Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Hoạt động đầu tư tài chính của tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 28 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ HỒNG OANH

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

]

Hà Nội – 2012

i


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ HỒNG OANH

HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CỦA TỔNG CƠNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số


: Tài chính và Ngân hàng
: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN TRÚC LÊ

]

Hà Nội – 2012
ii


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................... i
DANH MỤC HÌNH VẼ................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................ii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

CỦA DOANH

NGHIỆP BẢO HIỂM .................................................................................. 5
1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tư của doanh nghiệp ................................ 5
1.1.1. Khái niệm đầu tư ............................................................................ 5
1.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư ............................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động đầu tư tài chính ........................................ 6
1.1.4. Vai trị của hoạt động đầu tư tài chính ............................................ 7
1.2. Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm ....................... 7

1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp bảo hiểm ............................................ 7
1.2.2. Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm ................ 11
1.2.3. Các phương thức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm .................... 16
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm ....................................................................................... 22
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp bảo hiểm ........................................................................... 22
1.3. Kinh nghiệm tổ chức quản lý hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo
hiểm ở một số nước ............................................................................ 31
1.3.1. Mơ hình tổ chức quản lý hoạt động đầu tư .................................... 31
1.3.2. Nội dung quản lý .......................................................................... 32
1.3.3. Quản lý nhà nước với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm ..... 32

iii


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CỦA
TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM (BIC) ......................................................................... 35
2.1. Khái quát về Tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam ............................................................................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .............................................. 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIC ................................................................ 38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIC ....................................... 41
2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của Cơng ty Bảo hiểm Đầu tư và
Phát triển Việt Nam ............................................................................ 50
2.2.1. Tổ chức hoạt động đầu tư tài chính của BIC ...................................... 50
2.2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Cơng ty Bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ............................................. 53

2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại BIC ...................... 69
2.3.1. Kết quả đạt được .......................................................................... 69
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TÀI
CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIC) ....................................................... 74
3.1. Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính của BIC ................. 74
3.2. Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính BIC ........................... 75
3.2.1. Giải pháp tăng cường quy mơ và tính ổn định đầu tư tài chính của
BIC............................................................................................... 75
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của
BIC............................................................................................... 77
3.3. Kiến nghị ............................................................................................ 88
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 93
iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động bảo hiểm giữ vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế khơng chỉ góp phần phịng chống, hạn
chế, khắc phục các thiệt hại, tổn thất cho nền kinh tế mà cịn đóng vai trị là một trong những tổ chức đầu tư lớn
trên thị trường tài chính. Thực tế kinh doanh bảo hiểm trên thế giới đã chứng tỏ rằng kết quả kinh doanh của
phần lớn các công ty bảo hiểm là nhờ vào hoạt động đầu tư. Hoạt động đầu tư nói chung và đầu tư tài chính nói
riêng có vai trị quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm nào.
Hoạt động kinh doanh của Tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trong
những năm qua đã có những bước phát triển vượt bậc. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công
ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chưa đạt hiệu quả cao do tỷ trọng đầu tư chưa cao,
phạm vi quá bó hẹp, quá thuần tuý, tính chuyên nghiệp trong quản lý chưa đồng bộ, mức độ tập trung hóa, đa
dạng hóa cịn thấp. Khi nền kinh tế đang phát triển ngày một sôi động địi hỏi Tổng cơng ty bảo hiểm ngân

hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cần phải nâng cao hồn thiện hóa đồng bộ các hoạt động đầu tư để đem
lại khả năng cạnh tranh và đứng vững trên thị trường. Để thực hiện được cơng việc này thì địi hỏi phải có
những phân tích, đánh giá q trình hoạt động đầu tư tài chính tại cơng ty. Do vậy, tác giả chọn đề tài “Hoạt
động đầu tƣ tài chính của Tổng cơng ty bảo hiểm ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Trong những năm gần đây vấn đề hoạt động đầu tư tài chính trong doanh nghiệp bảo hiểm đã được
nghiên cứu và đề cập ở nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. Một số chủ đề được nêu ra trong các cơng trình
nghiên cứu vào những năm gần đây như:
“Nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng công ty Bảo Việt” của Thạc sĩ Bùi Đức Thịnh (2001).
“Giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư tại các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam” của
Thạc sĩ Nguyễn Thị Thanh Tú (2008).
“Những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tại Tổng cơng ty bảo hiểm dầu
khí Việt Nam” của Thạc sĩ Ngô Thị Kim Liên (2001).
Các cơng trình nghiên cứu trên đã nêu lên được thực trạng hoạt động đầu tư tại các công ty bảo hiểm
trong giai đoạn nghiên cứu và có nhiều đóng góp quan trọng trong việc hoàn thiện hoạt động đầu tư tài chính
tại các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam nói chung.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau và mỗi cơng ty với những đặc điểm riêng lại có những
chiến lược kinh doanh riêng để phù hợp với tình hình thực tế. Do đó tác giả chọn nghiên cứu tình hình đầu tư
tài chính tại Tổng cơng ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo
hiểm.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của Cơng ty bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam trên các phương diện huy động, tạo lập và sử dùng vốn đầu tư.
- Đề xuất các giải pháp cơ bản nhằm phát triển hoạt động đầu tư tài chính của Cơng ty bảo hiểm Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam.

1



4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Về mặt
lý luận là các vấn đề cơ bản về hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm. Về mặt thực tiễn, phân
tích và đánh giá thực trạng hoạt động và đề xuất định hướng giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại
của Tổng cơng ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn hoạt động đầu tư tài chính của Tổng cơng ty bảo hiểm ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam từ năm 2006 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tổng hợp và sử dụng các bảng số liệu để
minh họa. Phương pháp nghiên cứu tình huống và nghiên cứu điển hình lấy Tổng cơng ty bảo hiểm ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam làm đối tượng nghiên cứu trực tiếp trên cơ sở so sánh với toàn hệ thống
các doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn cũng vận dụng kết quả các cơng trình khoa
học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn hệ thống hóa các quan niệm về đầu tư, từ đó làm rõ bản chất hoạt động đầu tư tài chính tại
các doanh nghiệp bảo hiểm. Luận văn đưa ra ba nguyên tắc đầu tư cơ bản đối với doanh nghiệp bảo hiểm là:
nguyên tắc an toàn, nguyên tắc sinh lời và nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên trên cơ sở
phân tích nguồn vốn đầu tư.
Luận văn trình bày có hệ thống các hình thức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm: đầu tư tiền gửi, đầu
tư chứng khoán, góp vốn, đầu tư bất động sản, cho vay thế chấp… Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu
tư và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm.
Bằng số liệu cụ thể, luận văn tập trung phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động đầu tư của BIC trong
những năm gần đây trên các mặt: tổ chức hoạt động đầu tư; nguồn vốn đầu tư; quy mô, cơ cấu danh mục đầu tư
và hiệu quả hoạt động đầu tư. Thông qua phân tích, luận văn rút ra một số thành quả đạt được và những hạn
chế cần khắc phục đối với hoạt động đầu tư của BIC.
Trên cơ sở đánh giá thị trường và các mục tiêu cơ bản đối với hoạt động đầu tư của BIC, chương 3
của luận văn đã đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để thúc đẩy phát triển hoạt động đầu tư tại BIC trong thời
gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của Tổng cơng ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIC)
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư tài chính của Tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam

2


CHƢƠNG 1
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM
1.1. Tổng quan về hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm đầu tư
Đầu tư theo nghĩa chung nhất là việc bỏ vốn hay chi dùng vốn cùng với các nguồn lực khác trong
hiện tại để tiến hành một hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. Mục đích cuối
cùng của các hoạt động đầu tư là thu được những kết quả nhất định lớn hơn so với nguồn lực đã bỏ ra.
1.1.2. Phân loại hoạt động đầu tư
Xuất phát từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu tư đem lại chúng ta có thể phân loại hoạt động đầu
tư thành: đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.
Đầu tư tài chính: Là hình thức đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra cho vay hoặc mua các chứng chỉ
có giá để hưởng lãi suất cố định trước hoặc lãi suất tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
phát hành.
Đầu tư thương mại: Là loại hình đầu tư trong đó người có tiền bỏ ra để mua hàng hóa và sau đó bán
với giá cao hơn nhằm thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và bán.
Đầu tư phát triển: Là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao
động, trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa, cấu trúc hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản
này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
1.1.3. Đặc điểm của hoạt động đầu tư tài chính

Hoạt động đầu tư tài chính khơng tạo ra sản phẩm mới cho nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản
chính của tổ chức, cá nhân đầu tư. Đầu tư tài chính có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp thơng qua các trung gian
tài chính.
1.1.4. Vai trị của hoạt động đầu tư tài chính
Vai trị nổi bật nhất của hoạt động đầu tư tài chính là hoạt động đầu tư cung cấp một nguồn vốn quan
trọng cho đầu tư phát triển. Với sự hoạt động của hình thức đầu tư tài chính, vốn bỏ ra đầu tư được lưu
chuyển một cách dễ dàng, khi cần có thể rút ra nhanh chóng thơng qua việc chuyển nhượng, mua bán các
cơng cụ tài chính trên thị trường tài chính, điều này đã khuyến khích người có tiền bỏ ra để đầu tư.
1.2. Hoạt động đầu tƣ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp bảo hiểm
Theo điều 3 Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam ban hành năm 2000 kinh doanh bảo hiểm được
hiểu là “Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lời theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp
nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo
hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện
bảo hiểm”. Cũng theo điều 3 khoản 5, doanh nghiệp bảo hiểm là “doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm và các quy định khác của pháp luật có liên quan để
kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm”. Công ty bảo hiểm có những đặc điểm sau:

3


Thứ nhất, công ty bảo hiểm là doanh nghiệp chuyên ngành.
Thứ hai, công ty bảo hiểm là trung gian tài chính.
Thứ ba, cơng ty bảo hiểm thường khơng vay vốn phục vụ kinh doanh bảo hiểm.
Thứ tư, hoạt động của cơng ty bảo hiểm đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế.
Thứ năm, hoạt động của công ty bảo hiểm được Nhà nước kiểm soát chặt chẽ.
1.2.2. Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
1.2.2.1. Đặc điểm hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm được hiểu là hành động chi dùng vốn nhàn rỗi từ vốn
chủ sở hữu và phí bảo hiểm thu được nhằm mục đích thu lợi nhuận trong tương lai cho doanh nghiệp. Hoạt

động đầu tư được phân thành hai loại chính là đầu tư trực tiếp và đầu tư tài chính. Trong khn khổ của luận
văn, tác giả chỉ đề cập nghiên cứu đến hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm.
Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm mang những đặc điểm chung của quá trình
đầu tư. Tuy nhiên do đặc thù của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, hoạt động đầu tư tài chính của doanh
nghiệp bảo hiểm có những đặc điểm riêng:
Thứ nhất, nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm chỉ bao gồm những nguồn vốn hình thành từ
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn nhàn rỗi từ quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
Thứ hai, doanh nghiệp bảo hiểm phải chịu sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước bằng hệ thống những
văn bản quy định hình thức và tài sản được phép đầu tư.
Thứ ba, nguyên tắc đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm ngoài việc đảm bảo những nguyên tắc
chung còn phải tuân thủ những nguyên tắc riêng.
1.2.2.2. Nguyên tắc đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
Đầu tiên là nguyên tắc an toàn: hoạt động đầu tư của công ty bảo hiểm phải đảm bảo độ an toàn
cho nguồn vốn một cách cao nhất. Nguyên tắc này được đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu tư, bảo
toàn nguồn vốn sử dụng. Việc đảm bảo nguyên tắc đầu tư vốn an toàn là rất quan trọng, đảm bảo cho doanh
nghiệp thực hiện các cam kết với khách hàng trong các hợp đồng khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Nguyên tắc thứ hai cần đảm bảo là nguyên tắc sinh lời. Nguyên lý đầu tư là rủi ro đầu tư càng cao thì
tỷ suất lợi nhuận đầu tư càng cao và ngược lại. Do đó, nhà quản lý quỹ đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
cần lựa chọn một cơ cấu danh mục cân đối để đảm bảo cả nguyên tắc an toàn và nguyên tắc sinh lời.
Nguyên tắc thứ ba cần đảm bảo là nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên.
1.2.2.3. Vai trò của hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
Hoạt động đầu tư ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm. Tỷ suất
lợi nhuận đầu tư cao sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện giảm phí bảo hiểm, đóng góp quan trọng
vào sự tăng trưởng thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp bảo hiểm, giúp mở rộng quy mô doanh nghiệp,
tăng cổ tức cho cổ đông, tăng quỹ phúc lợi và thu nhập cho người lao động. Đối với xã hội, vai trò của hoạt
động đầu tư được thể hiện rõ nét nhất thơng qua vị trí của doanh nghiệp bảo hiểm trong cấu trúc của hệ thống thị
trường tài chính. Ngồi ra, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp bảo hiểm cịn có tác động không nhỏ đến sự
phát triển của các ngành, các lĩnh vực trong nền kinh tế, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần ổn
định xã hội, tăng thu cho ngân sách nhà nước và tăng tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.


4


1.2.3. Các phương thức đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm là hoạt động đầu tư tài chính và chủ yếu được thực
hiện thơng qua thị trường tài chính, bao gồm các hoạt động cơ bản sau:
1.2.3.1. Đầu tư tiền gửi
Đầu tư tiền gửi là việc doanh nghiệp bảo hiểm gửi tiền có kỳ hạn tại các Tổ chức tín dụng (ngân
hàng thương mại, cơng ty tài chính…) để hưởng lãi theo lãi suất đã thỏa thuận tại các hợp đồng tiền gửi,
chứng chỉ tiền gửi…
1.2.3.2. Đầu tư chứng khốn
Hai cơng cụ chính trên thị trường chứng khốn là trái phiếu và cổ phiếu.
Đầu tư trái phiếu:
Trái phiếu là một loại chứng khốn được phát hành dưới hình thức chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ,
xác nhận nghĩa vụ trả nợ (gồm vốn gốc và lãi) của tổ chức phát hành trái phiếu đối với người sở hữu trái
phiếu. Nhìn chung trái phiếu là một loại đầu tư lớn nhất trong danh mục đầu tư của các doanh nghiệp bảo
hiểm trên thế giới vì nó là một khoản đầu tư tương đối an toàn.
Đầu tư cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng chỉ do cơng ty cổ phần phát hành hoặc bút tốn ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một
hoặc một số cổ phần của cơng ty đó. Có 2 loại cổ phiếu là cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi.
Ngoài ra, để đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm thiểu rủi ro đầu tư, doanh nghiệp bảo hiểm cũng
thực hiện đầu tư vào các cơng cụ tài chính khác như các hợp đồng quyền chọn mua, quyền chọn bán, các hợp
đồng kỳ hạn…
1.2.3.3. Góp vốn
Góp vốn là hình thức doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư vốn thành lập hoặc mua lại phần vốn góp tại
cơng ty con, cơng ty liên doanh, công ty liên kết.
1.2.3.4. Đầu tư bất động sản
Đầu tư bất động sản mang lại cho các doanh nghiệp bảo hiểm khoản thu nhập dưới dạng thu nhập
cho thuê bất động sản và cơ hội tăng giá của khoản đầu tư. Trong trường hợp cho thuê được bất động sản,
đây sẽ là một nguồn thu nhập cao, thường xuyên, khá ổn định.

1.2.3.5. Cho vay thế chấp
Các doanh nghiệp bảo hiểm có thể cho vay như một trung gian tài chính, đem đến cho cơng chúng
một sự lựa chọn tài chính khác bên cạnh các tổ chức tín dụng. Hình thức cho vay phổ biến thường được các
doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện là repo trái phiếu - tức là cho vay có bảo đảm bằng trái phiếu.
Ngồi những hình thức đầu tư cơ bản kể trên, các doanh nghiệp bảo hiểm có thể đầu tư ở một số
hình thức khác tùy theo quy định của từng nước và sự phát triển của thị trường tài chính như các chứng
khốn phái sinh, vàng, ngoại tệ.
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
1.2.4.1. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư
Lợi nhuận đầu tư tài chính

Tỷ suất
lợi nhuận đầu tư

=

Tiền & tài sản đầu tư bình qn trong kỳ

Trong đó:

5

(1)


Tiền & tài sản đầu tư bình
quân trong kỳ

Tài sản đầu tư


=

Tiền & tài sản đầu tư đầu kỳ + cuối kỳ
=

2

Đầu tư tài chính ngắn

Đầu tư tài chính dài hạn

+

hạn

+

Ký quỹ, ký cược dài
hạn

1.2.4.2. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên vốn

Lợi nhuận đầu tư

=

chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu bình qn trong kỳ


Trong đó:
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ = (Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + cuối kỳ)/2
1.2.4.3. Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận đầu tư trên

Lợi nhuận sau thuế

tổng tài sản

=

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

Trong đó:
Tổng tài sản bình qn trong kỳ = (Tổng tài sản đầu kỳ + cuối kỳ)/2
1.2.4.4. Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận đầu tư tài chính( ĐTTC)
Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận
ĐTTC

=[

Lợi nhuận ĐTTC kỳ báo cáo
Lợi nhuận ĐTTC kỳ liền trước

- 1]

x 100(%)

1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm

1.2.5.1. Các nhân tố chủ quan
a. Các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm
Nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm gồm nghĩa vụ đối với khách hàng và nghĩa vụ đối với
cổ đông.
b. Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm
Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm có ảnh hưởng đến quy mơ và cơ cấu danh mục đầu tư. Các doanh
nghiệp bảo hiểm lớn, sẽ có phạm vi lựa chọn đầu tư rộng hơn, có khả năng đa dạng hóa danh mục tốt hơn.
c. Quan điểm đầu tư
Hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm chịu tác động của nhiều nhân tố, nhưng suy cho cùng,
quyết định đầu tư vào đâu, giá trị đầu tư bao nhiêu… là do người chịu trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư
quyết định trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
d. Chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện đầu tư
Cán bộ thực hiện đầu tư phải có trình độ chun mơn, được đào tạo chun sâu và có kinh nghiệm
thì mới có thể tối đa hóa hiệu quả danh mục đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm trên cơ sở lựa chọn những
phương án đầu tư có độ rủi ro và mức lợi nhuận hợp lý.

6


1.2.5.2.Các nhân tố bên ngồi
a. Chính sách thuế
Để khuyến khích tăng đầu tư cho nền kinh tế, các chính phủ thường ưu đãi không đánh thuế hoặc giảm
thuế đối với lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nếu lợi nhuận được đem tái đầu tư. Doanh nghiệp bảo hiểm
sẽ tăng giá trị đầu tư vào những lĩnh vực phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
được nhà nước khuyến khích thơng qua việc giảm thuế.
b. Các điều kiện của thị trường tài chính
Quy mô và mức độ phát triển của thị trường tài chính có ảnh hưởng lớn tới sự lựa chọn đầu tư của
các nhà đầu tư nói chung và các doanh nghiệp bảo hiểm nói riêng. Tại các thị trường tài chính phát triển,
doanh nghiệp bảo hiểm có nhiều sự lựa chọn hình thức đầu tư và ngược lại.
c. Các ràng buộc về mặt pháp lý đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm

Việc doanh nghiệp bảo hiểm được phép đầu tư vào những lĩnh vực nào, giá trị đầu tư là bao nhiêu
thông thường đều bị pháp luật các nước khống chế.
1.3. Kinh nghiệm tổ chức quản lý hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp bảo hiểm ở một số nƣớc
1.3.1. Mơ hình tổ chức quản lý hoạt động đầu tư
Kinh nghiệm của các nước cho thấy [1, tr.26-27] các doanh nghiệp bảo hiểm trên thế giới phổ biến
áp dụng các mơ hình quản lý đầu tư sau:
Mơ hình 1: Thành lập phịng đầu tư thuộc cơng ty bảo hiểm.
Mơ hình 2: Thành lập một tổ chức đầu tư độc lập dưới hình thức cơng ty đầu tư hay quỹ đầu tư do
công ty bảo hiểm sở hữu tồn bộ hoặc nắm cổ phần chi phối
Mơ hình 3: Mua cổ phần ở mức không chi phối của các tổ chức đầu tư khác.
1.3.2. Nội dung quản lý
Quản lý đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Xây dựng kế hoạch
đầu tư trên cơ sở huy động vốn đầu tư từ quỹ dự phòng nghiệp vụ và vốn chủ sở hữu; Lập các dự án đầu tư
cụ thể và lựa chọn những dự án đầu tư phù hợp nhất và nằm trong khn khổ luật pháp cho phép; Quản lý
q trình thực hiện đầu tư bằng cách cử cán bộ chuyên trách theo dõi, kiểm tra thường xuyên;Đánh giá kết
quả và hiệu quả đầu tư.
1.3.3. Quản lý nhà nước với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo hiểm
Tham khảo luật bảo hiểm của các nước [1, tr.32-39] thì các quy định này đều có một số điểm chung:
Đều nhằm đạt được những mục tiêu cơ bản sau: (1) các tài sản đầu tư phải đảm bảo có mức độ rủi ro thấp nhất
có thể chấp nhận được; (2) Danh mục đầu tư phải được đa dạng hóa ở mức đủ để làm giảm thiểu rủi ro thua lỗ
và có đủ tính thanh khoản để đáp ứng nhu cầu lưu chuyển tiền ngắn hạn phát sinh; Đều nằm trong quy định
của Luật kinh doanh bảo hiểm hoặc những văn bản dưới luật; Đều có sự thay đổi thường xuyên cho phù hợp
với điều kiện của thị trường bảo hiểm và thị trường tài chính ln biến động; Đều quy định những hạn chế
pháp luật chủ yếu áp dụng đối với đầu tư quỹ dự phịng nghiệp vụ và ít hạn chế hơn đối với vốn chủ sở hữu.
Tuy nhiên, ở một số nước vẫn quy định hạn chế đầu tư vì suy cho cùng đây cũng là nguồn vốn để đảm bảo khả
năng thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm, nhưng chỉ bị hạn chế ở phần vốn pháp định; Đều bao gồm các
quy định chủ yếu sau: quy định danh mục đầu tư, quy định giới hạn tối đa/tối thiểu cho từng loại tài sản đầu
tư, quy định giới hạn tối đa /tối thiểu cho từng khoản đầu tư và quy định về đầu tư ra nước ngoài.

7



1.3.3.1. Kinh nghiệm của cộng hòa Pháp
Pháp là một trong những thị trường bảo hiểm lâu đời ở Châu Âu và nằm trong khối EU. Vì vậy có thể coi
Pháp là một ví dụ điển hình cho một thị trường bảo hiểm phát triển để xem xét vận dụng kinh nghiệm. Theo Luật
bảo hiểm của Pháp, hoạt động đầu tư nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm khơng những chịu ràng
buộc pháp luật, cịn đối với hoạt động đầu tư các quỹ dự phòng nghiệp vụ phải tuân theo các quy định sau:
- Nguyên tắc đầu tư: an tồn, sinh lời và khả năng thanh tốn thường xuyên.
- Danh mục đầu tư cho phép bao gồm 5 loại: Trái phiếu, cổ phiếu, bất động sản, cho vay và tiền gửi.
- Giới hạn tối đa đối với từng loại tài sản đầu tư như sau:
+ Cổ phiếu và trái phiếu công ty không được quá 65% quỹ dự phịng nghiệp vụ
+ Bất động sản khơng được q 40% quỹ dự phịng nghiệp vụ
+ Cho vay có thế chấp khơng q 10% quỹ dự phịng nghiệp vụ
+ Trái phiếu chính phủ, tiền gửi vào các tổ chức nhận tiền gửi: không hạn chế
- Hạn chế đối với từng khoản đầu tư:
+ Khơng q 5% quỹ dự phịng nghiệp vụ vào cổ phiếu niêm yết và trái phiếu của một cơng ty.
+ Khơng q 10% quỹ dự phịng nghiệp vụ vào một bất động sản
+ Không quá 0.5% quỹ dự phòng nghiệp vụ vào cổ phiếu chưa niêm yết
1.3.3.2. Kinh nghiệm ở Malaysia
Malaysia là một nước trong khu vực Đông Nam Á, có mức độ phát triển thị trường bảo hiểm tương
đối giống Việt Nam, nên có thể coi Malaysia là một kinh nghiệm tốt để vận dụng.
Theo Luật bảo hiểm của Malaysia, những hạn chế đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp bảo
hiểm được áp dụng với cả đầu tư vốn chủ sở hữu và quỹ dự phòng nghiệp vụ, cụ thể như sau:
- Nguyên tắc đầu tư: an tồn, sinh lời và khả năng thanh tốn thường xuyên.
- Danh mục đầu tư cho phép bao gồm 7 loại: trái phiếu Chính phủ, tiền gửi ngân hàng và các tổ chức
tín dụng, cổ phiếu bao gồm cả niêm yết và chưa niêm yết, quỹ tín thác đầu tư, cho vay bao gồm cả trái phiếu
công ty, bất động sản, cho vay theo đơn bảo hiểm.
- Giới hạn đối với mỗi loại tài sản đầu tư:
+ Trái phiếu Chính phủ: Tối thiểu khơng dưới 25% tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ và vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp bảo hiểm.

+ Tiền gửi ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Khơng hạn chế
+ Cổ phiếu: tối đa khơng quá 20% tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp bảo hiểm.
+ Quỹ tín thác đầu tư: tối đa không quá 10% tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ và vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Cho vay bao gồm cả trái phiếu công ty: tối đa khơng q 30% tổng quỹ dự phịng nghiệp vụ và
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bảo hiểm.
+ Bất động sản: tối đa không quá 20% tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ và vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp bảo hiểm.
+ Cho vay theo đơn bảo hiểm: Không hạn chế

8


CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM NGÂN
HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIC)
2.1. Khái quát về Tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập ngày 27/12/2005 theo
quyết định số 292/QĐ-HĐQT, và đi vào hoạt động chính thức ngày 01/01/2006.
Tên Việt Nam: Công ty Bảo hiểm ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Tên viết tắt: BIC
Tên tiếng anh: BIDV Insurance company
BIC chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2006 với hình thức pháp lý là cơng ty nhà nước. Với
xu hướng cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, BIC cũng đã có bước chuẩn bị quan trọng để chào bán cổ
phiếu lần đầu ra cơng chúng và chính thức chuyển hình thức kinh doanh từ Công ty nhà nước thành công ty
Cổ phần với tên gọi đầy đủ là Công ty Cổ Phần Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam kể từ
ngày 1/10/2010. Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, BIC đã hoạt động trên thị trường bảo hiẻm phi nhân thọ
được 7 năm từ 2006 đến 2012, với nhiều thành tích đáng kể.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIC
Mơ hình tổ chức cũng như phân cấp quản lý sẽ quyết định tới việc ra quyết định đầu tư, nhất là trong lĩnh
vực đầu tư vào tài sản tài chính. Việc phân cấp quản lý và quyết định đầu tư giúp cho từng bộ phận có thể chủ
động đưa ra các quyết định kịp thời, do đó việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức quản lý của công ty là rất quan trọng.
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIC
2.1.3.1. Lĩnh vực hoạt động và các sản phẩm mà công ty cung cấp
Công ty Bảo hiểm Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là cơng ty bảo hiểm phi nhân thọ, có
chức năng kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm, và hoạt động đầu tư tài chính. Bên
cạnh các lĩnh vực chính trên, BIC cịn cung cấp các dịch vụ đại lý khác liên quan như: đại lý giám định tổn
thất, đại lý xét giải quyết bồi thường…
2.1.3.2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc
BIC đi vào hoạt đông được 7 năm, từ đầu năm 2006 đến nay. Qua 4 năm hoạt động với tư cách là
công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và phát triển và từ tháng 10 năm 2010 thì BIC đã chuyển đổi mơ hình
thành cơng ty cổ phần, BIC đã thực hiện được một số các vấn đề cơ bản như sau:
Thứ nhất: Đó là phải kể đến việc chuyển giao thành cơng từ mơ hình một cơng ty liên doanh sang
cơng ty một thành viên thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và phát triển mà không gây xáo trộn thị trường,
vẫn duy trì được một lượng khách hàng ổn định và tăng trưởng nhanh.
Thứ hai: Trong 6 năm vừa qua, cơng ty khơng ngừng nâng cao vị thế của mình trên thị trường bảo
hiểm là một trong những doanh nghiệp bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng doanh thu cao trên thị trường hiện nay.
Thứ ba: Công ty đã không ngừng triển khai thêm mạng lưới đại lý và chi nhánh trên cả nước. Đến năm
2011, BIC đã triển khai trên tất cả 111 chi nhánh BIDV trên toàn quốc và đã có hơn 1000 đại lý chuyên nghiệp.
Thứ tư: Công ty đã ổn định được mặt nhân sự, đảm bảo được sự phát triển cho công ty, bên cạnh đó
cơng ty cũng khơng ngừng đào tạo và tuyển dụng nhân viên.

9


Thứ năm: Cơng ty đã sơ bộ hồn thiện về khung pháp lý cho công ty, xây dựng tương đối đồng bộ
các quy định cho công ty.
Thứ sáu: Công ty đã thực hiện việc nâng tổng số vốn điều lệ lên 660 tỷ năm 2010 để đáp ứng yêu

cầu kinh doanh và thỏa mãn quy định của pháp luật.
Vốn điều lệ: năm 2006 vốn điều lệ của BIC là 200 tỷ, đến năm 2007 công ty tăng vốn pháp định lên
500 tỷ và đến năm 2010 sau khi cổs phần hóa thì vốn điều lệ của BIC đã tăng lên đến 660 tỷ đồng. Ngồi ra
các chỉ tiêu tài chính khác của BIC như: tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ, tổng
doanh thu, tổng lợi nhuận trước thuế và thị phần bảo hiểm gốc cũng không ngừng tăng lên (Bảng 2.4)
Bảng 2.4: Chỉ tiêu tài chính của BIC giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Chỉ tiêu
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
Tổng quỹ dự phịng nghiệp vụ
Tổng doanh thu
Doanh thu phí bảo hiểm
Doanh thu đầu tư tài chính
Tổng lợi nhuận trước thuế
ROE
Thị phần bảo hiểm gốc

2008

1.746.106
443.440
158.812
409.383
296.37
71.023
-76.879
-17,34%
2,5%

2009
1.813.015
518.681
177.138
623.272
406.703
141.305

2010
2.498.436
680.274
252.42
875.108
553.067
251.93

2011
1.870.011
749.898
298.102

1.068.553
689.576
289.943

80.68
15,0%
2,7%

31.548
5,3%
3%

100.521
11,98%
3,1%

(Nguồn: Báo cáo tài chính BIC từ năm 2008 - 2011
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm
Trong giai đoạn 2008 - 2011, bên cạnh thành công trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm gốc, BIC
cũng đã thành công với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm.
Bảng 2.5: Bảng phân chia phí tái bảo hiểm của BIC giai đoạn 2008 - 2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
STT

Chỉ tiêu

2008

2009


2010

2011

1

Doanh thu phí bảo hiểm gốc

269.262

370.082

505.448

623.821

2

Phí nhượng tái bảo hiểm

140.782

221.371

221.750

273.632

3


Tỷ lệ phí nhượng tái bảo hiểm

52.3%

59.8%

43.7%

43.9%

4

Phí nhận tái bảo hiểm

27.107

36.620

47.617

65.754

5

Tỷ lệ phí nhận tái bảo hiểm

21.1%

24.6%


16.8%

18.78%

6

Thu bồi thường nhượng tái bảo hiểm

28.778

63.886

129.523

199.830

7

Chi bồi thường tái bảo hiểm

0.752

3.8

20.456

19.575

8


Hoa hồng nhượng tái bảo hiểm

40.857

69.030

59.891

69.310

9

Chi hoa hồng nhận tái bảo hiểm

7.563

10.986

13.809

18.777

10

Doanh thu hoạt động tái bảo hiểm

96.889

169.536


237.031

334.894

11

Chi phí tái bảo hiểm

149.097

232.357

256.015

311.984

12

Lợi nhuận hoạt động tái bảo hiểm

-52.208

-62.821

-18.984

22.94

13


Cơ cấu doanh thu từ hoạt động tái bảo hiểm

35.9%

45.8%

46.9%

53.7%

(Nguồn: Báo cáo tài chính BIC 2008 - 2011)

10


2.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ tài chính của Công ty Bảo hiểm Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
2.2.1. Tổ chức hoạt động đầu tư tài chính của BIC
2.2.1.1. Quy chế đầu tư tài chính của BIC
Theo điều 1 quy chế đầu tư tài chính của BIC được ban hành kèm theo quyết định số 047/QĐ - HĐQT ngày
08/3/2011 của Hội đồng quản trị thì đầu tư tài chính là một trong những lĩnh vực hoạt động kinh doanh của BIC, sử
dụng các nguồn vốn hợp pháp hợp lệ để đầu tư theo danh mục được pháp luật kinh doanh bảo hiểm cho phép, phù hợp
định hướng phát triển của BIC nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận. Theo điều 2 của quy chế này thì nguyên tắc đầu tư
của BIC quan trọng nhất là an toàn và phát triển vốn sau đó là đảm bảo yêu cầu thanh toán thường xuyên, tuân thủ các
quy định trong Điều lệ, quy chế tài chính và các quy định Pháp luật trong hoạt động đầu tư tài chính và cuối cùng là
phải hỗ trợ hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Nguồn vốn đầu tư là vốn điều lệ đã góp, nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phịng
nghiệp vụ bảo hiểm, lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ hình thành từ lợi nhuận để lại được phép sử dụng cho hoạt
động đầu tư, nguồn vốn khấu hao tài sản cố định chưa sử dụng, vốn nhận ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật, vốn vay (nếu có) và vốn khác theo quy định của pháp luật.
2.2.1.2. Tổ chức hoạt động của Ban đầu tư tài chính
Ban đầu tư là ban phụ thuộc, trực thuộc Tổng Công ty. Bộ máy nhân sự của Ban Đầu tư gồm có 1

Giám đốc và 5 nhân viên được phân cơng vào hai phịng chun mơn : Phịng quản lý dự án ngắn hạn và
phòng quản lý dự án dài hạn. Đội ngũ cán bộ của ban đầu tư phần lớn là cán bộ trẻ, năng động và có trình độ
học vấn. Về cơ sở vật chất, BIC đã ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động ở cập độ tồn cơng ty nói
chung và ban đầu tư nói riêng khá sớm.
2.2.1.3. Quy trình thực hiện hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư tài chính do Trụ sở chính Tổng cơng ty thực hiện và quản lý tập trung. Các đơn vị
thành viên chỉ được thực hiện theo phân cấp hoặc ủy quyền của Hội đồng quản trị, Tổng quám đốc.
Cán bộ nghiệp vụ

Thu thập thông tin

Cán bộ nghiệp vụ

Đánh giá thẩm định

Lãnh đạo Ban đầu tư

Xem xét

Phụ trách lĩnh vực có liên quan

Cho ý kiến đánh giá

Lãnh đạo ban đầu tư

Xét duyệt

Lãnh đạo tổng công ty

Xét duyệt


Cán bộ nghiệp vụ

Thực hiện, theo dõi, đánh giá

Cán bộ nghiệp vụ

Thanh lý thanh toán

Sơ đồ 2.3: Quy trình đầu tư tài chính tại ban Đầu tư
(Nguồn: Quy chế đầu tư BIC)

11


2.2.2. Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại Công ty Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.2.2.1. Nguồn hình thành vốn đầu tư
Qua số liệu trên báo cáo tài chính của BIC từ năm 2008 đến năm 2011 ta có bảng 2.6 về nguồn hình
thành vốn đầu tư của BIC trong 4 năm cụ thể như sau:
Bảng 2.6 Nguồn hình thành vốn đầu tƣ của BIC
Chỉ tiêu

2008

2009

1.Vốn chủ sở hữu (tỷ đồng)

443.440


518.681

680.273

749.898

2.Các khoản dự phòng nghiệp vụ (tỷ đồng)

158.812

177.138

252.420

298.101

3. Nguồn khác

1,014.351

827.437

1,322.724

524.822

4.Tổng nguồn vốn đầu tư (tỷ đồng)

1,616.603


1,523.256

2,237.402

1,572.821

5. Tỷ trọng VCSH trong tổng vốn đầu tư (%)

27.4

34.1

30.4

47.7

6.Tỷ trọng DPNV trong tổng vốn đầu tư (%)

9.8

11.6

11.3

19

62.8

54.3


58.3

33.3

-

(5.8)

46.9

(29.7)

7. Tỷ trọng nguồn khác trong tổng vốn đầu tư (%)
8.Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn đầu tư (%)

2010

2011

(Nguồn báo cáo tài chính của BIC từ 2008-2011)
a/Nguồn vốn chủ sở hữu
Hiện nay, nguồn vốn chủ sở hữu đang chiếm tỷ trọng đáng kể trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư của BIC.
Do điều kiện cạnh tranh của thị trường đòi hỏi việc tăng vốn điều lệ qua các năm làm tăng nguồn vốn chủ sở
hữu. Tốc độ tăng vốn chủ sở hữu bình quân qua các năm tại BIC đạt khoảng 18%. Riêng tốc độ tăng vốn chủ
sở hữu của năm 2010 so với 2009 là lớn nhất đạt 31% do năm 2010 là năm mà BIC cổ phần hóa thành cơng và
nâng cao vốn chủ sở hữu của mình.Tại 31/12/2011, tổng vốn chủ sở hữu đạt 749.898 tỷ đồng, chiếm tới 47.7%
tổng vốn đầu tư.
b/ Dự phòng nghiệp vụ
Quỹ quỹ dự phịng nghiệp vụ được trích lập nhằm chi trả cho những trách nhiệm sẽ phát sinh trong
tương lại từ các hợp đồng bảo hiểm đã ký kết. Với kết quả kinh doanh bảo hiểm đáng ghi nhận với tỷ lệ tăng

trưởng doanh thu phí bình qn của BIC 30%. Vì vậy, quỹ quỹ dự phịng nghiệp vụ của BIC tăng nhanh
chóng đạt gần 1048 tỷ đồng vào năm 2011.
Các Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ hiện nay bắt buộc phải trích lập 03 quỹ quỹ dự phịng nghiệp
vụ là dự phịng phí chưa được hưởng, dự phịng bồi thường và dự phịng dao động lớn. Tình hình trích lập chi tiết
của các loại dự phòng như sau:
Bảng 2.7. Quỹ DPNV của BIC giai đoạn 2008 - 2011
Đơn vị: Tỷ đồng
2008
Chỉ tiêu

DP phí
DP bồi
thường
DP dao
động lớn
Tổng
DPNV

Số tiền

2009

Tỷ trọng
%

Số tiền

2010

Tỷ trọng

%

Số tiền

2011

Tỷ trọng

Số tiền

Tỷ trọng
%

85.37

53.76

99.978

56.44

159.3

63.11

190.128

63.78

63.489


39.98

58.167

32.84

64.586

25.59

67.332

22.59

9.953

6.27

18.993

10.72

28.534

11.30

40.641

13.63


158.812

100

177.138

100

252.42

100

298.101

100

(Nguồn: Báo cáo tài chính BIC)

12


Bảng 2.7 cho thấy cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của doanh thu phí bảo hiểm, quỹ dự phịng
nghiệp vụ của BIC cũng liên tục tăng. Theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chỉ
được sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm để đầu tư. Phần vốn này tối đa là 75%
tổng quỹ dự phòng nghiệp vụ. Phần còn lại (tối thiểu là 25%) dùng để bồi thường bảo hiểm thường xuyên
trong kỳ và chỉ được gửi tại các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam. Tuy việc sử dụng nguồn vốn nhàn
rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bị các giới hạn rất chặt chẽ của pháp luật nhưng đây là một nguồn vốn đầu tư vô
cùng quan trọng của các doanh nghiệp bảo hiểm.
c/ Nguồn khác

Giai đoạn 2008 - 2011, nguồn từ ủy thác đầu tư chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư,
mà ủy thác này là do Ngân hàng BIDV ủy thác đầu tư. Theo bảng 2.6 ta thấy tỷ trọng của nguồn này chiếm
gần 2/3 tổng nguồn đầu tư năm 2008 và có xu hướng giảm dần, đến năm 2011, tỷ trọng chỉ còn lại trên 30%.
Điều này cũng dễ hiểu vì một khi BIC đã đi vào hoạt động bình thường, thì nguồn từ ủy thác cũng phải được
BIDV giảm dần, thay vào đó là các nguồn khác như từ vốn chủ sở hữu và quỹ dự phòng nghiệp vụ.
2.2.2.2. Tình hình sử dụng nguồn vốn đầu tư của BIC
a. Giá trị đầu tư thực tế của BIC
Bảng 2.8: Giá trị đầu tƣ thực tế trở lại nền kinh tế của BIC
Chỉ tiêu

2008

2009

2010

2011

1. Giá trị đầu tư trở lại (tỷ đồng)

1,250.306

1,424.106

2,040.906

1,422.214

2. Tổng nguồn vốn đầu tư (tỷ đồng)


1,616.603

1,523.256

2,237.402

1,572.821

-

21.9

33.9

(25.9)

77.3

93.4

91.2

90.4

3. Tốc độ tăng của giá trị đầu tư trở lại (%)
4. Tỷ lệ giá trị ĐT trở lại/Tổng NVĐT (%)

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIC)
Số liệu bảng 2.8 cho thấy, giá trị đầu tư trở lại nền kinh tế của doanh nghiệp tăng, giảm không đều qua
các năm, tuy nhiên giá trị này có xu hướng tăng lên. Bảng 2.8 cũng cho thấy nguồn vốn đầu tư trở lại nền kinh

tế của BIC đạt cao nhất là 93%. Đây là một tỷ lệ khá cao đối với các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ.
b. Cơ cấu đầu tư
Chúng ta thấy danh mục đầu tư tại BIC được phân bổ đa dạng vào các hình thức quy định, mỗi hình
thức chiếm tỷ trọng đáng kể theo bảng 2.9.
Xét về cơ cấu danh mục đầu tư theo loại hình tài sản
Trong những năm gần đây BIC tập trung vào hình thức gửi tiền ngân hàng và mua trái phiếu chính
phủ. Hai hình thức đầu tư gián tiếp này có độ rủi ro thấp vì tính thanh khoản cao đáp ứng kịp thời nhu cầu
chi trả thường xuyên của doanh nghiệp bảo hiểm. Tỷ lệ gửi tiền tại ngân hàng của BIC đạt từ 67% - 83% qua
các năm, bên cạnh hình thức gửi ngân hàng, BIC cịn tập trung vào mua trái phiếu cả chính phủ và của các
cơng ty có uy tín. So với tiền gửi ngân hàng thì trái phiếu chính phủ và trái phiếu cơng ty có lãi suất cao hơn,
độ thanh khoản đang dần được cải thiện nhờ sự phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam. Qua 4 năm
2008 - 2011, ta thấy tỷ lệ đầu tư vào cả 2 loại trái phiếu chiếm bình quân khoảng 10% tổng số tiền đầu tư.
Đây là một tỷ lệ khá an toàn đối với BIC. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay tính thanh khoản của trái phiếu
chính phủ cịn thấp. Đối với các doanh nghiệp mua trái phiếu chủ yếu để giải quyết tình trạng ứ đọng vốn
hoặc đầu tư dài hạn. Do thị trường tiền tệ Việt Nam chưa phát triển nên việc mua bán trái phiếu chính phủ và
trái phiếu cơng ty đem lại hiệu quả chưa cao. Cho vay và uỷ thác đầu tư cũng được BIC lựa chọn tuy với tỷ
trọng không lớn. Năm 2008 đạt cao nhất là 4.5%. Cũng từ năm 2008, BIC bắt đầu tham gia loại hình góp vốn

13


đầu tư, đây cũng là hình thức đầu tư chiếm tỷ trọng không nhỏ đối với BIC. Năm 2008, tỷ trọng hình thức
này chiếm lớn nhất đạt trên 7%, các năm khác giữ ở mức bình quân 5% mỗi năm và có xu hướng giữu tỷ
trọng ổn định. Loại hình này có khả năng sinh lời cao nhưng mức độ rủi ro cũng khơng nhỏ địi hỏi khâu thu
nhập thơng tin và thẩm định dự án phải được thực hiện kỹ lưỡng với trình độ chun mơn cao. Tính đến cuối
năm 2011 BIC đã góp vốn đối với cơng ty cổ phần Vinaconex - Viettel, Công ty TNHH kinh doanh và dịch
vụ năng lượng BIDV đặc biệt góp vốn vào Liên doanh Việt Lào với tư cách cổ đông sáng lập, với tổng số
vốn là 71 tỷ đồng, cao nhất là năm 2009 với gần 98 tỷ đồng. Các dự án đầu tư góp vốn của BIC chủ yếu tập
trung vào các đối tác cũng như công ty của BIDV, độ phân tán rủi ro và đa dạng hóa các dự án đầu tư cũng
chưa cao. Điều này cũng dễ hiểu về BIC là một doanh nghiệp bảo hiểm trẻ, kinh nghiệm quản lý trong lĩnh

vực đầu tư còn chưa có nên BIC lựa chọn những phương thức đầu tư an tồn. Cuối cùng là cổ phiếu. Đây là
hình thức đầu tư chứng khoán quan trọng nhưng BIC cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam khác
còn đầu tư với tỷ trọng chưa lớn. Mặc dù, đối với các nước phát triển đây là loại hình đầu tư được các doanh
nghiệp bảo hiểm rất chú trọng (đầu tư chứng khoán của các doanh nghiệp bảo hiểm ở Mỹ chiếm trên 60%
tổng nguồn vốn) trong cơ cấu danh mục đầu tư của BIC tỷ trọng đầu tư cổ phiếu cao nhất đạt 9% năm 2008,
sau đó thì giảm mạnh các năm tiếp theo và có xu hướng tăng nhẹ năm 2011. Đến năm 2011, tỷ trọng của
hình thức đầu tư cổ phiếu chiếm khoảng 5% tống vốn đầu tư. Điều này được giải thích bởi sự biến động thất
thường của thị trường chứng khốn cịn non trẻ ở Việt Nam. Chỉ số VN Index trong thời gian qua cho thấy
mức độ rủi ro rất lớn khi kinh doanh cổ phiếu. Hy vọng trong thời gian tới BIC sẽ có nhiều cơ hội hơn nữa
để tham gia tích cực hơn trên thị trường cổ phiếu. BIC cho đến nay chưa hề kinh doanh bất động sản nguyên
nhân cơ bản là vì thị trường bất động sản nước ta trong những năm vừa qua thị trường bất động sản biến
động thất thường khơng đảm bảo ngun tắc an tồn. Thị trường bất động sản Việt Nam có 70% lượng giao
dịch trên thị trường phi chính thức bởi việc hợp thức hố bất động sản gặp khó khăn, thuế và phí chuyển
nhượng q cao, thủ tục rườm rà, thông tin thị trường thiếu minh bạch. Vì vậy, BIC cũng như các doanh
nghiệp bảo hiểm Việt Nam rất dè dặt đầu tư vào bất động sản.
Xét về cơ cấu danh mục đầu tư theo thời hạn đầu tư
Trong bảng 2.9 ta thấy, BIC chủ yếu tập trung vào gửi tiền ngân hàng và đây là loại hình đầu tư ngắn
hạn, cịn các loại hình khác chiếm tỷ trọng bé. Qua bảng 2.9, chúng ta có thể nhận thấy rằng, tỷ lệ đầu tư
ngắn hạn vẫn chiếm ưu thế với tỷ trọng bình quân đạt xấp xỉ 90% và có xu hướng tăng lên. Trong khi đó tỷ
trọng đầu tư tài chính trung và dài hạn lại có xu hướng giảm đi. Điều này cho ta thấy khả năng đầu tư của
BIC cịn chưa có kinh nghiệm nên chỉ tập trung vào việc đầu tư ngắn hạn nhằm đảm bảo tính thanh khoản,
đồng nghĩa với nó là tỷ suất sinh lời sẽ thấp hơn các hình thức đầu tư dài hạn.
Tóm lại, qua việc phân tích danh mục đầu tư của BIC, chúng ta thấy đây là một danh mục có phạm
vi khá rộng, đáp ứng được các hình thức đầu tư mà Bộ tài chính quy định. Tuy nhiên, việc phân bổ vốn đầu
tư của các doanh nghiệp cịn q tập trung vào hình thức gửi tiền ngân hàng và trái phiếu chính phủ còn rất
dè dặt trong đầu tư cổ phiếu. Điều này địi hỏi cả về phía BIC cũng như chính phủ phải có chính sách phù
hợp để nâng cao hiệu quả đầu tư vốn nhàn rỗi.

14



Bảng 2.9. Bảng cơ cấu danh mục đầu tƣ của BIC
Đơn vị : Tỷ đồng
TT

Nội dung

31/12/2009
Giá trị (VND)

I
1
2
4
5
6

Đầu tƣ ngắn hạn
Cổ phiếu niêm yết
Cổ phiếu chưa niêm yết
Tiền gửi VNĐ
Tiền gửi USD
Trái phiếu cơng ty ngắn hạn

1,197.268
42.858
54.641
1,099.768

7

II

Dự phịng giảm giá chứng khoán
Đầu tƣ dài hạn

226.838

1

Trái phiếu dài hạn chưa niêm yết

2
3

31/12/2010

Tỷ trọng
84.07%
3.01%
3.84%
77.23%

Giá trị (VND)

31/12/2011
Tỷ trọng

1,842.075

90.26%


31.561
50.982
1,704.000
7.733
62.625

Giá trị (VND)

Tỷ trọng

1.55%
2.50%
83.49%
0.23%
3.07%

1,300.607
36.341
37.758
1,139.499
39.573
69.790

91.45%
2.56%
2.65%
80.12%
2.78%
4.91%


15.93%

(11.826)
198.831

-0.58%
9.74%

(22.353)
121.607

-1.57%
8.55%

100.000

7.02%

129.790

6.36%

50.000

3.52%

Đầu tư vào cơng ty liên doanh

25.756


1.81%

19.041

0.93%

21.607

1.52%

Đầu tư, góp vốn cổ phần khác
Tổng cộng danh mục

101.082
1,424.106

7.09%
100%

50.000
2,040.906

2.45%
100%

50.000
1,422.214

3.52%

100%

(Nguồn: Báo cáo tài chính của BIC )

15


2.2.2.3. Hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại BIC
Để đánh giá về hiệu quả đầu tư của BIC luận văn xem xét sự đóng góp của hoạt động đầu tư vào
tổng lợi nhuận và đánh giá hiệu suất sinh lời của đồng vốn đầu tư.
Qua bảng số liệu 2.10 cho thấy, trong những năm gần đây lợi nhuận từ hoạt động đầu tư đóng vai trị
quan trọng và chiếm tối ưu trong tổng lợi nhuận của BIC. Năm 2008 là năm hoạt động thua lỗ của BIC trong
tất cả các hoạt động từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm đến hoạt động đầu tư tài chính. Đến năm 2009, lợi
nhuận hoạt động kinh doanh bảo hiểm bị thua lỗ và lợi nhuận của tồn cơng ty là do đầu tư tài chính. Tỷ
trọng lợi nhuận từ hoạt động đầu tư tài chính so với tổng lợi nhuận tăng đều qua các năm, đạt đỉnh điểm vào
năm 2011 là 1,52 lần. Qua đó chúng ta thấy vai trị tuyệt đối của hoạt động đầu tư đối với sự phát triển của
doanh nghiệp, đầu tư tài chính là nguồn chính tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao
năng lực tài chính của mình, đây cũng là xu hướng chung của các doanh nghiệp bảo hiểm hiện nay. Có thể
nói hoạt động đầu tư đã mang lại nguồn lợi lớn cho doanh nghiệp bảo hiểm góp phần nâng cao năng lực tài
chính của doanh nghiệp bảo hiểm, trong một số trường hợp còn bù đắp những tổn thất thuộc trách nhiệm của
bảo hiểm xảy ra tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm tăng năng lực ký kết hợp đồng và giảm phí bảo
hiểm. Điều này địi hỏi BIC phải sử dụng nguồn vốn đầu tư hiệu quả hơn nữa để tồn tại và phát triển trong
điều kiện thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Qua việc phân tích kết quả của hoạt động đầu tư tài chính
tại BIC, chúng ta thấy nó đóng góp vai trò lớn trong việc tạo nên nguồn lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bảng 2.10. Kết quả đầu tƣ của BIC năm 2008-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
2008
ST
T


Chỉ tiêu

Số tiền

2009

kinh doanh bảo hiểm

Tỷ

Tỷ

Tỷ

trọng

trọng

trọng

trọng

(%)

Số tiền

(37.782)

(5.807)


Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài
2
2.1

chính
Lợi nhuận hoạt động tài chính
Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư

2.2

vào cơng ty liên doanh liên kết

(39.300)

-

89.678
89.678

(39.300)

khác
(4=1+2+3)

-7.20
111.15
111.15

0.203
(76.879)


Số tiền
(7.055)
37.215
43.929
(6.715)

(3.191)

Tổng lợi nhuận trƣớc thuế
4

(%)

-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
3

2011

Tỷ

Lợi nhuận thuần từ hoạt động
1

2010

-


80.680

-3.96
100

1.389
31.548

(%)
-22.36
117.96
139.25
-21.28
4.40
100

Số tiền
(52.020)
152.644
150.079
2.565
(0.103)
100.521

(%)
-51.75
151.85
149.30
2.55
-0.10

100

(Nguồn: Báo cáo tài chính BIC 2008 - 2011)
Trong phần này để đánh giá hiệu suất sinh lời của vốn đầu tư luận văn sử dụng các chỉ tiêu tỷ suất
lợi nhuận đầu tư bình quân. Qua bảng số liệu 2.11 cho thấy các tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả đầu tư
của BIC từ 2008-2011 tăng qua các năm nhưng với tốc độ không đều.

16


Bảng 2.11: Bảng tỷ suất lợi nhuận đầu tƣ của BIC trong tƣơng quan so sánh với số liệu ngành và tỷ lệ
lạm phát từ 2008-2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

STT
I

Số liệu của BIC

1

Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính

2

3

4


2008

2009

2010

2011

39.300

89.678

37.215

152.644

Vốn đầu tư bình quân

500.000

500.000

580.000

660.000

Số đầu năm

500.000


500.000

500.000

660.000

Số cuối năm

500.000

500.000

660.000

660.000

Vốn chủ sở hữu bình quân

481.897

481.061

599.468

715.086

Số đầu năm

520.354


443.440

518.661

680.274

Số cuối năm

443.440

518.681

680.274

749.898

1,233.064

1,779.561

2,157.029

2,185.527

Số đầu năm

720.020

1,746.107


1,813.015

2,501.042

Số cuối năm

1,746.107

1,813.015

2,501.042

1,870.011

Tổng tài sản bình quân

5

Tỷ suất lợi nhuận đầu tư = (1)/(2)

7.86%

17.94%

6.42%

23.13%

6


Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH = (1)/(3)

8.16%

18.64%

6.21%

21.35%

7

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản = (1)/(4)

3.19%

5.04%

1.73%

6.98%

8

Tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận

-

128.19%


-58.50%

310.17%

II

Số liệu trung bình DNBHPNT

1

Tỷ suất lợi nhuận đầu tư

7.86%

8.05%

7.25%

2

Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH

10.26%

11.02%

9.41%

3


Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản

5.27%

5.47%

4.89%

19.89%

6.52%

11.75%

III

Tỷ lệ lạm phát

18.13%

(Nguồn: Báo cáo tài chính BIC 2008-2011,Thị trường bảo hiểm Việt Nam 2008-2011 và số liệu từ Cục QL và GS
bảo hiểm - BTC và Tổng cục thống kê)

Năm 2009, Chính phủ đã thực hiện hàng loạt giải pháp kích cầu nhằm khơi phục lại nền kinh tế. Với
sự phục hồi của thị trường chứng khoán thì năm 2009 là một năm thành cơng của BIC trong hoạt động đầu tư
tài chính. Lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính đạt 89.678 tỷ đồng, tăng 128.19% so với năm 2008. Tỷ suất lợi
nhuận đầu tư đạt 17.94% trong khi số liệu trung bình của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đạt
8.05% và tỷ lệ lạm phát là 6.52%. Đây là năm mà các doanh nghiệp bảo hiểm đều hoạt động đầu tư tài chính
hiệu quả, tỷ suất lợi nhuận đầu tư thuần (đã tính yếu tố lạm phát) đều dương và BIC đã đạt hiệu quả rất cao.
Năm 2010, thị trường chứng khoán Việt Nam tương đối ảm đạm, ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động đầu tư

tài chính của các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và BIC nói riêng. Mặc dù, doanh thu từ hoạt động tài chính
đạt 251.93 tỷ đồng tăng 78% so với năm 2009 nhưng lợi nhuận chỉ đạt 37.215 tỷ giảm 58.5% so với năm 2009.
Bên cạnh các yếu tố bất lợi về thị trường thì việc BIC cổ phần hóa và thực hiện bàn giao doanh nghiệp vào
tháng 10/2010 cũng ảnh hưởng đáng kể tới lợi nhuận từ đầu tư tài chính do việc hạch tốn, tính tốn lại giá trị
các khoản đầu tư khi xác định giá trị doanh nghiệp. Do những yếu tố đó tỷ suất lợi nhuận đầu tư năm 2010 của
BIC giảm xuống 6.42% thấp hơn số liệu trung bình của các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ 7.25%, đây là
năm mà hoạt đồng đầu tư tài chính của BIC đạt hiệu quả thấp. Năm 2011 là năm đầu tiên BIC hoạt động với
mơ hình Tổng Cơng ty Cổ phần. Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn và thách thức, việc trở thành
Công ty đại chúng, đặc biệt là sau sự kiện niêm yết cổ phiếu trên sàn Chứng khoán tập trung từ ngày 6/9/2011

17


với các yêu cầu minh bạch, công khai mọi thông tin hoạt động, bảo đảm tối đa quyền lợi cổ đông thông qua
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh và giữ được giá cổ phiếu là áp lực lớn, buộc BIC phải thay đổi chính sách
kinh doanh một cách mạnh mẽ. Nhờ sự linh hoạt và nhạy bén trong việc nắm bắt tình hình thị trường, đặc biệt
là xu hướng lãi suất tiền gửi tăng cao trong năm 2011, hoạt động đầu tư và dịch vụ tài chính của BIC đã thu
được thành cơng ngồi dự kiến. Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư và dịch vụ tài chính đạt 152.644 tỷ đồng, hoàn
thành 158% kế hoạch cả năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2010. Mức lợi nhuận này cũng được đóng góp đáng kể
từ các nguồn cổ tức của các khoản đầu tư dài hạn và cơ cấu lại các khoản đầu tư dài hạn. Nhờ đấy tỷ suất lợi
nhuận năm 2011 đạt mức cao nhất từ trước đến nay 23.13%. Tuy nhiên năm 2011 tỷ lệ lạm phát tương đối cao
18.13% nên tỷ suất lợi nhuận đầu tư thuần chỉ đạt 5%. Đây là một tỷ lệ khơng cao, điều này địi hỏi BIC phải
nỗ lực hơn nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư nhằm tăng khả năng sinh lời của vốn đầu tư để tồn tại và
phát triển trong điều kiện hội nhập và cạnh tranh ngày càng gay gắt.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ tài chính tại BIC
2.3.1. Kết quả đạt được
Hoạt động đầu tư của BIC bắt đầu được thực hiện từ năm 2006. Cho đến nay, hoạt động này đã
khơng ngừng lớn mạnh ước tính đến hết hết năm 2011, nguồn vốn đầu tư đạt trên 1,422 tỷ đồng, nguồn vốn
đầu tư duy trì khá đều đạt cao nhất 2,040 tỷ đồng, lợi nhuận đầu tư luôn là lợi nhuận chủ yếu của BIC. Đây
cũng là thành quả rất đáng khích lệ và có những đóng góp nhất định đối với nền kinh tế quốc dân, đối với

việc phát triển thị trường tài chính Việt Nam, với khách hàng được bảo hiểm và cả với BIC.
Với quy mô vốn đầu tư gia tăng qua các năm, BIC đã và đang đầu tư vào rất nhiều ngành và lĩnh vực
khác nhau trong nền kinh tế quốc dân, đa dạng hóa các hình thức đầu tư và đang hướng tới đầu tư dài hạn
phục vụ mục đích cung cấp vốn cho nền kinh tế qua đó góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng kinh tế
chung của đất nước.
Đối với khách hàng bảo hiểm, hoạt động đầu tư của BIC đã đảm bảo nguồn tài chính vững chắc để
đảm bảo thực hiện các cam kết đối với khách hàng và ngày càng cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đáp ứng
ngày càng cao nhu cầu của các tổ chức và dân cư.
Đối với bản thân BIC, hoạt động đầu tư vốn mang lại nguồn thu đáng kể cho Tổng cơng ty, góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng chung của Tổng công ty, giúp Tổng công ty thực hiện các cam kết, nghĩa vụ đối với
khách hàng và Nhà nước, góp phần đưa BIC trở thành một trong 10 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
hàng đầu Việt Nam. Hoạt động đầu tư của BIC được đánh giá là đạt được các kết quả chủ yếu sau:
Thứ nhất, hoạt động đầu tư đã tuân thủ quy định của pháp luật và luật kinh doanh bảo hiểm, đáp ứng
yêu cầu an tồn, đảm bảo khả năng thanh tốn.
Thứ hai, hoạt động đầu tư ngày càng đước sự quan tâm hơn của lãnh đạo Tổng cơng ty, mơ hình hoạt
động đầu tư từng bước được hồn thiện trong q trình xây dựng cơng ty với việc cổ phần hóa năm 2010 đã
hoàn thiện Ban Đầu tư của BIC nhằm thực hiện tốt hơn nhiệm vụ của mình.
Thứ ba, BIC cũng bước đầu hoạch định được các chính sách, chiến lược và quy trình đầu tư nhằm
đảm bảo mục tiêu an tồn và sinh lợi với chủ trương đúng đắn tập trung vốn về Tổng công ty để đầu tư, tránh
đầu tư manh mún và dễ dàng hơn cho công tác kiểm tra, kiểm sốt đối với nguồn vốn các cơng ty thành viên;
để tăng cường hiệu quả hoạt động đầu tư BIC chuyển dần từ dự trữ phương tiện thanh toán sang đầu tư sinh
lời.

18


2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động đầu tư tài chính của BIC, bên cạnh những kết quả đạt
được BIC cần khắc phục những hạn chế sau:
Thứ nhất, danh mục đầu tư của BIC khá rộng tương đương như danh mục đầu tư ở các nước. Tuy

nhiên, cơ cấu danh mục đầu tư chưa hợp lý quá tập trung vào hình thức tiền gửi ngân hàng và các hình thức
đầu tư ngắn hạn, đầu tư chứng khốn cịn ít. Với cơ cấu đầu tư không hợp lý này đã phần nào làm giảm hiệu
quả đầu tư của các doanh nghiệp BIC.
Thứ hai, cơ cấu đầu tư theo thời gian của BIC chủ yếu tập trung vào đầu tư ngắn hạn nhằm đảm bảo
tính an tồn và khả năng thanh tốn.
Thứ ba, tỷ suất lợi nhuận đầu tư thực tế đạt kết quả âm cho thấy việc xác định hình thức đầu tư chưa
phù hợp, bên cạnh đó BIC cũng chưa đánh giá được thực tế lạm phát của thị trường để có phương án đối
phó.
Bên cạnh những ngun nhân chính làm giảm hiệu quả đầu tư kể trên thì một nguyên nhân chủ quan
quan trọng nữa, đó là BIC cung chưa đánh giá đúng mức tầm quan trọng của hoạt động đầu tư mà mới chỉ
chú trọng khi thác và mở rộng thị trường bảo hiểm. Như vậy, tuy là một doanh nghiệp bảo hiểm được thành
lập mới và có ưu thế là cơng ty bảo hiểm của tập đồn tài chính lớn là BIDV nhưng có thể nói cơ cấu danh
mục chưa phù hợp, hiệu quả đầu tư chưa có thì hoạt động đầu tư chưa thực sự là một hoạt động quan trọng
đóng vai trị chiến lược đối với một doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ như BIC.
Trong Chương 2, chúng ta đã phân tích thực trạng hoạt động đầu tư của BIC trên các mặt huy động
và sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi để đầu tư. Trên cơ sở phân tích đó, chương 3 sẽ đưa ra những giải pháp cụ
thể nhằm phát triển hoạt động đầu tư tài chính của BIC.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CƠNG TY BẢO
HIỂM NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM (BIC)
3.1. Định hƣớng phát triển hoạt động đầu tƣ tài chính của BIC
BIC là một trong các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có tốc độ phát triển cao trên thị trường
bảo hiểm Việt Nam. Để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, BIC đã đưa ra định hướng phát triển cho
hoạt động đầu tư tài chính của mình trong thời gian tới như sau:
Giai đoạn từ 2011 đến 2012 củng cố BIC theo mơ hình Tổng cơng ty cổ phần bảo hiểm hoạt động
kinh doanh bảo hiểm và đầu tư tài chính.
Từ 2012 đến 2015 BIC sẽ tập trung mở rộng hình thức đầu tư, mở rộng thị trường ra các nước thuộc
bán đảo Đông Dương.
Trong xu hướng mở cửa và hội nhập như hiện nay, với lợi thế là một đơn vị thành viên thuộc hệ thống

Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) BIC có thể tận dụng uy tín và nguồn khách hàng dồi dào
cũng như kinh nghiệm đầu tư và quản lý của BIDV trong tập trung các tiềm lực (nhất là vốn). Đây là lợi thế
cạnh tranh của BIC so với các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước cũng như ngoài nước. Hơn nữa, trong thời
gian tới BIC hướng đến việc tăng cường hợp tác với các ngân hàng thương mại khác ngoài hệ thống BIDV
nhằm phân tán rủi ro tốt, tìm kiếm thêm nguồn khách hàng và tìm kiếm cơ hội mở rộng hoạt động đầu tư.
Ngoài ra, BIC cũng hướng tới việc đổi mới môi trường đầu tư và phát triển đội ngũ nhân viên
chuyên trách nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động đầu tư.

19


3.2. Giải pháp phát triển hoạt động đầu tƣ tài chính BIC
3.2.1. Giải pháp tăng cường quy mơ và tính ổn định đầu tư tài chính của BIC
Để tiến hành hoạt động đầu tư có hiệu quả thì điều kiện đầu tiên là phải có quy mơ vốn tương ứng
với mức đầu tư. Vì vậy, quy mơ nguồn vốn có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả đầu tư. Để đảm bảo và nâng
cao hiệu quả đầu tư, BIC cần thực hiện một số vấn đề sau:
Đầu tiên là phải đảm bảo tính ổn định của nguồn vốn đầu tư. Tính ổn định của nguồn vốn đầu tư
được xem xét trên các khía cạnh: năng lực huy động nguồn vốn thông qua hoạt động bảo hiểm, danh mục
đầu tư hợp lý, năng lực xây dựng kế hoạch dự báo luồng tiền...
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính của BIC
Bên cạnh việc phát triển quy mô, BIC cũng cần nâng cao nâng cao chất lượng của hoạt động đầu tư
một cách nghiêm túc. Những vấn đề chính cần thực hiện:
- Xác định cơ cấu danh mục đầu tư hợp lý trên cơ sở giới hạn quy định của Luật kinh doanh bảo
hiểm và Chiến lược phát triển của công ty trong từng thời kỳ nhằm gia tăng mức sinh lợi và đảm bảo an toàn
trong hoạt động. Trong giai đoạn trước mắt, cơ cấu đầu tư có thể tập trung nhiều vào các cơng cụ có thu nhập
cố định như trái phiếu, sau đó dần có sự điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế để đảm bảo có
một cơ cấu đầu tư hợp lý giữa cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản và các lĩnh vực đầu tư khác.
- Xây dựng quy trình phân tích đầu tư theo phương pháp từ trên xuống, từ phân tích vĩ mơ nền kinh
tế đến phân tích ngành, phân tích doanh nghiệp. Phân tích rủi ro và ra quyết định đầu tư; theo dõi đánh giá và
quản lý sau đầu tư. Trong quy trình đầu tư cần đặc biệt lưu ý đến việc phân tích rủi ro vì đây là vấn đề quan

trọng khi xác định giá cả của các công cụ tài chính đầu tư và hạn chế, phịng ngừa các rủi ro có thể phát sinh.
- Xây dựng bộ máy chuyên nghiệp trong quản lý đầu tư. Cán bộ quản lý đầu tư phải là chuyên gia có
kiến thức sâu về chứng khốn và đầu tư tài chính. Từng bước chuyển Ban đầu tư thành Công ty quản lý đầu tư.
Phạm vi của công ty này không chỉ thực hiện quản lý đầu tư từ chính nguồn vốn của BIC mà cịn có thể cung
cấp dịch vụ quản lý cho các quỹ đầu tư chứng khốn khác. Ngồi ra cần nghiên cứu và xúc tiến việc thành lập
công ty quản lý tài sản.
Qua các vấn đề chính cần thực hiện trên chúng ta có thể đưa ra một số giải pháp cụ thể như: hồn
thiện cơng tác tổ chức hoạt động đầu tư tài chính; hồn thiện quy trình nghiệp vụ; tăng cường công tác đánh
giá hiệu quả đầu tư tài chính; đa dạng hóa danh mục đầu tư và phát triển các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động
đầu tư tài chính.
3.2.2.1. Hồn thiện cơng tác tổ chức hoạt động đầu tư tài chính
Về mặt cơ cấu tổ chức thì BIC cần áp dụng cơ chế quản lý phù hợp với hoạt động đầu tư. Về mặt
nhân sự, đầu tư tài chính là hoạt động địi hỏi tính chun nghiệp và kiến thức cao. Do vậy chất lượng quản
lý và điều hành hoạt động đầu tư của BIC phụ thuộc phần lớn vào trình độ chun mơn của các cán bộ, nhất
là cán bộ quản lý. BIC cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tâm huyết, giỏi chuyên môn và ngoại ngữ, am hiểu
về các lĩnh vực kinh tế đầu tư, các luật lệ và tập quán quốc tế về hoạt động đầu tư. Về mặt đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, BIC cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ cán bộ. Đặc biệt là cán bộ quản lý điều hành để có
thể thực hiện tốt hoạt động đầu tư. BIC nên thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo đội ngũ cán bộ về chuyên
môn và cả về mặt sử dụng thành thạo các công cụ đo lường trong hoạt động liên quan đến công việc phân
tích, thực hiện và đánh giá các hoạt động đầu tư của mình. Định kỳ, BIC cần tổ chức nhưng buổi trao đổi
kinh nghiệm làm việc trong tồn cơng ty giúp nhân viên có thể trao đổi, rút kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau để

20


nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư. Ngoài ra, việc nâng cao chất lượng nhân sự không chỉ trên cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng mà còn ở việc đánh giá thực hiện công việc và các chế độ thưởng phạt nhằm khuyến khích
động viên cán bộ trong cơng việc cụ thể. Việc đánh giá hiệu quả công việc với cán bộ đầu tư khơng chỉ đơn
thuần ở khía cạnh hiệu quả sinh lời từ hoạt động đầu tư do họ quản lý mà cần đánh giá một cách toàn diện so
với mặt bằng chung của tồn cơng ty và thị trường.

3.2.2.2. Hồn thiện quy trình nghiệp vụ của hoạt động đầu tư tài chính
Trong tình hình trước mắt, hoạt động đầu tư của BIC vẫn thực hiện tập trung tại Tổng cơng thì việc
xây dựng được các quy chế, quy trình nghiệp vụ hợp lý, khoa học là một trong những biện pháp cơ bản để
nâng cao hiệu quả của hoạt động đầu tư. Do vậy, cần hoàn thiện, bổ sung các quy chế, quy trình nghiệp vụ
theo hướng giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà khơng cần thiết, rõ ràng, dễ hiểu, có sự phân cơng, phân
cấp cụ thể. Những giải pháp đó cụ thể là:
- Áp dụng quy trình quản lý danh mục đầu tư linh hoạt và theo từng loại nguồn vốn. Xác định rõ
ràng nhiệm vụ cho hoạt động đầu tư về cả thời hạn và mức sinh lời. Trong đó, mức sinh lời phải được xác
định trên cơ sở chi phí vốn của hoạt động đầu tư. Chi phí này được xác định là lãi kỹ thuật dùng trong thiết
kế sản phẩm bảo hiểm và các chi phí liên quan như chi phí tập trung vốn, chi phí quản lý vốn...
- Về quy trình đầu tư ln có quan hệ mật thiết với các quy trình khác như quy trình thiết kế sản
phẩm, quy trình thiết lập các kế hoạch tài chính... nên BIC cần chuẩn hóa cả hệ thống chứ khơng nên chỉ
riêng một quy trình đầu tư.
3.2.2.3. Tăng cường cơng tác đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính
Hiện nay BIC có tiến hành đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư qua các chỉ tiêu nhưng chất lượng
hoạt động này cịn thấp, sử dụng các chỉ tiêu khơng đầy đủ hoặc nếu có sử dụng cũng chỉ ở mức độ hình
thức, chưa thực sự coi trọng các chỉ tiêu. Hệ thống đánh giá chỉ tiêu hiệu quả đầu tư có một vai trị to lớn
trong hoạt động đầu tư, nó vừa là cơ sở vừa là thước đo chất lượng quản lý và điều hành hoạt động đầu tư
của một doanh nghiệp. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu quả, BIC cần sử
dụng hệ thống các nhóm chỉ tiêu khi phân tích đánh giá hiệu quả của mình như:
- Chỉ tiêu đánh giá về quản lý
+ Mức độ tăng trưởng của hoạt động đầu tư
+ Mức độ uy tín của BIC trên thị trường
- Chỉ tiêu về an toàn và đảm bảo các quy định
+ Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
+ Tỷ lệ vốn đầu tư trong tổng giá trị quỹ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
+ Vốn điều lệ thực tế so với mức trong giấy phép.
+ Giá trị vốn đầu tư 10 khách hàng lớn nhất so với tổng giá trị đầu tư.
+ Khả năng thanh toán.
- Chỉ tiêu về chất lượng đầu tư.

+ Tổng vốn đầu tư trên tổng nguồn vốn được dành cho đầu tư.
+ Tổng doanh thu trên tổng giá trị đầu tư.
+ Giá trị đầu tư không thu hồi được trên tổng giá trị đầu tư.
+ Tỷ trọng đầu tư trung và dài hạn.
+ Số vốn đầu tư trung bình do 1 nhân viên quản lý

21


×