Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHNO&PTNT VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.91 KB, 20 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH I
NHNO&PTNT VIỆT NAM.
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch I.
Để nâng cao chất lượng tín dụng, Sở giao dịch I đã triển khai, quán triệt
kịp thời các nghị định của Chính phủ, thông tư hướng dẫn của ngành, tổ chức
tập huấn và học tập văn bản mới cho từng cán bộ tín dụng và các bộ phận liên
quan. Cử cán bộ tham gia các lớp học có liên quan đến công việc đang làm để
nâng cao hiểu biết cho cán bộ tín dụng như các lớp học ngắn hạn về xuất nhập
khẩu, tìm hiểu định hướng thương mại Việt – Mỹ... Trong quá trình triển khai
học tập, tập huấn Sở giao dịch I tổ chức chủ yếu vào ngày nghỉ làm việc để tạo
điều kiện cho 100% cán bộ tín dụng tham gia học tập, nắm được chủ trương của
Nhà nước, quy chế của ngành để vận dụng vào thực tế. Qua học tập nâng cao
nghiệp vụ trong công tác tín dụng để cán bộ hiểu và làm việc tốt hơn.
Trong quá trình thao tác nghiệp vụ, trên cơ sở đã nắm được lý luận, cán
bộ tín dụng phải tuyệt đối chấp hành cơ chế, chính sách của Chính phủ, của
ngành đã đề ra để hạn chế mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, tránh tình trạng đã
biết nhưng vẫn cố tình làm trái nhưng không quá cứng nhắc mà phải mềm dẻo,
phù hợp với điều kiện và thưc tế để mở rộng đựoc tín dụng mà không ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng.
Công tác kiểm tra trước, trong và sau khi vay là công việc cần thiết,
thường xuyên, từ trong công việc này mà phát hiện được những món vay được
sử dụng có đúng mục đích hay không của khách hàng, nâng cao chất lượng tín
dụng thì việc kiểm tra trước, trong và sau khi vay là việc làm không thể thiếu
được trong công việc của cán bộ tín dụng.Tại Sở giao dịch I hầu như 100% món
vay được kiểm tra trước, trong và sau khi vay vốn ngân hàng. Nhưng đôi khi
vẫn có một số món vay được kiểm tra mang tính chất chiếu lệ nhưng tỷ lệ đó
chiếm số ít và đã được nhắc nhở kịp thời.
Công tác thẩm định là khâu rất quan trọng trong quá trình cho vay, nó thể
hiện được năng lực của cán bộ tín dụng. Việc thẩm định tốt sẽ dẫn tới kết quả
chất lượng tín dụng được nâng cao. Vì vậy, Sở giao dịch I đã mở lớp thẩm định
phương án, dự án, phân tích tài chính doanh nghiệp; nối mạng Internet; đặt mua


báo văn bản pháp quy, công báo để cán bộ tín dụng có thể lấy thông tin trên
mạng, lấy thông tin từ CIC làm cơ sở thẩm định cho vay. Đối với cho vay tiêu
dùng, với những món có số tiền lớn ngoài báo cáo thẩm định theo mẫu của ngân
hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt nam, Sở I còn làm theo giải
trình, xác định có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng.
Việc phân tích, phân loại, đánh giá chất lượng tín dụng và xử lý nợ rủi ro
theo quy định của ngân hàng Nhà nước và hướng dẫn của Ngân hàng Nông
nghiệp Trung ương được thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định hiện hành.
Sở giao dịch I thành lập các tổ thu nợ tại các địa bàn như Đông Anh, Gia Lâm,
Hà Nội và được hoạt động thường xuyên, rà soát từng loại khách hàng, phân
loại tài sản có thể phát mại được. Xác định tận thu được đồng nào hay đồng đó
tăng nguồn thu cho Sở giao dịch I –NHNo & PTNT đối với những khoản nợ đã
xử lý rủi ro. Đối với khoản nợ con nợ còn khả năng trả nợ Sở giao dịch I dùng
các biện pháp nhờ các cơ quan chức năng giúp đỡ trong việc thu hồi nợ và tiến
hành khởi kiện đối với những con nợ chây ỳ.
Việc khoán chỉ tiêu tín dụng chưa được thực hiện môt cách triệt để và
nghiêm túc, thực tế những năm trước, Sở giao dịch I NHNo & PTNT chưa chú
ý đến hoạt động tín dụng vì nguồn vốn của Sở giao dịch I NHNo & PTNT lớn
nên thu nhập của cán bộ công nhân viên Sở giao dịch I NHNo & PTNT không
bị ảnh hưởng. Đến nay, do sự cạnh tranh gay gắt trên địa bàn Hà Nội nên việc
đầu tư tín dụng mới được quan tâm. Theo cơ chế khoán thì lương khoán của cán
bộ không khác so với lương các phòng ban khác, mặc dù cán bộ tín dụng là
người đối diện với pháp luật nhiều hơn so với các nghiệp vụ khác nên không
khuyến khích được cán bộ tín dụng.
Quan hệ của Sở giao dịch I NHNo & PTNT với cấp uỷ, chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng có liên quan trong việc cho vay, thu nợ, xử lý
nợ, xử lý tài sản đảm bảo tiền vay chưa được quan tâm chỉ đạo sát sao, việc kết
hợp giữa các cơ quan chức năng chưa được đồng bộ nên rất hạn chế trong việc
phát mại tái sản để thu nợ. Mặt khác các con nợ cố tình chây ỳ do pháp luật
không nghiêm nên việc thu hồi nợ quá hạn đã được xử lý có kết quả không đáng

kể.
Thực hiện chiến lược và chính sách khách hàng đề án chiến lược kinh
doanh trong năm 2002 và những năm tiếp theo trên cơ sở chiến lược kinh doanh
đã xây dựng. Các đề án chiến lược khách hàng, đề án đào tạo, đề án mở rộng
mạng lưới ...thông qua đề án có chính sách, chiến lược khách hàng, phương
pháp tiếp thị để mở rộng đầu tư.
Đối với khách hàng cũ, khách hàng truyền thống tổ chức phân loại khách hàng
tốt để có chính sách ưu đãi về vốn, lãi suất ngoại tệ và phí thanh toán, tổ chức
hội thảo toạ đàm về vốn, sử dụng vốn, về công tác thanh toán để tăng cường sự
hiểu biết giữa khách hàng và ngân hàng.Việc áp dụng lãi suất ưu đãi và phí
thanh toán trên cơ sở phương án tính lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra, thu phí các
dịch vụ phải đảm bảo khả năng tài chính của Sở giao dịch I NHNo & PTNT
trong giới hạn cho phép của tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam.
Đối với những khách hàng là Tổng Công ty lớn có nguồn ngoại tệ và tiền
gửi tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT cử cán bộ trực tiếp đến đơn vị kiểm tra
chứng từ và chuyển tiền với thái độ tận tình nên đã thu hút một số khách hàng
về giao dịch tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT.
Trong năm 2002, Sở giao dịch I NHNo & PTNT đã quan tâm đến các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có những dự án khả thi, có tài sản đảm bảo chắc
chắn để tạo nguồn dư nợ ổn định cho Sở giao dịch I , mở rộng cho vay tiêu dùng
với mức lãi suất thấp hơn các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà nội.
Chính sách tiền gửi đối với khách hàng có nguồn tiền gửi lớn được chi
trả theo lãi suất bậc thang, chi trả và nhận tiền gửi tại doanh nghiệp, tại nhà với
thái độ tận tình, lịch sự nên đã thu hút một số doanh nghiệp có nguồn vốn tiền
gửi lớn về gửi tại Sở giao dịch I NHNo & PTNT như : Công ty liên tỉnh Bưu
chính viễn thông, Công ty phát triển nhà và đô thị, Liên minh EU...những khách
hàng có dư nợ cao được ưu đãi về phí chuyển tiền vay.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở giao dịch I.
3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng.
Với chiến lược phát triển chung hiện nay hoạt động kinh doanh tín dụng

là chủ đạo, là cơ sở tiến hành và thực hiện hoạt động kinh doanh khác của Ngân
hàng. Cùng với việc tăng trưởng dư nợ khách hàng truyền thống. Sở I cần đẩy
mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng mới, cần bỏ các thủ tục rườm ra,
giảm tối thiểu thời gian trình duyệt và số lần ký hợp đồng tín dụng, cải thiện cơ
bản mối quan hệ Ngân hàng và bạn hàng. Khi tính toán lãi suất đầu ra, chi
nhánh nên áp dụng mức lãi suất cho vay ưu đãi phù hợp nhất với khách hàng và
đặc thù của hoạt động sản suất kinh doanh. Số lượng doanh nghiệp có quan hệ
vay vốn tương đối lớn, tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Phương hướng thời gian tới, Sở giao dịch I sẽ hướng đến những khách hàng lớn
và các dự án có hiệu quả. Các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO 9001 là
mục tiêu của Sở I. Đảm bảo 100% dư nợ mới lành mạnh và tỷ lệ an toàn cao.
Để làm được điều đó về phía Sở giao dịch I là nâng cao chất lượng tín dụng
trong đó quan trọng nhất là Sở I phải cho vay đúng đối tượng tránh rủi ro rất
lớn xảy ra.
Một trong những hoạt động khá quan trọng của Sở I khi quyết định các
khoản cho vay là khâu thẩm định dự án nhất là đối với dự án cho vay trung và
dài hạn. Những yếu tố chủ yếu khi thẩm định dự án tín dụng, theo kinh nghiệm
của các nước có nền kinh tế thị trường phát triển, người ra quan tâm đến 5 yếu
tố: năng lực, uy tín, vốn, vật thế chấp, những điều kiện. Đây là những điều kiện
cần thiết khi phân tích đặc thù hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xin vay
vốn và là bước quyết định khi thực hiện đánh giá khả năng cho vay. Nâng cao
nghiệp vụ thẩm định dự án cho vay đối với cán bộ công nhân viên chi nhánh là
kết quả hết sức cần thiết để đảm bảo cho Sở I có các khoản dư nợ lành mạnh và
ổn định.
3.2.1.1. Đa dạng hoá các hình thức tín dụng.
Đa dạng hoá các hình thức tín dụng của ngân hàng bao gồm cả đa dạng
hoá về ngành cho vay, phương thức cho vay và loại tiền vay. Đa dạng hoá vừa
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vừa có thể thoả mãn nhu cầu ngày càng đa dạng
của khách hàng. Vì vậy, để ngày càng đáp ứng nhu cầu vốn về số lượng và thời
hạn đối với ngành kinh tế, Sở giao dịch I nên xem xét mở rộng các hình thức

cho vay khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
* Đa dạng hoá về phương thức cho vay: Sở giao dịch I mới chỉ chú trọng
đến cho vay ngắn hạn theo phương thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn
mức tín dụng, cho vay dài hạn theo dự án. Vì vậy nhiều nhu cầu về vốn của các
doanh nghiệp để đầu tư sản xuất mới, nâng cao năng lực sản xuất vượt quá thẩm
quyền quy định của Sở giao dịch I. Để khắc phục hạn chế trên, trong thời gian
tới Sở giao dịch I cần nỗ lực hơn nữa để cung cấp các hình thức tiêu dùng đa
dạng, vừa nâng cao nghiệp vụ doanh nghiệp, vừa khuyến khích các khách hàng
sử dụng các hình thức dịch vụ của ngân hàng như:
- Cho vay bắc cầu: Theo phương thức này, Sở giao dịch I sẽ phối hợp với
các ngân hàng khác để tài trợ cho một dụ án trung hoăc dìa hạn nào đó. Sở giao
dịch I sẽ cho các doanh nghiệp cá dự án vay vốn phục vụ cho một giai đoạn
nhất định nào dó của dự án, chuyển giao cho ngân hàng khác thực hiện. Với
phương thức này, các ngân hàng vừa có thể chia sẻ rủi ro, vừa giúp các doanh
nghiệp Nhà nước thực hiện được các dự án trung và dài hạn đem lại lợi ích cho
xã hội.
- Cho vay đồng tài trợ: Sở giao dịch I cần phải mở rộng hơn nữa các
khách hàng là tổng công ty _Công ty trực thuộc Bộ lâm nghiệp_ thuỷ hải sản
trên cơ sở cho vay đối với các dự án khép kín từ khâu nguyên liệu đến khâu chế
biến-dịch vụ-xuất khẩu theo các phương thức cho vay đồng tài trợ song chủ yếu
trên quan hệ nội bộ các chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Tăng cường phương thức cho vay luân chuyển: Hiện nay, tại Sở giao
dịch I đang sử dụng phổ biến phương thức cho vay từng món đối với các
DNNQD, coi đó là biện pháp tối ưu để đảm bảo an toàn vốn vay và tạo ưu thế
chủ động về mình. Nhưng trên thực tế, phương thức cho vay theo món đòi hỏi
mỗi lần vay doanh nghiệp phải làm đơn kiêm khế ước xin vay, trình các chứng
từ hợp đồng kinh tế xin vay, phải qua nhiều khâu kiểm duyệt trước khi vay.
Trong khi đó, nhu cầu vốn hoạt động của các doanh nghiệp trong cơ chế thị
trường đa dạng, phong ohú đòi hỏi độ nhanh nhạy cao. Vì vậy, các doanh

nghiệp làm ăn có hiệu quả rất ngại vay với phương thức này. Do đó để thu hút
thêm lượng khách hàng đến vay vốn tại Sở thì Sở giao dịch I cần áp dụng
phương thức cho vay một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm chu chuyển vốn,
độ tin cậy của khách hàng. Phương thức cho vay theo món chỉ nên áp dụng với
các khách hàng vay vốn không thường xuyên, chu chuyển vốn chậm, quá tình
sản xuất kinh doanh dịch vụ dứt điểm từng dự án hay từng thương vụ nhất định,
khách hàng thiếu tín nhiệm trong quan hệ vay trả với Sở I. Nhưng phương thức
cho vay luân chuyển cũng dễ làm cho ngân hàng mất thế chủ động về nguồn
vốn kinh doanh vì các cam kết trong hợp đồng vay trả. Để khắc phục điều đó,
ngân hàng cần bổ sung, sửa đổi một số nội dung trong bản hợp đồng tín dụng
như:
+ Khi đã xác định được mức cho vay tối đa đối với doanh nghiệp trên cơ
sở tài sản thế chấp, bảo lãnh hay sự tín nhiệm và mức phán quyết cho vay thì
hai bên kí kết hợp đồng tín dụng. Trong điều khoản cho vay nên ghi là: Trong
phạm vi mức vay đã xác định, từng lần vay vốn người đi vay phải gửi đến cho
ngân hàng các giấy tờ thanh toán, các chứugn từ hay hợp đồng kinh tế và trên
cơ sở đó ngân hàng sẽ cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn hợp lý của bên vay
kịp thời trong khả năng nguồn vốn cho phép.
+ Toàn bộ số tiền thu bán hàng, thu kinh doanh của doanh nghiệp phải
nộp thường xuyên vào bên tài khoản vay luân chuyển, không được sử dụng để
quay vòng tiếp ngoài quỹ ngân hàng.
+ Cán bộ tín dụng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, và quyết toán các
nội dung của hợp đồng tín dụng được ký kết, doanh nghiệp chịu sự kiểm tra,
kiểm soát của ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn vay.
- Mở rộng cho vay tiêu dùng ở các chi nhánh trực thuộc hội sở, trong đó
tập trung vào cán bộ trong ngành và khối công chức Nhà nước có thu nhập ổn
định.
3.2.1.2. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay.
Hiện nay, Sở giao dịch I đã và đang cho vay bằng ngoại tệ đối với các
doanh nghiệp nhưng phần lớn mới chỉ bằng USD. Tuy nhiên trong giao dịch

thanh toán không chỉ đơn thuần băng đồng đôla Mỹ mà còn bằng nhiều loại
ngoại tệ khác. Do vậy, Sở giao dịch I nên mở rộng việc cung cấp tín dụng bằng
nhiều loại ngoại tệ khác như: đồng bảng Anh(GBP), nhân dân tệ, đồng Yên
Nhật(JPY)...Tuy nhiên, do thời gian tới, khả năng cung cấp tín dụng bằng ngoại
tệ của Sở giao dịch I còn hạn chế, Sở không nên chủ trương thiết lập quan hệ tín
dụng đối với các doanh nghiệp, các tổng công ty có nhu cầu về ngoại tệ lớn như
Tổng công ty Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Bưu chính viễn thông...mà
nên chú trọng vào các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực sở trường của mình
là lĩnh vực nông nghiệp như Tổng công ty lương thực miền Bắc, Tổng công ty
vật tư nông sản...
Cải tiến thủ tục cho vay.
Hiện nay, thủ tục cho vay của Sở I còn rườm rà. Để có thể cho vay được
món tiền, khách hàng phải qua nhiều "cửa ải" với một bộ hồ sơ phức tạp gồm
nhiều loại. Đơn xin vay vốn, dự án sản suất kinh doanh, phiếu thẩm định dự án
sản suất kinh doanh. Sau đó là khâu ghi về sự nhầm lẫn, nên phải chờ đến cán
bộ tín dụng hướng dẫn. Các cán bộ tín dụng phải hướng dẫn chi tiết cho khách
hàng. Sở I vẫn thường nhắc nhở mình là cần phải đơn giản hoá các thủ tục cho
vay, giảm bớt phiền hà cho khách hàng trong việc kê khai để khách tự làm thì
mới đảm bảo tính khách quan, tính chính xác, Sở giao dịch I dựa vào đó mà
thẩm định lại hạn chế bớt rủi ro.
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng
Có thể nói trong cho vay, người cán bộ cho vay đóng một vai trò rất quan
trọng, thái độ và trình độ năng lực của cán bộ tín ảnh hưởng trực tiếp đến khả
năng cho vay của ngân hàng. Cán bộ ngân hàng là người đầu tiên gặp gỡ, trao
đổi với khách hàng về hợp đồng vay trong tương lai. Nếu cán bộ tín dụng có
một phong cách làm việc tôn trọng đối tác, tận tình giải thích một cách cụ thể
cho khách hàng biết những giấy tờ mà khách hàng cần có trong hồ sơ xin vay,
giải đáp tư vấn kinh doanh cho khách hàng, để khi ra về khách hàng có được sự
hiểu biết đầy đủ về các giấy tờ mà mình cần đáp ứng, nơi xin xá nhận của các
giấy tờ đó. Năng lực, trình độ của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến quy

mô và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy, đội ngũ cán bộ tín dụng cần
phải được đào tạo, được coi trọng, được nâng cao trình độ chuyên môn. Trong
những năm tới, để hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức cán bộ, Sở giao dịch I
cần phải thực thi những biện pháp sau:
- Thực hiện chuyên môn hoá cán bộ tín dụng. Hiện nay, tại Sở giao dịch
I, các cán bộ tín dụng mới chỉ được phân thành hai ban, đó là ban tín dụng hộ
sản xuất và ban tín dụng doanh nghiệp.
- Lựa chọn cán bộ làm công tác tín dụng: Do đặc tính của công tác này là
giao lưu với nhiều doanh nghiệp, nhiều thành phần kinh tế, nên việc lực chọn
cán bộ tín dụng là rất quan trọng. Cán bộ được giao làm công tác này phải trung
thực, có kiến thức, trình độ, hiểu biết về kinh tế tài chính nhất định, có thâm
niên làm công tác nghiệp vụ ngân hàng.

×