Chưa thấy
Tiêu Quần Trung phân tích về cơ sở tồn tại xã hội, cái mà trên đó văn hóa
hiếu đạo nảy sinh và phản ánh. Đây là khu vực có thể tiếp tục bổ sung, mở
rộng khai thác và nghiên cứu ở một cấp độ chi tiết hơn.
Tác giả Vũ Khiêu, với tác phẩm “Đạo đức Nho giáo” đã trình bày kết
cấu tác phẩm bằng sự sưu tầm và ghi lại những câu nói của Nho giáo, chủ yếu
là của Khổng Tử và Mạnh Tử và chủ yếu là rút ra từ bộ Tứ Thư, nội dung
chính là đạo đức. Theo đó, đạo đức là nội dung cơ bản và bao trùm nhất trong
Nho giáo và thể hiện ở mọi lĩnh vực của con người và xã hội.Từ đó giúp cho
người nghiên cứu cũng như bạn đọc có thể dễ dàng tiếp cận với đạo đức Nho
4


giáo. Nhưng ở đây tác giả mới đề cập đến đạo đức Nho giáo nói chung, chưa
tập trung vào vấn đề đạo hiếu, cơng trình nghiên cứu của Vũ Khiêu là tài liệu
tham khảo quý báu cho luận văn của tác giả.
Trong cuốn “Tập bài giảng đạo đức học”, tác giả Phạm Văn Chung đã
làm sáng tỏ và cụ thể hơn về lịch sử, lý luận và thực tiễn những vấn đề đạo
đức. Đặc biệt là trong bài “Nhân hay tình yêu thương”, mặc dù chỉ là hướng
đến chứ chưa phải là tổng kết lý luận về “tình yêu thương” - một trong những

nội dung về đời sống đạo đức, chưa thể hiện thật rõ đạo hiếu, nhưng phần nào
tác phẩm đã cung cấp phương pháp nghiên cứu, cơ sở lý luận cho đề tài
nghiên cứu luận văn.
Trần Thị Lan Hương trong luận án tiến sĩ “Đạo đức trung hiếu và ý
nghĩa của nó đối với việc giáo dục ý thức trách nhiệm ở Việt Nam hiện nay”
đã phân tích nội dung cơ bản của đạo đức trung, hiếu trong lịch sử Nho giáo
với tiến trình tồn tại ln chịu ảnh hưởng của điều kiện lịch sử cụ thể và tác
động của các nhân tố chủ quan, khách quan khác nhau. Điều này khiến cho
Nho giáo nói chung và đạo đức trung, hiếu của nó nói riêng trải qua từng thời
kỳ đều có những biến đổi nhất định.Với thời lượng một chương, tác giả đã
trình bày được nội dung cơ bản đạo đức trung, hiếu trong trong tiến trình lịch
sử Nho giáo.Song, trong cơng trình này, tác giả khơng bàn trực tiếp vấn đề
quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu. Do đó cần có sự tập trung nghiên cứu
chuyên sâu, so sánh để làm rõ sự tương đồng cũng như khác biệt trong quan
niệm về đạo hiếu của Khổng Tử nói riêng và của Nho giáo nói chung.
Nguyễn Thị Thọ trong bài viết “Từ đạo hiếu truyền thống, đến đạo hiếu
ngày nay” khi phân tích vấn đề “hiếu” được hình thành từ xa xưa, gắn liền
với phong tục thờ cúng tổ tiên, về sau được Nho giáo phát triển và thể chế hóa
thành chuẩn mực đạo đức, về cơ bản, nội dung phạm trù hiếu mang ý nghĩa
tích cực, đó là bổn phận làm con phải có hiếu với cha mẹ. Người Việt Nam
5


chịu nhiều ảnh hưởng của Nho giáo song đạo hiếu ở Việt Nam vẫn có những
nét sắc riêng, khơng hà khắc và cứng nhắc như trong quan niệm của Nho
giáo” [64; tr.17].Tác giả đã nêu lên những điểm lớn có thể kế thừa, phát huy
từ “đạo hiếu truyền thống của dân tộc được kế thừa và nâng cao trong tư
tưởng và nhân cách Hồ Chí Minh, ở Người phạm trù hiếu mang tính cách
mạng và trong điều kiện hiện nay chúng ta cần tiếp tục khẳng định và nâng
cao vai trị chữ hiếu trong gia đình cũng như ngồi xã hội” cho thấy điều này

càng có ý nghĩa hơn trong việc xây dựng và hoàn thiện đạo đức con người
Việt Nam hiện nay.
Cao Vọng Chi trong tác phẩm “Đạo hiếu trong Nho gia” đã chỉ ra cơ
sở của hệ tư tưởng, những lời răn dạy về chữ hiếu, đối với nhiều đối tượng xã
hội khác nhau cũng như ảnh hưởng, tác động của đạo Hiếu trong Nho gia đối
với đời sống tinh thần.
Trong bài “Bảo tồn và phát huy giá trị đạo Hiếu trong gia đình truyền
thống”, tác giả Trần Đăng Sinh đã chỉ rõ “cái hồn cốt của văn hóa đạo đức
trong gia đình truyền thống là đạo Hiếu. Đó là giá trị văn hóa đạo đức rất căn
bản của văn hóa gia đình mà chúng ta cần kế thừa và phát huy trong xã hội
hiện đại”[60;tr.14]. Bài viết còn đưa ra các biện pháp giáo dục đạo hiếu trong
đó cần phải kết hợp giáo dục giữa gia đình và nhà trường, chính là góp phần
gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa đạo đức gia đình truyền thống trong tiến
trình hội nhập và phát triển bền vững của đất nước ta hiện nay.
Trong “Chữ hiếu trong Nho giáo và ảnh hưởng của nó đến pháp luật
Việt Nam xưa và nay”, tác giả Ngô Thị Minh Hằng khẳng định rằng, “Theo
Nho giáo, hiếu là một khái niệm đạo đức nền tảng, là cái gốc của mọi vấn đề
về đạo đức, chính trị”. Chịu ảnh hưởng sâu sắc của ý thức hệ Nho giáo
“Trong xã hội phong kiến Việt Nam luôn lấy “hiếu” làm chuẩn mực trong xã
hội, làm tiêu chuẩn rèn luyện và đánh giá nhân cách con người, lấy hiếu để
6


buộc người với người. Tuy tác giả không đi sâu luận giải vấn đề này nhưng
cách đặt vấn đề này cho thấy đạo hiếu của Nho giáo nói chung và quan niệm
của Khổng Tử về đạo hiếu nói riêng đã trở thành những đạo lý thấm dần vào
đời sống tinh thần người dân, giúp hình thành nên một phần nhân cách, đạo
đức của người Việt Nam hiện nay.
“Chúng ta hãy mời phu tử rời đàn tế, hạ phàm tâm tình trị chuyện”
giữa Hồ Văn Phi và Khổng Tử được trình bày dưới dạng đàm thoại trong

“Đàm đạo với Khổng Tử”, Hồ Văn Phi phân tích về đạo hiếu trong thiên bàn
về người đó là: giữ gìn da tóc là hiếu đầu tiên; lập thân nên danh, điểm cuối
của hiếu;chứa được cả trời cả đất mới là hiếu lớn;ý nghĩa thời đại của chữ
hiếu”. Hồ văn Phi khẳng định “qua việc mạn đàm với ngài, vãn bối mới hiểu
được nhiều ý nghĩa mới của đạo hiếu”[56; tr.146].Đó là biến tình u riêng
thành một tình cảm rộng lớn hơn, việc đó có ý nghĩa rất lớn trong xây dựng
một nền văn minh tinh thần ngày nay.Đạo hiếu cịn có tác dụng lớn đến sức
mạnh và tình đồn kết gắn bó của dân tộc Trung Hoa. Những phân tích về đạo
hiếu và ý nghĩa của nó mà tác giả đã trình bày càng làm phong phú nguồn tài
liệu và căn cứ lý luận cho đề tài luận văn.
Với việc quan tâm giáo dục đạo đức mới cho sinh viên - đạo đức xã hội
chủ nghĩa, tác giả Nguyễn Thị Thủy trong bài viết “Vấn đề giáo dục đạo đức
mới cho sinh viên Việt Nam hiện nay” phân tích “việc giáo dục đạo đức cho
sinh viên hiện nay, trong những giá trị đạo đức truyền thống, thì giá trị chuẩn
mực của đạo đức cách mạng chung và cơ bản của con người Việt Nam trong
thời đại mới. Đó là: Trung với nước, hiếu với dân” [55; tr.32]. Tuy có đề cập
tới vấn đề đạo hiếu và là giá trị đạo đức căn bản trong phương pháp giáo dục
đạo đức cho sinh viên, song chưa thấy tác giả lý giải cơ sở xã hội nào đưa đến
việc hình thành đạo hiếu và tại sao đó lại là phương pháp giáo dục có hiệu quả
để từ đó hình thành đạo đức cho con người Việt Nam hiện nay.
7


Tóm lại, trong các cơng trình nghiên cứu có liên quan trực tiếp và gián
tiếp tới quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu đã được các tác giả đề cập ở các
tầng bậc khác nhau.Tuy nhiên, đi sâu vào đề tài đạo hiếu của khổng Tử nói
riêng thì có lẽ, chưa có cơng trình nào nghiên cứu cụ thể. Trên cơ sở kế thừa
có chọn lọc thành tựu nghiên cứu của các học giả đi trước, luận văn tập trung
khai thác trên bình diện triết học một cách hệ thống, chi tiết vấn đề “Quan
niệm của Khổng Tử về đạo hiếu và ý nghĩa của nó đối với đạo hiếu củacon

người Việt Nam hiện nay”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Luận văn nghiên cứu làm rõ quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu và ý
nghĩa của nó đối với đạo hiếu của con người Việt Nam hiện nay.
Nhiệm vụ
- Phân tích cơ sở hình thành quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu.
- Làm rõ những nội dung cơ bản trong quan niệm của Khổng tử về đạo hiếu.
- Chỉ ra ý nghĩa trong quan niệm của Khổng Tử về đạo hiân ca, những câu tục ngữ quen thuộc trong dân gian cũng
chứa đựng những triết lý giáo dục sâu lắng về đạo đức gia đình, trong đó đề
cao chữ hiếu, đạo hiếu của người làm con đối với cha mẹ. Đã từ lâu, cha ông
ta hết sức coi trọng việc giáo dục đạo lý làm người cho con cháu, mà trước
hết phải lấy chữ hiếu, đạo hiếu là đầu:
“Làm trai nết đủ trăm đường
Trước tiên điều hiếu đạo thường xưa nay” [63; tr. 24].
Bởi lẽ một con người mà khơng có đạo hiếu đối với ơng bà, cha mẹ
khơng biết u thương, kính trọng những người sinh thành dưỡng dục mình,
thì khi ra ngồi xã hội, con người ấy khó trở thành người có tình cảm, biết yêu
thương những người xung quanh. Trách nhiệm, nghĩa vụ về đạo hiếu đối với
ông bà, cha mẹ được cô đúc lại trong khái niệm hiếu. Do vậy, Hiếu không
những được xem là đứng đầu của đức hạnh, mà cịn là cội nguồn để có phúc
thiện:
“ Điều hiếu đững vững
Muôn điều thiện theo
Phúc thiện đúng đạo
Phúc lành được gieo” [74; tr.25]
Trong quá trình xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam hiện nay, thực trạng đạo hiếu đang đặt ra những vấn đề
nhức nhối. Hiện tượng bất hiếu với cha mẹ, người già cô đơn không ai nuôi
dưỡng, anh chị em mâu thuẫn tranh giành của cải, ngược đãi cha mẹ diễn ra ở

nhiều nơi, trước thực trạng ấy, song song với việc xây dựng và giáo dục
những chuẩn mực đạo đức mới thì quan niệm về đạo hiếu của Khổng Tử,
những giá trị của nó là những điều đáng để chúng ta suy ngẫm và học tập.
Điều đó cũng lý giải vì sao Nho gia nói chung và tư tưởng của Khổng Tử về
đạo hiếu nói riêng đã ảnh hưởng sâu sắc, lâu dài, tạo nên nét truyền thống đặc
80


sắc của văn hóa Trung Hoa và một số quốc gia Đông phương trong hơn hai
ngàn năm. Ngày nay, những giá trị của nó vẫn khiến người ta phải ngưỡng
mộ, học tập và kế thừa, phát triển.
Tóm lại, việc khai thác những giá trị tích cực và khắc phục hạn chế
khơng cịn phù hợp trong quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu trong giáo
dục đạo hiếu nói riêng, đạo đức con người Việt Nam nói chung ở nước ta hiện
nay là việc làm thiết thực, mang ý nghĩa to lớn.

81


Tiểu kết chương 2
Trong quan niệm về đạo Hiếu và thực hành hiếu đạoởxã hội Việt Nam
truyền thống và cả trong giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng đạo hiếu theo quan
niệm của Nho giáo rất đậm nét. Ở nhiều gia đình, đạo hiếu vẫn được giữ gìn
và phát huy như con cháu biết ơn, kính trọng, vâng lời ơng bà cha mẹ, giúp đỡ
chu đáo cha mẹ khi tuổi già, mãn chiều, xế bóng, lúc ốm đau, bệnh tật. Nhưng
bên cạnh đó vẫn cịn xuất hiện những hiện tượng vi phạm đạo hiếu đang tồn
tại trong khơng ít gia đình ở Việt Nam. Đó là sự biến đổi về mơ hình gia đình,
kéo theo những thay đổi về đạo đức gia đình, chính sự thay đổi này đã làm
cho những mối quan hệ trong gia đình ngày một lỏng lẻo, lối sống “vị kỷ” ,
“thờ ơ” thiếu quan tâm đang len lỏi trong từng gia đình. Sự xuất hiện những

hiện tượng trên càng làm kìm hãm sự phát triển của xã hội.Vấn đề đặt ra là
cần phải làm thế nào để chấm dứt các hiện tượng suy thoái đạo đức trong xã
hội Việt Nam hiện nay.Việc khắc phục những hiện tuợng trên là rất cần
thiết.Cần phải có những biện pháp giáo dục đạo hiếu đối với từng đối tượng
cụ thể, truớc hết là đối với cá nhân, sau nữa là gia đình và xã hội. Như vậy là
trong quá trình thực hiện những biện pháp về giáo dục đạo hiếu đã làm cho
mỗi người con trước hết là người con có hiếu, gia đình có hiếu và xã hội hài
hịa ổn định. Điều đó cho thấy những quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu
cho đến nay vẫn có những giá trị mà chúng ta cần kế thừa và phát huy

82


KẾT LUẬN
Mảng đề tài về đạo đức trong Nho giáo từ trước đến nay luôn là một
trong những nội dung cơ bản của học thuyết chính trị - đạo đức Nho giáo.
Trong quá trình phát triển của bản thân học thuyết và những cơng trình nghiên
cứu về Nho giáo, vấn đề đạo hiếu với ý nghĩa thực tiễn là hướng tới những
con người có đạo đức, gia đình hiếu thuận, xã hội ổn định. Trong phạm vi
nghiên cứu của luận văn, chúng tôi nghiên cứu quan niệm của Khổng Tử về
đạo hiếu, về nội dung, phân tích nhưngc giá trị cần phát huy và khắc phục
những hạn chế, từ đó rút ra những giải pháp đối với sự nghiệp xây dựng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Qua q trình nghiên cứu, chúng tơi rút
ra một số kết luận sau đây:
Một là, bối cảnh xã hội Trung Hoa thời Xuân Thu - Chiến Quốc diễn ra
sự chuyển biến mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Về mặt
kinh tế - xã hội, nhờ sự xuất hiện của đồ sắt mà tất cả những công cụ trong
sản xuất nông ngiệp được cải tiến làm cho năng suất nơng nghiệp tăng cao.
Bên cạnh đó tầng lớp nhân dân vẫn bị các lãnh chúa bóc lột nặng nề, làm cho
mấu thuẫn giữa giai cấp địa chủ, phong kiên với nông dân, mâu thuẫn giữa

các thế lực chính trị có lợi ích đối lập nhau, mâu thuẫn giữa quý tộc và địa
chủ mới. Những mâu thuẫn của xã hội đòi hỏi phải chế độ cũ phải được thay
thế bằng một chế độ mới phù hợp hơn mở đường cho xã hội phát triển..Về
mặt chính trị, đó là sự suy yếu và dần dần tan rã của mô hình xã hội tơng pháp
Tây Chu.Việc các nước gây chiến tranh thơn tính lẫn nhau cũng như các lãnh
chúa bóc lột tàn khốc dân chúng không chỉ dẫn tới sự diệt vong của hàng loạt
các nước chư hầu nhỏ mà cịn phá hoại lễ nghĩa nhà Chu. Tình trạng lễ nghĩa,
cương thường đảo lộn, đạo đức suy đồi ở thời kì Xuân Thu.Về mặt tư tuởng,
xuất hiện nhiều trường phái, học thuyết với những khuynh hướng đa chiều

83


thậm chí đối lập nhau. Quan niệm về đạo hiếu của Khổng Tử ra đời trong
hồn cảnh đó với những nội dung chủ yếu về những chuẩn mực luân lý đạo
đức của con người trong mối quan hệ với gia đình, sau là xã hội nhằm tạo
dựng một gia đình đạo đức, xã hội hài hòa ổn định.
Hai là, quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu bao gồm những nội dung
chủ yếu sau: phụng dưỡng và tơn kính cha mẹ; hậu táng theo Lễ; vâng lời cha
mẹ và giữ gìn thân thể; kế chí thuật sự, vinh thân hiển danh. Những quan
niệm của Khổng Tử về đạo hiếu được thể hiện ra đó là những chuẩn mực đạo
lý của người con đối với cha mẹ trong gia đình, để sau này khi ra ngồi xã hội
người con sẽ có hiếu với những người dù khơng phải cha mẹ mình. Quan
niệm của Khổng Tử về đạo hiếu khơng chỉ có ý nghĩa trong thời đại của
Khổng Tử mà nhiều giá trị của nó cịn có ý nghĩa vượt thời gian, mang tính
phổ qt tồn nhân loại. Trong đó đạo hiếu đóng một vai trị cơ bản trong việc
hồn thiện đạo đức con người, mà trước tiên là đạo đức gia đình.
Ba là, trong quan niệm về đạo hiếu và thực hành đạo hiếu ở xã hội Việt
Nam trong cả truyền thống và giai đoạn hiện nay, ảnh hưởng về đạo hiếu theo
quan niệm của Khổng Tử vẫn rất đậm nét. Trong nhiều gia đình, đạo hiếu vẫn

được giữ gìn và phát huy, đó là những chuẩn mực đạo đức như: con cháu biết
ơn, kính trọng, thương u ơng bà,cha mẹ. Lịng biết ơn đó cịn được thể hiện
qua hành động của con cháu chăm sóc, giúp đỡchu đáo cha mẹ khi tuổi già,
mãn chiều, xế bóng, lúc ốm đau, bệnh tật. Bên cạnh những mặt tích cực nói
trên hiện tượng vi phạm đạo đức vẫn cịn tồn tại khơng ít trong các gia đình.
Từ thực trạng đạo hiếu ở Việt Nam hiện nay, cho thấy việc giáo dục đạo hiếu
hiện nay có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.Giải pháp cần đưa ra để khắc phục
thực trạng đạo hiếu nêu trên, đó là cần xác định chủ thể giáo dục đạo hiếu, nội
dung giáo dục đạo hiếu và phương pháp giáo dục đạo hiếu. Qua đó có thể
thấy được giá trị nhân văn to lớn trong quan niệm của Khổng Tử về đạo hiếu,
84


giá trị to lớn nhất đối với bản thân mỗi người đó là hồn thiện đạo đức con
người, và đạo hiếu là một trong những nhân tố góp phần hình thành nên bản
sắc văn hóa dân tộc
Trong phạm vi của luận văn, những vấn đề nêu trên mới được giải
quyết một ở một mức độ nhất định. Chúng tôi cho rằng, đây là một vấn đề cần
được tiếp tục triển khai nghiên cứu ở mức độ sâu sắc và quy mô rộng lớn hơn.

85


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Đào Duy Anh (1938), Khổng giáo phê bình tiểu luận, Nxb. Quan hải
tùng thư, Huế.

2.


Đào Duy Anh (2002), Việt Nam văn hóa sử cương, Nxb Văn hóa
Thơng tin.

3.

Minh Anh (2001), “Chúng ta kế thừa tư tưởng gì ở Nho giáo”, Tạp chí
Triết học (8), tr.34- 37.

4.

Lê Ngọc Anh (1999), “Về ảnh hưởng của Nho giáo ở Việt Nam”, Tạp
chí Triết học (3), tr.19-21.

5.

Trần Ngọc Ánh (2009), “Khổng Tử và Hồ Chí Minh: Những điểm
tương đồng và khác biệt trong tư tưởng đạo đức”, Tạp chí Triết học (4),
tr.41-44.

6.

Nguyễn Văn Bình (1999), “Cách xem xét, đánh giá con người thông
qua các mối quan hệ xã hội cơ bản của Nho giáo- một giá trị cần kế
thừa và phát triển”, Tạp chí Triết học (3), tr.22-24.

7.

Phan Văn Các (1993), “Nghiên cứu Nho giáo Viêṭ Nam trong bối cảnh
khu vực và thời đại”, Tạp chí Triết học (3), tr.41-45.


8.

Phan Văn Các (1995), “Nho học trong sự nghiệp đổi mới đất nước”,
Tạp chí Cộng sản (9), tr.22-26.

9.

Cao Vọng Chi (2014), Đạo hiếu trong Nho gia, Nxb Chính trị Quốc gia
- Sự thật, Hà Nội.

10.

Giản Chi - Nguyễn Hiến Lê (1992), Đại cương triết học Trung Quốc,
Quyển 1, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh.

11.

Giản Chi - Nguyễn Hiến Lê (2004), Đại cương triết học Trung Quốc,
tập 2, Nxb. Thanh niên, Hà Nội.

12.

Dỗn Chính (2000), “Quan điểm của Khổng Tử về giáo dục và đào tạo
con người”, Tạp chí Triết học (3), tr.39-41.
86


13.


Dỗn Chính (2004), Đại cương lịch sử triết học Trung Quốc, Nxb
Chính trị Quốc Gia, Hà Nội.

14.

Dỗn Chính - Trương Văn Chung - Nguyễn Thế Nghĩa - Vũ Tình dịch
(2003), Đại cương lịch sử triết học phương Đông cổ đại, Nxb. Thanh
niên, Hà Nội.

15.

Dỗn Chính (2009), Từ điển triết học Trung Quốc, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội.

16.

Đồn Trung Cịn (dịch) (2003), Hiếu Kinh, Nxb. Tổng hợp Đồng Nai.

17.

Đoàn Trung Cịn (1996), Tứ Thư, Nxb. Thuận Hóa.

18.

Nguyễn Trọng Chuẩn (2002), “Khai thác các giá trị truyền thống Nho
học phục vụ sự phát triển của đất nước trong điều kiện toàn cầu hóa”,
Tạp chí Triết học (4), tr.28-31.

19.


Phạm Văn Chung (2012), Tập bài giảng đạo đức học, Nxb. Chính trị
Quốc gia.

20.

Phan Đại Doãn (1998), Một số vấn đề về Nho giáo ở Viêṭ Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

21.

Nguyễn Đăng Duy (1998), Nho giáo với văn hóa Việt Nam, Nxb. Hà Nội.

22.

Quang Đạm (1994), Nho giáo xưa và nay, Nxb. Văn hóa, Hà Nội.

23.

Đảng Cộng sản Viêṭ Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội.

24.

Đảng Cộng sản Viêṭ Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội.

25.

Đảng Cộng sản Viêṭ Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII, Nxb. Sự thật, Hà Nội.


26.

Đảng Cộng sản Viêṭ Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX, Nxb. Sự thật, Hà Nội.

87


27.

Đảng Cộng sản Viêṭ Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb. Sự thật, Hà Nội.

28.

Đảng Cộng sản Viêṭ Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc
lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội.

29.

Trần Văn Giàu (1990), Các giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc
Viê ̣t Nam, Nxb. Khoa học xã hô ̣i, Hà Nội.

30.

Nguyễn Khoa Điềm (chủ biên) (2005), 20 năm đổi mới thực hiện tiến bộ
cơng bằng xã hội và phát triển văn hóa, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

31.


Nguyễn Hùng Hậu (2010), Đại cương lịch sử triết học Việt Nam, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32.

Dương Hồng - Vương Thành Trung - Nhiệm Đại Viện - Lưu Phong
chú dịch (2003) (Trần Trọng Sâm, Kiều Bách Vũ Thuận biên dịch), Tứ
thư, Nxb. Quân đội nhân dân, Hà Nội.

33.

Trần Đình Hượu (1997), Đến hiện đại từ truyền thống, Nxb. Văn hóa,
Hà Nội.

34.

Trần Đình Hượu (2001), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông,
Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.

35.

Trần Thị Lan Hương, Triệu Quang Minh (2009), Một số nội dung cơ
bản của phạm trù “Hiếu” trong Nho giáo sơ kì, Tạp trí triết học, (số 7),
tr.66 – 71.

36.

Chu Hy (1998), Tứ thư tập chú, Nguyễn Đức Lân dịch và chú giải,
Nxb. Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội.


37.

Vũ Ngọc Khánh (1998), Văn hóa gia đình Việt Nam, Nxb. Văn hóa
dân tộc.

38.

Vũ Khiêu (1990), Nho giáo xưa và nay, Nxb. Khoa học Xã hô ̣i, Hà Nội.

39.

Vũ Khiêu (1996), Bàn về văn hiến Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

40.

Vũ Khiêu (1997), Nho giáo và đạo đức, Nxb. Khoa học Xã hô ̣i, Hà Nội.
88


41.

Vũ Khiêu (1997), Nho giáo và phát triển ở Viê ̣t Nam, Nxb. Khoa học
Xã hô ̣i, Hà Nội.

42.

Vũ Khiêu (2009), “Về giá trị đương đại của Nho giáo Viê ̣t Nam”, Tạp
chí Triết học (8), tr.37-40.


43.

Trần Trọng Kim (2008), Nho giáo, Nxb. Văn hóa - Thơng tin, Hà Nội.

44.

Kim Trần Trọng Kim (2003), Nho giáo trọn bộ, Nxb.Văn học, Hà Nội.

45.

Phan Huy Lê và Vũ Minh Giang (1994), Các giá trị truyền thống và
con người Viê ̣t Nam hiện nay, tập 2, Nxb. Hà Nội.

46.

Nguyễn Hiến Lê (1996), Khổng Tử, Nxb. Văn hóa, Hà Nội

47.

Nguyễn Hiến Lê (1996), Mạnh Tử, Nxb. Văn hóa, Hà Nội.

48.

Nguyễn Hiến Lê (1994), Tuân Tử, Nxb.Văn hoá, Hà Nội.

49.

Nguyễn Hiến Lê (dịch) (1995), Luận ngữ, Nxb Văn học, TP. HCM.

50.


Lê Thanh Lê (2002), Xã hội học gia đình, Nxb Đại học Quốc gia
TPHCM.

51.

C. Mác và Ph.Ăng ghen (1995), Tồn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc
gia, Hà Nội.

52.

Hồ Chí Minh (2000), Tồn tập, tập 6, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

53.

Hà Thúc Minh (2001), Đạo Nho và văn hóa Phương Đơng, Nxb Giáo
dục, Hà Nội.

54.

Hà Thúc Minh (1995), “Khổng giáo và vấn đề gia đình”, Tạp chí Giáo
dục sáng tạo xn Ất Hợi.

55.

Nguyễn Chí Mỳ (chủ biên) (1999), Sự biến đổi của thang giá trị đạo
đức trong nền kinh tế thị trường với việc xây dựng đạo đức mới cho
cán bộ quản lý hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia.

56.


Hồ Văn Phi (2012), Đàm đạo với Khổng tử, Nxb. Văn học

57.

Trần Lê Sáng, Phạm Kỳ Nam (dịch chú, 2004), Kinh thư, Nxb. Văn
hóa Thông tin, Hà Nội.
89


58.

Trần Trọng Sâm (2002), Luận ngữ viên ngọc quý trong kho tàng văn
hóa phương Đơng, Nxb. Văn hóa thơng tin, Hà Nội.

59.

Trần Trọng Sâm, Kiều Bách Vũ Thuận, (dịch) (2003), Tứ Thư, Nxb.
Quân đội tr 72.

60.

Trần Đăng Sinh, Bảo tồn và phát huy giá trị đạo Hiếu trong gia đình
truyền thống, Tạp chí Tuyên giáo số 1.

61.

Lê Sĩ Thắng (1993), Lịch sử tư tưởng Viêṭ Nam, tập 2, Nxb. Khoa học
Xã hội, Hà Nội.


62.

Lê Phục Thiện (dịch) (2002), Khổng Tử, Chu Hy tập chú, Luận Ngữ,
Nxb. Văn học, Hà Nội.

63.

Nguyễn Thị Thọ (2007), Từ đạo hiếu truyền thống, đến đạo hiếu ngày
nay, Tạp chí triết học (số 6) tr. 23 – 30.

64.

Nguyễn Thị Thọ (2011), Xây dựng đạo đức gia đình ở nước ta hiện
nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

65.

Nguyễn Tài Thư (chủ biên, 1993), Lịch sử tư tưởng Viêṭ Nam, tập 1,
Nxb. Khoa học Xã hô ̣i, Hà Nội.

66.

Nguyễn Tài Thư (1997), Nho học và Nho học ở Việt Nam, Nxb. Khoa
học Xã hội, Hà Nội.

67.

Nguyễn Tài Thư (2005), Vấn đề con người trong Nho học sơ kỳ, Nxb.
Khoa học Xã hội, Hà Nội.


68.

Tiêu Quần trung, Chữ hiếu trong nền văn hóa Trung Hoa, Nxb Từ Điển
Bách Khoa.

69.

Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam - Viện Sử học (1976), Nguyễn Trãi
toàn tập, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

70.

Viện Khoa học Xã hội Việt Nam - Viện Ngôn ngữ học (1992), Từ điển
Tiếng Việt, Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Hà Nội.

90


71.

Viện Nghiên cứu Hán nôm (2002), Ngữ văn Hán nôm, tập 2, Ngũ kinh,
Nxb. Khoa học Xã hội, Hà Nội.

72.

Viện Nghiên cứu Hán nôm (2004), Tứ thư, Nxb. Khoa học xã hội, Hà
Nội.

73.


Viện Triết học (1994), Nho giáo tại Việt Nam, Nxb. Khoa học Xã hội,
Hà Nội.

74.

Trần Nguyên Việt (2012), Đạo hiếu Việt Nam qua cách nhìn lịch đại,
Tạp chí Triết học, (số 7), tr. 32 – 41.

75.

Nguyễn Hữu Vui (chủ biên) (2007) Lịch sử triết học, Nxb. Chính trị
Quốc gia.

91



×