Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (157.93 KB, 8 trang )

CN NHCT Đống ĐaPhòng kinh doanhBan Phòng kho quỹPhòng kinh doanh đối ngoạiLãnh Phòng nguồn vốnPhòng kế toán tài chínhĐạoPhòng tổ chức hành chínhPhòng kiểm traPhòng thông tin điện toán
QTK số 29
QTK số 30
QTK số 32
QTK số 33 QTK số 34 QTK số 35 QTK số 36 QTK số 37
Phòng giao dịch Kim Liên
Phòng giao dịch Cát Linh Phòng giao dịch Kim Liên
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TỔ CHỨC THANH TOÁN CHUYỂN
TIỀN ĐIỆN TỬ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG
ĐỐNG ĐA-HÀ NỘI
2.1 Sự ra đời và phát triển của CN NHCT Đống Đa.
Tiền thân của NHCT Đống Đa là phòng thương nghiệp của khu Đống Đa, được
thành lập năm 1955. Đến năm 1957, từ địa chỉ 173 phố Khâm Thiên, phòng chuyển
sang số 237 và đổi thành chi điểm NHNN khu Đống Đa. Năm 1960, chi điểm chuyển
về đóng tại tầng 1, khu tập thể 4 tầng (ngay cạnh nơi NHCT Đống Đa đóng hiện nay).
Giai đoạn trước năm 1987 là thời kỳ quản lý theo cơ chế tập trung bao cấp, chỉ có
một hệ thống NH duy nhất trên đất nước. NHCT Đống Đa thuộc hệ thống NHNN,
thuộc NH thành phố Hà Nội và là NH bao cấp.
Năm 1987, chi điểm NHNN khu Đống Đa được đổi thành CN NHNN quận Đống
Đa và hai năm sau được bầu là trưởng chi nhánh NHNN trên địa bàn Hà Nội. Ngày
03/08/1987, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định 218/ HĐBT cho phép hệ thống
NH VN thí điểm chuyển hoạt động sang cơ chế hạch toán kinh doanh, thực hiện hệ
thống NH 2 cấp: hệ thống NHNN VN và hệ thống các NHTM.
NHCT VN là một trong 4 hệ thống NHTM quốc doanh lớn nhất tại VN theo
Quyết định số 53/ HĐBT ngày 26/03/1988. Và ngày 29/03/1993, theo Quyết định số
93/ LHCT/ TCCB của Tổng giám đốc NHCT VN, NHCT Đống Đa chính thức là một
thành viên của hệ thống NHCT VN và ngày 24/07/93, NH bắt đầu đi vào hoạt động
theo giấy phép kinh doanh 108565 của trọng tài kinh tế HN.
Trong hai năm 97-98, thành phố Hà Nội được Nhà nước cho phép mở rộng địa
bàn thành phố. NHCT VN chưa thể tổ chức được các chi nhánh cho quận mới. Vì vậy,
NHCT Đống Đa với tay sang hoạt động ở quận Thanh Xuân, mở một chi nhánh phụ


thuộc (CN này báo sổ cho NHCT Đống Đa 100%). Từ năm 1999, NH đó được tách ra thành
một chi nhánh độc lập, hoạt động ngang hàng với CN NHCT Đống Đa và 1/3 nguồn lực
hiện có của NHCT Đống Đa tách cho NHCT Thanh Xuân.
Hiện nay, trụ sở chính của CN NHCT Đống Đa đang đóng tại 187 Tây Sơn Đống
Đa -Hà Nội. CN NHCT Đống Đa có quan hệ đại lý với hơn 450 NH tại hơn 40 nước và
khu vực đồng thời là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên NH toàn cầu
(SWIFT) nên NH có khả năng đáp ứng đầu đủ các yêu cầu và dịch vụ NH quốc tế một
cách nhanh chóng chính xác hiệu quả nhất.
2.2 Mô hình tổ chức và chức năng của các phòng ban

Phòng nguồn vốn.
Phòng nguồn vốn có nhiệm vụ là thực hiện huy động vốn từ các tầng lớp dân cư,
các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận với sự hỗ trợ của 14 quỹ tiết kiệm đặt rải rác trên
địa bàn quận.
Phòng kinh doanh.
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ là cho vay, thu nợ, quản lý dư nợ và được chia
thành ba bộ phận: tín dụng thương nghiệp quốc doanh, tín dụng công nghiệp quốc
doanh và tín dụng công nghiệp ngoài quốc doanh phụ trách các mảng công việc theo
các lĩnh vực để tiện hoạt động và quản lý.
Phòng kinh doanh đối ngoại.
Nhiệm vụ của phòng là phụ trách các hoạt động liên quan đến đối ngoại tại NH
như thực hiện cho vay ngoại tệ, quản lý các khoản tiền gửi ngoại tệ gồm tiền gửi, tiền
vay, LC, mua bán ngoại tệ ...
Phòng kế toán tài chính.
-Kế toán thanh toán: bao gồm thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, quầy séc bảo
chi, thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, có nhiệm vụ là giao dich với khách
hàng, quản lý tiền gửi và tiền vay của khách hàng.
-Kế toán nội bộ: có nhiệm vụ quản lý vốn của NH, hoạt động tài vụ, quản lý và
hạch toán toàn bộ những chi tiêu nội bộ NH.
-Kế toán tiết kiệm: phòng nguồn vốn sau khi huy động, chuyển tất cả chứng từ về

bộ phận kế toán tiết kiệm.
-Bộ phận kiểm soát: có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát về tính hợp lệ của các chứng
từ. Việc kiểm soát này được thực hiện bằng tay sau đó phân ra chứng từ tương ứng với
mỗi bộ phận trong phòng kế toán để xử lý.
-Bộ phận báo biểu: nhiệm vụ là làm số liệu tập hợp toàn chi nhánh.
-Bộ phận báo giấy tờ in.
Phòng kế toán chỉ làm nhiệm vụ hạch toán VNĐ. Ngoài ra, phòng kế toán tài
chính còn có nhiệm vụ làm các dịch vụ thanh toán như chuyển tiền, các giấy tờ
in...Phần này cũng chiếm tỷ trọng tương đối góp phần tăng lợi nhuận NH.
Phòng điện toán.
Nhiệm vụ của phòng điện toán là tập hợp toàn bộ các phát sinh của NH từ phòng
kế toán chuyển sang để xử lý bằng máy tính, lên bảng cân đối hàng ngày, hàng tháng,
hàng quý, hàng năm .
Phòng điện toán của CN NHCT Đống Đa được nối mạng với Trung tâm Công
nghệ thông tin NHCT VN để NHCT VN kiểm soát toàn bộ hoạt động các chi nhánh
hàng ngày.
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ (hay phòng kiểm tra nội bộ).
Chức năng của phòng kiểm tra nội bộ là kiểm tra kiểm soát toàn bộ các hoạt động
của NH ví dụ kiểm soát hoạt động kế toán, tín dụng, ngoại hối ...xem có đúng với chế
độ, quy định của Nhà Nước, của ngành đặc biệt là cần kiểm tra các hoạt động cho vay
kinh doanh.
Phòng kho quỹ.
Phòng có nhiệm vụ là thu chi tiền mặt, quản lý tài sản thế chấp. Ngoài ra, phòng
kho quỹ còn có chức năng làm dịch vụ ngân quỹ tức là cán bộ phòng sẽ đến tận nơi thu
tiền, thanh toán tiền nếu khách hàng có yêu cầu.
Phòng tổ chức hành chính.
Phòng tổ chức hành chính bao gồm hai bộ phận:
-Bộ phận tổ chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, sắp xếp và tổ chức nhân lực của cơ
quan.
-Bộ phận hành chính quản trị chịu trách nhiệm về hậu cần cơ quan gồm quản lý tài

sản cố định, trang thiết bị, bảo vệ cơ quan....
Phòng giao dịch trên các địa bàn dân cư xa trụ sở chính.
NH có hai phòng giao dịch: Phòng giao dịch Kim Liên và phòng giao dịch Cát
Linh tiến hành hoạt động như trụ sở thu nhỏ bao gồm bộ phận tiết kiệm, kế toán, tín
dụng và thủ quỹ.
Việc thành lập thêm hai phòng giao dịch này nhằm mục đích thu hút tiền gửi và
tiền vay, hạch toán và báo sổ về trung tâm hàng ngày.
Tổng số cán bộ công nhân viên của chi nhánh là 289 người. CN NHCT Đống Đa
với bộ máy tổ chức khoa học, đội ngũ cán bộ lâu năm có kinh nghiệm kết hợp với lực
lượng cán bộ trẻ có năng lực nhạy bén trong kinh doanh luôn tạo được tín nhiệm và
lòng tin đối với khách hàng góp phần đưa NH tiến những bước phát triển vững mạnh.
2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NH trong những năm gần đây.
2.3.1 Tình hình huy động vốn.
Huy động vốn là công việc đầu tiên làm nền tảng cho những hoạt động tiếp theo
của quá trình kinh doanh của NH. CN NHCT Đống Đa được đánh giá là một trong
những CN trong hệ thống NHCT có có số vốn huy động tăng trưởng không ngừng và
thường xuyên vượt kế hoạch đặt ra.
Bảng1: Tình hình huy động vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tiền gửi TK 1.230 61,2 1.360 58,6 1.700 65,4
-TGTK KKH 25 1,2 20 0,9 25 1,0
-TGTK có KH 1.205 60,0 1.340 57,7 1.675 64,4
Tiền gửi TCKT 750 37,3 800 34,5 900 34,6
Kỳ phiếu 30 1,5 160 6,9 0 0
Nội tệ 1.500 74,6 1.750 75,4 2.100 80,8
Ngoại tệ 510 25,4 570 24,6 500 19,2
Tổng nguồn vốn 2.010 100 2.320 100 2.600 100

Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, tổng nguồn vốn huy động của CN NHCT Đống
Đa những năm sau đều cao hơn năm trước. Năm 2003, tổng nguồn vốn huy động là
2.010 tỷ đồng. Năm 2004, tổng nguồn vốn huy động là 2.320 tỷ đồng tăng 310 tỷ đồng
(tốc độ tăng là 15,42 %) so với năm 2005. Năm 2005, tổng nguồn vốn huy động là
2.600 tỷ đồng tăng 280 tỷ đồng (tốc độ tăng là 12,07%) so với năm 2004.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng lớn
và có xu hướng ngày càng tăng. Năm 2004, lượng tiền gửi tiết kiệm là 1.230 tỷ đồng,
chiếm 61,2% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2004, tiền gửi tiết kiệm tăng 40 tỷ đồng
chiếm 58,6% tổng nguồn vốn huy động; năm 2004 tăng 340 tỷ đồng chiếm 65,4% tổng
nguồn vốn huy động. Trong đó, nguồn tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn luôn chiếm vị trí
khống chế. Cụ thể, năm 2004, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn chiếm 60% tổng nguồn vốn
huy động; năm 2004, chiếm 57,7%; năm 2004, chiếm 64,4% tổng nguồn vốn huy động.
Đặc điểm của nguồn vốn này là tính ổn định cao mở cho NH lợi thế sử dụng một phần
nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo tỷ lệ quy định. Tuy nhiên, nguồn vốn
này phải trả lãi suất cao sẽ đội chi huy động vốn của NH. Trong khi đó, tiền gửi tiết
kiệm không kỳ hạn tuy không có tính ổn định nhưng chi phí huy động rất rẻ lại chiếm
tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn vốn huy động và ngày càng có xu hướng giảm (năm
2004, tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn chiếm 1,2%; năm 2004 chiếm 0,9% và năm 2004
chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động).
Tương tự, nguồn tiền gửi của các TCKT chiếm tỷ trọng rất thấp trong tổng nguồn
vốn của NH và ngày càng có xu hướng giảm (từ 34,5 đến 37,3%). Thực tế này bắt
nguồn từ đặc điểm các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Đống Đa chủ yếu là sản xuất
kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, chu chuyển tiền hàng chậm, lượng vốn chu
chuyển trong công nghiệp không lớn bằng trong thương nghiệp. Do vậy tiền gửi doanh
nghiệp nhỏ. Hơn nữa, việc thanh toán trong công nghiệp thường thực hiện vào cuối
năm nên lượng tiền gửi vào NH cũng không phân đều trong cả năm.
Mặt khác, do đặc điểm địa bàn quận Đống Đa là địa bàn nội địa nên nguồn vốn
huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động và ngày
càng có xu hướng tăng lên (từ 74,6% năm 2004 đến 80,8% năm 2004). Trong khi

nguồn vốn huy động ngoại tệ là nguồn vốn nhiều tiềm năng lại chiếm tỷ trọng ngược
lại. Trong thời gian tới, NH cần có chính sách huy động vốn hợp lý để đạt một cơ cấu
vốn huy động hợp lý.
2.3.2 Tình hình đầu tư vốn tín dụng.
Song song với hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn góp phần mang lại
lợi nhuận chủ yếu cho NH. Chủ trương của CN NHCT Đống Đa là cả năm thành phần
kinh tế đều được bình đẳng trong việc vay vốn. NHCT Đống Đa cho vay đối với toàn
bộ các ngành sản xuất, cho vay các cán bộ công nhân viên để tăng nhu cầu sinh hoạt,
cho vay theo dự án ký kết giữa hai bên, cho vay nước ngoài.... Ngoài ra, NH còn đầu tư
vốn tín dụng vào các loại hình kinh tế xã hội khác như đầu tư cho vay công ty tu bổ di
tích và thiết bị văn hoá, cho vay sinh viên...mang ý nghĩa to lớn giải quyết công ăn việc
làm, đào tạo nguồn nhân tài cho đất nước. Trong năm 2004, CN NHCT Đống Đa đã
đầu tư vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả tạo điều kiện để các
doanh nghiệp có đủ vốn để nhập nguyên vật liệu có sức cạnh tranh trên thị trường như
các sản phẩm về săm lốp cao su các loại của Công ty Cao su Sao Vàng, các sản phẩm
về cáp điện của Công ty cơ điện Trần Phú, Công ty Thượng Đình, các sản phẩm về sơn
các loại của Công ty sơn Tổng hợp Hà Nội, các sản phẩm về bóng đèn Huỳnh Quang và
phích nước của Công Ty bóng đèn phích nước Rạng Đông.
Năm 2004, CN NHCT Đống Đa cũng luôn chú trọng đầu tư cho vay trung dài hạn
giúp các doanh nghiệp đổi mới dây chuyền công nghệ như dự án đầu tư cho Tổng công
ty công trình giao thông 8 thi công dự án đuờng vành đai 3 đoạn Mai Dịch –Pháp Vân
thành phố Hà Nội với tổng trị giá vốn NHCT đầu tư là 120 tỷ đồng...Dự án bổ sung lò
đúc kéo đồng, lò đúc cán nhôm liên tục và dự án hoàn thiện thiết bị công nghệ sản xuất
của Công ty cơ điện Trần Phú. Dự án truyền hình cáp hữu tuyến giai đoạn I tại Thủ đô
Hà Nội với tổng trị giá 50 tỷ đồng, dự án đầu tư cho Tổng công ty Bưu chính viễn
thông nâng cấp mạng phủ sóng Vinaphone....
Trên đây là danh sách các dự án cho vay lớn của NH trong năm 2004. Để hiểu rõ
hơn tình hình sử dụng vốn, hãy xem bảng số liệu sau:
Bảng2: Tình hình sử dụng vốn của CN NHCT Đống Đa trong thời gian qua.
Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
a.Dsố cho vay 1.740 100 1.763 100 2.400 100
-Quốc doanh 1.555 89,4
-Ngoài QD 185 10,6
b.Dsố thu nợ 1.100 100 1583 100 1828 100
-Quốc doanh 935 85,0
-Ngoài QD 165 15,0
c.Dư nợ 1.490 100 1.670 100 2.042 100
-Quốc doanh 1.320 88,6 1.495 89,5 1.523 74,6
-Ngoài QD 170 11,4 175 10,5 519 25,4
d.Nợ quá hạn 14 100 10 100 8 100
-Quốc doanh 3 21,4 2 20,0 4 50,0
-Ngoài QD 11 78,6 8 80,0 4 50,0
a. Dsố cho vay 1.740 100 1.763 100 2.400 100
-Ngắn hạn 1.495 85,9 1.560 88,5 2.130 88,8
-Trung, dài hạn 245 14,1 203 11,5 270 11,2
b.Dsố thu nợ 1.100 100 1.583 100 1.828 100
-Ngắn hạn 1.040 94,5 1.546 97,7 1.735 94,9
-Trung, dài hạn 60 5,5 37 2,3 93 5,1
c.Dư nợ 1.490 100 1.670 100 2.042 100
-Ngắn hạn 905 60,7 909 54,4 1284 62,9
-Trung, dài hạn 585 39,3 761 45,6 758 37,1
d.Nợ quá hạn 14 100 10 100 8 100
-Ngắn hạn 11 78,6 10 100 8 100
-Trung, dài hạn 3 21,4 0 0 0 0
Nguồn: Phòng tổng hợp CN NHCT Đống Đa.
Bảng số liệu trên cho ta thấy tại CN NHCT Đống Đa, tỷ lệ cho vay cũng như dư
nợ đối với kinh tế quốc doanh luôn chiếm phần khống chế. Năm 2003, doanh số cho

vay quốc doanh chiếm 89,4% tổng doanh số cho vay, dư nợ quốc doanh chiếm 88,6%
tổng dư nợ; năm 2004, dư nợ quốc doanh chiếm 89,5%; năm 2005 dư nợ quốc doanh
giảm xuống còn 74,6% tổng dư nợ. Ngược lại, tỷ lệ cho vay kinh tế ngoài quốc doanh
và dư nợ ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ rất thấp. Trong khi đó như đã nói ở trên, kinh tế
ngoài quốc doanh vẫn là một tiềm năng lớn của đất nước mà thiếu vốn là một trong
những vấn đề lớn cản trở sự phát triển của nó. Tuy nhiên, trong số dư nợ này, tỷ lệ nợ
quá hạn lại chủ yếu tập trung ở khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Năm 2003, nợ quá
hạn là 16 tỷ đồng thì nợ quá hạn ngoài quốc doanh chiếm 75%; năm 2004, nợ quá hạn
ngoài quốc doanh chiếm 80% và sang năm 2005 chất lượng tín dụng được nâng cao đặc

×