Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật đến sức khỏe người chuyên canh chè tại Thái Nguyên và hiệu quả của các biện pháp can thiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------***---------------

NGUYỄN TUẤN KHANH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT
BẢO VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI
CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN NĂM 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
--------------***---------------

NGUYỄN TUẤN KHANH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA SỬ DỤNG HOÁ CHẤT BẢO
VỆ THỰC VẬT ĐẾN SỨC KHOẺ NGƯỜI
CHUYÊN CANH CHÈ TẠI THÁI NGUYÊN VÀ HIỆU QUẢ
CỦA CÁC BIỆN PHÁP CAN THIỆP
Chuyên ngành: Vệ sinh học xã hội và Tổ chức Y tế
Mã số: 62 72 73 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS Đỗ Văn Hàm
2. GS.TSKH Nguyễn Văn Dịp

THÁI NGUYÊN NĂM 2010


LỜI CAM ĐOAN
Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Tôi xin đảm bảo những số
liệu và kết quả trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa có ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Tuấn Khanh


Lời cảm ơn
Tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới:
Giáo sư Tiến sĩ Đỗ Hàm, Trưởng khoa Y tế công cộng - Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên, Giáo sư Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Văn Dịp nguyên
vụ Trưởng vụ khoa học đào tạo Bộ Y tế, người thầy đà tận tình giúp đỡ, hướng
dẫn tôi trong nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Giáo sư Tiến sĩ Hoàng Khải Lập Trưởng Bộ môn Dịch tễ và Phó giáo sư
Tiến sĩ Đàm Khải Hoàn Phó tr­ëng khoa Y tÕ C«ng céng, Tr­ëng Bé m«n Y
häc cộng đồng đà dành nhiều thời gian công sức tận tình giúp đỡ hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban
giám hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên, Bộ môn sức khoẻ nghề
nghiệp, Khoa sau đại học, các thầy cô giáo và toàn thể cán bộ nhân viên

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên đà tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái
Nguyên, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Viện Khoa học sự sống - Trường
Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đà tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn
thành các xét nghiệm trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Đảng uỷ, UBND, Trạm y tế các xà Tân
Linh, Phục Linh huyện Đại Từ, xà Phúc Xuân thành phố Thái Nguyên, Trung
tâm Y tế huyện Đại Từ, Trung tâm Y tế thành phố Thái Nguyên đà tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới Ban LÃnh đạo Sở Y tế Bắc Ninh, Sở Khoa
học Công nghệ Bắc Ninh, Trung tâm y tế huyện Quế Võ - Bắc Ninh đà tạo
điều kiện và ủng hộ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Tôi xin bày tỏ lòng tôn kính và biết ơn chân thành tới bố mẹ hai bên nội
ngoại, người thân trong gia đình, vợ và các con tôi, các bạn bè thân thiết đÃ
động viên khích lệ tôi cả về tinh thần và vật chất trong suốt thời gian học tập
và hoàn thành luận án này.
Tác giả
Nguyn Tun Khanh


I

MỤC LỤC
Trang phụ bìa

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Mục lục

I

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

III

Danh mục các bảng

IV

Danh mục các hình (hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị...)

VI

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1. Một số khái niệm cơ bản

3

1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hành
của người nông dân thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật


5

1.3. Ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật và một số yếu tố nguy cơ
liên quan đến sức khoẻ của người tiếp xúc hố chất bảo vệ thực vật

13

1.3. Phân tích một số mơ hình can thiệp bảo vệ sức khỏe người tiếp
xúc với hoá chất bảo vệ thực vật đã triển khai tại Việt Nam

21

Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

24

2.1. Đối tượng nghiên cứu

24

2.2. Địa điểm nghiên cứu

24

2.3. Thời gian nghiên cứu

25

2.4. Phương pháp nghiên cứu


25

2.5. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu

25

2.6. Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu

27

2.7. Các chỉ tiêu nghiên cứu

35

2.8. Phương pháp đánh giá, phân tích và xử lý số liệu

36


II

2.9. Khống chế sai số

37

2.10. Đạo đức nghiên cứu

37


Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

3.1. Thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh chè

38

3.2. Tình hình sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ của
người thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật

49

3.3. Các hoạt động của mơ hình phịng chống nhiễm độc HCBVTV, bảo
vệ sức khoẻ cộng đồng và hiệu quả của các biện pháp can thiệp

52

Chương 4. BÀN LUẬN

72

4.1. Kiến thức, thái độ, thực hành về sử dụng, bảo quản và phịng chống
ngộ độc hóa chất bảo vệ thực vật của người canh tác chè

72

4.2. Tình hình sức khỏe và một số yếu tố liên quan đến sức khoẻ của
người thường xuyên tiếp xúc hoá chất bảo vệ thực vật


80

4.3. Xác định vấn đề can thiệp, xây dựng mô hình phịng chống nhiễm
độc HCBVTV và hiệu quả của các biện pháp can thiệp

85

4.4. Khả năng duy trì và mở rộng của mơ hình

91

KẾT LUẬN

95

KHUYẾN NGHỊ

97

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

98

TÀI LIỆU THAM KHẢO

99

PHỤ LỤC



III

NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ATVSLĐ

An toàn vệ sinh lao động

BHLĐ

Bảo hộ lao động

BNN & PTNN

Bộ Nông nghiệp Phát triển Nông thôn

BYT

Bộ Y tế

BVĐK

Bệnh viện Đa khoa

BVTV

Bảo vệ thực vật

CSSKND

Chăm sóc sức khoẻ nhân dân


CS

Cộng sự

CSHQ

Chỉ số hiệu quả

CT

Can thiệp

ĐC

Đối chứng

ĐT

Điều tra

FAO

Tổ chức lương thực-nông nghiệp của Liên Hiệp Quốc
(Food and Agriculture Organization)

HCBVTV

Hoá chất bảo vệ thực vật


HQCT

Hiệu quả can thiệp

KHCN

Khoa học cơng nghệ

LD50

Liều chết trung bình

ILO

Tổ chức Lao động Thế giới (International Labour
Organization)

PTBVCN

Phương tiện bảo vệ cá nhân

TCT

Trước can thiệp

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TMH

Tai - mũi - họng

TTS

Thuốc trừ sâu

SCT

Sau can thiệp

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới (World Health Organization)


IV

DANH MỤC CÁC BẢNG
TÊN BẢNG

Trang


Bảng 3.1.

Tỷ lệ giới tính theo nhóm tuổi của người chuyên canh chè

39

Bảng 3.2.

Thời gian người chuyên canh chè tiếp xúc HCBVTV

40

Bảng 3.3.

Hiểu biết của người chuyên canh chè về tác dụng, tác hại và
nhận biết mức độ độc hại của HCBVTV qua vạch màu trên
nhãn lọ, bao bì

40

Bảng 3.4.

Kiến thức của người chuyên canh chè về chọn thời tiết và hướng
gió khi phun HCBVTV

41

Bảng 3.5.


Người chuyên canh chè kể được tên phương tiện bảo vệ cá nhân
khi tiếp xúc HCBVTV

42

Bảng 3.6.

Người chuyên canh chè hiểu về đường xâm nhập của HCBVTV
vào cơ thể người

43

Bảng 3.7.

Kiến thức bảo quản, cất giữ HCBVTV của người chuyên canh
chè

43

Bảng 3.8.

Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khoẻ khi phun HCBVTV
của người chuyên canh chè

44

Bảng 3.9.

Người chuyên canh chè kể được các dấu hiệu, triệu chứng ngộ
độc HCBVTV


44

Bảng 3.10.

Người chuyên canh chè biết xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV

45

Bảng 3.11. Thái độ của người tiếp xúc HCBVTV

45

Bảng 3.12. Thực hành pha thuốc của người chuyên canh chè

46

Bảng 3.13. Thực hành sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân của người
chuyên canh chè

46

Bảng 3.14. Tỷ lệ người chuyên canh chè còn sử dụng HCBVTV cấm

47


V

Bảng 3.15. Thực hành huỷ vỏ bao bì, chai đựng HCBVTV sau phun của

người chuyên canh chè

47

Bảng 3.16.

Nguồn cung cấp thơng tin

48

Bảng 3.17.

Tình hình bệnh tật của người nơng dân chuyên canh chè

49

Bảng 3.18.

Thực trạng các triệu chứng cơ năng trong tháng qua của người
chuyên canh chè tiếp xúc HCBVTV

50

Bảng 3.19.

Mối liên quan giữa các bệnh mũi họng với thực hành pha,
phun HCBVTV

50


Bảng 3.20.

Mối liên quan giữa các bệnh mắt với thực hành pha, phun
HCBVTV

51

Bảng 3.21.

Tổng hợp hoạt động tập huấn, truyền thông

54

Bảng 3.22. Kiến thức của cán bộ y tế và người bán HCBVTV
Bảng 3.23.

55

So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kiến
thức mức độ độc qua vạch màu trên nhãn lọ, tác dụng, tác hại
của HCBVTV

56

Bảng 3.24.

So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về sử
dụng và bảo quản HCBVTV


57

Bảng 3.25.

So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kể
được các loại bảo hộ lao động cần thiết

58


VI

Bảng 3.26

So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh kết quả
điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về biết
đường xâm nhập của HCBVTV vào cơ thể người về kể được
các triệu chứng ngộ độc

59

Bảng 3.27.

So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về biết
điều cần thiết đảm bảo sức khoẻ khi phun HCBVTV

60


Bảng 3.28.

So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về kiến
thức xử trí khi bị ngộ độc HCBVTV

61

Bảng 3.29. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thái
độ khi sử dụng HCBVTV.

62

Bảng 3.30. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thực
hành pha, phun và sử dụng HCBVTV cấm

63

Bảng 3.31. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết quả
điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về thực hành
sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân

64

Bảng 3.32. So sánh kết quả xét nghiệm hoạt tính enzym cholinesterase

65


Bảng 3.33. So sánh kết quả xét nghiệm lần 1 và xét nghiệm lần 2 về tổng số
loại HCBVTV/01 mẫu và số loại HCBVTV trung bình/01 mẫu
chè thành phẩm

65

Bảng 3.34. So sánh kết quả xét nghiệm HCBVTV trước và sau can thiệp
về số mẫu có HCBVTV trong danh mục cấm sử dụng

66


VII

Bảng 3.35.

So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ 2 tại xã Phục Linh về các
triệu chứng cơ năng xuất hiện trong tháng qua của người nông
dân chuyên canh chè

67

Bảng 3.36. So sánh kết quả trước và sau can thiệp tại xã Tân Linh, kết
quả điều tra lần thứ nhất và lần thứ hai tại Phục Linh về các
bệnh lý thực thể của người nông dân chuyên canh chè

68


Bảng 3.37. Hiệu quả thực sự đối với KAP của người chuyên canh chè
tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh

69

Bảng 3.38. Hiệu quả thực sự đối với sức khoẻ của người chuyên canh chè
tiếp xúc với HCBVTV sau 2 năm can thiệp tại Tân Linh

70

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ MƠ HÌNH
Biểu đồ 3.1.

Nhóm tuổi của đối tượng nghiên cứu

38

Biểu đồ 3.2.

Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu

39

Biểu đồ 3.3.

Người chuyên canh chè kể được phương tiện bảo vệ cá
nhân cần thiết.

42


Biểu đồ 3.4.

Tỷ lệ người mua được người bán HCBVTV hướng dẫn

48

Mơ hình 2.1.

Nghiên cứu can thiệp cộng đồng có đối chứng

30

Mơ hình 2.2.

Mơ hình xương cá

31

Mơ hình 2.3.

Sơ đồ tổ chức thực hiện nghiên cứu can thiệp

32

Mơ hình 2.4.

Sơ đồ chọn các giải pháp và phương pháp can thiệp

33



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật là một thực tế khách quan và là
một yêu cầu khơng thể thiếu trong sản xuất nơng nghiệp. Hố chất bảo vệ
thực vật là một loại hàng hoá đặc biệt do đặc tính độc hại của chúng đối với
sức khoẻ con người và môi trường sinh thái [134], nhưng nó cũng là một loại
hàng hố rất thơng dụng đối với những người làm nơng nghiệp [72]. Nhiễm
độc hố chất bảo vệ thực vật luôn là một vấn đề hàng đầu trong chăm sóc sức
khỏe cộng đồng dân cư nơng nghiệp.
Trên thế giới ước tính có khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp
tính hàng năm do ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật [115]. Trong đó có
khoảng 3 triệu người bị ngộ độc cấp tính nghiêm trọng và 220 nghìn người tử
vong mỗi năm [133]. Trong khi nhu cầu sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật trên
thế giới ngày càng tăng, sản lượng hoá chất bảo vệ thực vật tăng từ 400.000 tấn
(1955) lên 4,4 triệu tấn (2009) [124]. Đi đôi với số lượng hoá chất bảo vệ thực
vật sử dụng tăng là số người ngộ độc hoá chất bảo vệ thực vật cũng tăng, đặc
biệt là tại các nước đang phát triển, 99 % trường hợp ngộ độc xảy ra ở các
nước này, cho dù lượng tiêu thụ hoá chất bảo vệ thực vật chỉ chiếm 20 % [37],
[39]. Tuy nhiên, phần lớn người nông dân tại các nước này chưa nhận biết đầy
đủ về tác hại cũng như nguy cơ do hoá chất bảo vệ thực vật gây ra [37].
Thực trạng nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật tại Việt Nam vẫn còn
nghiêm trọng. Thống kê sơ bộ tại 38 tỉnh, thành phố, trong năm 2007 đã xảy
ra gần 4.700 vụ, với 5.207 trường hợp bị nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật
và 106 người đã tử vong. Năm 2009 có 4.372 vụ nhiễm độc với 4.515 trường
hợp, tử vong 138 trường hợp chiếm tỷ lệ 3,05 % [14]. Theo Hà Minh Trung
và cộng sự, cả nước hiện có 11,5 triệu hộ nông nghiệp, số người tiếp xúc
nghề nghiệp với hố chất bảo vệ thực vật ít nhất cũng tới 11,5 triệu người.
Với tỷ lệ nhiễm độc hoá chất bảo vệ thực vật mạn tính là 18,26 % thì số

người bị nhiễm độc mạn tính trong cả nước có thể lên tới 2,1 triệu người [79].
Nguyên nhân chủ yếu do tình trạng lạm dụng và sử dụng bừa bãi hố chất bảo
vệ thực vật, 98 % trường hợp lạm dụng hoặc pha đặc hơn so với hướng dẫn
trên bao bì 2-3 lần, có 84,17 % đến 93,23 % khơng sử dụng đầy đủ phương


2

tiện bảo vệ cá nhân khi phun hoá chất bảo vệ thực vật [35], [55], [86].
Việt Nam có diện tích chè khoảng 120.000 ha hiện đứng thứ 5 trên thế
giới về số lượng chè xuất khẩu (hơn 100.000 tấn năm 2009) [16]. Sử dụng
hoá chất bảo vệ thực vật trong chuyên canh chè đứng hàng đầu về số lượng
thuốc sử dụng và số lần phun [53], [71]. Thái Nguyên có diện tích chè lớn với
gần 16.000 ha, chè Thái Nguyên nổi tiếng trong nước và thế giới. Nhiều khu
vực chuyên canh chè thuộc các huyện miền núi, vùng sâu vùng khó khăn,
điều kiện kinh tế xã hội cịn chưa phát triển, trình độ học vấn cịn thấp [55],
[86]. Kiến thức, thực hành về việc sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật cịn hạn
chế. Việc sử dụng hố chất bảo vệ thực vật bừa bãi, không đúng hướng dẫn
gây ra những ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ con người [61], [86]. Đã có một số
đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của hoá chất bảo vệ thực vật đến sức khoẻ người
chuyên canh chè nhưng chưa có một đề tài nghiên cứu can thiệp có hệ thống
giúp người chuyên canh chè bảo vệ sức khoẻ trong khi tiếp xúc với hoá chất
bảo vệ thực vật. Để góp phần vào việc chăm sóc sức khoẻ cho người nơng
dân chun canh chè và xây dựng mơ hình can thiệp phù hợp với điều kiện
thực tế nơi đây chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
1. Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành của người chuyên canh chè tiếp
xúc với hố chất bảo vệ thực vật.
2. Xác định mơ hình bệnh tật và mơ tả một số yếu tố liên quan đến sức
khoẻ của người chuyên canh chè tiếp xúc với hoá chất bảo vệ thực vật.
3. Xây dựng và đánh giá hiệu quả của mơ hình can thiệp bảo vệ sức

khoẻ người chuyên canh chè phù hợp với điều kiện thực tế của Thái Nguyên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Thuốc trừ sâu hay hoá chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) xuất phát
từ thuật ngữ tiếng anh “Pesticide” có nghĩa là chất để diệt loài gây hại [22].
Dịch sang tiếng Việt các tác giả sử dụng nhiều thuật ngữ khác nhau như:
thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất trừ sâu, hoá chất bảo vệ thực
vật. Như vậy HCBVTV là danh từ chung để chỉ một chất hoặc một hợp chất
bất kỳ có tác dụng dự phịng, tiêu diệt hoặc kiểm soát các sinh vật gây hại kể
cả các Vector gây bệnh cho người và động vật, các loại cơn trùng khác hay
động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ, xuất khẩu, tiếp thị
lương thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ, thức ăn gia súc
hoặc phòng chống các loại côn trùng, ký sinh trùng [34], [67].
1.1.2. Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một
lượng nhỏ cũng có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong
cơ thể sinh vật, phá huỷ nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho
sinh vật bị ngộ độc hoặc bị chết [67]. Theo từ điển bách khoa Việt Nam:
Chất có khả năng ức chế, phá huỷ hoặc làm chết cơ thể sống: khi đưa một
lượng nhỏ chất độc vào cơ thể (qua miệng, dạ dày, thở hít qua phổi, thấm qua
da...) hoặc khi được hấp thụ vào máu trong những điều kiện nhất định, gây ra
những rối loạn sinh lý của cơ thể, làm nguy hại cho sức khoẻ hoặc gây nguy
hiểm đến tính mạng con người. Hiện tượng này cịn gọi là ngộ độc [22].
1.1.3. Độc tính: là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh
vật ở một lượng nhất định của chất độc đó [67]. Theo từ điển Bách khoa Việt
Nam: Độc tính là tính gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật. Độc tính

được chia ra các dạng:
- Độc cấp tính: chất độc xâm nhập vào cơ thể gây nhiễm độc tức thì, kí
hiệu LD50 (letal dosis 50), biểu thị lượng chất độc (mg) đối với 1 kg trọng
lượng cơ thể có thể gây chết 50 % cá thể vật thí nghiệm (thường là chuột hoặc
thỏ). LD50 khác nhau tuỳ loại chất độc, con đường xâm nhập (qua miệng, qua
da...) vào vật thí nghiệm. Nếu chất độc lẫn với khơng khí (hơi độc, hay ở


4

trong nước) thì được kí hiệu LC50 (letal concentration 50) biểu thị lượng chất
độc (mg) trong 1 m3 khơng khí hoặc 1 lít nước có thể gây chết 50 % cá thể thí
nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
- Độc mạn tính (độc trường diễn) chỉ khả năng tích luỹ chất độc trong cơ
thể, khả năng gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng. Nếu thường
xuyên làm việc nơi có chất độc (xưởng hố chất, xử lí chất phế thải, sản xuất
và phun thuốc trừ sâu...) thì cần làm đầy đủ quy trình bảo hộ lao động, quy
định kiểm tra độ độc nơi làm việc và khám sức khoẻ thường xuyên [22].
1.1.4. Độ độc: biểu thị mức độ của tính độc, là liều lượng nhất định của
chất độc cần có để gây được một tác động nào đó trên cơ thể sinh vật khi
chúng xâm nhập vào cơ thể sinh vật [67]. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam:
Độ độc lượng chất độc tối thiểu đủ để giết chết một kilơgam sinh vật sống. Ví
dụ: Nếu một con vật nặng 2 kg bị giết chết bằng 0,02 g chất độc nào đó, thì độ
độc của chất này là 10 mg/kg. Độ độc còn được xác định bằng liều gây chết
LD50, là lượng chất độc tối thiểu đủ để gây chết 50 % một số lớn sinh vật.
Khó xác định chính xác độ độc của một chất vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như bản chất của chất độc, tuổi, trạng thái sức khoẻ, giới tính, cơ quan hấp thụ
chất độc của đối tượng bị ngộ độc [22].
1.1.5. Vệ sinh lao động: là tổng thể các tiêu chuẩn môi trường lao động
(ánh sáng, chống bụi, nóng lạnh, gió, tiếng ồn, độ ẩm...); bảo hộ an toàn lao

động, trang thiết bị bảo hộ lao động, máy móc, thiết bị sản xuất; chế độ ăn
uống tối ưu thích hợp với mỗi loại lao động; vệ sinh cá nhân của người lao
động; nhà ở và các tiện nghi sinh hoạt; quản lí sức khoẻ cho người lao động
và gia đình [22].
1.1.6. Biện pháp An toàn vệ sinh lao động: việc sử dụng các trang thiết
bị an toàn để giảm thiểu các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong môi trường lao
động. Các biện pháp An toàn vệ sinh lao động được chia ra 02 nhóm: Nhóm
các biện pháp chung, đảm bảo an tồn lao động chung cho mọi người cùng làm
việc trong một mơi trường. Nhóm thứ hai là các phương tiện bảo vệ cá nhân,
được sử dụng để bảo vệ cho từng cá nhân người lao động, loại này phụ thuộc
vào đặc thù công việc và thời điểm làm việc cụ thể của từng người lao động.


5

1.1.7. Phương tiện bảo vệ cá nhân: là những dụng cụ, phương tiện, trang
thiết bị thiết yếu mà mỗi một người lao động cần sử dụng trong khi làm việc và
công tác để cơ thể không bị tác động xấu của các yếu tố có hại phát sinh trong
mơi trường [28].
1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV và kiến thức, thái độ, thực hành của
người nông dân thường xuyên tiếp xúc HCBVTV
Sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật đã giúp các quốc gia giảm đáng kể
thiệt hại do dịch hại gây ra, tiết kiệm được số lương thực có thể ni sống
được 200 triệu người một năm [108], [132]. Hóa chất bảo vệ thực vật được sử
dụng phổ biến ở hầu hết mọi quốc gia trên thế giới. Giá trị doanh thu của
HCBVTV từ năm 2005 đã vượt quá 30 tỷ USD/năm [130]. Sản xuất, kinh
doanh buôn bán, sử dụng HCBVTV không ngừng phát triển.
1.2.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV
1.2.1.1. Thực trạng sử dụng HCBVTV trên thế giới
Trước thế kỷ XX, theo một số triết gia cổ đại cho biết thì việc sử dụng

HCBVTV đã có từ xa xưa qua việc dùng lá cây dải xuống chỗ nằm để tránh
côn trùng đốt. Tài liệu của Hassall mô tả việc sử dụng các chất vô cơ để tiêu
diệt các loại côn trùng đã có từ thời Hy Lạp cổ đại, con người cũng đã biết sử
dụng các loài cây độc và lưu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh [40],
[133]. Giữa thế kỷ XVI người Trung Quốc đã biết dùng các chất thạch tín sau
đó là Nicotin chiết xuất từ cây thuốc lá để bảo vệ cây trồng [72]. Cuối thế kỷ
XIX các HCBVTV đã được sử dụng rộng rãi nhưng biện pháp hố học lúc
này vẫn chưa có vai trị đáng kể trong sản xuất nơng nghiệp.
Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, HCBVTV hữu cơ ra đời làm thay đổi
vai trị của biện pháp hố học trong sản xuất nông nghiệp. Thuốc trừ nấm thuỷ
ngân hữu cơ đầu tiên ra đời vào năm 1913; tiếp theo là các thuốc trừ nấm lưu
huỳnh rồi đến các nhóm khác. DDT đã được Zeidler tìm ra tại Thuỵ Sỹ năm
1924 [67]. Hàng loạt HCBVTV ra đời sau đó: hợp chất phốt pho hữu cơ đã được
phát minh năm 1942 [40], clo hữu cơ (1940-1950); các hoá chất lân hữu cơ, các
hoá chất cacbamat (1945-1950). Hoá chất trừ cỏ xuất hiện muộn hơn, năm 1945
chất diệt cỏ carbamat lần đầu tiên được phát hiện ở Anh. Biện pháp hoá học bị


6

khai thác ở mức tối đa, từ cuối những năm 1950 những hậu quả xấu của
HCBVTV gây ra cho con người và môi trường được phát hiện [67].
Từ năm 1960-1980, việc lạm dụng HCBVTV đã để lại những hậu quả
rất xấu cho môi trường và sức khoẻ cộng đồng. Trong nhân dân tư tưởng sợ
hãi, không dám dùng HCBVTV xuất hiện; thậm chí có người cho rằng cần
loại bỏ khơng dùng HCBVTV trong sản xuất nơng nghiệp [67]. Chính vì điều
này các nhà khoa học đã đầu tư nghiên cứu các loại HCBVTV mới an tồn
hơn đối với mơi trường và sức khoẻ con người. Nhiều HCBVTV mới ra đời
như hố chất trừ cỏ mới; các HCBVTV nhóm perethroid tổng hợp; các
HCBVTV bệnh có nguồn gốc sinh học hay tác động sinh học, các chất điều

tiết sinh trưởng côn trùng và cây trồng. Lượng HCBVTV được dùng trên thế
giới không những khơng giảm mà cịn liên tục tăng lên [67], [124].
Từ những năm 1980 đến nay, vấn đề bảo vệ mơi trường được quan
tâm hơn, vai trị của biện pháp hoá học vẫn được thừa nhận. Tư tưởng sợ
HCBVTV cũng bớt dần [67], do hiểu biết tốt hơn về tác động qua lại của côn
trùng và cây trồng, các loại HCBVTV đã được phát triển lên một tầm cao mới
cũng như đã có một chiến lược mới về cơng thức hoá học và các phương pháp
sử dụng. Nhiều loại hoá chất mới, trong đó có nhiều HCBVTV sinh học có
hiệu quả cao với dịch hại nhưng an tồn với mơi trường ra đời [67]. Sự phát
triển mới này đã tạo ra cơ hội giảm bớt nguy cơ nhiễm độc HCBVTV [59].
Sản lượng HCBVTV thế giới tăng lên theo thời gian, năm 1955 thế giới
sản xuất ra gần 400 nghìn tấn, thập niên 90 của thế kỷ XX sản xuất ra hơn 3
triệu tấn mỗi năm [133]. Đến nay thế giới sản xuất khoảng 4,4 triệu tấn/năm
với 2.537 loại HCBVTV [4], [124]. Những quốc gia có sản lượng, kim ngạch
xuất nhập khẩu và sử dụng HCBVTV đứng hàng đầu thế giới là Trung Quốc
và Hoa Kỳ.
Tại Trung Quốc để tăng cường tự chủ về HCBVTV, Chính phủ Trung
Quốc đã gia tăng đầu tư vào ngành cơng nghiệp HCBVTV. Chính vì vậy
ngành công nghiệp sản xuất HCBVTV phát triển mạnh, hiện tại có hơn 2500
nhà máy sản xuất lớn, nhỏ [19]. Sản lượng HCBVTV của Trung Quốc đã tăng
trưởng nhanh, năm 2007 đạt 1731 nghìn tấn, năm 2008 đạt 1902 nghìn tấn.


7

Trung Quốc là nhà sản xuất lớn nhất trong ngành cơng nghiệp HCBVTV tồn
cầu. Năm 2007 lần đầu tiên Trung Quốc vượt qua Hoa Kỳ [114]. Trung Quốc
đứng đầu thế giới về sản xuất, sử dụng HCBVTV và cũng là nước xuất khẩu
lượng HCBVTV đứng hàng đầu thế giới. Theo Tổng cục Hải quan Trung
Quốc tổng lượng xuất khẩu HCBVTV năm 2008 là 485 nghìn tấn với kim

ngạch hơn 2 tỷ USD [19].
Tại Hoa Kỳ, từ 1966 đến 1986 nhu cầu đối với HCBVTV của nông
dân tăng rất mạnh, diện tích cây trồng được phun HCBVTV và chất diệt cỏ
tăng gấp đơi [101], 75 % diện tích canh tác nơng nghiệp của Hoa Kỳ đã và
đang sử dụng HCBVTV [19]. Số HCBVTV nông dân sử dụng tăng từ 353
triệu lên 475 triệu Pound. Ở Hoa Kỳ sản lượng HCBVTV được chi phối bởi
khoảng 28 công ty lớn [101]. Hoa Kỳ là một quốc gia xuất khẩu HCBVTV
lớn, năm 2008 xuất khẩu 115 nghìn tấn kim ngạch hơn 2 tỷ USD [19].
Trên đây là 2 quốc gia hàng đầu thế giới về sản lượng, kim ngạch xuất
nhập khẩu và sử dụng HCBVTV, ngoài ra một số nước sử dụng nhiều như:
Thái Lan, Nhật Bản, Brazil…Tuy vậy, mức đầu tư và cơ cấu tiêu thụ các
nhóm hố chất tuỳ thuộc trình độ phát triển và đặc điểm canh tác của từng
nước [67].
Trong 10 năm gần đây đã có những thay đổi trong ngành cơng nghiệp
HCBVTV thế giới là những hố chất có độc tính cao đã từng bước được loại
ra khỏi thị trường và thay vào đó là các loại HCBVTV ít độc hại hơn đối với
môi trường và sức khoẻ cộng đồng [114], [130].
1.2.1.2. Thực trạng sử dụng HCBVTV tại Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1957, biện pháp hoá học hầu như khơng có vị trí
trong sản xuất nơng nghiệp. Tháng 1 năm 1956 thành lập tổ hoá bảo vệ thực
vật của Viện Khảo cứu trồng trọt đã đánh dấu sự ra đời của ngành Hoá BVTV
ở Việt Nam [67]. Năm 1961 Cục Bảo vệ thực vật được thành lập, là một cơ
quan quản lý nhà nước thuộc Bộ NN & PTNN [44]. HCBVTV được dùng lần
đầu trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc tại Hưng Yên (vụ đông xuân
1956-1957), miền Nam HCBVTV được sử dụng từ năm 1962 [67].
Giai đoạn từ 1957-1990, thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu quản lý và


8


phân phối HCBVTV hoàn toàn do nhà nước thực hiện. Lượng HCBVTV
dùng không nhiều, khoảng 15.000 tấn thành phẩm/năm với hơn 20 chủng loại
chủ yếu là thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh [67]. Thời kỳ 1976-1980 mỗi năm
cả nước sử dụng 16.000 tấn HCBVTV. Thời kỳ 1986-1990 trung bình mỗi
năm sử dụng 14.000 tấn HCBVTV, trong đó 55 % là lân hữu cơ, 13 % là clo
hữu cơ, 12 % là hợp chất carbamat còn lại là hợp chất thuỷ ngân, asen. Đa
phần là các hoá chất tồn lưu lâu trong mơi trường hay có độ độc cao [72].
Giai đoạn từ 1990 đến nay, kể từ khi có chính sách đổi mới năm 1986,
thị trường HCBVTV đã thay đổi cơ bản. Nền kinh tế thị trường nguồn hàng
phong phú, nhiều chủng loại được cung ứng kịp thời, nông dân có điều kiện
lựa chọn HCBVTV, giá cả khá ổn định có lợi cho nơng dân [67]. Lượng hóa
chất sử dụng trong nông nghiệp ở Việt Nam ngày càng tăng. Trong đó phần
lớn là hố chất trừ sâu và cịn lại là trừ cỏ, trừ bệnh, nhóm phosphore hữu cơ
chiếm khoảng 56 %, phổ biến nhất là Wolfatox và Monitor. Đó là những loại
thuốc độc hại cho môi trường và con người. Giai đoạn gần đây cơ cấu tỉ lệ các
loại HCBVTV đã được thay đổi đáng kể, nhiều loại hoá chất mới hiệu quả
hơn, an tồn hơn với mơi trường được nhập khẩu và sử dụng. Năm 1991 hoá
chất trừ sâu chiếm 83,3 %, hoá chất trừ nấm 9,5 %, hoá chất diệt cỏ 4,1 %,
những loại khác 3,1 % [44]. Đến năm 2008 tỉ lệ là hoá chất trừ sâu chiếm
37,9%, hoá chất trừ nấm 21,12 %, hoá chất diệt cỏ 13,77 %, hố chất diệt cơn
trùng 23,46 % và những loại khác 3,75 %. Lượng HCBVTV tiêu thụ qua các
năm tăng dần, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV tăng mạnh [67], [19]. Theo số
liệu của Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV và nguyên liệu
năm 2007 là 382.830.015 USD tăng 25,4 % so với cùng kỳ năm 2006, năm
2008 là 473.760.692 USD tăng 23,8 % so với cùng kỳ năm 2007. Nguồn
HCBVTV được nhập khẩu về trong năm 2008 chủ yếu từ: Trung Quốc
(200.262.568 USD), Singapore (91.116.287 USD), Ấn Độ (42.219.807 USD),
kế tiếp là Nhật Bản (19.412.585 USD)…[17], [21]. Hiện nay số lượng và
chủng loại HCBVTV sử dụng ở nước ta tương đối cao so với khu vực [67].
Năm 2009 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cho phép 886 hoạt chất

và 2537 thương phẩm được phép sử dụng tại Việt Nam [4].
Các loại HCBVTV sử dụng cho cây chè, ngày 05 tháng 9 năm 2001


9

Bộ NN & PTNN đã ban hành Quyết định số 88/CT-BNN-BVTV quy định
danh mục HCBVTV trên cây chè. Theo quyết định các HCBVTV được sử
dụng trên cây chè bao gồm: HCBVTV (11 hoạt chất với 13 tên thương mại).
Hoá chất trừ bệnh (4 hoạt chất với 3 tên thương mại). Hoá chất trừ cỏ (các
loại hoá chất trừ cỏ được đăng kí sử dụng cho cây chè trong danh mục
HCBVTV được phép sử dụng ở Việt Nam) [7].
Một số loại HCBVTV đang được sử dụng phổ biến tại Thái Nguyên [15],
[29], [80].
- Trebon: Trebon có tên gọi chung là Ethofe-nprox. Trebon là một hợp
chất cấu trúc tạo bởi cacbon, hydrogen và oxygen. Cơng thức phân tử
C25H28O3 tên hóa học 2-(4-methypropyl-3 phenoxyl-benzylether). Trebon có
tác dụng tốt, đạt hiệu quả cao đối với các loài sâu hại khác nhau thuộc họ
cánh phấn, cánh nửa cánh cứng và sâu 2 cánh.
- Padan: tên hóa học S,S{2-dymethylalamion-trimethylene}bis
(thiocarba - mate) hydrochlorid, tên khác Carap. Phân tử lượng: 273,8. Cơng
thức phân tử C7H16CIN3O2S2. Padan có tác dụng tốt, đạt hiệu quả cao đối với
các loài sâu hại khác nhau như sâu đục thân, rầy xanh đuôi đen, bọ xít hơi, bọ
trĩ, sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ cánh tơ và sâu xếp lá hại chè. Nó được sử
dụng với nhiều loại HCBVTV khác như: Sumithion, Azodrin, hoặc Wofatox.
- Shepar: Thuộc nhóm Pyrethrin và Pyrethrinodie, trong đó Pyrethrin
có nguồn gốc tự nhiên được chiết xuất từ cây cúc, cịn Pyrethrinodie được
tổng hợp. Các chất có cùng nhóm: Bioresmethrin, Cypermethrin, Deltamethrin, Perme - thrin, Fenvaslerate và Resmethrin được sử dụng diệt côn trùng để
bảo vệ ngũ cốc, rau quả và các nơng sản thực phẩm. Shepar có thể xâm nhập
qua da, hít thở và qua ăn uống. Độc với não, kích thích phổi và gây dị ứng.

- Hóa chất 2.4D: Là thuốc diệt cỏ thuộc nhóm nội tiết tố thực vật, có
tác dụng như hocmon đối với cây trồng. Thuốc hấp thu qua da, hô hấp và thải
qua nước tiểu theo cơ chế vận chuyển tích cực. Trên thực nghiệm nếu dùng
kéo dài gây giảm trọng lượng cơ thể, giảm số lượng bạch cầu, hồng cầu,
huyết sắc tố.
- Wofatox: Tên khác Methy Parathion Metaphos, Metacide. Tên hóa học


10

0,0 dymethy 0-4-nitrophenyl photphothiorate. Phân tử lượng: 263. Wofatox có
tác dụng tốt, đạt hiệu quả cao đối với các loài sâu hại khác nhau như sâu đục
thân, rầy xanh đuôi đen, bọ xít xanh, bọ xít hơi, bọ trĩ, sâu cuốn lá, bướm rệp lá,
bọ nhảy. Wofatox 50EC là hoá chất cấm sử dụng tại Việt Nam [4].
- Regent: Tên hoạt chất: Fipronil. Tên thương mại: Regent 5SC, 0,2G,
800G. Tác dụng đối với loại sâu hại: sâu đục thân, rầy nâu, bọ xít xanh, bọ trĩ,
sâu cuốn lá, kiến, nhện, sâu keo, sâu leo. Chú ý không dùng thuốc trong ruộng
lúa có ni tơm hoặc rửa bình xuống ao hồ.
- Aminre: Tên hoạt chất: Imidaclorid. Tên thương mại: Adinre 50EC.
Đặc điểm là thuốc thế hệ mới có tính lưu dẫn cực mạnh đặc trị rầy nâu, rầy
xanh, bọ trĩ, rệp, sâu vẽ bùa trên cây lá, cam, quýt, vải và cây chè.
1.2.1.3. Công tác quản lý nhà nước về HCBVTV
Tất cả các HCBVTV đều có thể gây ra những ảnh hưởng nghiêm trọng
đến sức khoẻ con người, do đó việc sử dụng HCBVTV cần được quản lý và
sử dụng đúng kỹ thuật. Những loại độc hại quá cần được hạn chế hoặc cấm
một cách nghiêm ngặt. Tuy nhiên những HCBVTV này ở một số nước đang
phát triển vẫn được sử dụng rộng rãi nên tình trạng nhiễm độc hàng loạt vẫn
đang xảy ra ở mức báo động [38], [133].
Ở Việt Nam hệ thống văn bản pháp quy về quản lý HCBVTV tương
đối đầy đủ. Pháp lệnh về Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội công bố vào tháng 08/2001 [18]. Kèm theo là hệ thống văn bản
hướng dẫn thực hiện các Pháp lệnh này như: Các nghị định 58/2002/NĐ-CP
về điều lệ bảo vệ thực vật [10], nghị định 26/2003/NĐ-CP quy định xử phạt
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Chính phủ [11].
Các thơng tư của Bộ NN & PTNN, Bộ Y tế…về quản lý và sử dụng
HCBVTV [5], [9]. Về quản lý nhà nước mặc dù đã có rất nhiều văn bản quy
định việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu HCBVTV tuy nhiên thực tế công
tác quản lý cịn rất nhiều bất cập. Qua cơng tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan
chức năng còn phát hiện việc bn bán, sử dụng HCBVTV cấm, HCBVTV
ngồi danh mục, HCBVTV giả, HCBVTV kém chất lượng, HCBVTV quá
hạn sử dụng. Tình trạng thông tin, quảng cáo, ghi nhãn HCBVTV sai quy


11

định vẫn tồn tại. Việc tuân thủ các quy định về sử dụng HCBVTV, bảo hộ an
toàn lao động của nơng dân khi phun rải HCBVTV cịn nhiều bất cập [6],
[73], cần có sự can thiệp của chính quyền và những nghiên cứu của các nhà
chuyên môn.
1.2.2. Kiến thức, thái độ, thực hành của người tiếp xúc HCBVTV
Nhiều nghiên cứu chỉ ra việc sử dụng, bảo quản HCBVTV khơng an
tồn, tuân thủ các biện pháp bảo hộ lao động kém [13], [136]... Phần lớn nông
dân dùng thuốc theo kinh nghiệm, không được tập huấn, hướng dẫn cụ thể.
* Trên thế giới
- Tại Hoa Kỳ theo nghiên cứu của Alicia L. Salvatore và CS (2008) tại
Monterey - California cho thấy 60 % số người được hỏi chưa bao giờ nhận
được bất kỳ thông tin hoặc đào tạo về làm thế nào để tự bảo vệ mình trước
HCBVTV. Chính vì vậy chỉ có 25 % người sử dụng HCBVTV mặc đầy đủ
quần áo BHLĐ, chỉ có 43 % đeo găng tay và khoảng 10 % số người không sử
dụng găng tay và cũng khơng rửa tay sau khi phun hố chất [92].

- Tại Trung Quốc HCBVTV được sử dụng rộng rãi để bảo vệ cây
trồng. Tuy nhiên, việc sử dụng một số HCBVTV có độc tính cao và luỹ kế đã
dẫn đến ô nhiễm nghiêm trọng cho môi trường. Nghiên cứu KAP của
Hong Zhang và Yonglong Lu về mối liên quan đến HCBVTV trong khu vực
phía bắc Trung Quốc cho thấy: hầu hết người dùng HCBVTV không sử dụng
đầy đủ các biện pháp phịng ngừa. Tác giả đã khuyến nghị Chính phủ là cần
thiết có biện pháp can thiệp thích hợp để quản lý những rủi ro sức khỏe cộng
đồng và các mối nguy hiểm môi trường, đẩy mạnh cung cấp thông tin, hướng
dẫn và đào tạo cho nông dân về VSATLĐ trong sử dụng HCBVTV [106].
- Tại Pakistan theo nghiên cứu của Dilshad Ahmed Khan và CS
(2009) tại khu vực trồng thuốc lá hầu hết các nông dân không sử dụng
phương tiện bảo vệ cá nhân nào khi tiếp xúc với HCBVTV. Chỉ có một số ít
sử dụng giày dép (31 %), mặt nạ (14 %) và găng tay (9 %) trong khi phun
HCBVTV [99]. Theo Muhammad Aslam (2009) chỉ có 14,6 % người trả lời
tốt kiến thức sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân, thấy đa số kiến thức
của người được hỏi (55,4 %) không đạt yêu cầu. Thực hành có 22,1 % khơng


12

bao giờ sử dụng phương tiện bảo vệ cá nhân tại thời điểm phun HCBVTV,
không sử dụng ủng 58,6 %, không sử dụng quần áo bảo hộ 57,0 %, không sử
dụng găng tay 54,9 %, không sử dụng mặt nạ 59,9 %, khơng sử dụng mũ 50,0
%, khơng đeo kính bảo hộ 64,6 % [118].
- Tại Ethiopia nghiên cứu của Y. Mekonnen và T. Agonafir (2002) có
67,4 % khơng hiểu các thơng tin trên bao bì đựng HCBVTV; 79,4 % vẫn ăn,
uống, hút thuốc lá khi làm việc với HCBVTV; 29,4 % cất giữ HCBVTV gần
thức ăn; 66,9 % thỉnh thoảng mới tắm sau khi phun; vẫn còn 2,9 % không
thay quần áo sau phun HCBVTV. Đa số nông dân (64 %) cất giữ HCBVTV
khơng đúng, chỉ có (36 %) lưu giữ HCBVTV ở nơi thích hợp [136].

- Tại Campuchia theo báo cáo của Quỹ Môi trường, sử dụng
HCBVTV phổ biến rộng rãi trong nông nghiệp, nhưng phần lớn là các
HCBVTV độc hại đang bị cấm. Những người nông dân Campuchia chưa qua
đào tạo và đại đa số mù chữ do đó khơng biết về những rủi ro cảnh báo trên
các bao bì đựng HCBVTV [128].
* Tại Việt Nam
Việt Nam có nhiều nghiên cứu về KAP của người tiếp xúc HCBVTV.
Nhiều nghiên cứu đã chứng minh kiến thức, thực hành của người sử
dụng HCBVTV rất kém [12], [13], theo Phạm Bích Ngân và CS nguyên nhân
chính dẫn tới các triệu chứng nhiễm độc chủ yếu là do: không mang trang bị
phịng hộ 89,5 %, hố chất dính vào da khi pha 75,5 %, do bình phun bị rị rỉ
35,0 % và phun không đúng theo kỹ thuật 54,7 %, do phun với liều lượng cao
và sử dụng một số loại thuốc đã bị hạn chế hoặc cấm sử dụng [60].
Chương trình VTN/OCH, cho thấy trong tổng số 1988 người trực tiếp
phun HCBVTV ở 4 tỉnh, những yếu tố nguy cơ được phát hiện là: 86,3 %
phun nhiều lần trong ngày, 70 % phun khi trời nắng, 64,6 % phun trộn nhiều
loại hoá chất, 44 % pha thuốc đậm đặc hơn, 57 % pha trộn thuốc bằng tay,
48,9 % không che miệng, 37,6 % mặc quần cộc phun thuốc, 43 % khơng bảo
vệ mắt, 41 % bị dính HCBVTV vào người, 48,9 % phun ngược gió, 21 %
bình phun bị rị rỉ, 21,7 % lắp bình phun khơng kín, 91 % quần áo bị thấm
ướt, 35 % hút thuốc khi phun [8].


13

Nghiên cứu của Phạm Huy Dũng, Nguyễn Văn Thường về KAP của
những người sử dụng HCBVTV trong 1400 hộ, kết quả cho thấy kiến thức
VSATLĐ của người sử dụng rất thấp, người phun HCBVTV rất coi thường
việc tiếp xúc với chất độc: pha thuốc bằng tay không 57,0 %, cơ thể tiếp xúc
với HCBVTV 41 %, phun thuốc nhiều lần trong ngày 86,3 %...[33]. Một số

nghiên cứu đã chỉ ra phụ nữ và trẻ em là đối tượng tiếp xúc nhiều với
HCBVTV, kết quả từ điều tra 100 hộ thuần nông ở xã Hải Vân, huyện Hải
Hậu, tỉnh Nam Định cho thấy: phụ nữ tiếp xúc với HCBVTV nhiều hơn nam
giới, phụ nữ phải tiếp xúc với HCBVTV 2 tiếng/ngày nhiều gấp 2 lần nam
giới và 3 tiếng/ngày nhiều gấp 3 lần nam giới [5 3], [66].
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Hà có 58,82 % phụ nữ trực tiếp đi
phun HCBVTV [35]. Có 90 % phụ nữ có thai dưới 3 tháng vẫn đi phun
HCBVTV, chính vì vậy tỷ lệ sảy thai tăng cao ở phụ nữ tiếp xúc với
HCBVTV. Trong số 579 phụ nữ tiếp xúc với HCBVTV có 29 người bị sảy
thai chiếm tỷ lệ 3,8 % [32], [59].
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tư [86] và Lô Thị Hồng Lê [55] (2003)
tại khu vực chuyên canh chè Thái Nguyên tỷ lệ người sử dụng phương tiện
bảo vệ cá nhân khẩu trang chiếm 27,3 % (Sông Cầu) và 25,8 % (Minh Lập),
sử dụng khẩu trang - ủng 23,3 % (Sông Cầu) và 20,0 % (Minh Lập).
Thực tế với số lượng HCBVTV sử dụng ngày càng tăng cùng với việc
sử dụng không tuân thủ nguyên tắc VSATLĐ, thiếu hiểu biết, thái độ coi
thường chất độc và thực hành kém đã và sẽ cịn gây ảnh hưởng xấu đến mơi
trường, gây nhiễm độc cho người và vật nuôi.
1.3. Ảnh hưởng của HCBVTV và một số yếu tố nguy cơ liên quan đến sức
khoẻ của người tiếp xúc HCBVTV
Sự lạm dụng HCBVTV, tình trạng dùng HCBVTV sai kỹ thuật ở khắp
nơi đã để lại hậu quả xấu cho môi trường và sức khoẻ cộng đồng [67].
1.3.1. Nguy cơ ô nhiễm môi trường
Một số cơng trình nghiên cứu đã chỉ ra sự tồn lưu HCBVTV trong đất,
nước, khơng khí, trong cây trồng và cả trong thực phẩm [74], hậu quả đã ảnh


14

hưởng xấu đến động vật đặc biệt là con người [85], [93].

Khơng khí có thể dễ dàng bị ơ nhiễm bởi HCBVTV dễ bay hơi, thậm
chí khơng bay hơi như DDT sẽ bay hơi rất nhanh vào khơng khí trong điều
kiện khí hậu thời tiết nóng. Ở các vùng nhiệt đới, khoảng 90 % HCBVTV
phốt pho hữu cơ có thể bay hơi nhanh hơn. Các thuốc diệt cỏ cũng bị bay hơi
nhất là trong quá trình phun thuốc. Tuy nhiên theo Ewards có rất ít bằng
chứng về tiếp xúc với HCBVTV trong khơng khí gây ảnh hưởng nghiêm
trọng lên sức khỏe con người trừ những nơi mà HCBVTV được sử dụng trong
những khu vực bị qy kín, thơng khí khơng được thơng thống [40], [124].
Trong đất có tới 50 % lượng HCBVTV được phun để bảo vệ mùa
màng hoặc được sử dụng diệt cỏ đã phun khơng đúng vị trí và dải trên mặt
đất. Một vài HCBVTV như clo hữu cơ có thể tồn tại trong đất nhiều năm mặc
dù là một lượng lớn HCBVTV đã bay hơi. Theo Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức
Vọng nghiên cứu dư lượng HCBVTV trong đất tại Dắk Lắk thấy trong đất
canh tác các loại có chứa dư lượng HCBVTV chung là 62,22 % số mẫu và
44,44 % mẫu có dư lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đất trồng cà phê
60,0 % số mẫu có dư lượng HCBVTV và 33,33 % số mẫu có dư lượng vượt
quá tiêu chuẩn cho phép. Đất trồng rau, màu 66,66 % số mẫu có dư lượng
HCBVTV và 60,0 % mẫu có dư lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Đất
trồng lúa 60,0 % số mẫu có dư lượng HCBVTV và 40,0 % mẫu có dư lượng
vượt quá tiêu chuẩn cho phép [31].
Nước có thể bị ơ nhiễm bởi việc đổ các HCBVTV thừa sau khi phun
xong. Đổ nước rửa dụng cụ sau khi phun xuống hồ ao. Cây trồng được phun
HCBVTV ở ngay cạnh mép nước, sự rò rỉ, xói mịn từ đất đã xử lý bằng
HCBVTV hoặc HCBVTV rơi xuống từ khơng khí bị ơ nhiễm. Sử dụng
HCBVTV cho xuống các sông hồ để giết cá và vớt cá để ăn [37], [57].Nghiên
cứu của Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng dư lượng HCBVTV chung là 58,33 %
số mẫu và 20,0 % mẫu có dư lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nước
giếng đào có 60,0 % số mẫu có dư lượng HCBVTV và 20,0 % mẫu có dư
lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Nước hồ thủy lợi 53,33 % số mẫu có dư
lượng HCBVTV và 26,66 % mẫu có dư lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép.



×