Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại giống cao sản hiệp hòa bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 57 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LÊ THANH BÌNH

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI
TRANG TRẠI GIỐNG CAO SẢN HIỆP HỊA - BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn ni Thú y
Chăn nuôi Thú y
2016 - 2020

Thái Nguyên - năm 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM
----------------------

LÊ THANH BÌNH



Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG VÀ
PHỊNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI
TRANG TRẠI GIỐNG CAO SẢN HIỆP HỊA - BẮC GIANG

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chun ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
K48 - CNTY - Pohe
Chăn nuôi Thú y
2016 - 2020
TS. Đặng Thị Mai Lan

Thái Nguyên - năm 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Sau quá trình học tập tại trường và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở, đến
nay em đã hồn thành bản chun đề tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả
này ngồi sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận

tình của Nhà trường, các thầy cơ giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y - trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân
thành và sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ
nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng các thầy cô giáo trong khoa đã tận tình
dìu dắt, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập. Trại lợn giống cao sản Hiệp
Hòa - Bắc Giang thuộc Công ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh đã tạo điều
kiện và giúp đỡ em hồn thành tốt cơng việc trong suất thời gian thực tập tại
cơ sở.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS.
Đặng Thị Mai Lan đã luôn động viên, giúp đỡ chỉ bảo tận tình và trực tiếp
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện chuyên đề.
Trong quá trình viết chuyên đề khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy cơ để chuyên đề của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Sinh viên

Lê Thanh Bình


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại theo giai đoạn ............................... 6
Bảng 2.2: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 19
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn của trại Lợn giống cao sản - huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang từ năm 2018 đến tháng 05/2020 ............................................ 33

Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, ni dưỡng tại trại qua
6 tháng thực tập ............................................................................................... 34
Bảng 4.3 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ..................................... 35
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 36
Bảng 4.5. Kết quả tiêm vaccine phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con 37
Bảng 4.6. Kết quả chuẩn đoán bệnh ở đàn lợn nái sinh sản của trại .............. 38
Bảng 4.7. Những triệu chứng chính của lợn mắc bệnh................................... 39
Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ......................... 39
Bảng 4.9. Một số công việc khác thực hiện trong trại .................................... 40


iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

cs
MMA

PRRS

Ý nghĩa

: Cộng sự
: Mastitis Metritis Agalactia
Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa
: Porcine reproductive and respiratory syndrome
Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn


Nxb

: Nhà xuất bản

TT

: Thể trọng

TS

: Tiến sĩ

LMLM

: Lở mồm long móng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích của chuyên đề............................................................................. 2
1.2.1.Mục đích ................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của nơi thực tập ................................. 3
2.1.3. Tình hình chăn ni tại cơ sở trong những năm qua .............................. 5
2.1.3. Đánh giá chung ....................................................................................... 7
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề ................................................................... 7
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái ............................................. 7
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái ..................................................... 9
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................... 12
2.2.4. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong chuyên đề 25
2.3. Tổng quan nghiên cứu trong nước và ngoài nước ................................... 26
2.3.1. Tổng quan nghiên cứu trong nước ........................................................ 26
2.3.2. Tổng quan nghiên cứu trên thế giới ...................................................... 29
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 31
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 31


v

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31
3.3 Nội dung tiến hành .................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ...................................................... 31
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ............................................................................. 31
3.4.2. Các phương pháp theo dõi .................................................................... 31
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 33
4.1.Tình hình chăn ni của trại qua 3 năm 2018 - 2020 ............................... 33
4.2. Kết quả thực hiện chăm sóc, ni dưỡng cho đàn lợn tại trại ................. 34
4.3. Kết quả tình hình sinh sản của đàn lợn nái tại trại ................................... 35
4.4. Kết quả thực hiện quy trình phịng bệnh cho đàn lợn nái ........................ 36

4.4.1. Kết quả cơng tác vệ sinh phịng bệnh ................................................... 36
4.4.2. Kết quả cơng tác tiêm phịng bằng vaccine .......................................... 36
4.5. Kết quả cơng tác chuẩn đốn và điều trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản của trại ............................................................................................... 38
4.5.1. Kết quả chuẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại ......... 38
4.5.2. Những triệu chứng chính của lợn khi mắc bệnh ................................... 39
4.5.3. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản ......................................... 39
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 43
5.1. Kết luận .................................................................................................... 43
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 45
MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG THỜI GIAN THỰC TẬP TẠI TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đang phát triển
mạnh mẽ theo hướng trang trại và hộ gia đình. Chăn ni lợn ngày càng
chiếm một vị trí quan trọng trong nền nơng nghiệp Việt Nam. Nó đã góp phần
rất lớn vào tăng trưởng kinh tế nông thôn nước ta. Không chỉ để phục vụ cho
tiêu dùng, nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày mà còn phải tiến tới xuất
khẩu với số lượng lớn. Đây là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và
chất lượng tốt cho con người, là nguồn cung cấp phân bón cho ngành trồng
trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ như: Da, mỡ, nội tạng.... cho
ngành cơng nghiệp chế biến.
Với vị trí quan trọng hàng đầu trong việc cung cấp một lượng thực
phẩm lớn cho tiêu dùng của người dân, nên chăn nuôi nói chung và chăn ni

lợn nói riêng đang được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm đến việc phát
triển. Nhờ vậy, công tác lai tạo giống cũng được triển khai và thu được nhiều
kết quả to lớn như: Tạo ra các giống lợn có tầm vóc lớn, sinh trưởng nhanh, tỷ
lệ nạc cao. Bên cạnh đó, là việc áp dụng phương thức chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, quy mô chăn nuôi lớn, áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăm sóc,
ni dưỡng tiên tiến, chế biến thức ăn chất lượng cao, các loại thức ăn thay
thế, thức ăn bổ sung, phối hợp khẩu phần ăn có đầy đủ các chất dinh dưỡng.
Trong đó, cơng tác thú y đã được đặc biệt chú ý đến.
Đối với lợn nái nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức
công nghiệp cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản ngày càng nhiều hơn do khả
năng thích nghi của đàn lợn nái với điều kiện ngoại cảnh nước ta còn kém.
Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ lợn nái dễ bị nhiễm các vi khuẩn như
Streptococcus, E.coli… gây nhiễm trùng. Đặc biệt là bệnh viêm tử cung gây


2

ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sinh sản của lợn mẹ: gây chết thai, lưu thai,
sẩy thai… nghiêm trọng hơn bệnh vẫn âm thầm làm hạn chế khả năng sinh
sản của đàn lợn nái ở các lứa tiếp theo, ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng
và hiệu quả chăn ni lợn.
Từ thực tế đó, em tiến hành chun đề: “Thực hiện quy trình chăm
sóc, ni dưỡng và phịng, trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trang trại
giống cao sản Hiệp Hịa - Bắc Giang ’’
1.2. Mục đích của chun đề
1.2.1.Mục đích
- Đánh giá tình hình chăn ni tại trại.
- Thực hiện thành thạo các biện pháp chăm sóc, ni dưỡng và phịng trị
bệnh cho đàn lợn nái sinh sản trang trại giống cao sản Hiệp Hòa - Bắc Giang.
- Đánh giá hiệu quả của phác đồ điều trị thực tế tại cơ sở.

1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình ni dưỡng, chăm sóc và phịng trình bệnh cho
đàn lợn nái sinh sản
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Trang trại lợn giống sản xuất giống cao sản nằm tại thơn Đồng Tâm - xã
Thường Thắng - huyện Hiệp Hịa - tỉnh Bắc Giang. Tồn xã có tổng diện tích
7,75km2 với ranh giới địa lý như sau:
+ Phía Bắc giáp với xã Hùng Sơn
+ Phía Nam giáp với xã Bắc Lý
+ Phía Đơng giáp với xã Danh Thắng
+ Phía Tây giáp với xã Mai Trung
+ Xã có.
* Điều kiện khí hậu
Nằm trong khu đồng bằng Bắc Bộ, xã Thường Thắng có khí hậu
nhiệt đới gió mùa mang tính chất chung của khí hậu miền Bắc Việt Nam.
- Lượng mưa hằng năm cao nhất đạt 2.157mm. Thấp nhất đạt
1.060mm. Trung bình đạt 1.567mm.
- Độ ẩm trung bình hằng năm đạt 82%, cao nhất 88% và thấp nhất là
67%, nhiệt độ trung bình trong năm là 210C
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và cơ sở vật chất của nơi thực tập

* Cơ cấu tổ chức của nơi thực tập
Trại có đội ngũ cán bộ kĩ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có
nhiều năm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm:
- 01 Quản lý trại: Trực tiếp quản lý các công việc của trại.


4

- 01 Kỹ thuật: Chịu trách nhiệm kỹ thuật của trại
- 03 Cơng nhân: Trực tiếp ni dưỡng, chăm sóc đàn lợn.
- 01 Kế toán: Chịu trách nhiệm kiểm kê tài sản và tổng số lợn của trại.
- 01 Sinh viên thực tập tại trại
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các chuồng khác nhau
như: chuồng bầu, chuồng đẻ, chuồng hậu bị, chuồng cai sữa và chuồng hở.
Mỗi chuồng đều thực hiện công việc hàng ngày một cách nghiêm túc, đúng
quy định của trại.
* Cơ sở vật chất của nơi thực tập
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các cơng trình
phục vụ cho cơng nhân và các hoạt động khác của trại.
Khu chăn ni xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng
chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn
nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và
máng ăn.
Trong khu chăn ni, được bố trí xây dựng chuồng trại cho hơn 300 nái
sinh sản gồm: 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu, 1 chuồng cai sữa và 5 ơ chuồng hở.
Một số cơng trình khác phục vụ cho chăn ni như: kho cám, kho thuốc,

phịng tinh, phịng sát trùng, kho chứa vật liệu ...
- Trang thiết bị trong chuồng hiện đại được đầu tư. Đầu mỗi chuồng là
hệ thống giàn mát, cuối chuồng là hệ thống quạt thơng gió.
- Phịng pha tinh có các dụng cụ hiện đại phục vụ cho việc pha chế
tinh như: ống đựng tinh, nhiệt kế, kính hiển vi, tủ sấy, tủ bảo quản tinh sau
khi pha và các dụng cụ khác...


5

- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm
ngặt. Mọi công nhân trong trại cho đến khách vào thăm quan trại trước khi
vào chuồng đều phải thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng và phải
đi qua hệ thống sát trùng.
- Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ
thống thoát nước ngầm.
- Xung quanh trang trại còn trồng rau xanh, cây ăn quả, đào những hồ
sinh học tạo mơi trường thơng thống.
2.1.3. Tình hình chăn ni tại cơ sở trong những năm qua
* Cơng tác chăn ni của trại
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật. Ngồi ra, trại cịn khai thác tinh bán cho các hộ chăn
nuôi nhỏ quanh khu vực trại
* Công tác vệ sinh thú y của trại
Quy trình phịng bệnh cho đàn lợn tại trang trại ln được thực hiện
nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên tại trại và luân đảm
bảo an tồn vệ sinh dịch bệnh.
- Cơng tác vệ sinh: Chuồng trại được xây dựng thoáng mát về mùa
hè, ấm áp về mùa đông, xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây xanh

nhằm tạo sự thống mát tự nhiên.
Hàng ngày, ln có cơng nhân qt dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom
phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn,
phun thuốc sát trùng, hành lang được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan trước khi vào khu chăn nuôi đều
phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động.


6

- Cơng tác phịng bệnh: Trong khu vực chăn ni, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
được sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào.
Quy trình phịng bệnh bằng vaccine luôn được trang trại thực hiện
nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm
riêng (lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con). Lợn được tiêm vaccine ở trạng
thái khỏe mạnh, được chăm sóc ni dưỡng tốt, khơng mắc các bệnh truyền
nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất
cho đàn lợn. Lịch tiêm phòng vaccine cho đàn lợn được thể hiện ở bảng 2.1
Bảng 2.1: Lịch tiêm phòng cho lợn tại trại theo giai đoạn
Thời điểm
phòng

Bệnh được
phòng

Loại vaccine

Liều dùng


Đường
tiêm

Mang thai
tuần thứ 10

Dịch tả

Dịch tả lợn nhược
độc đông khô

1 ml/con

Bắp

Mang thai
tuần thứ 11

LMLM

Aftopor

2ml/con

Bắp

Mang thai
tuần thứ 12

Khô thai


Suvaxyn Parvo

2ml/con

Bắp

Trước đẻ 1
tuần

Ký sinh trùng

Ivermectin

1ml/30kgTT

Dưới da

3 ngày tuổi

Cầu trùng

Baycox 5%

1ml/con

Uống

7 ngày tuổi


Suyễn

Respisure 1 one

2 ml/con

Bắp

14 - 21
ngày tuổi

Hội chứng còi
cọc

Circo Pigvac

1 ml/con

Bắp

28 - 30
ngày tuổi

Dịch tả lần 1

Dịch tả lợn nhược
độc đông khô

1 ml/con


Bắp

35 ngày tuổi

LMLM

Aftopor

2ml/con

Bắp

40 - 45
ngày tuổi

Dịch tả lần 2

Dịch tả lợn nhược
độc đông khô

1 ml/con

Bắp


7

- Cơng tác trị bệnh: cán bộ kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn
lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trại luôn được kỹ thuật viên
phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu, vì vậy hiệu quả điều trị

thường cao, không gây thiệt hại nhiều cho trang trại.
2.1.3. Đánh giá chung
* Thuận lợi
- Vị trí của trại cách xa khu dân cư, tránh ô nhiễm môi trường và tiếng
ồn, thuận tiện đường giao thơng.
- Cơng nhân có tay nghề, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm với
cơng việc.
- Trại được xây dựng theo mơ hình cơng nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn ni lợn cơng nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Tình hình dịch bệnh hiện nay diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho
phịng và chữa bệnh cao.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh dục gia súc cái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm mơn, âm vật, tiền đình.
+ Âm mơn: Hay cịn gọi là âm hộ (rima vulvae) nằm dưới hậu mơn.
Phía ngồi âm mơn có hai mơi. Hai mơi được nối với nhau bằng hai mép.
Trên hai môi của mỗi âm mơn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như
tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
+ Âm vật (clitoris): nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như
dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể
hổng như con đực.


8

+ Tiền đình (vestibulum): là giới hạn giữa âm mơn và âm đạo. Trong
tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngồi có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành

một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm
vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy.
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng
thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống thải các chất
dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía trước
âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo, âm
đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: Lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở giữa và lớp
niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp nếp dọc.
Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng
quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước xoang
chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung và
được giữ bởi các dây chằng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép. Gồm
hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: Dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: Dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: Dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: Lớp tương mạc lớp cơ
trơn và lớp nội mạc.
+ Buồng trứng: nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai
chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh dục cái).
Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phơi thai, hình dáng và kích


9

thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu
ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng…

Buồng trứng được bao bọc từ phía ngồi bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
+ Ống dẫn trứng: gồm có phễu (phần rộng và phần eo). Phễu mở ra để
tiếp nhận nỗn và có những sợi lơng nhung để ra tăng diện tích tiếp xúc với
buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm 1/2
chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều
nếp gấp với tế bào biểu mơ có lơng nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử cung, nó
có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn.
Vai trị cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến
nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các
chất để ni dưỡng nỗn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh
trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử
cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trị điều khiển sự di chuyển
của tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào
tử cung.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn nái
Để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái, người ta thường
tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu
kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời
gian động dục trở lại...
+ Tuổi động dục lần đầu: Là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động
dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [6] thì tuổi động dục đầu
tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 -


10

25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục

muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65- 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc ni dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh
vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa Xuân (Nguyễn Tuấn
Anh và Nguyễn Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [25] đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể
gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu: Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003)
[6]: Không nên phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn
chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng ni thai, trứng
chưa chín một cách hồn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì
con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống.
Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng
đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg,
nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi.
Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn
mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến
sinh sản của lợn.
+ Tuổi đẻ lứa đầu: theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [16],
lợn Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12
tháng tuổi.


11

Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian

động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn
ngoại) (Nguyễn Văn Thiện, 1997) [24].
Theo Lê Hồng Mận và Bùi Đức Lũng (2004) [16]: Thường sau khi cai
sữa lợn con 3 - 5 ngày, lợn mẹ động dục trở lại.
- Đặc điểm động dục của lợn nái: Ở lợn nái, thời gian động dục chia
làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực.
Trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con
khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40 giờ ở lợn ngoại và lợn
lai, 25 - 30 giờ ở lợn nội.
Chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mơng, âm hộ
giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho
đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30 giờ ở lợn nội.
Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai.
Sau chịu đực: Lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đi cụp,
khơng cho con đực đến gần và nhảy lên lưng.
+ Thời điểm phối giống thích hợp: Đối với lợn nái ngoại và lợn nái
lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu
động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và
sáng ngày thứ 3.
Theo Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đằng Phong (2002) [20]: Thời điểm
phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn
đều cho kết quả kém, nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời
điểm tối ưu.
+ Mang thai: Thời gian mang thai của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ:
Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.


12

Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ.

+ Năng suất sinh sản của lợn: Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ
từ 1,8 - 2,2 lứa/ năm. Tuy nhiên, điều kiện ni dưỡng, chăm sóc và quản lý
ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của
lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn
con sơ sinh và cai sữa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm...
2.2.3. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn
2.2.3.1. Bệnh viêm tử cung
* Nguyên nhân
Viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh
sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các
tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí
làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái.
Theo các tác giả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], Phạm Sỹ Lăng và cs.
(2002) [12], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn
tinh khơng được vơ trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái
gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm dương vật hoặc
mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo
truyền sang cho lợn khoẻ.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm
mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung.
- Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm,
Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm.


13


- Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau
đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để
xâm nhập vào gây viêm.
Theo Đồn Kim Dung và Lê Thị Tài (2002) [7] nguyên nhân gây viêm
tử cung là do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầu dung
huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella,
E.coli….
Lê Văn Năm (1999) [18] cho rằng: có rất nhiều nguyên nhân từ ngoại
cảnh gây bệnh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiệp đỡ đẻ bằng
dụng cụ hay thuốc sản khoa sai kỹ thuật dẫn đến Muxin của chất nhày các cơ
quan sinh dục bị phá hủy hoặc kết tủa, kết hợp với việc chăm sóc ni dưỡng
bất hợp lý và thiếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của dạ con
(trong điều kiện cai sữa bình thường dạ con trở về khối lượng kích thước ban
đầu khoảng 3 tuần sau đẻ). Đây là điều kiện tốt để vi khuẩn xâm nhập vào tử
cung gây bệnh. Biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con
gây nên trong thời gian động dục (vì lúc đó tử cung mở) và do thụ tinh nhân
tạo sai kỹ thuật.
Bệnh còn xảy ra do thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý: Khẩu phần
thiếu hay thừa protein, trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đến viêm tử
cung. Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột gây đẻ khó, viêm tử cung do xây
xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đến viêm tử cung.
* Triệu chứng:
Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4 - 5 ngày cá biệt
tới 6 - 7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang
vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu
đen hơi thối, mùi tanh rất khó chịu.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể:


14


+ Thể cấp tính: Con vật sốt 41- 420C trong vài ngày đầu âm môn sưng
tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ.
+ Thể mãn tính: Khơng sốt, âm mơn khơng sưng đỏ nhưng vẫn có dịch
nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy
ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh khơng có kết quả
hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo
tử cung lan sang thai làm chết thai.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân
nhiệt hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn
nhẹ, đôi khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra
ngoài hỗn dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngoài càng nhiều hơn. Xung quanh
âm mơn, gốc đi, hai bên mơng dính nhiều dịch viêm, có khi nó khơ lại
thành từng đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch
niêm thải ra nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm
mạc âm đạo bình thường.
* Hậu quả
Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan
sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều
ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát
triển của lợn con.
Theo Đoàn Kim Dung và cs. (2007) [8]: khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ
dẫn tới một số hậu quả chính sau:
- Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai do lớp cơ trơn ở thành tử
cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi
dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.


15


Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu: Lớp
nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lịng tử cung để giúp phôi
thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng Progesterone giảm nên
khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai
nhận được ít thậm chí khơng nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém
hoặc chết lưu.
- Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong
giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có
mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân
tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến n, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn
sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị
tiêu chảy, còi cọc.
- Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ khơng có khả năng động dục trở lại.
Nếu tử cung bị viêm mãn tính thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể
vàng vẫn tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone.
Progesterone ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự
phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục trở
lại được và không thải trứng được.


16


- Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong
các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (hội chứng viêm tử cung và mất
sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung
kèm theo viêm bàng quang thì cịn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
* Các thể viêm tử cung
Theo Đặng Đình Tín (1986) [26], bệnh viêm tử cung được chia làm 3
thể: Viêm nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung và viêm tương mạc tử cung.
- Viêm nội mạc tử cung
Khi gia súc sinh đẻ, nhất là trong những trường hợp đẻ khó phải can
thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, tổn thương, vi
khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm nội mạc tử cung. Mặt khác, một số
bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao,…
thường gây ra viêm nội mạc tử cung. Căn cứ vào tính chất, trạng thái của q
trình bệnh lý, viêm nội mạc tử cung có thể chia ra làm hai loại: viêm nội mạc
tử cung thể cata cấp có mủ và viêm nội mạc tử cung có màng giả.
+ Viêm nội mạc tử cung cata cấp tính có mủ
Bệnh này xuất hiện trên tất cả các loài gia súc, gặp nhiều ở trâu, bò,
lợn. Sau khi sinh đẻ, niêm mạc cổ tử cung và âm đạo bị tổn thương, xây xát,
nhiễm khuẩn, nhất là khi gia súc bị sát nhau, đẻ khó phải can thiệp.
Khi bị bệnh, gia súc có biểu hiện một số triệu chứng chủ yếu: Thân nhiệt
hơi cao, ăn uống giảm, lượng sữa giảm. Con vật có trạng thái đau đớn nhẹ, đôi
khi cong lưng rặn tỏ vẻ không yên tĩnh. Từ cơ quan sinh dục thải ra ngoài hỗn
dịch, niêm dịch lẫn với dịch viêm, mủ, những mảnh tổ chức chết,…
Khi con vật nằm, dịch viêm thải ra ngồi càng nhiều hơn. Xung quanh âm
mơn, gốc đi, hai bên mơng dính nhiều dịch viêm, có khi khơ lại hình thành từng



17

đám vẩy, màu trắng xám. Kiểm tra qua âm đạo, niêm dịch và dịch viêm thải ra
nhiều. Cổ tử cung hơi mở và có mủ chảy qua cổ tử cung. Niêm mạc âm đạo bình
thường (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan 1998) [1]).
+ Viêm nội mạc tử cung màng giả
Thể viêm này, niêm mạc tử cung thường bị hoại tử. Những vết thường
đã ăn sâu vào tầng cơ của tử cung và chuyển thành hoại tử.
Trường hợp này, con vật xuất hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân nhiệt
lên cao, ăn uống và lượng sữa giảm, có khi hồn toàn mất sữa. Con vật biểu
hiện trạng thái đau đớn, luôn rặn, lưng và đuôi cong lên. Từ cơ quan sinh dục
ln thải ra ngồi hỗn dịch; dịch viêm, máu, mủ, những mảnh tổ chức hoại tử
và niêm dịch… ( Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Duy Hoan 1998) [1]).
- Viêm cơ tử cung
Theo Nguyễn Hữu Ninh và Bạch Đằng Phong (2000) [20], viêm cơ tử
cung thường kế phát từ viêm nội mạc tử cung thể màng giả. Niêm mạc tử
cung bị thấm dịch thẩm xuất, vi khuẩn xâm nhập và phát triển sâu vào tổ chức
làm niêm mạc bị phân giải, thối rữa gây tổn thương cho mạch quản và lâm ba
quản, từ đó làm lớp cơ và một ít lớp tương mạc của tử cung bị hoại tử. Nếu
bệnh nặng, can thiệp chậm có thể dẫn tới nhiễm trùng tồn thân, huyết nhiễm
trùng hoặc huyết nhiễm mủ. Có khi do lớp cơ và lớp tương mạc của tử cung
bị phân giải mà tử cung bị thủng hoặc tử cung bị hoại tử từng đám to.
Lợn nái bị bệnh này thường biểu hiện triệu chứng toàn thân rõ: Thân
nhiệt tăng cao, mệt mỏi, ủ rũ, ăn uống giảm, lượng sữa giảm hoặc mất hẳn.
Mép âm đạo tím thẫm, niêm mạc âm đạo khơ, nóng màu đỏ thẫm. Gia súc
biểu hiện trạng thái đau đớn, rặn liên tục. Từ cơ quan sinh dục ln thải ra
ngồi hỗn dịch màu đỏ nâu, mủ và những mảnh tổ chức thối rữa nên có mùi
tanh, thối. Con vật thường kế phát viêm vú, có khi viêm phúc mạc.



18

Thể viêm này thường ảnh hưởng đến quá trình thụ thai và sinh đẻ lần
sau. Có trường hợp điều trị khỏi nhưng gia súc vô sinh.
- Viêm tương mạc tử cung
Viêm tương mạc tử cung thường kế phát từ thể viêm cơ tử cung.
Bệnh này thường ở thể cấp tính, cục bộ, tồn thân xuất hiện những triệu
chứng điển hình và nặng.
Lúc đầu, lớp tương mạc tử cung có màu hồng, sau chuyển màu đỏ sẫm,
mất tính trơn bóng. Sau đó, các tế bào bị phân hủy và bong ra, dịch thẩm xuất
rỉ ra làm cho lớp tương mạc bị xù xì. Trường hợp viêm nặng, nhất là thể viêm
có mủ, lớp tương mạc ở một số vùng có thể dính với các tổ chức xung quanh,
gây nên tình trạng viêm thể Parametritis và dẫn đến viêm phúc mạc, thân
nhiệt tăng cao, mạch nhanh. Con vật ủ rũ, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn
uống kém hoặc bỏ ăn. Con vật ln biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu,
lưng và đuôi cong, rặn liên tục. Từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn
mủ và tổ chức hoại tử, có mùi thối khắm. Kiểm tra qua trực tràng thấy thành tử
cung dày, cứng, hai sừng tử cung mất cân đối, kích thích con vật biểu hiện trạng
thái đau đớn càng rõ và càng rặn mạnh hơn. Thể viêm này thường dẫn đến kế phát
bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ.
* Chẩn đoán lâm sàng
Xuất phát từ quan điểm lâm sàng thì bệnh viêm tử cung thường biểu
hiện vào lúc đẻ và thời kỳ tiền động dục, vì đây là thời gian cổ tử cung mở
nên dịch viêm có thể chảy ra ngồi. Số lượng mủ không ổn định, từ vài ml
cho tới 200 ml hoặc hơn nữa. Tính chất mủ cũng khác nhau, từ dạng dung
dịch màu trắng loãng cho tới màu xám hoặc vàng, đặc như vơi, có thể màu
máu cá. Người ta thấy rằng thời kì sau sinh đẻ hay xuất hiện viêm tử cung cấp
tính, viêm tử cung mạn tính thường gặp trong thời kì cho sữa. Hiện tượng
chảy mủ ở âm hộ có thể cho phép nghi viêm nội mạc tử cung.



×