Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá tác động của nhóm nghiên cứu đến năng lực nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh nghiên cứu trường hợp tại trường đại học khoa học tự nhiên đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.36 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------    ------------

BÙI MINH ĐỨC

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU ĐẾN NĂNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học quốc gia Hà Nội)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐO LƢỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ TRONG GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
------------    ------------

BÙI MINH ĐỨC

ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA NHÓM NGHIÊN CỨU ĐẾN NĂNG LỰC
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA NGHIÊN CỨU SINH
(Nghiên cứu trƣờng hợp tại Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học quốc gia Hà Nội)

Chuyên ngành: Đo lƣờng và Đánh giá trong giáo dục
Mã số: 8140115


LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Nguyễn Đình Đức

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Bùi Minh Đức, học viên lớp Cao học Đo lƣờng và đánh giá trong giáo
dục khóa QH-2017-S-ĐLĐG, Trƣờng Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Tôi xin cam đoan đề tài "Đánh giá tác động của nhóm nghiên cứu đến
năng lực nghiên cứu khoa học của nghiên cứu sinh (Nghiên cứu trường hợp tại
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội)” hồn tồn là kết
quả nghiên cứu của chính bản thân và chƣa đƣợc công bố ở các nghiên cứu khác.
Trong q trình thực hiện nghiên cứu này, tơi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc
đạo đức nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2019
Tác giả

Bùi Minh Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này đƣợc hỗ trợ bởi đề tài cấp Quốc gia “Nghiên cứu cơ sở lý
luận và thực tiễn, đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo Tiến sĩ thơng qua
mơ hình Nhóm nghiên cứu ở Việt Nam” - Đề tài mã số KHGD/16-20.ĐT.032.

Tác giả xin gửi tới GS.TSKH Nguyễn Đình Đức giảng viên hƣớng dẫn, đồng
thời cũng là chủ nhiệm đề tài lời cảm ơn chân thành nhất. Kiến thức, kinh nghiệm
cùng sự quan tâm chỉ bảo tận tình, giúp đỡ động viên của Thầy đã giúp tơi hồn
thành nghiên cứu này.
Đồng thời tác giả cũng xin cám ơn các thầy cô giáo trong Khoa Quản trị chất
lƣợng đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để tôi có đƣợc
nền tảng thực hiện đề tài này.
Cuối cùng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các anh/chị
đồng nghiệp, các anh/chị nghiên cứu sinh đang học tập và làm việc tại Trƣờng Đại
học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cũng nhƣ
đóng góp những ý kiến quý báu giúp tơi hồn thành nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Bùi Minh Đức

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .......................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ .......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ........................................................................3

3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài .........................................................................3
4. Câu hỏi nghiên cứu ...........................................................................................4
5. Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát ....................................................4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................4
6.1.

Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu. ...........................................................4

6.2.

Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng ......................................................4

6.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu định tính. ........................................................5

6.4.

Phƣơng pháp thống kê toán học..............................................................5

7. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................5
8. Kết cấu của luận văn .........................................................................................5
CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................6
1.1.

Cơ sở lý luận ..................................................................................................6

1.1.1.

Tác động ..............................................................................................6


1.1.2.

Khoa học ..............................................................................................6

1.1.3.

Nghiên cứu khoa học ...........................................................................7

1.1.4.

Năng lực ............................................................................................10

1.1.5.

Năng lực nghiên cứu khoa học ..........................................................12

1.1.6.

Khái niệm Nhóm ...............................................................................15

1.1.7.

Cộng tác nghiên cứu ..........................................................................16
iii


1.1.8.

Nhóm nghiên cứu ..............................................................................18


1.1.9.

Nhóm nghiên cứu mạnh ....................................................................20

1.2.

Tổng quan nghiên cứu .................................................................................23

1.2.1.

Sự hình thành và phát triển NNC ......................................................23

1.2.2.

Mối quan hệ giữa cộng tác nghiên cứu và năng lực nghiên cứu .......25

Khung lý thuyết .................................................................................................32
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................33
CHƢƠNG 2 . PHƢƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ............................34
2.1. Địa bàn nghiên cứu .........................................................................................34
2.1.1. Giới thiệu về Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN ..............34
2.1.2. Thực trạng xây dựng và phát triển các nhóm nghiên cứu ở Trƣờng Đại
học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN ..................................................................35
2.1.3. Hoạt động tổ chức và quản lý đào tạo Tiến sĩ ở Trƣờng ĐHKHTN.......37
2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................39
2.2.1. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................39
2.2.2. Quy trình nghiên cứu ..............................................................................40
2.2.3. Xây dựng và thử nghiệm phiếu khảo sát .................................................41
2.2.4. Khảo sát chính thức .................................................................................46

Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................49
CHƢƠNG 3 . KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................50
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu ..............................................................................50
3.1.1. Phân bố NCS theo giới tính và độ tuổi ...................................................50
3.1.2. Loại hình NNC và vai trị của NCS trong NNC .....................................50
3.1.3. Phân bố NCS theo thời gian tham gia NNC ...........................................51
3.1.4. Phân bố NCS theo Khoa đào tạo .............................................................51
3.1.5. Phân bố NCS theo năm nhập học............................................................52
3.1.6. Hoạt động hỗ trợ đào tạo của NCS .........................................................52
3.1.7. Tiến độ thực hiện luận án của NCS ........................................................53
3.2. Một số lợi ích đối với NCS khi tham gia NNC. .............................................54
3.2.1. Môi trƣờng nghiên cứu khoa học ............................................................54

iv


3.2.2. Tham gia vào các đề tài của NNC...........................................................56
3.2.3. Thuận lợi trong việc công bố các kết quả nghiên cứu ............................57
3.3. Tác động của hoạt động tham gia NNC đến NLNCKH của NCS ..................58
3.3.1. Tác động của hoạt động tham gia NNC đến kiến thức chuyên môn của
NCS ...................................................................................................................59
3.3.2. Tác động của hoạt động tham gia NNC đến kỹ năng nghiên cứu của
NCS ...................................................................................................................62
3.3.3. Tác động của hoạt động tham gia NNC đến thái độ / mức độ tự chủ và
trách nhiệm của NCS ........................................................................................65
3.4. Kiểm định sự khác biệt về tác động của hoạt động tham gia NNC đối với
NLNCKH của NCS khi xét đến yếu tố thời gian tham gia NNC ..........................69
3.5. Kiểm định sự khác biệt về tác động của hoạt động tham gia NNC đối với
NLNCKH của NCS khi xét đến yếu tố loại hình các NNC ...................................72
3.6. Mối quan hệ giữa khả năng công bố quốc tế (ISI/Scopus) và loại hình NNC

mà NCS tham gia ...................................................................................................74
3.7. Mối quan hệ giữa năng suất nghiên cứu của NCS và loại hình NNC mà NCS
tham gia..................................................................................................................76
Tiểu kết chƣơng 3......................................................................................................78
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ..............................................................................79
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................................................79
MỘT SỐ HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU ..........................................................80
KHUYẾN NGHỊ....................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................82
PHỤ LỤC ..................................................................................................................91

v


DANH MỤC VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

ĐH

Đại học

ĐHKHTN

Đại học Khoa học Tự nhiên

ĐHQGHN


Đại học Quốc gia Hà Nội

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NL

Năng lực

NLNCKH

Năng lực nghiên cứu khoa học

NNC

Nhóm nghiên cứu

NNCM

Nhóm nghiên cứu mạnh

NCKH

Nghiên cứu khoa học


NCS

Nghiên cứu sinh

SĐH

Sau đại học

TS

Tiến sĩ

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh sách các NNCM và NNC tiềm năng của Trƣờng ĐHKHTN .........36
Bảng 2.2. Các chuyên ngành đào tạo tiến sĩ của Trƣờng ĐHKHTN năm 2018 .......37
Bảng 2.3. Thang đo sơ bộ của nghiên cứu ................................................................42
Bảng 2.4. Kết quả phân tích cronbach's alpha thang đo sơ bộ ..................................44
Bảng 2.5. Cấu trúc phiếu khảo sát chính thức...........................................................44
Bảng 2.6. Kết quả phân tích cronbach's alpha thang đo chính thức .........................47
Bảng 3.1. Cơ cấu đối tƣợng khảo sát theo độ tuổi ....................................................50
Bảng 3.2. Tiến độ thực hiện luận án của NCS ..........................................................53
Bảng 3.3. Khối lƣợng công việc mà NCS đƣợc giao trong NNC .............................56
Bảng 3.4. Thống kê tình hình công bố quốc tế của NCS trong NNC .......................57
Bảng 3.5. Kết quả phân tích câu hỏi số 10 ................................................................59
Bảng 3.6. Tác động của hoạt động tham gia NNC đến yếu tố kiến thức chuyên môn
...................................................................................................................................60
Bảng 3.7. Tác động của hoạt động tham gia NNC đối với kỹ năng nghiên cứu ......63

Bảng 3.8. Tác động của hoạt động tham gia NNC đối với mức độ tự chủ và trách
nhiệm của NCS .........................................................................................................66
Bảng 3.9. Kết luận về mức độ tác động của hoạt động tham gia NNC đến NLNCKH
của NCS.....................................................................................................................68
Bảng 3.10. Kết quả phân tích Independent samples t-test về tác động của hoạt động
tham gia NNC đến NLNCKH giữa nhóm NCS tham gia NNC trên 1 năm và nhóm
NCS tham gia NNC dƣới 1 năm ...............................................................................69
Bảng 3.11. Kết quả phân tích Independent Samples T-Test về tác động của hoạt
động tham gia NNC đến NLNCKH giữa nhóm NCS thuộc NNCM và khơng thuộc
NNCM .......................................................................................................................72
Bảng 3.12. Phân tích bảng chéo giữa khả năng cơng bố quốc tế và loại hình NNC 75
Bảng 3.13. Kết quả kiểm định Chi - bình phƣơng ....................................................75
Bảng 3.14. Kết quả kiểm định Phi và Cramer’s V ....................................................75
Bảng 3.15. Phân tích bảng chéo giữa năng suất nghiên cứu và loại hình NNC mà
NCS tham gia ............................................................................................................76
Bảng 3.16. Kết quả kiểm định Chi - bình phương ...............................................76

vii


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Khung lý thuyết của nghiên cứu ...............................................................32
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình triển khai nghiên cứu .......................................................41
Hình 3.1. Cơ cấu đối tƣợng khảo sát theo vai trị trong các NNC ............................50
Hình 3.2. Cơ cấu đối tƣợng khảo sát theo thời gian tham gia NNC .........................51
Hình 3.3. Cơ cấu đối tƣợng khảo sát phân theo theo Khoa đào tạo ..........................51
Hình 3.4. Cơ cấu đối tƣợng khảo sát theo năm nhập học .........................................52
Hình 3.5. Thống kê một số hoạt động của NCS trong quá trình học tiến sĩ tại
Trƣờng .......................................................................................................................53


viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mỗi một quốc gia muốn phát triển kinh tế - xã hội, cần các nguồn lực gồm:
tài nguyên thiên nhiên, tài chính, khoa học - cơng nghệ, con ngƣời, v.v… trong đó
nguồn tài ngun con ngƣời là yếu tố quan trọng và có tính chất quyết định nhất.
Nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một bộ phận không thể tách rời nguồn nhân lực
quốc gia, nhất là khi quốc gia đó chuyển sang nền kinh tế dựa trên tri thức. Với xu
hƣớng hội nhập, tồn cầu hóa quốc tế và cuộc cách mạng cơng nghiệp lần thứ tƣ
(CMCN4) tạo ra những cơ hội nhƣng cũng là thách thức không nhỏ cho mỗi quốc
gia, nguồn nhân lực chất lƣợng cao đóng vai trị quyết định. Nguồn nhân lực phục
vụ cho phát triển lúc này đang đứng trƣớc những nhu cầu mới về chất lƣợng ở cả
kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng nghề nghiệp. Tuy nhiên theo báo cáo về mức độ
sẵn sàng cho nền sản xuất trong tƣơng lai ―Readiness for the Future of Production
Report 2018‖ do Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) cơng bố, Việt Nam thuộc nhóm
các quốc gia chƣa sẵn sàng cho cuộc CMCN4 và có nguy cơ rơi vào tình trạng tụt
hậu. Các yếu tố về phát triển nguồn nhân lực và đổi mới sáng tạo công nghệ - liên
quan trực tiếp đến quá trình chuẩn bị cho CMCN4 của Việt Nam nhƣ: nguồn nhân
lực, các chỉ số về lao động có chun mơn cao, chất lượng đại học, công nghệ và
đ i m i s ng tạo (Technology & Innovation), công nghệ nền

echnolog

Platform), năng lực sáng tạo đều có điểm số thấp (WEF, 2018). Do đó đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực có trình độ và chất lƣợng cao để đáp ứng yêu cầu ngày
càng cao cho phát triển kinh tế - xã hội là nhiệm vụ cấp bách hàng đầu. Điều này
cũng đã đƣợc đề cập trong Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng 5 khóa XII của Đảng:
―Phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lƣợng cao, tranh thủ những cơ hội

và thành tựu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4‖ (Ban Chấp hành Trung
ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XII, 2017, tr 54).
Để đào tạo đƣợc nguồn nhân lực trình độ cao, chất lƣợng cao - các nhân tài
trong lĩnh vực khoa học công nghệ - đáp ứng yêu cầu của đất nƣớc, một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của các trƣờng đại học (ĐH) là phải tập trung đào

1


tạo ngƣời học đặc biệt là đào tạo tiến sĩ (TS) có năng lực nghiên cứu khoa học
(NLNCKH) và trình độ chuyên môn cao, tập trung và thu hút các nhà khoa học để
tạo ra các sản phẩm khoa học chất lƣợng tốt, có tính ứng dụng thực tiễn. Bởi bên
canh đội ngũ các nhà khoa học đầu ngành (GS, PGS) thì đội ngũ các TS trẻ và
nghiên cứu sinh (NCS) chính là lực lƣợng hùng hậu để thực hiện các đề tài, dự án
và công bố khoa học. Tuy nhiên tình hình đào tạo TS ở nƣớc ta hiện nay vẫn còn
khá nhiều bất cập (Nguyễn Lộc, 2017), thực trạng đào tạo TS của một số cơ sở
nhanh và dễ dàng cho thấy chất lƣợng các nghiên cứu, chất lƣợng luận án chƣa thực
sự đảm bảo, chƣa đủ tầm khoa học hoặc chƣa giải quyết đƣợc các vấn đề học thuật
mới và nếu tính trong khoảng 15 năm trở về đây ―số lƣợng giảng viên ĐH và tỉ lệ
giảng viên có trình độ TS chỉ gia tăng ở mức độ vừa phải, thậm chí, trong tƣơng
quan chung với tổng thể quy mơ nền giáo dục ĐH thì tỉ lệ giảng viên có trình độ TS
có xu hƣớng diễn biến giảm chứ khơng tăng‖ (Nguyễn Tấn Đại, 2017b). Chính vì
vậy, để nâng cao chất lƣợng đào tạo TS một trong những giải pháp và kinh nghiệm
đƣợc nhiều nhà khoa học trong nƣớc chia sẻ trong những năm gần đây là gắn kết
giữa NCKH và đào tạo TS thông qua hoạt động của các nhóm nghiên cứu (NNC) và
nhóm nghiên cứu mạnh (NNCM). Hơn nữa với yêu cầu về chất lƣợng đào tạo TS
ngày càng cao, công bố quốc tế là một trong những yêu cầu bắt buộc với NCS (Bộ
GD&ĐT, 2017; ĐHQGHN, 2017) thì các NNC chính là mơi trƣờng học thuật,
nghiên cứu thuận lợi để NCS thực hiện đƣợc u cầu đó.
NNC là một trong những hình thức tổ chức cơ bản nhất của một hoạt động

nghiên cứu khoa học (NCKH). Mơ hình NNC đã xuất hiện từ lâu trong các trƣờng
ĐH trên thế giới và đang đƣợc phát triển ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Các
NNC đƣợc hình thành với nhiệm vụ là xƣơng sống của hoạt động khoa học và đào
tạo trong các trƣờng ĐH. Vậy thông qua các hoạt động hỗ trợ đào tạo đặc biệt là
đào tạo TS của các NNC hiện nay, việc NCS tham gia làm việc trong môi trƣờng
NNC sẽ có tác động nhƣ thế nào đến NLNCKH của họ?
Để trả lời cho câu hỏi trên, tác giả đã lựa chọn đề tài ―Đánh giá tác động
của nhóm nghiên cứu đến năng lực nghiên cứu khoa học của Nghiên cứu sinh‖.
Kết quả mà luận văn này muốn hƣớng tới chính là xem xét trong thực tế hiện nay,
2


hoạt động tham gia NNC sẽ có tác động nhƣ thế nào đến NLNCKH. Tác giả nhận
thấy rằng việc tìm hiểu mối quan hệ này tại Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên (đơn vị
trọng điểm, đầu ngành của Việt Nam về đào tạo, NCKH cơ bản và KH&CN, có
nhiều NNC và NNCM) sẽ rất hữu ích trong việc góp phần bổ sung vào các kết quả
nghiên cứu tƣơng tự tại Việt Nam nói chung và tại các trƣờng ĐH khác nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài này nhằm mục đích nghiên cứu ý kiến đánh giá của thành viên các
nhóm nghiên cứu (Gồm: 1. NCS/TS đƣợc đào tạo tại Trƣờng ĐH Khoa học Tự
nhiên; 2. Giảng viên hƣớng dẫn) về tác động của hoạt động tham gia NNC đến
NLNCKH của NCS. Trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị/giải pháp giúp đẩy
mạnh hoạt động đào tạo Tiến sĩ thông qua môi trƣờng và mô hình NNC.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Trong nghiên cứu này:
 Nhóm nghiên cứu (NNC) là là một tập thể các nhà khoa học đƣợc đƣợc hình
thành trên cơ sở tự nguyện hay theo ý đồ phát triển của tổ chức, cùng nhau
thực hiện một đề tài hoặc theo đuổi một lĩnh vực nghiên cứu xác định nhằm
tạo nên các kết quả nghiên cứu có đóng góp thiết thực trong việc phát triển
lĩnh vực chuyên môn của đơn vị.

 Năng lực nghiên cứu khoa học (NLNCKH) của NCS đƣợc hiểu là khả năng
thực hiện có kết quả một cơng trình NCKH của NCS trong lĩnh vực nghiên
cứu, thể hiện ở sự vận dụng các kiến thức, kĩ năng và thái độ vào quá trình tổ
chức triển khai thực hiện nghiên cứu đó.
Nghiên cứu này chỉ dừng lại ở việc thực hiện đánh giá tác động của hoạt
động tham gia NNC đến NLNCKH dựa trên cơ sở tự đánh giá của các NCS/TS
(thơng tin đánh giá gián tiếp) và có bổ sung thông tin từ việc phỏng vấn giảng viên
hƣớng dẫn và NCS.
Trong thực tế để đánh giá các tác động đến NLNCKH của NCS cần phải
nghiên cứu tới cả những yếu tố khác, ví dụ nhƣ kết quả học tập ở bậc ĐH, các yếu
tố về tài chính, cơng việc hiện tại của NCS, tình trạng sức khỏe, các yếu tố gia đình
3


v.v... Tuy nhiên trong giới hạn nghiên cứu của đề tài, tác giả sẽ khơng khai thác tới
những khía cạnh này.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Tham gia hoạt động trong NNC có tác động nhƣ thế nào đối với NLNCKH
của các NCS?
- Có sự khác biệt nhƣ thế nào về tác động của hoạt động tham gia NNC đối
với NLNCKH của NCS khi xét đến các yếu tố nhƣ thời gian tham gia NNC
và loại hình NNC mà NCS tham gia?
- Có mối quan hệ giữa khả năng cơng bố quốc tế của NCS và loại hình NNC
mà NCS tham gia không?
5. Đối tƣợng nghiên cứu và đối tƣợng khảo sát
a. Đối tượng nghiên cứu.
Tác động của hoạt động tham gia NNC đến NLNCKH của NCS.
b. Đối tượng khảo sát
- Các NCS/TS đƣợc đào tạo tại Trƣờng ĐH Khoa học Tự nhiên, đã hoặc
đang tham gia các NNC.

- Giảng viên hƣớng dẫn là thành viên hoặc trƣởng nhóm các NNC.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Tiến hành thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn bản, bài báo, các cơng trình
nghiên cứu trong nƣớc và trên thế giới về NNC, mối quan hệ giữa nghiên cứu khoa
học theo nhóm và NLNCKH, hoạt động hỗ trợ đào tạo TS của các NNC, v.v... từ đó
xây dựng hệ thống cơ sở lý luận và hoàn thành khung lý thuyết của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phƣơng pháp khảo sát bằng bảng hỏi là phƣơng tiện chính để thu thập thơng
tin phân tích và kiểm định các giả thuyết của nghiên cứu. Thang đo đƣợc xây dựng
trên cơ sở lý thuyết, cơ sở lý luận về NLNCKH của NCS đồng thời có sự hƣớng dẫn

4


và góp ý của chun gia GS.TSKH Nguyễn Đình Đức - Trƣởng nhóm NNCM về
vật liệu và kết cấu tiên tiến, Trƣờng ĐH Công nghệ, ĐHQGHN.
6.3. Phương pháp nghiên cứu định tính.
Sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu bán cấu trúc nhằm mục đích làm rõ
thêm thơng tin của số liệu thu đƣợc từ các phƣơng pháp định lƣợng. Trong nghiên
cứu này, tác giả đã thực hiện phỏng vấn thành viên của các NNC (Giảng viên hƣớng
dẫn và NCS) với nội dung tập trung vào các vấn đề liên quan đến thực trạng hỗ trợ
đào tạo TS của các NNC hiện nay, vai trò của NCS trong các hoạt động nghiên cứu
của NNC, mối quan hệ giữa đào tạo và nghiên cứu cũng nhƣ tác động của NNC đến
NLNCKH của NCS.
6.4. Phương pháp thống kê toán học.
Dữ liệu thu đƣợc từ điều tra khảo sát đƣợc kiểm tra, làm sạch và đƣợc xử lý
bằng phần mềm SPSS version 22. Thống kê mô tả, kiểm định độ tin cậy của bộ
công cụ đƣợc áp dụng.
7. Phạm vi nghiên cứu

a. Phạm vi không gian: Nghiên cứu này đƣợc thực hiện tại Trƣờng ĐH Khoa
học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội nhằm đánh giá tác động của hoạt
động tham gia NNC đến NLNCKH của các NCS thông qua kết quả lấy ý
kiến đánh giá của thành viên các NNC (Giảng viên hƣớng dẫn và NCS).
b. Thời gian thực hiện:
12 tháng (từ tháng 11 năm 2018 đến tháng 11 năm 2019).
8. Kết cấu của luận văn
Phần 1. Mở đầu
Phần 2. Nội dung
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu
Chƣơng 2. Phƣơng pháp và tổ chức nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu
Kết luận và khuyến nghị

5


CHƢƠNG 1 . CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Tác động
Khái niệm tác động đƣợc định nghĩa theo Từ điển tiếng Việt, đó là ―làm cho
một đối tƣợng nào đó có những biến đổi nhất định.‖ (Viện Ngôn ngữ học, 2003, tr.
882).
―Tác động cũng có thể xem nhƣ là kết quả có thể nhƣ dự định hoặc khơng
nhƣ dự định; có thể là những tác động tích cực hoặc tiêu cực; có thể đạt đƣợc ngay
hoặc đạt đƣợc sau một thời gian nhất định; và có thể kéo dài hoặc khơng kéo dài.
Tác động có thể quan sát đƣợc, đo đếm đƣợc trong suốt quá trình thực thi, khi dự án

kết thúc hoặc sau một thời gian khi kết thúc dự án.‖ (Đƣợc trích dẫn bởi Ngơ Thị
Thu Hƣơng, 2008).
Trong nghiên cứu của mình, tác giả định nghĩa khái niệm tác động nhƣ sau:
"Tác động là kết quả (có thể là tích cực hoặc tiêu cực) của một hoạt động tới một
đối tƣợng nào đó.‖
1.1.2. Khoa học
Từ ―khoa học‖ xuất phát từ tiếng Latin ―Scienta‖, nghĩa là tri thức. Theo Từ
điển Giáo dục học, khoa học là lĩnh vực hoạt động của con ngƣời nhằm tạo ra và hệ
thống hóa những tri thức khách quan về thực tiễn, là một trong những hình thái ý
thức xã hội bao gồm cả hoạt động để thu hái kiến thức mới lẫn cả kết quả của hoạt
động ấy, tức là toàn bộ những tri thức khách quan làm nên nền tảng của một bức
tranh về thế giới. Từ khoa học cũng có thể dùng để chỉ những lĩnh vực tri thức
chuyên ngành. Những mục đích trực tiếp của khoa học là miêu tả, giải thích, dự báo
các quá trình và các hiện tƣợng của thực tiễn dựa trên cơ sở những quy luật mà nó
khám phá đƣợc (Bùi Hiền, 2015).
Tác giả Sheldon (1997) cho rằng khoa học là một hoạt động trí tuệ đƣợc thực
hiện bởi con ngƣời, đƣợc thiết kế để khám phá cách thức hoạt động, tồn tại của sự
vật – hiện tƣợng.

6


Theo tác giả Vũ Cao Đàm (1999), khoa học đƣợc hiểu là ―hệ thống tri thức
khoa học về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy
luật của tự nhiên, xã hội, tƣ duy‖. Tri thức khoa học là những hiểu biết đƣợc tích
lũy một cách hệ thống nhờ hoạt động nghiên cứu khoa học đƣợc vạch sẵn theo một
mục tiêu xác định và đƣợc tiến hành dựa trên những phƣơng pháp khoa học. Tri
thức khoa học chính là sự tổng kết những tập hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời
rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về các liên hệ bản chất của vấn đề nghiên
cứu.

Theo Luật Khoa học và Công nghệ ban hành ngày 18 tháng 06 năm 2013,
khoa học là hệ thống tri thức về bản chất, quy luật tồn tại và phát triển của sự vật,
hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ duy (Quốc hội, 2013).
Trong nghiên cứu của mình, tác giả xác định và chấp nhận định nghĩa về
khoa học của Luật Khoa học và Công nghệ 2013 là phù hợp với đề tài nghiên cứu
của mình.
1.1.3. Nghiên cứu khoa học
1.1.3.1. Khái niệm
Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau, nhiều khái niệm khác nhau về
nghiên cứu khoa học (NCKH).
Theo J. Beillerot, từ những năm 1930 ở các nƣớc phƣơng Tây, từ ―khoa học‖
đƣợc dùng chung với từ ―nghiên cứu‖, để chỉ một hoạt động tuân thủ một quy trình
chặt chẽ và khách quan nhằm tìm hiểu những vấn đề mà các nhà khoa học quan tâm
(Đƣợc trích dẫn bởi Trần Thanh Ái, 2014).
Theo Armstrong và Sperry (1994), NCKH là một họat động tìm kiếm, xem
xét, điều tra, hoặc thử nghiệm. Dựa trên những số liệu, tài liệu, kiến thức,… đạt
đƣợc từ các thí nghiệm NCKH để phát hiện ra những cái mới về bản chất sự vật, về
thế giới tự nhiên và xã hội, và để sáng tạo phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật
mới cao hơn, giá trị hơn. Hình thức nghiên cứu này cung cấp thơng tin và lý thuyết
khoa học nhằm giải thích bản chất và tính chất của thế giới. Kết quả của nghiên cứu
khoa học tạo ra những ứng dụng cho thực tiễn.

7


Theo tác giả Vũ Cao Đàm (1999), NCKH là ―một hoạt động xã hội, hƣớng
vào việc tìm kiếm những điều mà khoa học chƣa biết: hoặc là phát hiện bản chất sự
vật, phát triển nhận thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phƣơng pháp mới và
phƣơng tiện kỹ thuật mới để cải tạo thế giới‖. Tác giả Vũ Cao Đàm cũng đã đƣa ra
một số đặc điểm của NCKH bao gồm: tính mới, tính tin cậy, tính thơng tin, tính

khách quan, tính rủi ro, tính kế thừa, tính cá nhân, tính trễ trong khoa học.
Theo Babbie (2007), NCKH (Tiếng Anh: scientific research) là cách thức:
(1) Con ngƣời tìm hiểu các hiện tƣợng khoa học một cách có hệ thống; và (2) là quá
trình áp dụng các ý tƣởng, nguyên lý để tìm ra các kiến thức mới nhằm giải thích
các sự vật hiện tƣợng.
Trong từ điển NCKH, tỏc gi Lefranỗois nh ngha, NCKH l mi hot
ng cú hệ thống và chặt chẽ bao hàm một phƣơng pháp luận phù hợp với một hệ
vấn đề nhằm tìm hiểu một hiện tƣợng, giải thích hiện tƣợng và khám phá một số
quy luật. NCKH là nơi đối chiếu giữa những tiền giả định lý thuyết và thực tế nhƣ
nó đƣợc cảm nhận‖ (Đƣợc trích dẫn bởi Trần Thanh Ái, 2014).
Theo Luật Khoa học và Công nghệ 2013, NCKH là hoạt động khám phá,
phát hiện, tìm hiểu bản chất, quy luật của sự vật, hiện tƣợng tự nhiên, xã hội và tƣ
duy; sáng tạo giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn (Quốc hội, 2013).
Dựa vào các định nghĩa trên và hiểu biết về NCKH, tác giả cho rằng NCKH
là hoạt động tìm hiểu, điều tra hoặc thử nghiệm, dựa trên những số liệu, tài liệu,
kiến thức đạt được từ thực nghiệm, để phát hiện ra cái m i về bản chất sự vật, quy
luật mà khoa học chưa hề biết đến.
Theo J.Beillerot xét ở góc độ hoạt động nghiên cứu và hoạt động trí tuệ
NCKH bao gồm 06 tiêu chí sau đây:
1. Là hoạt động sản sinh ra kiến thức mới;
2. Là một quy trình chặt chẽ;
3. Phải có cơng bố kết quả;
4. Phải có nhận xét phê phán về nguồn gốc, phƣơng pháp, cách thức tiến hành
của nghiên cứu;
5. Phải có tính hệ thống trong việc thu thập dữ liệu;
8


6. Phải có diễn giải nghiên cứu theo các lí thuyết hiện hành khi xây dựng vấn
đề nghiên cứu cũng nhƣ khi diễn giải các dữ liệu nghiên cứu.

Trong đó ba tiêu chí đầu đƣợc Beillerot coi là các tiêu chí cơ bản của NCKH,
ba tiêu chí sau hƣớng tới ―chuẩn‖ trong NCKH (Đƣợc trích dẫn bởi Trần Thanh Ái,
2014).
1.1.3.2. Phân loại NCKH
Có nhiều cách để phân loại NCKH. Một cách khá phổ biến ở Việt Nam là
cách phân loại theo tính chất của sản phẩm nghiên cứu đƣợc đƣa ra trong cuốn
―Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học‖ của tác giả Vũ Cao Đàm (1999). Theo
tính chất của sản phẩm nghiên cứu, có thể phân loại thành nghiên cứu cơ bản;
nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm.
 Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu
trúc, động thái các sự vật, tƣơng tác trong nội bộ sự vật và mối liên hệ giữa
sự vật với các sự vật khác. Sản phẩm nghiên cứu cơ bản có thể là các khám
phá, phát hiện, phát minh dẫn đến hình thành một hệ thống lý thuyết có giá
trị tổng quát ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều lĩnh vực khoa học. Nghiên cứu
cơ bản đƣợc phân thành hai loại: nghiên cứu cơ bản thuần tuý và nghiên cứu
cơ bản định hƣớng.
- Nghiên cứu cơ bản thuần tuý là những nghiên cứu về bản chất sự vật để
nâng cao nhận thức, chƣa có hoặc chƣa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.
- Nghiên cứu cơ bản định hướng là những nghiên cứu đã dự kiến trƣớc
mục đích ứng dụng. Nghiên cứu cơ bản định hƣớng đƣợc chia thành
nghiên cứu nền tảng và nghiên cứu chuyên đề:
+ Nghiên cứu nền tảng là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của một hệ
thống sự vật. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện thiên
nhiên nhƣ địa chất, đại dƣơng, khí quyển, khí tƣợng; điều tra cơ bản về
kinh tế, xã hội đều thuộc loại nghiên cứu nền tảng.
+

Nghiên cứu chu ên đề là nghiên cứu về một hiện tƣợng đặc biệt của sự
vật, ví dụ trạng thái plasma của vật chất, bức xạ vũ trụ, gien di truyền.


9


Nghiên cứu chun đề khơng chỉ dẫn đến hình thành những cơ sở lý
thuyết, mà còn dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn.
 Nghiên cứu ứng dụng là sự vận dụng quy luật đƣợc phát hiện từ nghiên cứu
cơ bản để giải thích một sự vật; tạo ra những nguyên lý mới về các giải pháp
và áp dụng chúng vào sản xuất đời sống. Giải pháp đƣợc hiểu theo nghĩa
rộng nhất của thuật ngữ này: có thể là một giải pháp về công nghệ, về vật
liệu, về tổ chức và quản lý. Một số giải pháp công nghệ có thể trở thành sáng
chế.
 Triển khai thực nghiệm là sự vận dụng các quy luật (từ nghiên cứu cơ bản)
và các nguyên lý (từ nghiên cứu ứng dụng) để đƣa ra các hình mẫu với
những tham số khả thi về kỹ thuật. Hoạt động triển khai gồm triển khai trong
phòng và triển khai bán đại trà:
- Triển khai trong phịng là loại hình triển khai nhằm khẳng định kết quả
sao cho ra đƣợc sản phẩm, chƣa quan tâm đến quy mơ áp dụng. Loại hình
này thƣờng đƣợc thực hiện trong các phịng thí nghiệm hay các xƣởng
thực nghiệm.
- Triển khai bán đại trà là dạng triển khai nhằm kiểm chứng giả thuyết về
hình mẫu trên một quy mơ nhất định.
1.1.4. Năng lực
Năng lực (NL) là phạm trù đã đƣợc bàn luận, đánh giá từ nhiều bình diện,
góc độ khác nhau, ở trong nƣớc cũng nhƣ ở nƣớc ngoài.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, NL là ―đặc điểm của cá nhân thể hiện
mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn - một
hay một số dạng hoạt động nào đó.‖ (Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển
Bách khoa Việt Nam, 2003, tr. 41).
Theo Từ điển tiếng Việt, NL là ―phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con
ngƣời khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lƣợng cao‖ (Viện

Ngơn ngữ học, 2003, tr. 660-661).

10


Một số định nghĩa khác về NL quy NL vào phạm trù khả năng (ability,
capacity, possibility), theo đó NL là ―khả năng đƣợc hình thành và phát triển cho
phép con ngƣời đạt đƣợc thành công trong một hoạt động thể lực, trí lực hoặc nghề
nghiệp. NL đƣợc thể hiện ở khả năng thi hành một hoạt động, thực thi một nhiệm
vụ‖ (Bùi Hiền, 2015); ―khả năng đáp ứng một cách hiệu quả những yêu cầu phức
hợp trong một bối cảnh cụ thể‖ (OECD, 2002, tr. 12); ―khả năng hành động, thành
công và tiến bộ dựa vào việc huy động và sử dụng hiệu quả tổng hợp các nguồn lực
để đối mặt với các tình huống trong cuộc sống‖ (Tremblay, 2002, tr. 5); ―tổng hợp
các khả năng và kĩ năng sẵn có hoặc học đƣợc cũng nhƣ sự sẵn sàng của học sinh
nhằm giải quyết những vấn đề nảy sinh và hành động một cách có trách nhiệm, có
sự phê phán để đi đến giải pháp‖ (Weinert, 2001, tr. 25).
Một số tài liệu lại xếp NL vào phạm trù hoạt động khi giải thích NL là ―là sự
huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng
thú, niềm tin, ý chí... để thực hiện một loại công việc trong một bối cảnh nhất định‖
(Bộ GD&ĐT, 2015, tr. 5); ―điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức‖ (Bernd Meier &
Nguyễn Văn Cƣờng, 2009).
Theo tác giả Nguyễn Công Khanh (2013), NL là khả năng làm chủ những hệ
thống kiến thức, kỹ năng, thái độ và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào
thực hiện thành công nhiệm vụ hoặc giải quyết hiệu quả vấn đề đặt ra của cuộc
sống. NL là một cấu trúc động (trừu tƣợng), có tính mở, đa thành tố, đa tầng bậc,
hàm chứa trong nó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng,… mà cả niềm tin, giá trị, trách
nhiệm xã hội… thể hiện ở tính sẵn sàng hành động trong những điều kiện thực tế,
hoàn cảnh thay đổi.
Tựu chung lại, măc dù c n nhiều cách tiếp cận, cách hiểu và cách diễn đa

khác nhau, nhƣng có thể coi NL là tổng hòa của 3 thành tố kiến thức, kỹ năng và
thái độ. Tuy nhiên chỉ có kiến thức, kỹ năng và thái độ khơng thì chƣa phải là NL,
mà NL chỉ đƣợc hình thành khi liên kết các thành tố này để hoạt động thực hiện một
nhiệm vụ có hiệu quả.

11


1.1.5. Năng lực nghiên cứu khoa học
1.1.5.1. Khái niệm
Theo A. Šeberová, năng lực nghiên cứu khoa học (NLNCKH) là một hệ
thống mở và không ngừng phát triển, bao gồm các kiến thức tuyên bố và kiến thức
quy trình trong lĩnh vực nghiên cứu, các thái độ và sự sẵn sàng của cá nhân cho
phép các giảng viên thực hiện một nghiên cứu giáo dục trong khuôn khổ hoạt động
nghề nghiệp của họ (Đƣợc trích dẫn bởi Trần Thanh Ái, 2014).
Theo tác giả Đặng Hùng Thắng, NLNCKH là khả năng sáng tạo, phát hiện
cái mới; tƣ duy thống khơng rập khn, sao chép; khả năng đƣa ra các giải pháp
độc đáo và hiệu quả để giải quyết một vấn đề khó (Đặng Hùng Thắng, n.d).
Trong nghiên cứu của mình, tác giả Nguyễn Xn Q nhận định NLNCKH
là khả năng tìm t i, sáng tạo ra những tri thức khoa học mới, khám phá bản chất và
các quy luật vận động của tự nhiên, xã hội và tƣ duy (Nguyễn Xuân Quí, 2015).
Từ các cơ sở lí luận nêu trên, có thể diễn đạt lại khái niệm về NLNCKH của
NCS nhƣ sau: NLNCKH của NCS là khả năng thực hiện có kết quả một cơng trình
NCKH của NCS trong lĩnh vực nghiên cứu, thể hiện ở sự vận dụng các kiến thức, kĩ
năng và th i độ vào quá trình t chức triển khai thực hiện nghiên cứu đó.
1.1.5.2. Cấu trúc của năng lực nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Quí đã chỉ ra NLNCKH gồm các năng lực
thành phần: Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; Năng lực quan sát; Năng lực
sáng tạo; Năng lực đọc và tìm kiếm thơng tin; Năng lực tƣ duy; Năng lực thiết kế đề
cƣơng nghiên cứu; Năng lực viết báo cáo khoa học; Năng lực bảo vệ đề tài dự án

(Nguyễn Xuân Quí, 2015).
Tác giả Trần Thanh Ái (2014) đã sử dụng khung năng lực chung để nghiên
cứu về NLNCKH, theo đó các thành tố của NLNCKH bao gồm:
- Kiến thức: Kiến thức khoa học chuyên ngành; Kiến thức về phƣơng pháp
NCKH (nghiên cứu theo chuẩn mực quốc tế hay còn gọi là nghiên cứu hàn
lâm, nghiên cứu cộng đồng).

12


- Hệ thống các kỹ năng NCKH: Kỹ năng xây dựng đề tài nghiên cứu; Kỹ năng
thiết kế nghiên cứu; Kỹ năng thu thập dữ liệu; Kỹ năng phân tích dữ liệu và
sử dụng cơng cụ phân tích; Kỹ năng phê phán; Kỹ năng lập luận; Kỹ năng
viết bài báo (báo cáo) khoa học.
- Thái độ và phẩm chất của nhà khoa học: Sáng tạo ra ý tƣởng mới hay
phƣơng pháp mới; Mở rộng kiến thức và địa hạt nghiên cứu; Kiên trì theo
đuổi ý tƣởng; Chọn đề tài mà xã hội quan tâm và có tác động đến thực tiễn;
Độc lập và lãnh đạo chuyên ngành; Thu hút thế hệ NCS mới; Hợp tác; Cơng
bố quốc tế; Có giải thƣởng; Thu hút tài trợ.
Các yếu tố đƣợc tác giả Trần Thanh Ái đƣa ra để đánh giá NLNCKH khá
phù hợp đối với những nhà nghiên cứu khoa học chuyên nghiệp tuy nhiên nếu đem
áp dụng đối với NCS thì sẽ có một số tiêu chí hơi cao, khó có thể đánh giá đƣợc
nhƣ: Độc lập và lãnh đạo chuyên ngành (khái niệm ―độc lập‖ ở đây đƣợc hiểu theo
nghĩa tự tạo cho mình một ―trƣờng phái‖ và đóng vai tr chủ trì dự án nghiên cứu);
Có giải thƣởng hay Thu hút tài trợ. Nhƣng nhìn chung một số tiêu chí đánh giá mà
tác giả Trần Thanh Ái xây dựng hồn tồn có thể phù hợp để làm cơ sở xây dựng
các tiêu chí đánh giá cho đề tài này.
Tác giả Nguyễn Thị Việt Nga (2015) nghiên cứu về cấu trúc năng lực khoa
học theo quan điểm Pisa cho rằng cấu trúc năng lực khoa học bao gồm 03 thành tố
cấu thành đó là Kiến thức + Hành vi + Thái độ. Trong đó kiến thức & kỹ năng khoa

học bao gồm: tri thức nội dung; tri thức thủ tục và tri thức nhận thức; thái độ đƣợc
xác định bởi các yếu tố nhƣ: hứng thú với khoa học và công nghệ, sẵn sàng đáp ứng
các yêu cầu của khoa học và trách nhiệm đối với sự phát triển bền vững.
Kardash đã xác định mƣời bốn kỹ năng cần có trong NCKH bao gồm: (1)
Hiểu đƣợc các khái niệm mới trong chuyên ngành nghiên cứu; (2) Sử dụng tài liệu
NCKH chính trong lĩnh vực nghiên cứu; (3) Xác định đúng vấn đề nghiên cứu cho
đề tài nghiên cứu; (4) Xây dựng giả thuyết nghiên cứu dựa trên vấn đề nghiên cứu;
(5) Thiết kế công cụ hoặc kiểm tra giả thuyết nghiên cứu; (6) Hiểu đƣợc tầm quan
trọng của việc "kiểm soát" trong nghiên cứu; (7) Quan sát và thu thập dữ liệu; (8)
Thống kê phân tích dữ liệu; (9) Diễn giải dữ liệu bằng các kết quả liên quan đến giả
13


thuyết ban đầu; (10) Nâng cao giả thuyết nghiên cứu ban đầu (nếu cần); (11) Liên
hệ các kết quả nghiên cứu đối với việc phát triển hƣớng nghiên cứu mới tiếp theo;
(12) Báo cáo kết quả của nghiên cứu; (13) Viết một bài báo nghiên cứu để xuất bản;
(14) Phát triển tƣ duy suy nghĩ độc lập (Kardash, 2000).
Khung trình độ quốc gia Việt Nam ban hành theo Quyết định số 1982/QĐTTg ngày 18 tháng 10 năm 2016 của Thủ tƣớng chính phủ quy định cấu trúc của
Khung trình độ TS bao gồm 03 thành tố:
 Kiến thức: Kiến thức tiên tiến, chuyên sâu ở vị trí hàng đầu của một lĩnh vực
khoa học; Kiến thức cốt lõi, nền tảng thuộc lĩnh vực của chuyên ngành đào
tạo; Kiến thức về tổ chức NCKH và phát triển công nghệ mới; Kiến thức về
quản trị tổ chức.
 Kỹ năng: Kỹ năng làm chủ các lý thuyết khoa học, phƣơng pháp, công cụ
phục vụ nghiên cứu và phát triển; Kỹ năng tổng hợp, làm giàu và bổ sung tri
thức chuyên môn; Kỹ năng suy luận, phân tích các vấn đề khoa học và đƣa ra
những hƣớng xử lý một cách sáng tạo, độc đáo; Kỹ năng quản lý, điều hành
chuyên môn trong nghiên cứu và phát triển, Tham gia thảo luận trong nƣớc
và quốc tế thuộc ngành hoặc lĩnh vực nghiên cứu và phổ biến các kết quả
nghiên cứu.

 Mức độ tự chủ trách nhiệm: Nghiên cứu, sáng tạo tri thức mới; Đƣa ra các ý
tƣởng kiến thức mới trong những hoàn cảnh phức tạp và khác nhau; Thích
ứng, tự định hƣớng và dẫn dắt những ngƣời khác; Phán quyết ra quyết định
mang tính chun gia; Quản lý nghiên cứu có trách nhiệm cao trong học tập
để phát triển tri thức chuyên nghiệp; kinh nghiệm và sáng tạo ra ý tƣởng mới
và quá trình mới (Thủ tƣớng Chính phủ, 2016).
Nhƣ vậy có thể thấy về cơ bản cũng giống nhƣ mọi năng lực khác,
NLNCKH sẽ bao gồm 3 thành tố chủ yếu: kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghiên
cứu và thái độ/mức độ tự chủ và trách nhiệm.

14


1.1.6. Khái niệm Nhóm
Thuật ngữ ―nhóm‖ (Tiếng Anh: team/group) đƣợc mô tả là hai hay nhiều
ngƣời tƣơng tác với nhau theo một cách thức mà trong đó mỗi ngƣời tác động và
chịu tác động bởi những ngƣời khác trong nhóm (Shaw, 1981).
Tác giả Robert Heller (2006) cho rằng một nhóm làm việc đúng nghĩa là một
lực lƣợng năng động, luôn thay đổi và đầy sức sống, đƣợc hình thành từ một số
ngƣời cùng làm việc với nhau. Các thành viên trong nhóm cùng thảo luận các mục
tiêu, đánh giá các ý tƣởng, đƣa ra quyết định và làm việc theo những mục tiêu.
Nhìn chung, các khái niệm về ―nhóm‖ tuy có sự diễn giải khác nhau, song
bản chất đều chỉ tập hợp các cá nhân làm việc cùng nhau để đạt đƣợc mục tiêu
chung.
Tác giả Lawrence Holpp đã định nghĩa ―nhóm‖ theo mục đích, vị trí, chức
năng, kế hoạch và con ngƣời trên cơ sở đƣa ra 5 chữ P trong nhóm:
- Mục đích (Purpose): Mục đích chung của các nhóm là đƣa những ngƣời có
cơng việc liên quan và độc lập vào một nhóm, để họ hợp tác trong công việc,
nhằm đạt đƣợc những mục tiêu xác định.
- Vị trí (Position): Vị trí của nhóm trong tổ chức giúp cho cơ quan, đơn vị làm

quen với ý tƣởng về một vị trí làm việc mang tính cộng tác hơn, nơi mà mọi
ngƣời từ nhiều bộ phận của cơ quan, đơn vị trở thành cộng sự.
- Quyền hạn (Power): Quyền hạn ở đây là trách nhiệm và quyền của nhóm.
Việc phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của nhóm đối với tổ chức và
của mỗi thành viên trong nhóm quyết định đến việc nhóm có hồn thành
đƣợc mục tiêu hay khơng.
- Kế hoạch (Plan): Nhóm muốn hồn thành đƣợc mục tiêu thì cần phải xác
định rõ mọi hoạt động của nhóm, lên kế hoạch cho từng hạng mục cơng việc
và phân công cụ thể cho các thành viên trong nhóm.
- Con ngƣời (People): Việc đề ra mục đích, vị trí, quyền hạn và kế hoạch chỉ là
điều kiện thích hợp để nhóm thành cơng. Nhƣng tất cả việc đó đều phụ thuộc
vào con ngƣời (Holpp, 2007).

15


×