Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Phân tích chiến lược cấp kinh doanh của công ty cổ phẩn Vinamilk Tiểu luận môn Quản trị chiến lược

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.44 KB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

TIỂU LUẬN MƠN HỌC
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài:

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
CẤP KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2018


TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM
KHOA: QUẢN TRỊ KINH DOANH
----------

TIỂU LUẬN MƠN HỌC
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Đề tài:

PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
CẤP KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM – VINAMILK

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2018

2



LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan đây là bài tiểu luận của riêng nhóm chúng em, được xuất phát từ
yêu cầu học tập để hình thành hướng nghiên cứu. Các kết quả nghiên cứu thu được trong tiểu luận
là bằng sự nổ lực của cả nhóm, do nhóm tự tìm hiểu, phân tích, dựa trên cơ sở các số liệu thực tế,
khách quan, phù hợp với thực tiễn Việt Nam; và được thực hiện theo sự hướng dẫn của thầy Võ
Điền Chương. Nội dung của cả bài tiểu luận này là trung thực, không gian lận. Các tài liệu thơng
tin tham khảo, sử dụng cho việc phân tích, đánh giá, nhận xét trong bài tiểu luận là được phép cơng
bố theo đúng quy định, do nhóm thu thập từ các nguồn sách, tác giả tạp chí, cơ quan tổ chức khác
và nhiều nguồn khác nhau; và đã được liệt kệ ghi rõ nguồn gốc trong phần Danh mục tài liệu tham
khảo ở cuối bài tiểu luận. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận, sao chép khơng hợp lệ và vi phạm
quy chế đào tạo của nhà trường, chúng em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung bài tiểu luận
của mình.


LỜI CẢM ƠN
Tiểu luận được hoàn thiện là nhờ sự giúp đỡ của thầy, chúng em xin chân thành cảm ơn sâu
sắc sự giúp đỡ, truyền đạt tận tình những kiến thức nền tảng bổ ích cũng như những chia sẻ kinh
nghiệm thực tế của thầy để chúng em hoàn thành bài tiểu luận này. Do thời gian nghiên cứu và thu
thập tài liệu có hạn, kinh nghiệm thực tế về lĩnh vực nghiên cứu còn non kém, vấn đề nghiên cứu
rất phong phú và phức tạp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của thầy để bài tiểu luận của nhóm được hoàn chỉnh hơn.


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 03 năm 2018

BIÊN BẢN

Họp nhóm thực hiện tiểu luận lần 1
1. Thời gian họp
- Vào lúc 20 giờ 00, ngày 21 tháng 03 năm 2018.
- Địa điểm: Video call trên Messenger Facebook.
- Môn học: Quản trị chiến lược.
- Lớp: ĐHQT11TT.
2. Thành phần tham dự
- Có mặt: 6

Vắng mặt: 0

- Nhóm trưởng:
- Thư ký:
3. Nội dung cuộc họp
- Nhóm trưởng đọc lại nội dung yêu cầu và hướng dẫn tiểu luận của thầy cho cả nhóm nắm
rõ vấn đề.
- Cả nhóm đọc tham khảo giáo trình Bài giảng Quản trị chiến lược, của thầy Võ Điền
Chương để hình thành đề cương nghiên cứu.
- Tiến hành thảo luận tích cực, đưa ra quan điểm cá nhân, cuối cùng nhóm trưởng thống nhất
phân chia công việc cho từng thành viên chuẩn bị phần của mình:
+ Ngọc: Tìm hiểu chương 1 về cơ sở lý thuyết tổng quan đề tài, giới thiệu về cơng ty
Vinamilk, lịch sử hình thành và tầm nhìn của cơng ty Vinamilk.
+ Thắng: tìm hiểu Tầm nhìn Sứ mạng Mục tiêu Triết lý kinh doanh Ý nghĩa biểu tượng
logo.
+ Duy: tìm hiểu mơi trường vĩ mơ, (thị trường xuất nhập khẩu sữa, nguồn nguyên vật liệu
nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng.)
+ Hồng: tìm hiểu mơi trường vi mơ và nguồn nhân lực.
+ Linh: tìm hiểu Ma trận Swot và các chiến lược Marketing.



+ Nhi: tìm hiểu chương 3 để đưa giải pháp và kiến nghị đối với công ty.
Cuộc họp kết thúc vào 23 giờ 00, cùng ngày./.

Thư ký

Nhóm trưởng

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 03 năm 2018

BIÊN BẢN
Họp nhóm thực hiện tiểu luận lần 2
1. Thời gian họp
- Vào lúc 19 giờ 00, ngày 24 tháng 03 năm 2018.


- Địa điểm: Video call trên Messenger Facebook.
- Môn học: Quản trị chiến lược.
- Lớp: ĐHQT11TT.
2. Thành phần tham dự
1
- Có mặt: 6

Vắng mặt: 0

- Nhóm trưởng:
- Thư ký:
3. Nội dung cuộc họp

Nhóm nhắn tin với nhau bàn luận về việc tìm hiểu các phần cơng việc của mỗi người
- Đóng góp ý kiến để hợp nhất.
- Đưa đến quyết định chọn ý kiến hay để thống nhất.
Cuộc họp kết thúc vào 20 giờ 00, cùng ngày./.

Thư ký

Nhóm trưởng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 03 năm 2018

BIÊN BẢN
Họp nhóm thực hiện tiểu luận lần 3
1. Thời gian họp
- Vào lúc 9 giờ 00, ngày 28 tháng 03 năm 2018.
- Địa điểm: Quán trà sữa Jungo đối diện đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh.
- Mơn học: Quản trị chiến lược.
- Lớp: ĐHQT11TT.
2. Thành phần tham dự
3. Nội dung cuộc họp
- Cả nhóm tiến hành nêu ra những ý kiến về mỗi phần của mỗi người đã chuẩn bị tìm hiểu
trước đó.


- Sau đó cùng nhau thảo luận ý kiến nào hợp lý để tiến hành làm.
- Cả nhóm bắt đầu soạn thảo văn bản.

- Bàn luận về phần bài của mỗi thành viên để đưa nhóm trưởng xem xét chỉnh sửa
- Cuối cùng đi đến thống nhất, nhóm trưởng tổng hợp lại bài.
- Nhi hoàn thành phần Word của tiểu luận.
Cuộc họp kết thúc lúc 17:00 giờ, cùng ngày./.
Thư ký

Nhóm trưởng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 04 năm 2018

BIÊN BẢN
Họp nhóm thực hiện tiểu luận lần 4
1. Thời gian họp
- Vào lúc 15 giờ 00, ngày 02 tháng 04 năm 2018.
- Địa điểm: Quán trà sữa PIG, số 51 đường Lê Lợi, Quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
- Mơn học: Quản trị chiến lược.
- Lớp: ĐHQT11TT.
2. Thành phần tham dự
- Có mặt: 6

Vắng mặt: 0

- Nhóm trưởng:
- Thư ký:
3. Nội dung cuộc họp
- Cả nhóm cùng nhau thảo luận, lên ý tưởng thiết kế Powerpoint và thuyết trình.

- Đi đến thống nhất, hồn thành bài thuyết trình hồn chỉnh.
- In bài Word.
Cuộc họp kết thúc lúc 21:00 giờ, cùng ngày./.
Thư ký

Nhóm trưởng


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 04 năm 2018

BẢNG ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP
CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM


STT

Họ và tên

Mức độ
hồn
thành CV

Nhận xét

Đánh giá
XS


G

Kh

TB

Y

K

1

100%
đúng hạn

x

Làm việc
tích cực

2

100%
đúng hạn

x

Làm việc
tích cực


3

100%
đúng hạn

x

Làm việc
tích cực

4

100%
đúng hạn

x

Làm việc
tích cực

5

100%
đúng hạn

x

Làm việc
tích cực


6

100%
đúng hạn

x

Làm việc
tích cực
Nhóm trưởng

Phan Đình Thắng

MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI............................1
1.
2.
3.
4.
5.
6.

ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU..................................................................................1
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU...............................................................................1
PHẠM VI NGHIÊN CỨU....................................................................................1
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........................................................................1
BỐ CỤC ĐỀ TÀI..................................................................................................2

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................3

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VINAMILK.................3
1.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CƠNG TY VINAMILK………………….................................3
1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.........................................................................................................3


CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH CỦA CƠNG
TY VINAMILK
6
2.1. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ CỦA NGÀNH.............................................................6
2.2. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VI MƠ CỦA NGÀNH.............................................................11
2.3. CÁC TIỀM LỰC THÀNH CƠNG CỦA DOANH NGHIỆP..................................................13
2.4. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CẤP KINH DOANH CỦA VINAMILK..................................18

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................22
3.1. CHIẾN LƯỢC TẬP TRUNG KHÁC BIỆT HÓA...................................................................22
3.2. CHIẾN LƯỢC TẬP TRUNG CHI PHÍ THẤP........................................................................23
3.3. KIẾN NGHỊ KHÁC.................................................................................................................24

PHẦN 3 KẾT LUẬN...............................................................................26
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................27


PHẨN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời kỳ nền kinh tế mở cửa hội nhập như hiện nay, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia
nhập WTO, việc hội nhập này ngày càng trở nên rõ nét, mạnh mẽ hơn đối với các ngành các cấp.
Nội bật hơn cả đó chính là ngành sữa của Việt Nam, theo sự đánh giá của các chuyên gia thì thị

trường sữa Việt Nam chưa bao giờ sội động như thế trong nhiều năm qua. Đây là thị trường có tiềm
năng tăng trưởng và phát triển cao với lợi nhuận khá hấp dẫn. Nhắc đến công nghiệp sữa trong
nước, chúng ta không thể không kể đến Vinamilk – công ty sữa hàng đầu chiếm lĩnh thị trường Việt
Nam.
Để có được thành tựu như ngày hôm nay, Vinamilk đã phải nổ lực hết mình trong suốt hơn
40 năm qua, xác định rõ ràng mục tiêu, từng bước lựa chọn cho mình những hướng đi đúng đắn,
những chiến lược kinh doanh chủ động sắc bén và phân bố các nguồn lực một cách tối ưu nhất để
cạnh tranh với các doanh nghiệp hùng mạnh trên thế giới. Trong những năm qua, mặc dù phải cạnh
tranh khốc liệt với các sản phẩm sữa trong và ngồi nước, song Vinamilk đã duy trì được vai trị
chủ đạo của mình trên thị trường. Vậy những chiến lược kinh doanh mà công ty Vinamilk đã thực
hiện là gì khiến thương hiệu của mình trở nên thành cơng như vậy? Chính vì thế, nhóm chúng em
quyết định chọn đề tài “Phân tích chiến lược cấp kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Việt Nam
– Vinamilk” để có cái nhìn sâu sắc và chi tiết nhất về chiến lược kinh doanh của cơng ty Vinamilk,
từ đó đề ra các giải pháp định hướng lâu dài giúp công ty ngày một tiến xa hơn trên thương trường
quốc tế.

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Tìm hiểu và phân tích chiến lược cấp kinh doanh của cơng ty Vinamilk, từ đó đưa ra những
kiến nghị và giải pháp giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ trong nước cà
phát triển vững mạnh hơn nữa trên thị trường quốc tế trong tương lai. Qua đây, chúng ta có thể học
hỏi, rút ra bài học kinh nghiệm quý báu và vận dụng bài học đó vào việc kinh doanh cho riêng
mình.

3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tương nghiên cứu của nhóm chúng em là các chiến lược cấp kinh doanh của công ty Cổ
phần sữa Việt Nam – Vinamilk.


4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+ Không gian:Thị trường kinh doanh của Vinamilk ở trong và ngồi nước.
+ Thời gian: Từ lúc cơng ty Vinamlik thành lập vào năm 1976 đến nay.

5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tham khảo tài liệu, thảo luận nhóm, kiểm tra, phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh,…
15


6.

BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Ngoài phần tổng quan về đề tài và kết luận, thì đề tài bao gồm bố cục theo 3 chương:
CHƯƠNG 1: Giới thiệu khái quát về công ty Vinamilk
CHƯƠNG 2: Phân tích chiến lược cấp kinh doanh sữa của công ty Vinamilk
CHƯƠNG 3: Giải pháp, kiến nghị.

PHẦN II
16


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY VINAMILK
1.1. GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY VINAMILK
Tên đầy đủ


Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

Tên viết tắt

VINAMILK

Mã chứng khoán HOSE

VNM

Tên tiếng Anh

Vietnam Dairy Products Joint Stock company

Trụ sở chính

Số 10, Đường Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, Tp. HCM

Điện thoại

(+84.028) 54 155 555

Fax

(+84.028) 54 161 226

Website

www.vinamilk.com.vn


Email



Vốn điều lệ

14.514.534.290.000 VNĐ

LOGO

1.2. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Ngày 20/08/1976, Vinamilk được thành lập dựa trên cơ sở tiếp quản 3 nhà máy sữa do chế
độ cũ để lại, gồm:
- Nhà máy sữa Thống Nhất (tiền thân là nhà máy Foremost).
- Nhà máy sữa Trường Thọ (tiền thân là nhà máy Cosuvina).
- Nhà máy sữa Bột Dielac (tiền thân là nhà máy sữa bột Nestle', Thụy Sỹ).

Cơ cấu tổ chức gồm 24 đơn vị trực thuộc (3 chi nhánh, 15 nhà máy, 2 kho vận, 3 công ty con
và 1 văn phịng đại diện). Tổng số CBCNV chính thức lên đến gần 5.400 người. Chức năng chính:
Sản xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt bậc, công ty
trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt. Với một hệ
thống phân phối rộng khắp cả nước và xuất khẩu đến hơn 40 quốc gia trên thế giới.
1.2.1. Các mốc thời gian quan trọng và thành tích nổi bật.
-

1976: Thành lập Cơng ty
1985: Vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng Ba
1991: Vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng Nhì
1995: Khánh thành nhà máy sữa đầu tiên ở Hà Nội

1996: Vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương lao động hạng Nhất
17


2000: Được nhà nước phong tặng Danh hiệu Anh hùng lao động thời kỳ đổi mới
2001: Khánh thành nhà máy sữa Cần Thơ
2003: Khánh thành nhà máy sữa Bình Định, Sài Gòn và Nghệ An
2005: Vinh dự được nhà nước trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba
2006: Khánh thành trang trại bò sữa Tuyên Quang và nhà máy sữa Tiên Sơn
2008: Khánh thành trang trại bò sữa thứ hai tại Bình Định
2009: Xây dựng thêm trang trại bị sữa thứ 3 tại Nghệ An
2010: Phát triển đến New Zealand và hơn 20 quốc gia khác, Áp dụng công nghệ mới và cho ra đời
sản phẩm mới, nhận Huân chương độc lập hạng Nhì, xây dựng trang trại bị sữa Thanh Hóa
- 2012: Xây dựng trang trại bị sữa thứ 5 tại Lâm Đồng, Khánh thành nhiều nhà máy hiện đại
2013: Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương, khởi cơng xây dựng trang trại bị sữa Tây Ninh
và Hà Tĩnh
- 2014: Vinamilk 38 năm đổi mới và phát triển
2015: Tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka tại New Zealand, Khởi cơng xây dựng trang trại bị sữa
Thống Nhất - Thanh Hóa. Chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan; Khánh
thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk; Sở hữu của Vinamilk tại Driftwood lên
100%; Sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ
- 2016: Sản phẩm sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ
- 2017: Mua lại 65% cổ phần của Nhà máy đường Khánh Hòa
- 2018: Khánh thành trang trại bò sữa cơng nghệ cao ở Thanh Hóa.
-

-

-


-

1.2.2. Lĩnh vực kinh doanh
-

-

Sản xuất kinh doanh bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh: Bánh, kẹo, mứt, đường,
sữa đậu nành, sữa tươi, sữa đặc, sữa chua, sữa bột, bột dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung chức năng,
các sản phẩm chế biến từ ngũ cốc, bột, tinh bột, đồ uống như rượu, bi, nước cam, chanh, nước quả
khác, nước tinh khiết đóng chai…
Trồng trọt và chăn ni hỗn hợp.
Kinh doanh thực phẩm cơng nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư hóa chất (Loại trừ hóa chất có tính độc
hại mạnh), ngun liệu.
Kinh doanh bất động sản, mơi giới.
Hoạt động của Phịng khám đa khoa An Khang.
Kinh doanh dịch vụ vận tải bằng ơ tơ, bốc xếp hàng hóa, bến bãi và lưu giữ hàng hóa.
Sản xuất mua bán bao bì, in bao bì, sản phẩm nhựa.
1.2.3. Tầm nhìn
Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người”
-

Định hướng phát triển bền vững của Vinamilk tập trung vào 5 nội dung sau:
Môi trường và năng lượng
Trách nhiệm với sản phẩm
Trách nhiệm với người lao động
Phát triển kinh tế địa phương
18



-

Hỗ trợ phát triển cộng đồng.

1.2.4. Sứ mệnh
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất lượng cao cấp hàng
đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã
hội”
Vinamilk khơng ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm
duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đơng Cơng ty. Vinamilk
mong muốn trở thành sản phẩm sữa được yêu thích nhất tại mọi khu vực, lãnh thổ.
Vì thế Vinamilk tâm niệm rằng chất lượng, sáng tạo là người bạn đồng hành của Công ty và
xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng: “Ln ln thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách
đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng an tồn vệ sinh thực phẩm, với giá cạnh
tranh tơn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định” (Tổng Giám Đóc – Bà Mai Kiều Liên).
1.2.5. Mục tiêu
Khơng ngừng phát triển các hoạt động sản xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực
hoạt động kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận có thể có được của công ty cho các cổ đông, nâng
cao giá trị của công ty và không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống, điều kiện làm việc, thu nhập
cho người lao động, đồng thời làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà Nước. Bên cạnh đó, cơng
ty gắn kết cơng nghiệp chế biến với các vùng nguyên liệu nhằm tăng tính độc lập về nguồn nguyên
liệu trong hiện tại và tương lai.
1.2.6. Triết lý kinh doanh
Triết lý kinh doanh và mục tiêu của Công Ty là không ngừng phát triển các hoạt động sản
xuất, thương mại và dịch vụ trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhằm: tối đa hóa lợi ích và
nâng cao giá trị của Cơng Ty trong sự hài hịa lợi ích của các Cổ Đơng; không ngừng nâng cao đời
sống, thu nhập và môi trường làm việc của người lao động; đồng thời đảm bảo lợi ích của các bên
liên quan khác nhằm hướng đến việc phát triển bền vững và có trách nhiệm.

Vinamilk mong muốn trở thành sản phẩm được yêu thích ở mọi khu vực, lãnh thổ. Vì thế
chúng tơi tâm niệm rằng chất lượng và sáng tạo là người bạn đồng hành của Vinamilk. Vinamilk
xem khách hàng là trung tâm và cam kết đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Chính sách chất lượng: Ln thỏa mãn và có trách nhiệm với khách hàng bằng cách đa dạng
hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn
trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo luật định.
1.2.7. Giá trị cốt lõi
19


“Trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe
phục vụ cuộc sống con người”
-

Chính trực: Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.
Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, Tôn trọng đồng nghiệp, Tôn trọng Công ty, Tôn trọng đối tác, Hợp
tác trong sự tôn trọng.
Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.
Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.
Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của cơng
ty.

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC
CẤP KINH DOANH CỦA CƠNG TY VINAMILK
2.1. PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ CỦA NGÀNH
Tất cả các ngành, có quy mơ lớn hoặc nhỏ trong nền kinh tế mỗi quốc gia đều hoạt động trong
một cộng đồng xã hội nhất định và chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mơ nằm
ngồi tầm kiểm sốt của doanh nghiệp, nhiều yếu tố của môi trường này tác động đan xen lẫn nhau
và ảnh hưởng đến quản trị chiến lược kinh doanh của công ty và Vinamilk cũng không phải là
ngoại lệ. Vì vậy, nhà quản trị cần phải xem xét tính chất tác động của từng yếu tố, mối tương tác

giữa các yếu tố… để dự báo mức độ, bản chất và thời điểm ảnh hưởng nhằm xử lý tình huống một
cách linh hoạt, đồng thời có giải pháp hữu hiệu để tận dụng tối đa các cơ hội cạnh tranh, hạn chế
20


hoặc ngăn chặn kịp thời các nguy cơ nhằm nâng cao hiệu quả và giảm thiểu tổn thất trong quá trình
quản trị chiến lược. Cũng như những hàng hóa khác, xét trong môi trường vĩ mô, sản phẩm sữa của
công ty Vinamilk chịu tác động bởi các yếu tố sau:
2.1.1. Môi trường kinh tế
Quy mô GDP của Việt Nam tăng cao (theo giá hiện hành) năm 2017 đạt khoảng 5 triệu tỷ
đồng, tương đương khoảng 224,6 tỷ USD, GDP bình quân đầu người ước đạt khoảng 2.400 USD,
tăng 6.81%. thu nhập bình qn đầu người của Việt Nam ước tính 53,5 triệu đồng/người/năm
(tương đương 2385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016). Nhìn chung, mức sống của người dân
có được cải thiện nhưng khơng đồng đều và cịn thấp. Nhu cầu về sữa vẫn còn ở mức thấp nhưng
vẫn có tiềm năng. CPI bình qn (lạm phát bình qn) cả năm 2017 dưới 4%. nhập khẩu hàng hóa
đạt mức kỷ lục gần 424,87 tỷ USD (tăng 20,9% so với năm 2016).
Ngành sữa đạt tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm từ 5-7% ở nội địa và 1-2% đối với thị
trường ở nước ngoài. Dự báo sang tháng 4/2018 sữa và các sản phẩm từ sữa sẽ ồ ạt vào thị trường
Việt Nam, ngoài việc Việt Nam cùng 10 nước thành viên đã chính thức ký Hiệp định Đối tác Tồn
diện và Tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) ngày 9/3/2018 . Khi Việt Nam gia nhập CPTPP,
thuế nhập khẩu mặt hàng sữa từ các nước New Zealand, Singapore, Nhật Bản sẽ giảm xuống còn
0%, là cơ hội cho người tiêu dùng song lại là thách thức đối với ngành sữa Việt. Còn bởi ngành sữa
tại Việt Nam quá hấp dẫn về tiềm năng, với thị trường trên 90 triệu người và tốc độ tăng dân số
cao, khoảng 1,27%/năm. Giá sữa trong nước 3 tháng đầu năm 2018 không biến động, giá khơng
đổi mặc dù kể từ 1/1/2018 có thêm hàng ngàn dòng thuế từ Liên minh Kinh tế Á-Âu, ASEAN được
điều chỉnh về 0%.
2.1.2. Môi trường dân số
Các cơ quan chức năng Mỹ dự báo, dân số toàn thế giới sẽ lên mức 7.444.443.881 người vào
ngày đầu tiên của năm mới 2018, tăng 78.521.283 người so với ngày đầu năm 2017.
Còn ở Việt Nam, dân số hiện tại là 95.620.880 người vào ngày 31/03/2018 theo số liệu

mới nhất từ Liên Hợp Quốc. Dân số Việt Nam hiện chiếm 1,27% dân số thế giới. Việt Nam
đang đứng thứ 14 trên thế giới trong bảng xếp hạng dân số các nước và vùng lãnh thổ. Mật độ
dân số của Việt Nam là 308 người/km2. Với tổng diện tích là 310.060 km2. 34,70% dân số sống
ở thành thị (33.287.512 người vào năm 2016). Độ tuổi trung bình ở Việt Nam là 31 tuổi.
Trong năm 2018, dân số của Việt Nam dự kiến sẽ tăng 950.346 người và đạt 96.963.958
người vào đầu năm 2019. Gia tăng dân số tự nhiên được dự báo là dương, vì số lượng sinh sẽ
nhiều hơn số người chết đến 997.715 người.
Theo ước tính của danso.org, tỷ lệ thay đổi dân số hàng ngày của Việt Nam vào năm 2018 sẽ
như sau:
-

4.270 trẻ em được sinh ra trung bình mỗi ngày
21


-

34,70% dân số sống ở thành thị (33.287.512 người vào năm 2016).
Trung bình mỗi ngày Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.604 người mỗi ngày trong năm 2018.
Với kết cấu dân số như vậy ta có thể dự báo khối lượng sữa tiêu thụ còn tăng cao hơn nữa
trong tương lai. Đây là yếu tố thuận lợi cho việc phát triển ngành sữa ở nước ta, và thực tế cũng cho
thấy tiềm năng to lớn này với mức tiêu thụ sữa hàng năm tăng 30%, tập trung mạnh ở các khu vực
thành thị.
Theo Bộ Công Thương, hiện mức tiêu dùng sữa tính trên đầu người của Việt Nam mới đạt
24 kg/người, vẫn thấp hơn nhiều so với các thị trường khác nên sức mua cịn có triển vọng tăng
cao. Trong khi đó, nguyên liệu sữa tươi trong nước chỉ đáp ứng 35%, phần còn lại phụ thuộc vào
nhập khẩu, do đó, thị trường sữa tươi vẫn rất hấp dẫn và sân chơi còn đủ chỗ cho những người mới
nhập cuộc.
Dân số đông, tỷ lệ sinh cao, thu nhập dần cải thiện, đời sống vật chất ngày càng cao, vấn đề
sức khỏe ngày càng được quan tâm. Các chiến dịch ăn uống, phát sữa miễn phí của các cơng ty sữa.

Tất cả góp phần tạo nên một thị trường tiềm năng cho ngành sữa Việt Nam nói chung và cho cơng
ty Vinamilk nói riêng.
2.1.3. Cơng nghệ
Nền cơng nghệ trên thế giới hiện nay đang ngày càng phát triển vượt bậc, nổi bật là các lĩnh
vực sản xuất điện tử, robot, ngành công nghệ thực phẩm, đặc biệt là các công nghệ chế biến từ
khâu sản xuất, chế biến đến đóng gói và bảo quản. Là một trong số ít ngành có trình độ cơng nghệ
khá so với trình độ công nghệ của thế giới, những năm qua, ngành sữa Việt Nam được đầu tư, trang
bị hệ thống thiết bị, cơng nghệ với qui mơ hồn chỉnh, hiện đại để “đi tắt đón đầu ”. Đó vừa là một
cơ hội vừa là thách thức cho Vinamilk, cập nhật được công nghệ tiên tiến đồng nghĩa với việc đi
lên và phát triển mang tầm vóc thế giới, nhưng việc thay đổi không những của thế giới cũng là việc
chúng ta bị lạc hâu và lùi lại so với các đối thủ cạnh tranh. Tận dụng nền công nghệ phát triển,
Vinamilk đã đem lại cho mình nhiều cách thức tạo ra sản phẩm mới nhằm khẳng định thương hiệu
cho sản phẩm của mình.
2.1.4. Văn hóa – Xã hội
Ở nhiều nước trên thế giới, với mức thu nhập cao, việc uống sữa trở thành một điều không thể
thiếu trong thực đơn hàng ngày. Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng, thị
trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn kết hợp với xu thế cải thiện sức khỏe và tầm vóc của
người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Mặc
dù Việt nam không phải là nước có truyền thống sản xuất sữa và dân chúng trước đây chưa có thói
quen dùng sữa, nhưng với tốc độ tăng dân số nhanh. Đặc biệt là tỉ lệ tăng của dân số thành thị cao
hơn nông thôn nên ý thức bảo vệ sức khỏe ngày càng được chú trọng, đặc biệt là vấn đề dưỡng chất
cần thiết cho trẻ em giai đọan thôi bú sữa mẹ dần dần giúp hình thành nên thói quen tiêu thụ sữa
cho mọi lứa tuổi trong giai đọan sau này. Dự báo cho thấy mức độ tiêu thụ sữa tại Việt Nam sẽ tiếp
tục tăng từ 15 lít trên đầu người năm 2010 lên 28 lít vào năm 2020. Ngồi ra, các chương trình
22


chính sách khuyến khích dùng sữa trong trường học, cung cấp miễn phí hoặc giá rất rẻ cho các
cháu mẫu giáo và học sinh tiểu học cũng đã được chính phủ đề cập đến trong chương trình phát
triển quốc gia và thực hiện thí điểm ở một số địa bàn có điều kiện thuận lợi. Cụ thể là chương trình

“sữa học đường” với ngân sách nhà nước đang được thực hiện tại Bà Rịa Vũng Tàu là một điểm
sáng cần nghiên cứu nhân rộng cho cả nước. Điều này không chỉ giúp các cháu phát triển về thể
chất mà còn giúp các có thói quen tiêu thụ sữa khi lớn lên.
2.1.5. Điều kiện tự nhiên
Môi trường tự nhiên bao gồm các nguồn tài nguyên thiên nhiên được xem là nhân tố đầu vào
cần thiết cho hoạt động của các doanh nghiệp. Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió
mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm
Đồng; có nơi thuộc khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
Mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích hợp cho việc phát triển
ngành chăn ni bị lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên Quang, Lâm Đồng, BaVì, Nghệ An, Sơn
La…như vậy, cơng ty sẽ dễ dàng có được nguồn nguyên liệu cung cấp cho việc chăn nuôi bị sữa.
Người ta dự đốn rằng, cùng với hiện tượng ấm lên của trái đất, thời tiết cũng khắc nghiệt
hơn, thiên tai xảy ra nhiều hơn và nhiệt độ trung bình sẽ cao hơn, đây là tin xấu cho những người
chăn ni gia súc ở Việt Nam và tồn thế giới. Nó sẽ làm giảm số lượng và chất lượng của cỏ và
những loại cây làm thức ăn cho gia súc khác trong khi số lượng gia súc lại tăng lên khá nhanh.
Đồng thời nó cũng ảnh hưởng một cách trực tiếp đến sức khỏe sinh sản của bò sữa.
Một số xu hướng của mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ngành sữa như: Nạn khan hiếm một số loại nguyên liệu, tình trạng ơ nhiễm mơi
trường tăng lên, sự can thiệp của nhà nước vào quá trình sử dụng hợp lý và tái sản xuất các nguồn
tài nguyên,…
Ngành sữa trước sự thay đổi của khí hậu tồn cầu: Khoảng nhiệt độ tối ưu đối với bò sữa là
20 – 22 độ C, theo Terry Mader của đại học Nebraska – Lincoln, cứ mỗi một độ tăng lên trên với
mức tối ưu này thì năng suất sữa sẽ giảm khoảng 2%.
2.1.6. Chính trị - Pháp luật
Việt nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống luật pháp thơng thóang tạo điều kiện
thuận lợi cho mơi trường đầu tư. Cùng với việc gia nhập các tổ chức thương mại thế giới trong
những năm gần đây, Chính phủ Việt nam cũng đã ban hành nhiều chính sách phù hợp với q trình
hội nhập tịan cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư. Bên cạnh đó, việc giảm thuế
nhập khẩu xuống còn 0% cho các sản phẩm sữa giúp các sữa ngọai nhập có điều kiện thâm nhập dễ
dàng thị trường Việt nam. Điều này tạo ra nhiều thách thức cho họat động sản xuất kinh doanh của

Vinamilk, đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội để doanh nghiệp có thể thực hiện liên doanh khai thác
những mặt mạnh về kỹ thuật và tiếp thị của các doanh nghiệp có kinh nghịêm lâu năm trong ngành
cơng nghiệp sữa trên thế giới.
23


Theo Quyết định 167 của Thủ tướng về qui hoạch phát triển chăn ni bị sữa thì chỉ có 15
tỉnh, thành được phép nuôi. Nhưng thực tế "phong trào" nuôi bị sữa đã lan ra 33 tỉnh, trong đó có
cả những địa phương không đủ điều kiện chăn nuôi: không có đồng cỏ, cũng chẳng có nhà máy chế
biến sữa... Ngoài ra, việc kiểm định chất lượng sữa chỉ dừng lại ở việc kiểm tra vệ sinh an toàn
thực phẩm, một số chỉ tiêu ghi trên bao bì mà chưa kiểm tra, phân tích được chất lượng và hàm
lượng các vi chất trong thành phần sữa. Các phịng thí nghiệm chưa có khả năng kiểm định đầy đủ
những vi chất này. Việt Nam hiện chưa có quy chuẩn về tỷ lệ các chất bổ sung vi lượng DHA, ARA
trong sữa. Bên cạnh đó, việc khơng kiểm sóat nổi thị trường sữa cũng gây trở ngại rất lớn cho các
doanh nghiệp sản xuất sữa tại Việt nam.
Mặt khác, từ sau khi gia nhập WTO, doanh nghiệp sữa Việt Nam chịu sức ép cạnh tranh ngày
một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt
Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu
dịch Tự do ASEAN (cam kết CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Tâm lý “sính ngoại” của người Việt cũng tác động tiêu cực đến số lượng tiêu thụ các sản phẩm sữa
Việt Nam. Hiện nay, các sản phẩm sữa trong nước chỉ chiếm 30% thị phần nội địa.
Và quan trọng nhất là hiệp định thương mại FTA, đưa thuế về 0% khiến sự cạnh tranh trong
thị trường sữa sẽ khốc liệt hơn.
Vấn đề chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cũng ảnh hưởng lớn đến tâm lý người tiêu
dùng. Do thiếu tiêu chí đánh giá cộng với quy trình kiểm định chất lượng sữa lỏng lẻo, nhiều loại
sữa không rõ bao bì nhãn mác vẫn được bày bán một cách cơng khai. Vụ việc như sữa có
Melamine, sữa có chất lượng thấp hơn so với công bố…, khiến cho các hoạt động tiêu thụ sữa gặp
khó khăn, ảnh hưởng đáng kể tới các doanh nghiệp sản xuất sữa.
2.2. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VI MÔ CỦA NGÀNH
2.2.1. Những nhà cung ứng của Vinamilk

2.2.1.1. Nguyên vật liệu
Xây dựng mục tiêu phát triển lâu dài và bền vững đối với các nhà cung cấp lớn trong và
ngồi nước là mục tiêu chính của Vinamilk nhằm đảm bảo nguồn cung cấp nguyên liệu thô khơng
những ổn định về chất lượng cao cấp mà cịn ở giá cả rất cạnh tranh.
Ngồi ra, các nơng trại sữa là những đối tác chiến lược hết sức quan trọng của Vinamilk
trong việc cung cấp tới cho người tiêu dùng sản phẩm cao cấp hàng đầu. Sữa được thu mua từ các
nông trại phải luôn đạt được các tiêu chuẩn về chất lượng đã được ký kết giữa công ty Vinamilk và
các nông trại sữa nội địa.
Nhu cầu sữa nguyên liệu của Vinamilk không ngừng tăng nhanh trong nhiều năm qua. Phục
vụ nhu cầu này, một mặt, công ty đã chủ động đầu tư các trang trại quy mô công nghiệp, mặt khác

24


không ngừng tăng cường công tác thu mua và phát triển vùng nguyên sữa tươi từ các hộ dân.
Vinamilk tăng cường nội địa hóa nguồn ngun liệu sữa.
Cơng ty sữa Vinamilk đã xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp thơng qua
chính sách đánh giá của cơng ty, hỗ trợ tài chính cho nơng dân để mua và ni bị sữa, sau đó mua
sữa đảm bảo chất lượng theo quy định của Vinamilk với giá cao.
Hiện tại 40% sữa nguyên liệu được mua từ nguồn sản xuất trong nước. Vinamilk thu mua
gần 550 tấn sữa tươi mỗi ngày, 80% lượng sữa thu mua được dùng để sản xuất sữa tươi các loại,
20% còn lại được phối hợp đưa vào các sản phẩm khác.
Bên cạnh đó Vinamilk cũng nhập khẩu sữa bột từ Úc và New Zealand.
2.2.1.2. Thiết bị máy móc
Tồn bộ các sản phẩm của Vinamilk được sản xuất trên hệ thống máy móc thiết bị hiện đại
được nhập về từ các nhà cung ứng của Thụy Điển, các nước Châu Âu – G7 và được kiểm soát chặt
chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO do các công ty hàng đầu thế giới
chứng nhận. Đồng thời, tất cả các sản phẩm của Vinamilk đều đảm bảo thực hiện công bố đầy đủ
theo qui định của pháp luật và luôn ln có sự giám sát trực tiếp cũng như gián tiếp của các cơ
quan chức năng. Hàng ngày, mỗi nhà máy của Vinamilk sản xuất hàng chục triệu hộp sữa các loại

với sự kiểm soát chặt chẽ từ nguyên liệu đầu vào; vệ sinh máy móc thiết bị và phân xưởng sản
xuất; quá trình sản xuất đến khi xuất hàng.
Vinamilk tự tin khẳng định, với qui trình kiểm sốt này cùng với sự giám sát chặt chẽ của
các cơ quan chức năng, các sản phẩm của Vinamilk khi xuất hàng đều đảm bảo chất lượng và an
toàn vệ sinh thực phẩm theo đúng các tiêu chuẩn đã công bố.
2.2.2. Nhà mơi giới Marketing
Hiện nay cơng ty sữa Vinamilk có hai kênh phân phối tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước:
-

Phân phối qua kênh truyền thống : có 212000 điểm bán lẻ và 575 cửa hàng phân phối trực tiếp,97
cửa hàng trưng bày, phân phối chiếm hơn 80% sản lượng cơng ty.
Phân phối qua kênh hiện đại: có mặt gần 1.500 siêu thị lớn nhỏ, 600 cửa hàng tiện lợi trên toàn
quốc, hơn 5.000 đại lý.
Hệ thống đại lý của cơng ty phân thành hai loại:

-

-

Nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột,...): đại lý phải cam kết khơng bán bất kỳ sản phẩm nào
khác.
Nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi: không hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý, vì
đây là mặt hàng bán trực tiếp tới tay người tiêu dùng, để mặt hàng được phổ biến rộng rãi và được
biết đến thì công ty phải mở rộng hệ thống phân phối.
Bên cạnh đó, sản phẩm Vinamilk cịn được xuất khẩu sang nhiều nước: Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan,
Đức, Khu vực Trung Đông, Khu vực Đông Nam Á.
25



×