Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Nghiên cứu phương pháp sinh dữ liệu kiểm thử phần mềm dựa trên kỹ thuật kiểm chứng mô hình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 54 trang )

1

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

PHAN VĂN TIẾN

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP SINH DỮ LIỆU KIỂM THỬ
PHẦN MỀM DỰA TRÊN KỸ THUẬT KIỂM CHỨNG MƠ HÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội - 2011


2 GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

PHAN VĂN TIẾN

NGHIÊN CỨU PHƢƠNG PHÁP SINH DỮ LIỆU KIỂM THỬ
PHẦN MỀM DỰA TRÊN KỸ THUẬT KIỂM CHỨNG MƠ HÌNH

NGÀNH: CƠNG NGHỆ THÔNG TIN
CHUYÊN NGÀNH: CÔNG NGHỆ PHẦN MỀM
MÃ SỐ: 60 48 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRƢỜNG THẮNG

LỜI CẢM ƠN
Hà Nội - 2011


3

LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn
Trƣờng Thắng - Viện công nghệ thông tin - Viện khoa học cơng nghệ Việt Nam. Thầy đã
tận tình chỉ bảo, giúp đỡ và truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu
trong thời gian qua.
Tôi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Công Nghệ Thông Tin, các thầy
các cô luôn giành cho tôi những kiến thức, tình cảm và những lời khuyên quý báu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và nhất là các thành viên trong
gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất, động viên, cổ vũ tôi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu để hồn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.

Tác giả


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tơi trong đó có sự giúp đỡ
của thầy hƣớng dẫn. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là hoàn toàn
trung thực.
Trong luận văn, tơi có tham khảo đến một số tài liệu của một số tác giả đã đƣợc liệt

kê tại phần tài liệu tham khảo ở cuối luận văn.
Hà Nội, ngày……tháng……năm……
Tác giả

Phan Văn Tiến


5

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................................... 8
CHƢƠNG 1-

CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 10

1.1

Tổng quan kiểm định phần mềm .................................................................................... 10

1.2

Các nhóm kiểm định phần mềm ..................................................................................... 10

CHƢƠNG 22.1

JAVA PATH FINDER VÀ THỰC THI TƢỢNG TRƢNG ............................ 12

Giới thiệu về JPF............................................................................................................. 12

2.1.1


JPF có thể kiểm tra những chƣơng trình gì? ............................................................ 13

2.1.2

Kiến trúc mức cao của JPF ...................................................................................... 14

2.1.3

Khả năng mở rộng của JPF ...................................................................................... 15

2.1.4

Một số mở rộng của JPF .......................................................................................... 16

2.2

Thực thi tƣợng trƣng để sinh dữ liệu kiểm thử ............................................................... 17

2.2.1

Thực thi tƣợng trƣng là gì? ...................................................................................... 17

2.2.2

Thực thi tƣợng trƣng với JPF .................................................................................. 18

2.2.3

Hƣớng dẫn thực thi tƣợng trƣng với JPF ................................................................. 19


2.2.4

Hạn chế .................................................................................................................... 29

CHƢƠNG 3-

MICROSOFT Z3.............................................................................................. 31

3.1

SMT là gì ........................................................................................................................ 31

3.2

Z3 là gì ............................................................................................................................ 31

3.3

Tại sao lại là Z3? ............................................................................................................. 32

3.4

Kiến trúc của Z3.............................................................................................................. 32

3.5

Định dạng đầu vào .......................................................................................................... 33

3.6


Định dạng SMT-LIB ....................................................................................................... 34

3.6.1
3.7

Các chức năng chính của SMT-LIB. ....................................................................... 34

Các quan hệ, phƣơng thức, và hằng số. .......................................................................... 35

3.7.1

Tất cả các phƣơng thức là tuyệt đối ( total) ............................................................. 35

3.7.2

Uninterpreted function và hằng số........................................................................... 36

3.7.3

Phƣơng thức đệ quy ................................................................................................. 36

3.8

Số học.............................................................................................................................. 37

3.8.1

Sơ học tuyến tính thực ............................................................................................. 37


3.8.2

Số hoc tuyến tính nguyên ........................................................................................ 37

3.8.3

Trộn giữa số nguyên và số thực. .............................................................................. 38

3.8.4

Số học phi tuyến tính ............................................................................................... 38


6

3.9

Kiểu dữ liệu..................................................................................................................... 39

3.9.1

Kiểu bản ghi............................................................................................................. 39

3.9.2

Kiểu liệt kê ( enumeration) ...................................................................................... 39

3.9.3

Kiểu dữ liệu đệ qui. ................................................................................................. 39


3.10

Ví dụ về Z3 .................................................................................................................. 40

3.11

Một vài ứng dụng của Z3 ............................................................................................ 40

CHƢƠNG 4-

TÍCH HỢP Z3 VỚI JPF ................................................................................... 42

4.1

Nghiên cứu đánh giá các giải pháp ................................................................................. 42

4.2

Kiến trúc hệ thống ........................................................................................................... 42

4.3

Chuyển đổi dữ liệu .......................................................................................................... 43

4.4

Thiết kế và cài đặt ........................................................................................................... 47

4.5


Kết quả và đánh giá......................................................................................................... 48

KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG PHÁT TRIỂN CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................................. 54


7

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mơ hình hoạt động của JPF ............................................................................... 12
Hình 2.2: Sơ đồ trạng thái trong quá trình kiểm thử .......................................................... 13
Hình 2.3: Kiến trúc mức cao .............................................................................................. 14
Hình 2.4: Mẫu Listener ....................................................................................................... 15
Hình 2.5: Ví dụ về thực thi tƣợng trƣng ............................................................................ 18
Hình 2.6: Đầu ra trên Eclipse cho MyClass1 ..................................................................... 21
Hình 2.7: Đầu ra của MyClass2 trên Eclipse ..................................................................... 22
Hình 2.8: Đầu ra của MyClass2sau khi đã lọc kết quả trên Eclipse................................... 24
Hình 2.9: Đầu ra của MyDriver trên Eclipse ...................................................................... 25
Hình 2. 10: Đầu ra của MyClassFP trên Eclipse ............................................................... 27
Hình 3.1: Kiến trúc của Z3 ................................................................................................. 33
Hình 4.1: Kiến trúc hệ thống .............................................................................................. 43
Hình 4.2: Sơ đồ mức gói..................................................................................................... 47
Hình 4.3: Sơ đồ lớp tổng quát ............................................................................................ 48
Hình 4.4: Kết quả với Choco - số học tuyến tính ............................................................... 49
Hình 4. 5: Kết quả với z3 - số học tuyến tính. .................................................................... 50
Hình 4. 6: Kết quả với Choco – số học phi tuyến tính ....................................................... 51
Hình 4. 7: Kết quả với Z3 – số học phi tuyến tính ............................................................. 52



8

MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, việc phát triển phần mềm ngày càng đƣợc chuyên
nghiệp hóa. Các phần mềm đƣợc phát triển ngày càng có quy mơ lớn. u cầu đảm bảo
chất lƣợng phần mềm là một trong những mục tiêu quan trong nhất, đặc biệt trong một số
lĩnh vực nhƣ y khoa, ngân hàng, hàng không… Việc kiểm thử, kiểm chứng phần mềm
một cách thủ công chỉ đảm bảo đƣợc phần nào chất lƣợng của phần mềm. Vì vậy rất
nhiều các tổ chức, công ty đã nghiên cứu và phát triển các lý thuyết cũng nhƣ công cụ để
kiểm chứng, kiểm thử phần mềm một cách tự động.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tác giả đã nghiên cứu một số lý thuyết, công cụ
trong việc kiểm chứng và kiểm thử phần mềm. Một lý thuyết nền tảng rất quan trọng đó là
lý thuyết về tính thỏa đƣợc, viết tắt là SMT (Satisfiability Modulo Theories). Lý thuyết về
tính thỏa đƣợc đã đƣợc ứng dụng để giải quyết nhiều bài tốn trong cơng nghệ phần mềm
nhƣ:






Kiểm chứng chƣơng trình
Khám phá chƣơng trình
Mơ hình hóa phần mềm
Sinh các ca kiểm thử

Hiện nay Microsoft Z3 là một cơng cụ tìm lời giải cho SMT đang đƣợc áp dụng
trong nhiều dự án của Microsoft nhƣ: Pex, Spec#, SLAM/SDV, Yogi. Z3 đƣợc đánh già
là cơng cụ tìm lời giải mạnh nhất hiện nay. Tuy nhiên Z3 chỉ đƣợc áp dụng cho các ngôn

ngữ của Microsoft. Vì vậy tác giả đặt ra vấn đề: Liệu có thể sử dụng Z3 để kiểm chứng
cho các chƣơng trình viết bằng ngơn ngữ khác nhƣ Java?
Trong q trình nghiên cứu về kiểm chứng chƣơng trình tác giả cũng có tìm hiểu
về JavaPathFinder (JPF). JPF là một dự án mã nguồn mở đƣợc phát triển trên ngôn ngữ
Java. Hiện nay có một mở rộng của JPF trong việc sinh tự động dữ liệu đầu vào để kiểm
thử chƣơng trình. Tuy nhiên cịn rất nhiều hạn chế, vì vậy tác giả đã nghĩ đến việc làm sao
để tích hợp đƣợc Z3 với JPF để có thể sinh tự động dữ liệu kiểm thử chƣơng trình. Nếu
việc tích hợp thành cơng thì sẽ dẫn tới việc giải quyết đƣợc lớp bài tốn rộng hơn. Điều
này là rất có ý nghĩa đối với thực tế.

Mục tiêu đề tài:
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu nắm bắt rõ về Z3 và JPF. Sau đó bƣớc đầu tích
hợp thành cơng Z3 và JPF để có thể sinh tự động dữ liệu kiểm thử chƣơng trình Java cho
các bài tốn mà hiện nay JPF khơng thể thực hiện đƣợc. (ví dụ: sinh tự động dữ liệu cho
số học phi tuyến tính).


9

CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn bao gồm các phần sau:
Mở đầu: Giới thiệu về đề tài, tính cấp thiết cũng nhƣ mục tiêu của đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận
Chƣơng 2: JPF và Thực thi tƣợng trƣng
Nội dung: Giới thiêu JPF là gì? Kiến trúc của JPF, cách mở rộng, phát triển
trên JPF. Ngồi ra cịn một phần rất quan trọng đó là giới thiệu về thực thi tƣợng
trƣng để sinh dữ liệu kiểm thử cho chƣơng trình trong JPF. Mở rộng này sẽ cho
phép sinh tự động dữ liệu kiểm thử chƣơng trình Java.
Chƣơng 3: Microsoft Z3
Nội dung: Giới thiệu về lý thuyết tính thỏa đƣợc SMT, Z3, các lý thuyết

đƣợc hỗ trợ trên Z3, các API của Z3 để tích hợp với JPF, các ứng dụng của Z3.
Chƣơng 4: Tích hợp JPF với Z3
Nội dung: Nghiên cứu, đánh giá các giải pháp. Sau khi đã có giải pháp tiến
hành thiết kế kiến trúc hệ thống, sau đó chi tiết hóa sang mức gói, mức lớp cuối
cùng là cài đặt và đánh giá kết quả.
Kết luận và hƣớng phát triển của luận văn
Trình bày kết quả sau khi nghiên cứu, triển khai và hƣớng phát triển tiếp
theo.


10

CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Tổng quan kiểm định phần mềm
Nhƣ chúng ta đã biết, việc kiểm thử phần mềm là một khâu không thể thiếu trong
các bƣớc phát triển phần mềm, đặc biệt các phần mềm lớn, nhiều module do nhiều ngƣời
phát triển, dễ sinh ra các lỗi tiềm ẩn mà nhà phát triển không thể lƣờng trƣớc. Trong lĩnh
vực kiểm định chất lƣợng phần mềm hiện nay trên thế giới, hiện có nhiều kỹ thuật nhƣng
tựu chung có thể phân theo ba nhóm chính: Phân tích mã nguồn tĩnh (static code
analysis), kiểm thử dữ liệu động (dynamic data testing) và kỹ thuật hình thức dựa trên mơ
hình (model-based verification). Hai nhóm đầu tập trung vào việc nâng cao chất lƣợng
phần mềm tại mức mã nguồn, trong khi nhóm cuối cùng xử lý phần mềm tại mức trừu
tƣợng cao hơn – mơ hình.
1.2 Các nhóm kiểm định phần mềm
Phân tích mã nguồn tĩnh là kỹ thuật phát hiện lỗi chƣơng trình mà khơng u cầu
chạy chƣơng trình đó. Không giống nhƣ kỹ thuật kiểm thử dữ liệu động địi hỏi phải
chạy chƣơng trình với dữ liệu đầu vào thật, kỹ thuật phân tích mã nguồn tĩnh chỉ xem xét
mã nguồn của chƣơng trình.
Kỹ thuật kiểm thử phần mềm dựa trên mơ hình: khác với hai nhóm ở trên ở
điểm đối tƣợng đƣợc kiểm thử là các mơ hình đƣợc trừu tƣợng hóa từ hệ thống đƣợc xem

xét. Quá trình trừu tƣợng hóa là việc lƣợc bỏ những chi tiết của hệ thống trong khi chỉ giữ
lại những thông tin/khía cạnh quan trọng cần đƣợc lƣu tâm. Kỹ thuật trừu tƣợng hóa đơn
giản hóa hệ thống đƣợc xem xét và do đó giảm khơng gian tìm kiếm và thời gian phân
tích chƣơng trình đi nhiều lần so với lúc thực hiện cơng việc phân tích đó trên mã nguồn.
Khi xây dựng xong phần mềm, chúng ta phải sử dụng các testcase (trƣờng hợp
kiểm thử) cho việc kiểm thử. Chất lƣợng của việc kiểm thử phụ thuộc rất lớn vào tập hợp
các testcase mà chúng ta sử dụng. Hai tiêu chí chính của việc đánh giá chất lƣợng kiểm
thử đó là hiệu quả cho chất lƣợng phần mềm đƣợc kiểm thử là độ phủ dòng chảy (control
flow coverage) và độ phủ dữ liệu (data coverage). Tiêu chí thứ nhất tập trung vào việc
kiểm thử tất cả các điểm điều khiển trên chƣơng trình (ví dụ: các nhánh rẽ khả đạt trong
cấu trúc chƣơng trình – reachable control points). Trong khi tiêu chí thứ hai tập trung vào
tập dữ liệu kiểm thử ứng với mỗi điểm điều khiển trong cấu trúc chƣơng trình.
Bằng kỹ thuật phân tích chƣơng trình dựa trên mơ hình sau khi trừu tƣợng hóa mã
nguồn của chƣơng trình đƣợc kiểm thử, việc phân tích cấu trúc logic của chƣơng trình và
tập dữ liệu ứng với mỗi điểm điều khiển trong chƣơng trình sẽ dễ dàng hơn. Qua đó, quá


11

trình sinh ra tập các testcase sẽ nhanh chóng và chính xác, đảm bảo các tiêu chí control
flow và data coverage tốt hơn nhiều so với cách tiếp cận ở mức mã nguồn truyền thống.
Hơn nữa, nếu quá trình này đƣợc thực hiện một cách tự động sẽ giảm thiểu nhiều cơng
sức cho các chun gia kiểm thử chƣơng trình. Với cách tiếp cận nhƣ vậy, phần mềm có
thể đƣợc kiểm thử một cách tự động bằng máy, đem lại kết quả chuẩn hơn, xét đƣợc
nhiều trƣờng hợp hơn, đặt biệt là các lỗi logic, tiết kiệm chi phí sản xuất.
Đánh giá tập dữ liệu kiểm thử: Ngoại trừ những chƣơng trình đơn giản, sẽ là
khơng thực tế nếu kiểm chứng phần mềm trên tập tất cả dữ liệu đầu vào có thể. Ngay cả
khi chỉ tính tổ hợp của các dữ liệu đầu vào hoặc tổ hợp của các hàm, số lƣợng đầu vào và
số lƣợng các trạng thái cũng là quá lớn. Khi hệ thống có bộ nhớ lớn, các dữ liệu đầu vào,
đầu ra sẽ đƣợc log lại để theo dõi trạng thái. Trong khi khơng có một công cụ để tạo ra

một thiết kế phần mềm chuẩn, hồn chỉnh và chắc chắn thì việc kiểm thử là một khâu
khơng thể thiếu để có thể đánh giá đƣợc chất lƣợng phần mềm. Vì thế ngƣời ta phải tìm
cách chọn đƣợc một tập dữ liệu nhỏ mà có thể kiểm thử mang lại đƣợc độ tin cậy cao với
mỗi hệ thống.
Độ phủ hay mức độ đầy đủ bằng trực quan đánh giá đƣợc phạm vi hay mức độ
kiểm thử. Nếu kiểm thử không đầy đủ đƣợc hết mọi khía cạnh của phần mềm đồng nghĩa
với việc chúng ta bỏ sót nhiều lỗi. Các tấn suất của các trƣờng hợp cũng không giống
nhau.
Khái niệm ca kiểm thử đơn giản là kiểm chứng các trạng thái đƣa ra thể hiện cho
hoạt động của hệ thống. Chúng ta có thể tạo ra ca kiểm thử đề đạt đƣợc trạng thái có thể
bằng cách đƣa vào các biến đặc biệt, trạng thái để điều khiển hệ thống.


12

CHƢƠNG 2- JAVA PATH FINDER VÀ THỰC THI TƯỢNG
TRƯNG
Trong chƣơng này sẽ bao gồm hai phần chính. Phần 1 giới thiệu về JPF, một dự án
mã nguồn mở đƣợc viết bằng ngơn ngữ java để kiểm chứng mơ hình. Phần 2 giới thiệu
một mở rộng của JPF đó là thực thi tƣợng trƣng trong việc sinh tự động dữ liệu để kiểm
thử chƣơng trình Java.
2.1 Giới thiệu về JPF
JPF là một bộ kiểm tra mơ hình phần mềm trạng thái tƣờng minh cho Java [5].
Hiểu một cách cơ bản JPF là một máy ảo thực thi chƣơng trình Java khơng chỉ một lần
(giống nhƣ các máy ảo thông thƣờng), mà thực thi trong tất cả các nhánh, các đƣờng đi có
thể. JPF sẽ kiểm tra các vi phạm thuộc tính nhƣ khóa chết hoặc các ngoại lệ khơng thể bắt
đƣợc xuyên xuốt các đƣờng thực thi tiềm năng. Hình 2-1 mơ tả mơ hình hoạt động của
JPF.

Hình 2.1: Mơ hình hoạt động của JPF

Về lý thuyết điều này là rất khả thi, tuy nhiên với việc tăng kích cỡ của ứng dụng,
phần mềm kiểm chứng mơ hình phải đối mặt với nhiều thách thức. JPF cũng không là
ngoại lệ. Câu trả lời của chúng ta đó là tăng sự linh hoạt của JPF để thích nghi với một
ứng dụng cụ thể. Chúng ta có thể coi JPF nhƣ là một Framework và từ đó phát triển mở
rộng để có thể giải quyết đƣợc bài toán cụ thể mà chúng ta muốn.


13

2.1.1 JPF có thể kiểm tra những chƣơng trình gì?
JPF có thể kiểm tra tất cả các chƣơng trình Java. JPF có thể tìm ra các khóa chết
hoặc ngoại lệ. Ngồi ra chúng ta có thể tự phát triển mở rộng để kiểm tra các thuộc tính
khác. Để hiểu rõ hơn về JPF chúng ta có thể xét ví dụ sau:
Tạo một lớp là Rand.java nhƣ bên dƣới, sau đó chúng ta sẽ dùng JPF để kiểm tra
xem có lỗi không.
import java.util.Random;
public class Rand {
public static void main (String[] args) {
Random random = new Random(42);
int a = random.nextInt(2);
System.out.println("a=" + a);

// (1)

// (2)

int b = random.nextInt(3);
// (3)
System.out.println(" b=" + b);
int c = a/(b+a -2);

System.out.println("

// (4)
c=" + c);

}
}

Hình 2.2: Sơ đồ trạng thái trong quá trình kiểm thử


14

Hoạt động của lớp trên đó là khởi tạo 2 biến a và b một cách ngẫu nhiên trong các
khoang tƣơng ứng la [0,2] và [0,3]. Sau đó có một biến c có giá trị đƣợc xác định bằng
cơng thức c = a/(b+a-2).
Nếu ta chạy chƣơng trình java này thơng thƣờng thì có thể thấy kết quả là: a = 1, b
=0, và c = -1. Nhƣ vậy chƣơng trình là khơng có lỗi. Tuy nhiên nếu ta sử dụng JPF để
kiểm tra chƣơng trình trên thì sẽ thấy nhƣ hình vẽ bên dƣới:

Nhìn hình vẽ trên ta có thể thấy nếu chạy chƣơng trình java bình thƣờng thì ta chỉ
có thể nhân đƣợc 1 trong 6 kết quả trên, do vậy khả năng lớn là không phát hiện đƣợc ra
lỗi ( Đƣờng bơi đỏ là ví dụ). Tuy nhiên JPF sẽ tìm ra tất cả các đƣờng đi của chƣơng trình
sau đó kiểm tra chúng. Ta sẽ thấy có 2 trƣờng hợp lỗi gây ra bởi phép chia cho 0.
2.1.2 Kiến trúc mức cao của JPF

Hình 2.3: Kiến trúc mức cao


15


Hình 2-3 biểu diễn sơ đồ kiến trúc mức cao của JPF. JPF đƣợc thiết kế thành 2
thành phần chính đó là: JVM, và Search.
JVM là một bộ sinh trạng thái cụ thể Java. Bằng việc thực hiện các chỉ thị Java
bytecode.
Search chịu trách nhiệm lựa chọn trạng thái mà JVM nên xử lý, hoặc hƣớng JVM
sinh trạng thái tiếp theo, hoặc yêu cầu JVM quay trở lại một trạng thái trƣớc đó. Nói một
các khác Search có thể coi nhƣ các driver cho các đối tƣợng JVM. Search cũng cấu hình
và đánh giá các đối tƣợng thuộc tính. Các cài đặt chính của Search bao gồm tìm kiếm theo
độ sâu (DFSearch) và HeuristicSearch. Một cài đặt Search sẽ cung cấp một phƣơng thức
Search đơn giản bao gồm một vòng lặp chính sẽ duyệt qua tất cả các khơng gian trạng
thái liên quan cho đến khi nó duyệt xong tất cả hoặc tìm ra một vi phạm thuộc tính
(property violation).
2.1.3 Khả năng mở rộng của JPF

Hình 2.4: Mẫu Listener


16

JPF có thể đƣợc coi nhƣ là một Framework mà tại đó bất kỳ nhà phát triển nào đều
có thể mở rộng để phục vụ cho một mục đích cụ thể. JPF cung cấp một cơ chế mở rộng để
cho phép thêm vào các chức năng mới mà không phải thay đổi trực tiếp cài đặt của Search
hoặc VM.
Yêu cầu về khả năng mở rộng có thể đạt đƣợc bằng cách sử dụng mẫu Listerner
trên hình 2-4. Các thể hiện sẽ tự đăng ký hoặc đăng ký với đối tƣợng Search/VM, nhận
thông báo khi một đối tƣợng (Subject) tƣơng ứng thực thi một hoạt động nhất định, và sau
đó có thể tƣơng tác với đối tƣợng để truy vấn các thông tin bổ sung hoặc điểu khiển hành
vi của đối tƣợng.
Việc thay đổi các khía cạnh của đổi tƣợng đƣợc ánh xạ vào các phƣơng thức

Observer riêng biệt, các thể hiện của đối tƣợng sẽ đƣợc truyền đi nhƣ tham số. Đối tƣợng
Subject sẽ theo dõi các listener đã đăng ký theo Multicaster.
Có 3 mức khác nhau để có thể lấy đƣợc thông tin của đối tƣợng Subject bằng cách
cài đặt listener.
 Generic – listener cƣ trú bên ngoài các gói JPF và chỉ sử dụng các thơng tin đã
đƣợc công khai (public) theo gov.nasa.jpf.Search / VM.
 Search-specific – listener cƣ trú bên ngồi gói JPF nhƣng sẽ đƣa các tham số thông
báo của đối tƣợng Subject vào các cài đặt cụ thể (ví dụ:
gov.nasa.jpf.search.heuristic.BFSHeuristic), và sử dụng các API của nó để lấy các
thơng tin cài đặt cụ thể.
 Internal - listener cƣ trú trong các gói cài đặt Subject riêng biêt và truy cập các
thông tin riêng của gói ( private) .
2.1.4 Một số mở rộng của JPF
Với kiến trúc mở rộng linh hoạt, hiện nay đã có một số mở rộng đƣợc phát triển
cho JPF
UI - User Interface Model Checking
Đây là mở rộng cho việc kiểm tra mơ hình một lớp đặc biệt của các ứng dụng Java
đó là các chƣơng trình Swing và AWT. Mở rộng này đƣợc cài đăt nhƣ một nhƣ viện
chuẩn đƣợc mô hình hóa MJI (MJI Là viết tắt của: Model Java Interface) nhằm thay thế
các chức năng của Swing và AWT để mà các ứng dụng giao diện sử dụng chuẩn của Java
có thể đƣợc kiểm thử với các đầu vào khác nhau.
symbc - Symbolic Test Data Generation
Mở rộng này sử dụng BytecodeFactory để ghi đè lõi (core) JPF bytecodes nhằm
sinh ra các ca kiểm thử riêng biệt. Nói tóm lại nó hoạt động bằng cách sử dụng các thuộc


17

tính/ trƣờng của JPF để thu thập các điều kiện đƣờng đi PC, sau đó đƣợc đƣa các PC vào
một hệ thống tìm lời giải theo đinh dạng của hệ thống đó để đƣa ra dữ liệu kiểm thử. Mở

rộng này sẽ đƣợc trình bày chi tiết hơn ở phần 2.2.
cv - Compositional Verification Framework
Mở rộng này là một thuật toán học máy đƣợc sử dụng cho các lập luận thừa nhận/
đảm bảo, nhằm mục đích phân chia hệ thống thành các thành phần con và sau đó kiểm
chứng từng thành phần đó một cách riêng rẽ. Mục đích chính của mở rộng này là cải tiến
khả năng của JPF, nó có thể đƣợc sử dụng để sinh ra mơi trƣờng giả định cho kiểm chứng
mơ hình UML, để xác định các trình tự sự kiện đúng.
numeric - Numeric Property Verification
Mở rộng này đƣợc sử dụng để kiểm chứng các thuộc tính của số học. Ban đầu mở
rộng đƣợc sử dụng nhƣ nhƣ một tập các lớp chỉ thị số học để phát hiện tràn bộ nhớ, sau
đó đƣợc mở rộng để kiểm chứng việc truyền giá trị khơng chính xác, so sánh dấu phẩy
động chính xác (floating point comparison).
statechart - UML State Chart Model Checking
Mục đích của mở rơng này là kiểm tra lƣợc đồ chuyển trạng thái UML. Trong mở
rộng này mỗi một biểu đồ chuyển trạng thái sẽ đƣợc biểu diễn tƣơng ứng với một lớp
Java (hoặc nhiều lớp). Sau đó q trình kiểm tra sẽ là kiểm tra các lớp java đó.
2.2 Thực thi tượng trưng để sinh dữ liệu kiểm thử
2.2.1 Thực thi tƣợng trƣng là gì?
Đổi giá trị giữa 2 biến
Đƣờng đi cụ thể


18

Hình 2.5: Ví dụ về thực thi tƣợng trƣng
Kỹ thuật thực thi tƣợng trƣng là kỹ thuật thực thi chƣơng trình bằng cách sử dụng
các giá trị tƣợng trƣng, khơng phải sử dụng các giá trị cụ thể [2]. Để hiểu rõ thực thi
tƣợng trƣng là gì, xét ví dụ chuyển đổi giứa 2 biến x và y:
Ở ví dụ trên, nếu trong trƣờng hợp thực thi tƣợng trƣng, giá trị của x và y là các giá
trị tƣợng trƣng X, Y chứ không phải là các giá trị cụ thế. Kết quả của quá trình thực thi

tƣợng trƣng sẽ duyệt hết các dƣờng đi có thể có của chƣơng trình, và cho ra điều kiên
đƣờng đi.
Ƣu điểm của phƣơng pháp này là ta có thể thực thi tại bất kỳ điểm nào trong
chƣơng trình và có thể trộn giữa đầu vào tƣợng trƣng với đầu vào cụ thể. Phƣơng pháp
này sẽ cho ta các điều kiện đƣờng đi của chƣơng trình, và với việc sử dụng các cơng cụ
tìm lời giải cho các điều kiện đƣờng đi (coi mỗi điều kiện đƣờng đi là một biểu thức) sẽ
sinh ra dữ liệu kiểm thử cho chƣơng trình.
Tuy nhiên phƣơng pháp này cũng có giới hạn đó là có thể bùng nổ các đƣờng đi
trong việc thực thi tƣợng trƣng.
2.2.2 Thực thi tƣợng trƣng với JPF
Thực thi tƣợng trƣng là một mở rộng của JPF. Mở rộng này của JPF sẽ thực thi
tƣợng trƣng các chƣơng trình java. Một trong những ứng dụng chính của mở rộng này, đó
là tự động sinh dữ liệu kiểm thử bao phủ toàn bộ chƣơng trình của mã nguồn.


19

Mở rộng này phối hợp thực thi tƣợng trƣng với kiểm chứng mơ hình và các ràng
buộc giải quyết để sinh dữ liệu kiểm thử. Trong công cụ này, các chƣơng trình đƣợc thực
thi trên đầu vào tƣợng trƣng. Các giá trị của các biến đƣợc biểu diễn nhƣ và các biểu thức
số và ràng buộc, chúng đƣợc sinh từ việc phân tích cấu trúc mã nguồn. Những ràng buộc
sau đó đƣợc giải quyết để sinh ra các dữ liệu kiểm thử để đảm bảo đạt đƣợc phần mã
nguồn đó.
Tại thời điểm hiện tại JPF hỗ trợ các tham số nguyên và thực. Tuy nhiên vẫn còn
một số trƣờng hợp cần giải quyết cho số thực.
Hiện tại mở rộng này chỉ hỗ trợ các ràng buộc tuyến tính (số học tuyến tính), sơ
học phi tuyến là chƣa đƣợc hỗ trợ. Thơng tin tƣợng trƣng đƣơc truyền theo các thuộc tính
kết hợp với các biến và các toán tử. Thực thi tƣợng trƣng có thể bắt đầu từ bất kỳ điểm
nào trong chƣơng trình và nó có thể thực thi tƣợng trƣng riêng biệt với nhau.
2.2.3 Hƣớng dẫn thực thi tƣợng trƣng với JPF

Để thực hiên một phƣơng thức một cách tƣợng trƣng, ngƣời sử dụng cần đặc tả
tham số phƣơng thức nào là tƣợng trƣng/cụ thể. Các tham biến toàn cục cũng có thể đƣợc
đặc tả để thực thi tƣợng trƣng, theo các sự chú thích đặc biệt. Đây là một ví dụ để chạy
một thực thi tƣợng trung. Ví dụ này cho phép thực thi tƣợng trƣng của phƣơng thức test
trong lớp chính.
+vm.insn_factory.class=gov.nasa.jpf.symbc.SymbolicInstructionFactory
+jpf.listener=gov.nasa.jpf.symbc.SymbolicListener
+symbolic.method=test(sym#con)
+search.multiple_errors=true
+jpf.report.console.finished=
ExSymExe
2.2.3.1 Một ví dụ đơn giản
Sau đây là một ví dụ rất đơn giản của việc thực thi tƣợng trƣng với JPF. Chúng ta
có thể sự dụng Eclipse hoặc thơng qua giao diện dịng lệnh.
Giả sự ta có phƣơng thức sau trong lớp bạn muốn sinh kiểm thử:
public class MyClass1 {
public int myMethod(int x, int y) {
int z = x + y;
if (z > 0) {
z = 1;
} else {
z = z - x;


20

}
z = 2 * z;
return z;
}

}
Chúng ta sẽ cần tạo một driver để gọi myMetho(int,int). Driver có thể là một lớp
khác hoặc phƣơng thức main() của chính lớp này. Trong trƣờng hợp này ta sẽ viết driver
trong phƣơng thức main() của lớp MyClass1.
Trong ví dụ đơn giản này, driver chỉ cần gọi myMethod() với số và kiểu tham số
đúng sau đó in ra điều kiện đƣờng đi (Path condition – PC). Điều lƣu ý là tham số chính
xác khơng phải là vấn đề, vì chúng ta sẽ thực thi myMethod() một cách tƣợng trƣng, tất cả
các giá trị cụ thể sẽ đƣợc thay thế bằng giá trị tƣợng trƣng.
Chúng ta có thể xem các ca kiểm thử (test case) bằng cách in ra điều kiện đƣờng
đi. Việc này thực hiện đƣợc bằng cách gọi phƣơng thức:
gov.nasa.jpf.symbc.Debug.printPC(). Sau đây là mã nguồn đầy đủ:
public class MyClass1 {
public int myMethod(int x, int y) {
int z = x + y;
if (z > 0) {
z = 1;
} else {
z = z - x;
}
z = 2 * z;
return z;
}
// driver để kiểm thử
public static void main(String[] args) {
MyClass1 mc = new MyClass1();
int x = mc.myMethod(1, 2);
Debug.printPC("MyClass1.myMethod Path Condition: ");
}
}



21

Khi đó nếu chạy bằng Eclipse sẽ cho kết quả sau:

Hình 2.6: Đầu ra trên Eclipse cho MyClass1
Nhìn vào kết quả ở trên các PC sẽ chỉ ra các ca kiểm thử là
Ca kiểm thử 1: y = -9999999, x = 10000000
Ca kiểm thử 2: y = -10000000, x = 10000000
Ca kiểm thử 1 tƣơng ứng với z > 0 của câu lệnh if của phƣơng thức myMethod.
Ca kiểm thử 2 tƣơng ứng với nhánh z≤0.
2.2.3.2 Lọc các trƣờng hợp kiểm thử
Chúng ta thay đổi MyClass1 thành MyClass 2 nhƣ sau.
public class MyClass2 {
private int myMethod2(int x, int y) {
int z = x + y;
if (z > 0) {
z = 1;
}
if (x < 5) {
z = -z;
}
return z;


22

}
// The test driver
public static void main(String[] args) {

MyClass2 mc = new MyClass2();
int x = mc.myMethod2(1, 2);
Debug.printPC("\nMyClass2.myMethod2 Path Condition: ");
}
}
Chúng ta có thể chạy chƣơng trình với các tham số cấu hình nhƣ sau:
+vm.insn_factory.class=gov.nasa.jpf.symbc.SymbolicInstructionFactory
+vm.classpath=.
+vm.storage.class=
+symbolic.method=myMethod2(sym#sym)
+search.multiple_errors=true
+jpf.report.console.finished=
MyClass2

Hình 2.7: Đầu ra của MyClass2 trên Eclipse
Khi đó chúng ta sẽ nhận đƣợc 4 ca kiểm thử nhƣ sau:
 Ca kiểm thử 1: y = 10000000, x = -9999999


23

 Ca kiểm thử 2: y = -4,
x=5
 Ca kiểm thử 3: y = -10000000, x = -10000000
 Ca kiểm thử 4: y = -10000000, x = 5
Tuy nhiên giả sử chúng ta chỉ cần quan tâm trong các ca kiểm thử mà lệnh if đƣợc
thực hiện, khi đó chúng ta chỉ cần quan tâm đến ca kiểm thử 2 và 3. Chúng ta có thể chỉ
chạy JPF nhƣ ở trên và lọc chúng một cách thủ công. Tuy nhiên có một cách khác tốt hơn
đó là ta sử dụng Verify.ignoreIf() để bắt JPF quay trở lại khi một câu lênh if đƣợc tìm ra
hơn một lần, ví dụ ta có thể thơng báo myMethod2() nhƣ sau:

import gov.nasa.jpf.jvm.Verify;
import gov.nasa.jpf.symbc.Debug;
public class MyClass2 {
private int myMethod2(int x, int y) {
int jpfIfCounter = 0;
int z = x + y;
if (z > 0) {
jpfIfCounter++;
z = 1;
}
if (x < 5) {
jpfIfCounter++;
Verify.ignoreIf(jpfIfCounter > 1);
z = -z;
}
Verify.ignoreIf(jpfIfCounter == 0);
return z;
}
// The test driver
public static void main(String[] args) {
MyClass2 mc = new MyClass2();
int x = mc.myMethod2(1, 2);
Debug.printPC("\nMyClass2.myMethod2 Path Condition: ");
}
}


24

Các chú thích (annotations) đƣợc bơi đậm. Và bây giờ ta có thể chạy chƣơng trình và kết

quả là sẽ chỉ nhận đƣợc 2 ca kiểm thử cần thiết:
 Test Case 1: y = -4,
x=5
 Test Case 2: y = -10000000, x = -10000000

Hình 2.8:Đầu ra của MyClass2 sau khi đã lọc kết quả trên Eclipse
2.2.3.3 Bổ sung tiền điều kiện
Giả sử rằng ta muốn giới hạn các ca kiểm thử đƣợc sinh ra, nhƣng bây giờ vấn đề
là bạn muốn rằng phƣơng thức của bạn sẽ chỉ đƣợc gọi với các tham số trong một khoảng
nào. Ví dụ trong MyClass1.myMethod() bạn tin tƣởng rằng x và y đƣợc giới hạn trong
khoảng -100 <= x <= 100 và 1<= y <= 3.
Để thực hiện điều này trong JPF là rất dễ ràng. Thậm chí ta khơng cần sửa đổi
phƣơng thức myMethod(). Thay vào đó ta có thể sử dụng tiền điều kiện trong khi cài đặt
driver. Chúng ta sẽ cài đặt the driver (gọi là MyDriver1) nhƣ sau
import gov.nasa.jpf.symbc.Debug;
public class MyDriver1 {
private static void imposePreconditions(int x, int y) {
MyClass1 mc = new MyClass1();
if (-100 <= x && x <= 100 && 1 <= y && y <= 3)

{


25

mc.myMethod(x, y);
Debug.printPC("\nMyClass1.myMethod Path Condition: ");
}
}
// The test driver

public static void main(String[] args) {
//Actual arguments are ignored when doing symbolic
imposePreconditions(1,2);
}

//execution.

}
Chúng ta cần các tiền điều kiện và bởi vì chúng ta khơng muốn chỉnh sửa lớp, do
đó ta sẽ tạo ra một phƣơng thức
gọi tƣợng trƣng
nhƣ sau:
MyDriver1.imposePreconditions(), không phải MyClass1.myMethod(). Chú ý rằng tham
số của phƣơng thức imposePreconditions() là x và y, đây chính là tham số của
myMethod() cần phải đƣợc symbolic

Hình 2.9: Đầu ra của MyDriver trên Eclipse
Kết quả sẽ cho ra các ca kiểm thử với các tham số nằm trong khoảng giới hạn.

Ca kiểm thử 1: y = 1, x = 0

Ca kiểm thử 2: y = 1, x = -100


×